Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của tư pháp quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.54 KB, 11 trang )

VẤN ĐỀ 1: TỔNG QUAN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾ

Hình thức
tổ chức TG,
dạy-học ĐĐ

Nội dung chính

Yêu cầu SV chuẩn bị

LT

2 * Giới thiệu:
giờ - Đối tượng điều chỉnh của tư
TC pháp quốc tế;
- Phương pháp điều chỉnh của
tư pháp quốc tế;
- Nguồn của tư pháp quốc tế;
- Mối quan hệ giữa các loại
nguồn;
- Hướng dẫn, phân công nhiệm
vụ cho các nhóm.

* Đọc:
- Chương I Giáo trình tư pháp quốc tế,
Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Tư pháp,
Hà Nội, 2007;
- Chương 1 Giáo trình tư pháp quốc tế,
Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội, 2001;
- Các trường phái tư pháp quốc tế cổ điển,
Nguyễn Bá Diến, Tạp chí luật học, số


1/1997;
- Phần VII Bộ luật dân sự năm 2005 (từ
Điều 758 đến Điều 777);
- Nghị định của Chính phủ số 138/2006/NĐCP ngày 15/11/2006 quy định chi tiết thi
hành các quy định của Bộ luật dân sự về
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài;
- Mối quan hệ giữa tư pháp quốc tế và luật dân
sự, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Hà
Nội, 2004;
- Tư pháp quốc tế, Jean Derruppe, Nhà pháp
luật Việt - Pháp, Hà Nội, 2004, tr. 11 - 14.

Seminar

1 - So sánh tư pháp quốc tế và các
giờ ngành luật khác như dân sự, công
TC pháp quốc tế;
- Các nguyên tắc của tư pháp
quốc tế Việt Nam;
- Cách thức xây dựng và áp dụng
các loại nguồn của tư pháp quốc
tế Việt Nam.

- Các nhóm lựa chọn đề tài thảo luận;
- Nhóm lập dàn ý các vấn đề thảo luận, tài
liệu hỗ trợ;
- Nhóm tập điều hành thảo luận theo chủ đề;
- Giải quyết một số tình huống cụ thể được
đặt ra.


LVN

I.

1 - Các loại nguồn của tư pháp - Đọc tài liệu ;
giờ quốc tế Việt Nam; sự khác - Lập dàn ý các vấn đề cần thảo luận ;
TC nhau về các loại nguồn trong tư - Đưa ra quan điểm riêng.
pháp quốc tế của các nước
civil law và common law.

Khái niệm tư pháp quốc tế
Lịch sử ra đời của tư pháp quốc tế : Thế kỷ thứ 5 sau công nguyên, đế

quốc La mã tan rã và hình thành nên các quốc gia ở châu Âu cùng với sự phát
1


triển mạnh mẽ các hoạt động giao thương. Trong khi đó, phương Đông vẫn hạn
chế việc đi lại, hướng nội, tự cung tự cấp.
Các quy chế pháp lý mới dần dần hình thành, bao gồm 2 quy chế cơ bản:
• Quy chế pháp lý nhân thân (chịu sự điều chỉnh của pháp luật của nước
đang sinh sống)
• Quy chế pháp lý lãnh thổ (chịu sự điều chỉnh của pháp luật sở tại)
Vào thế kỷ XIX, thuật ngữ tư pháp quốc tế chính thức ra đời ở Mỹ và
được sử dụng phổ biến trên thế giới.
Tư: Quan hệ giữa cá nhân tổ chức, không có sự tham gia của yếu tố
quyền lực nhà nước;
(Công: Quan hệ có sự tham gia của yếu tố quyền lực nhà nước)
Quốc tế: Liên quốc gia, yếu tố nước ngoài;
 Tư pháp quốc tế là pháp luật về quan hệ giữa các cá nhân tổ chức có

yếu tố nước ngoài
Một số quốc gia như Úc, Anh, Mỹ không có khái niệm về luật quốc tế mà
áp dụng khái niệm Luật xung đột (conflict of law). Xuất phát từ quan điểm là
nhiệm vụ cơ bản nhất của Tư pháp quốc tế là giải quyết xung đột pháp luật giữa
các hệ thống pháp luật của các quốc gia. Nhưng trong thực tế, tư pháp quốc tế
còn thực hiện nhiều nhiệm vụ khác bên cạnh nhiệm vụ giải quyết xung đột.
Tư pháp quốc tế là ngành ngành luật quốc gia (tuy có tính liên quốc gia )
và luôn luôn gắn liền với một quốc gia nhưng nó vẫn nằm trong phạm vi pháp
luật của quốc gia.
II.

Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của tư pháp
quốc tế
1. Đối tượng điều chỉnh
Là các quan hệ xã hội (mà pháp luật nhắm đến để điều chỉnh) tồn tại

khách quan (khác với quan hệ pháp luật tồn tại theo ý chí của nhà nước) có
2


những đặc thù riêng: những quan hệ có tính chất dân sự (tư) và có yếu tố nước
ngoài
• Tính dân sự
1) Chủ thể đa phần là cá nhân, pháp nhân, không mang yếu tố công quyền;
2) Quan hệ được xác lập trên nguyên tắc tự do tự nguyện và bình đẳng, ý chí
của các bên đóng vai trò quyết định;
3) Khách thể là lợi ích của cá nhân, nhu cầu hàng ngày, gắn liền với đời sống
dân sự;
• Yếu tố nước ngoài
Điều 758 BLDS 2005 quy định chỉ cần thỏa mãn một trong ba yếu tố sau

đây thì được xem là quan hệ có yếu tố nước ngoài:
Thứ nhất, chủ thể có yếu tố nước ngoài: (có thể bao gồm cả nhà nước)
Cá nhân: một bên chủ thể là người nước ngoài hay người Việt nam định
cư ở nước ngoài;
Pháp nhân: một bên chủ thể là pháp nhân nước ngoài; Pháp luật Việt nam
căn cứ vào nơi đăng ký thành lập là ở nước ngoài để xác định quốc tịch của pháp
nhân. Tuy nhiên có quốc gia căn cứ vào nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp
để xác định quốc tịch nước ngoài
Quốc gia: một bên chủ thể không phải là quốc gia sở tại nhưng cả hai bên
cũng không phải đồng thời là quốc gia.
Thứ hai, khách thể có yếu tố nước ngoài
Tài sản nằm ở nước ngoài
Thứ ba, sự kiện pháp lý phát sinh, thay đổi, chấm dứt xảy ra ở nước ngoài
hoặc theo pháp luật nước ngoài có yếu tố nước ngoài
Chú ý: Nếu không xác định được theo nơi xảy ra sự kiện thì sẽ xác định
theo hệ thống pháp luật tác động lên sự việc. Ví dụ người du lịch nếu chết trên
tàu biển trong vùng biển quốc tế thì sẽ áp dụng hệ thống pháp luật của quốc gia
mà tàu mang quốc tịch.
3


Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế không chỉ bao gồm các quan hệ
pháp luật nội dung mà còn điều chỉnh một số quan hệ tố tụng, có tính chất đặc
thù riêng của tư pháp quốc tế. Ví dụ: công nhận thi hành bản án, tương trợ tư
pháp,… Theo đó, thuật ngữ “Luật xung đột” không bao hàm được những nội
dung này như thuật ngữ “Tư pháp quốc tế”
• Ý nghĩa
Giúp phân biệt được quan hệ là đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
với quan hệ là đối tượng điều chỉnh của các ngành luật công hay các ngành luật
khác trong nước. Từ đó:

- Áp dụng đúng pháp luật để giải quyết chính xác
- Xác định được thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nhà nước
2. Phương pháp điều chỉnh
Là cách thức ngành luật tác động lên các đối tượng thuộc phạm vi điều
chỉnh nhằm đạt được mục tiêu mong muốn. Mỗi một ngành luật có phương pháp
điều chỉnh đặc thù khác nhau. Ví dụ: ngành luật dân sự : thỏa thuận, ngành luật
hành chính: mệnh lệnh, ngành luật hình sự: quyền uy phục tùng,…
Tư pháp quốc tế có hai phương pháp điều chỉnh, đó là phương pháp thực
chất và phương pháp xung đột. Cả hai phương pháp này cùng được áp dụng
đồng thời nhưng trong những trường hợp nhất định thì chỉ cần áp dụng phương
pháp thực chất nên có thể nói phương pháp thực chất có những ưu thế thuận tiện
hơn, đây là những trường hợp mà phương pháp thực chất đã được nhất thể hóa
trong các điều ước quốc tế.
Thứ nhất, phương pháp thực chất (trực tiếp giải quyết vấn đề )
Tư pháp quốc tế tác động lên các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh
thông qua các quy phạm pháp luật thực chất (quy phạm quy định một cách cụ
thể cách thức hành xử của các chủ thể liên quan), được áp dụng phổ biến và là
phương pháp điều chỉnh cơ bản của Tư pháp quốc tế.
4


