Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tóm tắt luận văn thạc sĩ phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non vùng đặc biệt khó khăn huyện tủa chùa tỉnh điện biên trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.07 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non (GDMN) là bậc học đầu tiên,
phát triển GDMN một cách vững chắc chính là nền tảng cho sự phát triển nguồn lực con
người.
Các cơ sở GDMN phải thực hiện đồng thời ba nhiệm vụ là chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục trẻ, trong đó vai trò của cán bộ quản lý (CBQL) là hết sức quan trọng. Muốn nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, trước hết phải quan tâm phát triển đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” và “công
việc có thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm chăm lo phát triển đội ngũ CBQL giáo dục
nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Quan điểm này được ghi rõ trong Luật Giáo dục, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng,
Chính phủ. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “đổi mới cơ chế quản
lý giáo dục và đào tạo, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
Trong những năm qua, quy mô trường mầm non của tỉnh Điện Biên nói chung và
huyện Tủa Chùa nói riêng tăng nhanh, việc phát triển đội ngũ CBQL các trường MN
đối với huyện Tủa Chùa là vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, hiện
nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL các trường
mầm non vùng đặc biệt khó khăn ở tỉnh Điện Biên nói chung, huyện Tủa Chùa nói riêng,
trong khi đa số các trường mầm non của tỉnh Điện Biên thuộc vùng đặc biệt khó khăn.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường mầm non vùng đặc biệt khó khăn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên trong giai
đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non vùng đặc
biệt khó khăn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non.
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL các trường mầm non và thực trạng


công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường mầm non vùng đặc biệt khó khăn huyện Tủa
Chùa tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay.
3.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non vùng
đặc biệt khó khăn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay.

1


4. Phạm vi nghiên cứu
Phát triển đội ngũ CBQL (hiệu trưởng và phó hiệu trưởng) các trường mầm non
công lập trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên từ năm học 2012-2013 đến nay.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ CBQL các trường mầm non.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường mầm non
vùng đặc biệt khó khăn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Phát triển đội ngũ CBQL trường mầm non (MN) dựa trên cơ sở lý luận nào?
- Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non vùng
đặc biệt khó khăn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay ra sao?
- Những biện pháp nào có thể sử dụng để phát triển đội ngũ CBQL các trường MN
vùng đặc biệt khó khăn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu giai đoạn hiện nay?
7. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ CBQL trường mầm non thuộc huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên sẽ phát
triển, đáp ứng được yêu cầu về đổi mới GDMN hiện nay nếu huyện Tủa Chùa áp dụng một
số biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường mầm non theo lý thuyết quản lý nguồn nhân
lực và phù hợp với điều kiện của huyện Tủa Chùa được tác giả đề xuất trong luận văn.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn bản, các công trình khoa học
có liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phương pháp quan sát, thống kê số

liệu, phân tích thực trạng, điều tra, xin ý kiến chuyên gia.
- Sử dụng toán thống kê và một số phần mềm tin học hỗ trợ xử lý số liệu.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trường mầm
non. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường mầm non vùng đặc biệt
khó khăn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên; có thể ứng dụng trong thực tiễn phát triển đội
ngũ CBQL các trường mầm non vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Điện Biên cũng
như một số địa phương khác có điều kiện tương tự.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
luận văn được trình bày trong 3 chương.

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG MẦM NON VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về QLGD và phát triển đội ngũ
CBQL giáo dục.
Ở Việt Nam, từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước cho đến nay đã xuất hiện
nhiều công trình nghiên cứu về QLGD có giá trị như: “Một số khái niệm về quản lý giáo
dục” của tác giả Đặng Quốc Bảo; “Khoa học quản lý giáo dục” của tác giả Trần Kiểm; "Đại
cương về khoa học quản lý" của tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc,...
Đối với cấp độ luận văn thạc sỹ, trong những năm gần đây cũng đã có nhiều công
trình đi sâu nghiên cứu về công tác xây dựng, quy hoạch và phát triển đội ngũ CBQL giáo
dục ở các cấp học như tiểu học, THCS, THPT. Công trình nghiên cứu việc phát triển đội
ngũ CBQL trường MN chưa nhiều và chủ yếu thuộc các khu vực thuận lợi. Ở Điện Biên,
cho đến nay, vẫn chưa có tác giả nào đề cập đến công tác phát triển đội ngũ CBQL các

