Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Thủ tục tố tụng dân sự áp dụng nếu đương sự vắng mặt ở tòa án cấp sơ thẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.87 KB, 11 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ BÀI……………………………………………………………………….2
B. NỘI DUNG……………………………………………………………………2
I.Khái niệm đương sự trong tố tụng dân sự……………………………………2
II.Thủ tục tố tụng dân sự áp dụng nếu đương sự vắng mặt ở tòa án cấp sơ thẩm.
……………………………………………………………………………..3
1.Nguyên đơn vắng mặt tại tòa án cấp Sơ thẩm…………………………….4
2.Bị đơn vắng mặt tại tòa án cấp sơ thẩm…………………………………..5
III. Thủ tục tố tụng dân sự áp dụng nếu đương sự vắng mặt ở tòa án cấp Phúc
thẩm………………………………………………………………………………6
III.Những hạn chế và kiến nghị hoàn thiện pháp luật………………………..8
C. KẾT BÀI……………………………………………………………………...9
Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………………………….10

MỞ BÀI.
1


Đương sự là chủ thể không thể thiếu trong các phiên tòa sơ thẩm và phúc
thẩm dân sự. Việc tham gia phiên tòa dân sự sẽ giúp cho đương sự chứng minh và
bảo vệ yêu cầu của mình, đồng thời giúp cho việc xác định sự thật khách quan
của vụ án được thực hiện nhanh chóng nhất. Tuy nhiên, trên thực tế xuất phát từ
nhiều lý do khác nhau, không phải lúc nào các đương sự cũng có mặt đầy đủ tại
phiên tòa dân sự theo giấy triệu tập của Tòa án. Trong những trường hợp này, yêu
cầu đặt ra là làm thế nào để bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, đồng thời đảm bảo thời hạn giải quyết vụ án dân sự và nâng cao trách
nhiệm của các đương sự đối với việc giải quyết vụ án.
NỘI DUNG
I.Khái niệm đương sự trong tố tụng dân sự.
Đương sự trong vụ việc dân sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước


thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Các đương sự trong vụ án dân sự gồm có: nguyên
đơn , bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự, người
yêu cầu, người bị yêu cầu và người có liên quan trong việc dân sự.
Theo Điều 56 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi thì:
“Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải
quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm
phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu
cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình
phụ trách cũng là nguyên đơn.”
Trong tố tụng dân sự, hoạt động tố tụng của nguyên đơn có thể dẫn đến việc làm
phát sinh, thay đổi hay đình chỉ tố tụng.

2


Khoản 3 Điều 56 quy định bị đơn là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc
cá nhân, tổ chức khác do Bộ luật này quy định để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án
dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm
phạm.
Việc tham gia vào vụ án dân sự của bị đơn mang tính chất bắt buộc chứ không
phải chủ động như nguyên đơn. Do bị nguyên đơn hoặc người đại diện của họ
khởi kiện nên bị đơn buộc phải tham gia tố tụng để trả lời về việc bị kiện. Tuy
nhiên, hoạt động tố tụng dân sự của bị đơn cũng có thể làm thay đổi quá trình giải
quyết vụ án dân sự.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trọng vụ án dân sự là người tham
gia tố tụng vào vụ án dân sự đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Việc tham gia tố tụng của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có thể do họ chủ động, theo yêu cầu của

đương sự khác hoặc theo yêu cầu của Tòa án. Theo khoản 4 Điều 56 Bộ luật tố
tụng dân sự quy định: “Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân
sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân
sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc
các đương sự khác đề nghị và Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với
tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trong trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi,
nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố
tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ
vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”.
II.Thủ tục tố tụng dân sự áp dụng nếu đương sự vắng mặt ở tòa án cấp Sơ
thẩm.
1.Nguyên đơn vắng mặt tại tòa án cấp Sơ thẩm.
Theo khoản 1 Điều 199 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung quy định:
“ Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ,

3


người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt; trường hợp
có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa…”
Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không quá ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết
định hoãn phiên tòa (khoản 1 Điều 208).
Quyết định hoãn phiên tòa phải có các nội dung chính sau đây:
-

Ngày, tháng, năm ra quyết định.
Tên Tòa án và họ, tên những người tiến hành tố tụng;
Vụ án được đưa ra xét xử;
Lý do của việc hoãn phiên tòa;

Thời gian, địa diểm mở lại phiên tòa.

Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét
xử ký tên và thông báo công khai cho những người tham gia tố tụng biết; đối với
người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện
kiểm sát cùng cấp.
Trong trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại
phiên tòa đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn
phiên tòa thì Tòa án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những
người tham gia tố tụng biết về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
Tuy nhiên, theo hướng dẫn của Nghị quyết số 02/2006/NQ - HĐTP của
TANDTC tại điểm 1.1 khoản 1 mục III thì nếu nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa
lần thứ nhất dù không có lý do chính đáng thì Tòa án vẫn hoãn phiên tòa.
Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn theo Điều 202 nếu:
- Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị của Tòa án xét xử vắng
mặt (không phân biệt chỉ có một nguyên đơn, một số nguyên đơn hoặc tất cả các
nguyên đơn trong vụ án đều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt)
- Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa có người đại diện hợp pháp tham gia
phiên tòa.
Theo hướng dẫn tại điểm 1.2 Khoản 1 Nghị quyết số 02/2006/NQ - HĐTP của
TANDTC thì đối với trường hợp nguyên đơn đã nhận được quyết định đưa vụ án
4


ra xét xử theo quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật tố tụng dân sự, đã được
tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập phiên tòa theo quy định tại các điều 150 đến
điều 156 của Bộ luật tố tụng dân sự và đương sự đã chuẩn bị tham dự phiên tòa
xét xử vụ án, nhưng do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan xảy ra đối
với họ ngay vào thời điểm trước ngày tòa án mở phiên tòa hoặc ngay trong thời
điểm họ đang trên đường đến Tòa án để tham dự phiên tòa (do thiên tai, địch họa,

bị tai nạn, ốm nặng phải đi bệnh viện cấp cứu, người thân bị chết…) nên họ
không thể có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án, thì Tòa án cũng
hoãn phiên tòa.
Trường hợp do Tòa án không nhận được thông báo từ phía đương sự nên
vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt họ, nếu sau khi bản án, quyết định của Tòa
án có hiệu lực pháp luật, đương sự có khiếu nại và chứng minh được việc họ vắng
mặt tại phiên tòa là do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, thì khiếu
nại cần được xem xét theo thủ tục tái thẩm.
Trường hợp nguyên đơn đã được triệu tập đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì
theo khoản 2 Điều 199 Bộ luật tố tụng dân sự thì nguyên đơn “bị coi là từ bỏ việc
khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp
Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì nguyên đơn có quyền khởi kiện
lại, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn”. Đây là trường hợp nguyên đơn vắng mặt
không vì sự kiện bất khả kháng.
2.Bị đơn vắng mặt tại tòa án cấp sơ thẩm
Theo khoản 1 Điều 200 BLTTDS thì bị đơn phải có mặt tại phiên tòa theo
giấy triệu tập của Tòa án, nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải
hoãn phiên tòa. Thủ tục hoãn phiên tòa giống như phần nguyên đơn vắng mặt đã
trình bày ở trên.
Cũng như trường hợp nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa, thì việc bị đơn vắng
mặt tại phiên tòa lần thứ nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 200 dù không có lý
do chính đáng thì Tòa án vẫn hoãn phiên tòa. Trường hợp bị đơn đã nhận được
quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại khoản 2 Điều 195 BLTTDS, đã
5


được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập phiên tòa theo quy định tại các điều từ
Điều 150 đến Điều 156 của BLTTDS mà do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan khiên họ không thể tham dự phiên tòa thì thủ tục giống như trường
hợp nguyên đơn vắng mặt (quy định tại điểm 1.2 Nghị quyết 02/2006/NQ –