Chú ý : Phần lớn các qui phạm pháp luật trong nước là qui phạm pháp
luật thực chất. Ví dụ, hợp đồng dân sự chỉ được xem là hợp pháp khi được lập
thành văn bản và được công chứng
Có thể được ghi nhận trong:
• Hệ thống pháp luật quốc gia (quy phạm thực chất thông thường), có
giá trị ràng buộc chỉ trong phạm vi quốc gia
• Các điều ước quốc tế (quy phạm thực chất thống nhất ), có giá trị
ràng buộc đối với tất cả các quốc gia liên quan
Ưu điểm:

Phương pháp này giúp giải quyết hiệu quả, đưa ra được câu trả lời trực
tiếp, cụ thể;
Nhược điểm:
• Số lượng các Điều ước quốc tế ký kết thì chưa nhiều và số lượng
quy phạm thực chất trong mỗi điều ước lại không nhiều, do đó, cơ
sở áp dụng còn hạn chế, nhất là trong các Hiệp định tương trợ Tư
pháp giữa Việt Nam và một số nước
• Không có khả năng thay đổi ứng biến linh hoạt để thích ứng được
với tốc độ phát triển của các quan hệ dân sự quốc tế. Ví dụ: khi
mục tiêu hạn chế gia tăng dân số không còn nữa thì quy định về lứa
tuổi kết hôn sẽ không còn phù hợp
• Việc xây dựng, ký kết khá phức tạp, tốn nhiều thời gian, công sức
Thứ hai, phương pháp xung đột (gián tiếp giải quyết vấn đề)
Tư pháp quốc tế tác động lên các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh
thông qua các quy phạm pháp luật xung đột.
Chẳng hạn, việc kết hôn tại Việt nam giữa chàng trai Nga 18 tuổi và cô
gái Pháp 18 tuổi cũng hợp pháp, nhưng phải viện dẫn thông qua luật hôn nhân
gia đình của Việt Nam.
Có thể được ghi nhận trong
5


• Hệ thống pháp luật quốc gia (quy phạm thực chất thông thường), có
giá trị ràng buộc chỉ trong phạm vi quốc gia
Ví dụ: Đa số các qui phạm trong chương 7 bộ luật dân sự là qui phạm
xung đột thông thường
• Các điều ước quốc tế (quy phạm thực chất thống nhất), có giá trị
ràng buộc đối với tất cả các quốc gia liên quan
Ví dụ: Quy phạm trong hiệp định tương trợ và hợp tác tư pháp với Nga là
quy phạm xung đột thống nhất

• Ưu điểm:
Phương pháp này có thể giúp các cơ quan có thẩm quyền giải quyết được
nhiều vấn đề, có tính thích ứng cao. Việc xây dựng quy phạm xung đột khá đơn
giản, hiệu quả, linh hoạt. Không cần nhiều quy phạm xung đột để thích ứng với
từng quan hệ cụ thể, thậm chí có thể sử dụng một quy phạm xung đột cho một
hay nhiều nhóm quan hệ.
• Nhược điểm
Nhưng các quy phạm xung đột chỉ giải quyết gián tiếp vấn đề cho các đối
tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của tư pháp quốc tế
Hai phương pháp được phối hợp sử dụng đồng thời nhằm đạt hiệu quả
cao nhất trong thực tế: nếu có quy phạm thực chất thì áp dụng để giải quyết trực
tiếp, nếu không có thì áp dụng qui phạm xung đột.
III.

Nguồn của Tư pháp quốc tế
1. Khái niệm

Về lý luận chung, nguồn là nơi xuất phát, là nơi chứa đựng. Nguồn cũng
chính là hình thức chứa đựng các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật của ngành
luật đó. Nguồn tồn tại dưới ba dạng:
• Văn bản quy phạm pháp luật
• Tập quán pháp
• Tiền lệ pháp (hay còn gọi là án lệ, được ghi nhận trong các bản án
hay phán quyết trước đây)
6