trường MN vùng đặc biệt khó khăn một cách đầy đủ và có hệ thống.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học
1.2.1.1. Quản lý
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý (QL) song có thể hiểu quản lý theo
nghĩa chung nhất: Quản lý là hoạt động của chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản
lý theo cơ chế quản lý nhất định nhằm đạt được mục tiêu đề ra và đảm bảo cho tổ chức ổn
định, phát triển lâu dài.
Chức năng quản lý: Theo quan điểm quản lý hiện đại có 4 chức năng cơ bản bao gồm:
Kế hoạch hóa, Tổ chức, Chỉ đạo, Kiểm tra.
Trong quá trình QL, ngoài việc thực hiện bốn chức năng QL còn có hai hoạt động là
thông tin QL và ra quyết định QL để thực hiện được quá trình QL hoàn chỉnh.
1.2.1.2 .Quản lý giáo dục
Quan niệm về QLGD có thể có những cách diễn đạt khác nhau song đều đề cập đến
các yếu tố cơ bản như: Chủ thể QLGD, khách thể QLGD, mục tiêu QLGD, ngoài ra còn
phải kể tới cách thức (phương pháp QLGD) và công cụ QLGD (hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật). Từ đây có thể đưa ra khái niệm chung nhất của QLGD là: Quản lý giáo
dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
ở các cấp khác nhau thuộc hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ

3


quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về
mặt số lượng cũng như chất lượng.
1.2.1.3. Quản lý trường học, quản lý trường mầm non
Quản lý trường học là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể QL đến tập thể giáo
viên, học sinh và các cán bộ giáo dục khác; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực vốn có, tạo động lực thúc đẩy mọi hoạt động giáo dục của nhà trường, nhằm thực hiện
có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới về chất.

Quản lý trường mầm non là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể QL trường
mầm non đến tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhằm huy động tối đa các tiềm lực vật
chất và tinh thần của xã hội, nhà trường và gia đình để thực hiện mục tiêu GDMN nói
chung và thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển nhà trường.
1.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý
1.2.2.1. Đội ngũ
Đội ngũ là một tập thể gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc
nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo nguyên tắc nhất định. Đội ngũ của một tổ
chức cũng chính là nguồn nhân lực trong tổ chức đó.
1.2.2.2. Đội ngũ CBQL trường mầm non
Đội ngũ CBQL trường mầm non là đội ngũ CBQL có trách nhiệm trực tiếp tổ chức,
quản lý và điều hành các hoạt động GDMN tại các cơ sở GDMN.
1.2.3. Phát triển, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non vùng đặc biệt
khó khăn
1.2.3.1. Phát triển
Theo quan điểm duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái
quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ
Phát triển đội ngũ là quá trình vận động đi lên để đảm bảo cho đội ngũ đó có đủ về
mặt số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có được phẩm chất và
năng lực đảm đương tốt sứ mạng của tổ chức và các nhiệm vụ mà xã hội giao cho từng cá
nhân và cả tổ chức đó.
1.2.3.3. Vùng đặc biệt khó khăn
Vùng đặc biệt khó khăn là phần đất đai hoặc khu vực tương đối rộng, có những đặc
điểm về điều kiện tự nhiên khó khăn, điều kiện kinh tế và xã hội đặc biệt lạc hậu và kém
phát triển.