HĐTP).
Tòa án vẫn tiến hành xét xử trong các trường hợp sau: (Điều 202 BLTTDS)
- Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
- Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có người đại diện hợp pháp tham gia phiên
tòa.
- Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Như vậy, nếu bị đơn có yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ yêu cầu
phản tố của bị đơn, bởi lẽ trong ba trường hợp vắng mặt trên, bị đơn được coi là
đã từ bỏ yêu cầu phản tố của mình.
3.Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm.
Theo khoản 1 Điều 201 BLTTDS: “Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án; nếu vắng mặt lần
thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên tòa”. Tuy vậy, cũng như trong
hai trường hợp trên, Tòa án chỉ có thể tiến hành xét xử vụ án khi có đương sự
vắng mặt tại phiên tòa trong các trường hợp quy định tại Điều 202 BLTTDS, do
đó khi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa lần thứ nhất
dù không có lý do chính đáng thì Tòa án vẫn hoãn phiên tòa (Nghị quyết
02/2006/NQ – HĐTP). Thủ tục hoãn phiên tòa theo Điều 208 BLTTDS.
Đối với những trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã nhận
được quyết định đưa ra xét xử theo quy định tại khoản 2 Điều 195 BLTTDS, đã
được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập phiên tòa theo quy định tại các điều từ
Điều 150 đến Điều 156 BLTTDS và đã chuẩn bị tham dự phiên tòa xét xử vụ án,
nhưng do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan xảy ra đối với họ ngay
vào thời điểm trước ngày Tòa án mở phiên tòa hoặc ngay trên đường đến Tòa án

6


để tham sự phiên tòa nên họ không thể có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của
Tòa án thì Tòa án cũng hoãn phiên tòa.

Tòa án vẫn xét xử vắng mặt người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong
các trường hợp sau:
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt (Khoản 2 Điều 201, Khoản 3 Điều 202 BLTTDS).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề
nghị Tòa án xét xử vắng mặt (khoản 1 Điều 202)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có người đại
diện hợp pháp tham gia phiên tòa.
Theo khoản 3 Điều 201 BLTTDS thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị
coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, nếu
nguyên đơn và bị đơn đồng ý. Trong trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án đối với yêu cầu độc lập thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện
vẫn còn.
III. Thủ tục tố tụng dân sự áp dụng nếu đương sự vắng mặt ở tòa án cấp
Phúc thẩm.
Nếu đương sự là người kháng cáo: theo khoản 2 Điều 266 BLTTDS thì nếu
người kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng hay không có lý do
chính đáng thì Hội đồng xét xử phúc thẩm đều phải hoãn phiên tòa.
Trường hợp người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà
vẫn vắng mặt tại phiên tòa, thì bị coi là từ bỏ việc kháng cáo và Hội đồng xét xử
phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án có kháng cáo của người
kháng cáo vắng mặt nếu trong vụ án không có người kháng cáo khác. Trường hợp
có nhiều người kháng cáo mà có người kháng cáo thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 266 của BLTTDS, thì Hội đồng xét xử phúc thẩm tiến hành xét xử
7



phúc thẩm vụ án theo thủ tục chung đối với kháng cáo của những người kháng
cáo có mặt tại phiên tòa. Đối với phần vụ án có kháng cáo của người kháng cáo
vắng mặt, thì Hội đồng xét xử phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm mà không
phải ra quyết định riêng bằng văn bản, nhưng phải ghi rõ quyết định này trong
bản án, nếu phần vụ án có kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt liên quan
đến phần khác của bản án bị kháng cáo, kháng nghị ( Theo mục 2 phần III Nghị
quyết 05/2006)
Ngoài ra, trường hợp người kháng cáo đã được tòa án tống đạt hợp lệ giấy
triệu tập phiên tòa theo quy định tại các điều 150 đến điều 156 của Bộ luật tố tụng
dân sự và họ đã chuẩn bị tham dự phiên tòa xét xử vụ án, nhưng do sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan xảy ra đối với họ ngay vào thời điểm trước
ngày tòa án mở phiên tòa hoặc ngay trong thời điểm họ đang trên đường đến Tòa
án để tham dự phiên tòa (do thiên tai, địch họa, bị tai nạn, ốm nặng phải đi bệnh
viện cấp cứu, người thân bị chết…) nên họ không thể có mặt tại phiên tòa theo
giấy triệu tập của Tòa án, thì Tòa án cũng hoãn phiên tòa.
Nếu đương sự không phải là người kháng cáo: Theo khoản 3 Điều 266
BLTTDS thì nếu đương sự mà không phải là người kháng cáo vắng mặt tại phiên
tòa thì việc hoãn phiên tòa, đình chỉ xét xử phúc thẩm hay vẫn tiến hành xét xử
phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 199, 200, 201, 202 của Bộ
luật này và hướng dẫn tại các mục 1 và 2 Phần III của Nghị quyết số 02/2006/NQ
– HĐTP.
Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được
thực hiện theo quy định tại Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự.
III.Những hạn chế và kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
So với các quy định của pháp luật tố tụng dân sự trước kia, các căn cứ hoãn
phiên tòa trong Bộ luật tố tụng dân sự đã chặt chẽ, đầy đủ hơn, hạn chế việc hoãn
phiên tòa tùy tiện nhằm kéo dài thời gian giải quyết vụ án. Tuy nhiên, một số căn
8