2. Đặc điểm
• Nguồn của tư pháp quốc tế là các hình thức chứa đựng các quy phạm và
nguyên tắc được áp dụng để điều chỉnh đối với các quan hệ thuộc đối

tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
• Nguồn của tư pháp quốc tế có thể tồn tại trong các văn bản quy phạm
pháp luật, tập quán pháp hay tiền lệ pháp
• Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là các quan hệ vượt ra khỏi biên
giới quốc gia, liên quan đến pháp luật quốc tế
Theo đó, nguồn của tư pháp quốc tế bao gồm
Điều ước quốc tế: Văn bản qui phạm pháp luật
Pháp luật quốc gia: Có thể tồn tại dưới bất kỳ hình thức nào
Tập quán quốc tế: Tập quán pháp
Việt Nam không thừa nhận án lệ làm nguồn của Tư pháp quốc tế.
3. Các loại nguồn của tư pháp quốc tế
Thứ nhất, Điều ước quốc tế
Là sự thỏa thuận giữa các quốc gia và các chủ thể của luật quốc tế trên cơ
sở tự nguyện, bình đẳng nhằm xác lập các quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế
của các chủ thể.
Ví dụ: Hiệp định tương trợ tư pháp mà Việt Nam là thành viên.
Để trở thành nguồn của tư pháp quốc tế, các điều ước quốc tế phải đồng
thời đáp ứng được hai điều kiện
Điều kiện về nội dung
Các điều ước quốc tế phải nhằm mục đích điều chỉnh hay có nội dung quy
định về các nhóm quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
Ví dụ: Hiệp định tương trợ tư pháp, hiệp định thương mại, đầu tư, điều ước quốc
tế đa phương, hiệp định áp dụng cho hợp đồng là nguồn của tư pháp quốc tế.

7


Hiệp định biên giới trên bộ giữa Việt nam và Trung quốc không là nguồn
của tư pháp quốc tế do chỉ điều chỉnh quan hệ về biên giới giữa hai quốc
gia ( quan hệ công pháp quốc tế )

Điều kiện có hiệu lực của các điều ước quốc tế
Về chủ thể ký kết : phải là chủ thể của luật quốc tế và phải đúng thẩm
quyền được pháp luật ( của quốc gia hay các tổ chức quốc tế ) qui định
Về hình thức : phải được lập thành văn bản
Chú ý Điều ước quân tử chỉ là là lời hứa giữa các vua, không được
lập thành văn bản inhưng được tự nguyện tôn trọng -> từng được
áp dụng trong lịch sử nhưng hiện nay không còn giá trị
Về nội dung :

phải đảm bảo phù hợp với pháp luật quốc tế và các

nguyên tắc chung của pháp luật ( tàinh thần pháp luật : công bằng hợp lý )
Phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng
Điều ước quốc tế với tư cách là nguồn của tư pháp quốc tế sẽ được áp dụng để
điều chỉnh các quan hệ quốc tế trong các trường hợp
• Áp dụng cho các quốc gia thành viên của điều ước
• Các bên chủ thể không là các quốc gia thành viên của điều ước trong quan
hệ cũng có thể thỏa thuận chọn điều ước quốc tế để áp dụng ( khi không
trái với pháp luật của các quốc gia liên quan ) -> thường áp dụng để giải
quyết các quan hệ hợp đồng
Chú ý Trong công pháp quốc tế, các quốc gia không phải là thành
viên của điều ước vẫn có quyền sử dụng điều ước quốc tế : như là
những qui phạm tập quán -> áp dụng theo thỏa thuận lựa chọn
Điều ước quốc tế là loại nguồn có giá trị pháp lý cao nhất và luôn được ưu tiên
áp dụng để xử lý -> Nếu có sự khác biệt với pháp luật quốc gia thì quốc gia sẽ
phải áp dụng các qui định của điều ước quốc tế
Chú ý
Ngoại lệ là Hoa kỳ không áp dụng ưu tiên điều ước quốc tế trong
tư pháp quốc tế
8



Trong công pháp quốc tế, điều ước quốc tế chỉ là loại nguồn cơ
bản, không có giá trị cao hơn pháp luật quốc gia
B

Pháp luật quốc gia

Pháp luật quốc gia được coi là nguồn của tư pháp quốc tế là toàn bộ hệ thống
của pháp luật quốc gia, bao gồm tất cả các hình thức nguồn có thể chứa đựng
bên trong hệ thống : văn bản, tập quán, án lệ
Pháp luật quốc gia là loại nguồn phổ biến và được áp dụng rất rộng rãi trong tư
pháp quốc tế ( do số lượng điều ước quốc tế được ký kết còn giới hạn, khác với
pháp luật quốc gia có phạm vi bao quát rất rộng các lĩnh vực khác nhau)
Pháp luật quốc gia sẽ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc tế
trong các trường hợp
Có sự dẫn chiếu của qui phạm pháp luật xung đột
Dựa vào sự thỏa thuận giữa các bên
Ví dụ Tuy có những trường hợp điều chỉnh đương nhiên như sự áp
dụng của pháp luật quốc gia lên cá nhân có quốc tịch, nhưng khi xử
lý thực tế vẫn cần có sự cụ thể hóa bằng các qui định trong các qui
phạm xung đột để các cơ quan có thẩm quyền áp dụng -> Các quốc
gia không được đương nhiên áp dụng pháp luật của mình để giải
quyết
Pháp luật quốc gia là nguồn của tư pháp quốc tế là loại nguồn có giá trị pháp lý
cao và được ưu tiên áp dụng sau điều ước quốc tế ( chỉ khi quốc gia là thành
viên của điều ước quốc tế )
C