4



Theo các quy định hiện hành của Chính phủ và Ủy ban Dân tộc, huyện Tủa Chùa tỉnh
Điện Biên được xếp vào vùng đặc biệt khó khăn, là huyện nghèo theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ. Huyện Tủa Chùa có 12 đơn
vị hành chính cấp xã gồm 01 Thị trấn và 11 xã thì cả 11 xã đều thuộc xã đặc biệt khó khăn.
1.2.3.4. Phát triển đội ngũ CBQL trường mầm non vùng đặc biệt khó khăn
Phát triển đội ngũ CBQL trường MN vùng đặc biệt khó khăn là làm thế nào để mỗi cơ
sở GDMN có được đội ngũ hiệu trưởng (HT) và phó hiệu trưởng (PHT) phù hợp với quy
mô và đặc điểm của nhà trường và đảm bảo được những yêu cầu chủ yếu như sau:
- Đủ về số lượng theo quy định trong Luật giáo dục và Điều lệ trường MN;
- Đồng bộ về cơ cấu: tuổi đời, thâm niên công tác, dân tộc, chuyên ngành đào tạo;
- Đạt chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định trong Điều lệ trường MN; khuyến khích
đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo, có trình độ QL và lý luận chính trị, biết tiếng dân tộc
thiểu số nơi công tác.
- Có phẩm chất và năng lực đáp ứng được các yêu cầu quản lý GDMN tại các cơ sở
GDMN vùng đặc biệt khó khăn.
1.3. Các yêu cầu phát triển giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay
1.3.1. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1.1. Vị trí, vai trò của trường mầm non
Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi.
1.3.1.2. Yêu cầu về nội dung và phương pháp GDMN
Nội dung GDMN phải đảm bảo phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ, hài hòa
giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh
nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo và người
trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham
hiểu biết, thích đi học. Phương pháp GDMN chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt
động vui chơi giúp trẻ phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ.
1.3.2. Vai trò của đội ngũ CBQL trường mầm non trước yêu cầu phát triển GDMN
trong giai đoạn hiện nay

Điều 16 Luật Giáo dục năm 2005 xác định rõ “Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò
quan trọng trong việc tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động giáo dục”. CBQL trường
MN, ngoài vai trò là một nhà giáo, còn có vai trò đặc biệt quan trọng của nhà lãnh đạo và
nhà quản lý. Lãnh đạo để nhà trường luôn có sự thay đổi và phát triển bền vững, quản lý để
các hoạt động nhà trường luôn ổn định nhằm đạt tới mục tiêu của tổ chức.

5


1.3.3. Một số yêu cầu cơ bản về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non
trong giai đoạn hiện nay
1.3.3.1. Quan điểm chỉ đạo về phát triển GDMN trong giai đoạn hiện nay
Được thể hiện trong đề án “Phát triển GDMN giai đoạn 2006-2015”, Đề án Phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015, Chiến lược phát triển giáo
dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT và một số văn bản khác. Trong đó quan
điểm chỉ đạo, mục tiêu đối với GDMN là: Giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết,
thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp
1; hoàn thành phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ
cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020; từng bước chuẩn hóa hệ
thống các trường mầm non; phát triển GDMN dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều
kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục.
13.3.2. Yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ CBQL trong giai đoạn hiện nay
Để thực hiện đúng quan điểm chỉ đạo trên, trong giai đoạn hiện nay đội ngũ CBQL
trường mầm non phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản: đủ về số lượng, cơ cấu cân đối
và đảm bảo về chất lượng.
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non
1.4.1. Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý
Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL các trường mầm non thực chất là việc
xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhằm đạt được

mục tiêu đề ra và làm cho công tác quản lý cán bộ được chủ động trong từng thời kỳ và từng
giai đoạn cụ thể của ngành giáo dục.
1.4.2. Tuyển chọn và bổ nhiệm cán bộ quản lý
Tuyển chọn đội ngũ CBQL có hai hoạt động cụ thể là tuyển mộ và lựa chọn.
Tuyển mộ là cung cấp một nhóm đủ lớn các ứng viên có khả năng đáp ứng cho các vị
trí cần tuyển nhằm tạo điều kiện cho tổ chức có thể lựa chọn những thành viên phù hợp có
thế đáp ứng nhiệm vụ một cách tốt nhất.
Trong số các ứng viên tuyển mộ, cần lựa chọn đủ về số lượng theo quy mô trường
MN. Đồng thời những ứng viên phải hội đủ các điều kiện về trình độ đào tạo, năng lực
chuyên môn, phẩm chất đạo đức, trình độ lý luận chính trị và trình độ năng lực quản lý.
Việc bổ nhiệm CBQL trường MN thực hiện theo quy định của Điều lệ trường MN,
quy trình bổ nhiệm theo quy định hiện hành của Chính phủ. Tuyển chọn, bổ nhiệm đội ngũ
CBQL vùng đặc biệt khó khăn cần chú ý đến tính phù hợp với đặc trưng vùng miền.
1.4.3. Sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý

6


Việc sử dụng đội ngũ CBQL bao gồm nhiều công việc khác nhau như: bố trí, phân
công công tác, chuyển ngạch, nâng ngạch, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển,
biệt phái. Trong sử dụng đội ngũ CBQL, cần phát huy thế mạnh của mỗi CBQL, mỗi nhà
trường, tạo điều kiện để CBQL hoàn thành tốt nhiệm vụ.
1.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng được hiểu là công tác huấn luyện và định hướng phát
triển. Huấn luyện và phát triển nhằm nâng cao năng lực, khả năng cống hiến của thành viên
mới, đồng thời kết quả các hoạt động này còn có tác dụng làm căn cứ trong việc đề bạt và
nâng ngạch cho đội ngũ. Đối với CBQL đang công tác tại vùng đặc biệt khó khăn cần quan
tâm sắp xếp thời gian, hình thức bồi dưỡng hợp lý, nội dung bồi dưỡng gắn với yêu cầu
công việc tại môi trường công tác cụ thể.
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý

Kiểm tra, đánh giá CBQL là hoạt động không thể thiếu trong công tác quản lý phát
triển đội ngũ cán bộ. Đánh giá cán bộ quản lý GDMN được hiểu là việc đánh giá và thẩm
định nhằm so sánh kết quả hoàn thành công việc của cá nhân với các tiêu chuẩn hoặc quy
định cho vị trí việc làm đó.
1.4.6. Thực hiện chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý
Xây dựng chính sách đối với CBQL trường MN nhằm nâng cao địa vị và vai trò của
trường MN trong việc thực hiện chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng giáo dục.
Chính sách khen thưởng và xử phạt cần phải được thực hiện thường xuyên, đúng
quy định. Tuy nhiên đây cũng là vấn đề hết sức nhạy cảm, đòi hỏi người QL cấp trên cần
phải hết sức khéo léo, thận trọng trong xử lý vấn đề. Người ta có thể áp dụng các hình thức
khen thưởng và xử phạt bằng vật chất và tinh thần như: tăng lương, thưởng tiền, thăng
chức, đề bạt, phong tặng danh hiệu cao quý,…
1.4.7. Xây dựng môi trường phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
Môi trường phát triển đội ngũ cán bộ quản lý GDMN chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố
khách quan như nhu cầu và yêu cầu về nhân lực của cộng đồng và xã hội; phong trào xã
hội học tập ở địa phương; cơ chế phát triển đội ngũ CBQL ở địa phương; đặc biệt là sự
nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ CBQL các trường học.
Đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục có thể phát triển tốt về quy mô đạt chuẩn chất lượng
và đồng bộ về cơ cấu hay không phụ thuộc rất nhiều vào môi trường phát triển.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non
trong giai đoạn hiện nay
1.5.1. Yếu tố chủ quan
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường mầm non.

7


- Đầu tư tài lực và vật lực cho hoạt động phát triển đội ngũ CBQL trường mầm non.
1.5.2. Yếu tố khách quan
Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác phát triển đội ngũ CBQL

GDMN; môi trường phát triển đội ngũ CBQL trường mầm non.
1.6. Vai trò của Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với phát triển đội ngũ CBQL trường
mầm non
- Phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu cho UBND huyện xây dựng các tiêu chuẩn
quy hoạch CBQL trường MN trên địa bàn huyện, lấy phiếu tín nhiệm các chức danh định
kỳ hàng năm theo các tiêu chuẩn đã quy định.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường
MN trên địa bàn huyện.
- Kiểm tra chuyên ngành theo hướng dẫn của thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo;
phối hợp với Thanh tra huyện, Thanh tra Sở trong các hoạt động kiểm tra, thanh tra về giáo
dục và đào tạo ở địa phương.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Tiểu kết chương 1
Nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trường MN vùng đặc
biệt khó khăn, luận văn đã trình bày một số khái niệm cơ bản của hoạt động QL, khái quát
mục tiêu, chủ trương đổi mới và phát triển GDMN trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt nhấn
mạnh vai trò của đội ngũ CBQL trường MN, những yêu cầu về phát triển đội ngũ CBQL
các trường MN vùng đặc biệt khó khăn; nội dung và những yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển đội ngũ CBQL trường MN trong giai đoạn hiện nay; vai trò của phòng GD&ĐT đối
với phát triển đội ngũ CBQL các trường MN.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG MẦM NON VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
HUYỆN TỦA CHÙA TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số, điều kiện tự nhiên