cứ hoãn phiên tòa vẫn chưa rõ ràng, chưa bao quát được các trường hợp xảy ra
trong thực tiễn xét xử dẫn đến có những cách hiểu và áp dụng khác nhau.
1.Về trường hợp đương sự được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt tại
phiên tòa.
Tại khoản 1 Điều 199, 200, 201 đều quy định trường hợp đương sự vắng
mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên tòa. Tuy nhiên, Bộ luật
Tố tụng dân sự cũng không chỉ ra những trường hợp nào được coi là có lý do
chính đáng nên trong thực tiễn xét xử việc hiểu thế nào là lý do chính đáng hiện
nay vẫn chưa thống nhất. Có ý kiến cho rằng, lý do được coi là chính đáng khi nó
bất khả kháng đối với đương sự đó như tai nạn, ốm đau, đi công tác xa đột xuất…
và tất cả các lý do đó đương sự phải chứng minh được khi Hội đồng xét xử kiểm
tra căn cước ở phần thủ tục bắt đầu phiên tòa. Nghị quyết 02/2006 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định: “Khi nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt lần thứ nhất dù không có lý do chính đáng
thì Tòa án vẫn hoãn phiên tòa”. Như vậy, hướng dẫn trên là không đồng nhất với
Bộ luật tố tụng dân sự.
2.Đối với trường hợp đương sự được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt có lý do.
Tuy nghị quyết 02/2006 đã hướng dẫn khá chi tiết về trường hợp này tại
điểm 1.2 nhưng vẫn chưa rõ hướng dẫn trên áp dụng đối với trường hợp đương sự
được triệu tập hợp lệ lần thứ mấy. Rõ ràng đối với trường hợp đương sự được
triệu tập hợp lệ lần thứ nhất Tòa án phải hoãn phiên tòa. Cho nên, cần phải hiểu
đây là hướng dẫn cho trường hợp đương sự được triệu tập hợp lệ lần thứ hai trở đi
mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa khi có lý do chính đáng. Do đó, quy định của pháp
luật tố tụng dân sự về vấn đề này vẫn chưa đồng nhất. vì vậy, cần có những quy
định hướng dẫn trường hợp này để tránh những cách hiểu khác nhau trong việc áp
dụng.
KẾT BÀI.

9



Có thể thấy BLTTDS đã có những quy định tương đối đầy đủ về các thủ
tục áp dụng trong trường hợp xét xử vắng mặt đương sự tại tòa án cấp sơ thẩm,
phúc thẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho cả tòa án lẫn các bên đương sự trong việc
giải quyết các vụ án đương sự mà có đương sự vắng mặt. Tuy nhiên, còn một số
trường hợp gây lúng túng cho Tòa án khi áp dụng các quy định của pháp luật,
cũng như gặp những vấn đề phát sinh, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các đương sự trong vụ án dân sự.

Tài liệu tham khảo
1.Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật tố tụng dân sự, Nxb CAND, Hà
Nội, 2009.
2.Bộ luật tố tụng dân sự 2004.
3.Nghị quyết của HĐTPTANDTC số 02/2006/NQ – HĐTP ngày 12/5/2006
hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về “Thủ tục giải quyết vụ án
tại tòa án cấp sơ thẩm”.
4. Nghị quyết của HĐTPTANDTC số 05/2006/NQ – HĐTP ngày 4/8/2006 hướng
dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về “Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa
án cấp phúc thẩm”.
5.Ths. Bùi Thị Huyền – Khoa Luật dân sự - Đại học Luật Hà Nội, “Hoãn và Tạm
ngừng phiên tòa sơ thẩm”.

10


BÀI TẬP HỌC KỲ
MÔN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Đề bài: 11; THỦ TỤC TỐ TỤNG DÂN SỰ ÁP DỤNG TRONG
TRƯỜNG HỢP ĐƯƠNG SỰ VẮNG MẶT Ở TÒA ÁN CÂP SƠ
THẨM, PHÚC THẨM KHI GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ.


11



×