Tập quán quốc tế


Về nguyên tắc, tập quán là những cách thức xử sự có
Tính lịch sử truyền thống -> hình thành trong 1 thời gian dài
Tính ổn định -> không thay đổi, thường xuyên, lập đi lập lại
Được thừa nhận rộng rãi trong 1 khu vực địa lý hay trong 1 cộng đồng
nào đó

9


Tính hợp pháp -> phù hợp với các qui định của pháp luật, hay các nguyên
tắc chung của pháp luật ( do tập quán thường được áp dụng ở những lĩnh
vực mà pháp luật chưa có qui định cụ thể )
-> Tập quán quốc tế là nguồn của tư pháp quốc tế là những qui tắc xử sự được
hình thành lâu đời trong thực tàiễn pháp lý quốc tế, được thừa nhận rộng rãi
trong 1 cộng đồng hay khu vực địa lý nhất định, được áp dụng ổn định thường
xuyên, lập đi lập lại, có nội dung phù hợp với pháp luật quốc gia và pháp luật
quốc tế
Chú ý Tập quán trong công pháp quốc tế là cách thức hành xử của các
chủ thể luật quốc tế ( quốc gia ) -> khác với tập quán của tư pháp quốc tế
là cách thức hành xử của các chủ thể cá thể trong các quan hệ thuộc đối
tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
Ví dụ Hành xử trên biển Đông của các quốc gia là tập quán của công pháp
quốc tế
Hành xử của các chủ tàu trong khu vực cảng hay vùng biển là tập quán
của tư pháp quốc tế
Tập quán quốc tế là loại nguồn được áp dụng chủ yếu trong các quan hệ thuộc
lĩnh vực thương mại, hàng hải.
Ví dụ Quan hệ pháp luật về sở hữu không áp dụng tập quán mà chỉ áp
dụng pháp luật quốc gia mà thôi -> tránh được sự tùy tàiện trong giải

quyết
Trong khi đó, tập quán phát huy vai trò rất tốt trong lĩnh vực thương mại,
hàng hải -> Do bản chất của các quan hệ pháp luật dân sự khác ( dân sự,
hôn nhân, lao động ) có tính chất ổn định và thường nằm trong phạm vi
điều chỉnh của các qui định của pháp luật quốc gia do không quá phức
tạp. Nhưng các điều kiện trong quan hệ hợp đồng thương mại thường phụ
thuộc chủ yếu vào sự thỏa thuận giữa các bên, rất phức tạp, không đưa
vào khuôn khổ được -> Áp dụng tập quán quốc tế sẽ hiệu quả hơn rất
nhiều
Ví dụ Incoterm giúp hạn chế tranh chấp giữa các bên
10


Các qui phạm tập quán quốc tế được ghi nhận thường được xem là qui định bổ
sung
• khi pháp luật thực định ( pháp luật thành văn cụ thể ) không có các qui
định cụ thể -> phải phù hợp với pháp luật, không trái với các nguyên tắc
của pháp luật quốc gia
• Hay khi các chủ thể trong quan hệ thỏa thuận lựa chọn tập quán để áp
dụng -> thỏa thuận lựa chọn phải phù hợp với pháp luật, không trái với
các nguyên tắc của pháp luật quốc gia
Tập quán quốc tế có giá trị pháp lý thấp hơn điều ước quốc tế và pháp luật quốc
gia -> Thứ tự áp dụng sẽ là qui phạm điều ước – Pháp luật quốc gia – Tập quán
quốc tế
Chú ý Một số quốc gia phương Tây có thể chấp nhận các học thuyết chính
trị pháp lý -> có thể là nguồn trong giai đoạn đầu tiên nhưng sau đó thì
chúng sẽ trở thành án lệ : là loại nguồn quan trọng giúp cho pháp luật
ngày càng phát triển hoàn thiện
Tuy vậy hiện nay Việt nam vẫn chưa thừa nhận hình thức này


11



×