8


Tủa Chùa là huyện miền núi, vùng cao nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Điện Biên; diện
tích 68.526,45 ha; dân số ước tính năm 2015 là 51.942 người, với 7 dân tộc cùng sinh sống,
trong đó gần 95% là đồng bào DTTS. Địa hình hiểm trở, sông suối dốc, mùa khô kéo dài.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế
Tủa Chùa là một huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ; gồm 12 đơn vị
hành chính cấp xã (01 thị trấn và 11 xã), 11 xã đều thuộc xã đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ hộ
nghèo chiếm 56,54%, hộ cận nghèo chiếm 10,66%, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm.
2.1.3. Tình hình phát triển văn hóa- xã hội
Tủa Chùa có nền văn hóa địa phương đậm đà bản sắc dân tộc. Huyện có 12/12 xã đạt
chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi; 8/12 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu
học đúng độ tuổi mức độ 2; phổ cập THCS được giữ vững. Tuy nhiên, công tác giáo dục
dân tộc còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng. Tình
hình an ninh chính trị còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp.
2.1.4. Tình hình phát triển giáo dục mầm non huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên
2.2.4.1. Phát triển quy mô trường, lớp, số lượng trẻ mầm non
Bảng 2.2. Quy mô phát triển trường, lớp, trẻ mầm non đến trường
Tổng số trẻ đến
trường
2012 - 2013
15
156
3.082
2013 - 2014
15
175
3.613
2014 - 2015

15
198
4.143
Năm học 2014-2015, huyện có 15 trường mầm non với 15 điểm trung tâm và 92 điểm
trường, trung bình mỗi trường có 6 điểm trường. Tổng số trẻ mầm non đến trường đạt tỷ lệ:
47,3%. Trong đó: trẻ Nhà trẻ đạt 8,3%; trẻ Mẫu giáo đạt 85,3%. Tổng số trẻ mầm non là
người dân tộc thiểu số đến trường là 3.703 trẻ, tỷ lệ 89,4%.
Năm học

Tổng số trường

Tổng số nhóm/lớp

2.1.4.2. Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
100% các nhóm, lớp, trường MN đã triển khai thực hiện Chương trình GDMN 2
buổi/ngày; thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo là người DTTS và lồng ghép
các chuyên đề trong quá trình thực hiện chương trình GDMN. Chất lượng nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ từng bước được nâng lên song vẫn thấp hơn mức trung bình toàn tỉnh.
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non vùng đặc biệt khó khăn
huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên
2.2.1. Số lượng cán bộ quản lý

9


Tổng số CBQL các trường công lập thuộc cấp học mầm non năm học 2014- 2015
là: 42 người, trong đó có 14 HT, 28 PHT. So với quy định, huyện đang thiếu 01 HT, 03
PHT và có nhu cầu bổ sung 09 PHT cho những trường có từ 05 điểm trường trở lên.
Bảng 2.3. Sự phát triển về số lượng CBQL trường mầm non
Tổng số CBQL

Chia ra
Hiệu trưởng
Phó hiệu trưởng
trường MN
2012-2013
35
14
21
2013-2014
39
14
25
2014-2015
42
14
28
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Tủa Chùa - Báo cáo tổng kết các năm học)
Năm học

2.2.2. Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý
- Về dân tộc: 09/42 CBQL trường MN là người dân tộc thiểu số, tỷ lệ 21,4%
- Về độ tuổi:

Biểu đồ 2.2. Độ tuổi CBQL trường mầm non
- Về giới: 100% CBQL các cơ sở GDMN của huyện Tủa Chùa là nữ.
- Về thâm niên làm công tác quản lý

Biểu đồ 2.3. Thâm niên công tác quản lý của CBQL trường mầm non
2.2.3. Trình độ đội ngũ CBQL
- Trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn: 100%.

- Trình độ lý luận chính trị: 23,8% CBQL có trình độ trung cấp và sơ cấp LLCT.

10


- Trình độ về quản lý giáo dục: 71,4% CBQL được bồi dưỡng về QLGD.
- Trình độ ngoại ngữ: 66,7% CBQL có trình độ A - tiếng Anh.
- Trình độ tiếng dân tộc thiểu số: 33,3% CBQL có chứng chỉ bồi dưỡng tiếng Mông.
- Trình độ tin học: 83,4% CBQL có chứng chỉ Tin học Văn phòng trình độ A và B.
2.2.4. Phân loại đội ngũ CBQL
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá, xếp loại CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng trường mầm non
năm học 2014-2015

Xếp loại

Xuất sắc
Khá
Trung bình
Kém

Hiệu trưởng (14 người)
PGD&ĐT
Tự xếp loại
xếp loại
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)

lượng
(%)
12
85,7
8
57
2
14,3
6
43
0
0
0
0

Phó hiệu trưởng (28 người)
PGD&ĐT
Tự xếp loại
xếp loại
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)
lượng
(%)
11
40
11

40
17
60
17
60
0
0
0
0

Biểu đồ 2.4. Kết quả đánh giá theo Chuẩn của HT, PHT trường MN
Thực trạng chung về đội ngũ CBQL trường mầm non huyện Tủa Chùa:
* Điểm mạnh:
- Có lập trường tư tưởng vững vàng, 100% CBQL có trình độ đào tạo đạt chuẩn trở
lên, tỷ lệ CBQL có trình độ đào tạo trên chuẩn khá cao. Hầu hết đội ngũ CBQL trường
mầm non luôn gương mẫu, được phụ huynh và nhân dân tín nhiệm.
- Có năng lực tổ chức và chỉ đạo các hoạt động giáo dục; có hiểu biết nhất định về QL
trường MN; một số CBQL có khả năng hỗ trợ phát triển chuyên môn cho đồng nghiệp tốt.

11


- Đa số là cán bộ trẻ có lòng nhiệt huyết, tích cực học hỏi và tương đối nhanh nhạy
tiếp cận, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý.
* Điểm yếu:
- Đội ngũ CBQL trường MN còn thiếu so với quy định, nhất là phó hiệu trưởng;
CBQL chưa được trang bị đầy đủ về nghiệp vụ quản lý, lý luận chính trị.
- Một số CBQL còn hạn chế về nghiệp vụ quản lý, thiếu kinh nghiệm xử lý tình
huống thực tiễn, lúng túng trong việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
- Một số CBQL kỹ năng quan hệ giao tiếp còn hạn chế, chưa chủ động liên hệ phối

hợp với các cấp, các ngành, chính quyền địa phương.
* Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém:
- Quy mô trường lớp MN tăng nhanh, lực lượng cán bộ nguồn mỏng; địa phương
chưa chủ động trong quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng CBQL.
- CBQL phần lớn trẻ về tuổi đời và tuổi nghề nên thiếu kinh nghiệm QL; điều kiện,
môi trường công tác gặp nhiều khó khăn, ít có cơ hội giao lưu, học hỏi.
- Một số CBQL còn quen với cách thức QL trông chờ sự chỉ đạo từ cấp trên; Phòng
GD&ĐT có thời điểm chưa quan tâm đúng mức đến công tác xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL trường MN, tham mưu với huyện chưa tích cực; một số nơi chính
quyền địa phương thiếu quan tâm, chăm lo cho GDMN.
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non vùng đặc biệt
khó khăn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên
Tác giả dùng phiếu khảo sát, đối tượng khảo sát gồm 52 người là HT, PHT các
trường mầm non huyện Tủa Chùa; lãnh đạo và chuyên viên phòng GD&ĐT; lãnh đạo và
chuyên viên phòng GDMN Sở GD&ĐT; lãnh đạo và chuyên viên phòng Nội vụ và lãnh
đạo UBND huyện.
Tính điểm trung bình của các bảng khảo sát theo công thức Spearman:
X=

∑X K
∑K
i

i

i

=

∑X K

i

i

n

X : Điểm trung bình; X i : Điểm ở mức độ X i
K i : Số người cho điểm ở mức X i ;
n : Số người tham gia đánh giá

Kết quả cụ thể như sau:
2.3.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường mầm non
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL
trường mầm non

12


TT

1

2

3

4

Số người đánh giá


Nội dung

Tốt

Xác định rõ ràng mục tiêu xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL trường mầm non đến
2015 và định hướng đến năm 2020
Xây dựng được kế hoạch phát triển đội ngũ
CBQL các trường mầm non có tính khả thi
Xây dựng được các tiêu chí về phát triển: đảm bảo
số lượng, cân đối về cơ cấu (độ tuổi, dân tộc, trình
độ chuyên môn, trình độ LLCT, đảng viên…)
Xây dựng được các tiêu chí về chất lượng cán
bộ đưa vào quy hoạch CBQL căn cứ theo Chuẩn
hiệu trưởng trường mầm non

Dự kiến được các nguồn lực, lựa chọn các giải
5 pháp thực hiện có tính khả thi quy hoạch.

Điểm
Khá TB Yếu Kém TB

3

20 24

5

0


3,40

5

10

28

9

0

3,21

5

15

18

9

5

3,12

7

13


19

10

3

3,21

5

17

22

5

3

3,31

3,25
Điểm bình quân lĩnh vực
Kết quả khảo sát cho thấy: Nội dung 1 được đánh giá với giá trị TB cao nhất (3,40).
Điểm bình quân lĩnh vực là 3,25.
2.3.2. Tuyển chọn, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ CBQL trường mầm non
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát thực trạng về tuyển chọn, bổ nhiệm, sử dụng
đội ngũ CBQL trường mầm non
TT

1


2

3

4

Số người đánh giá

Nội dung

Tốt

Xây dựng tiêu chuẩn về phẩm chất và năng
lực của đội ngũ CBQL trường mầm non phù
hợp đặc thù địa phương
Thực hiện bổ nhiệm, sử dụng CBQL trường
mầm non đúng tiêu chuẩn, kịp thời
Thực hiện đúng quy trình đã được Nhà nước
và ngành quy định, phù hợp với tình hình
thực tế của huyện
Việc bổ nhiệm thực sự đã động viên, khích
lệ được đội ngũ CBQL

13

Điểm
Khá TB Yếu Kém TB

4


13

26

9

0

3,23

0

10

23

11

8

2,67

2

10

27

13


0

3,02

5

24

21

2

0

3,62


5

Luân chuyển CBQL trường mầm non hợp lý
và có hiệu quả

4

10

25

9


4

3,02

Điểm bình quân chung
3,11
Kết quả khảo sát cho thấy: Việc tuyển chọn, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ CBQL
trường MN huyện Tủa Chùa đã thực hiện theo quy trình, tuy nhiên nội dung này còn nhiều
hạn chế (điểm bình quân chung đạt 3,11 điểm). Đặc biệt nội dung 2 được đánh giá ở mức
điểm dưới trung bình (2,67 điểm).
2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng CBQL trường mầm non
Đây là lĩnh vực được các chuyên gia đánh giá ở mức trung bình, thấp nhất trong các
lĩnh vực được hỏi, cụ thể:
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát thực trạng đào tạo, bồi dưỡng CBQL trường mầm non
Số người đánh giá

TT

Nội dung
Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng được xác định rõ
1
ràng, phù hợp và công khai kế hoạch
Thực hiện nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng
2 chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL
Thực hiện tuyển cử đi học các chương trình đào
3 tạo nâng cao trình độ chuyên môn và QL cho
CBQL trường mầm non
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra đánh giá công
4

tác đào tạo, bồi dưỡng
Sử dụng hợp lý CBQL sau chương trình đào tạo,
5
bồi dưỡng

Điểm
Tốt Khá TB Yếu Kém TB
4

20

18

10

0

3,44

2

10

27

9

4

2,94


2

10

23

11

6

2,83

4

12

22

9

5

3,02

4

14

22


9

3

3,13

Điểm bình quân chung
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL trường mầm non

3,07

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về thực trạng kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL
trường mầm non
Số người đánh giá

Điểm
Tốt Khá TB Yếu Kém TB

TT

Nội dung

1

Có chủ trương của Phòng GD&ĐT đối với
kiểm tra, đánh giá hoạt động QL của CBQL
trường mầm non

14


7

18

27

0

0

3,62


Có kế hoạch thực hiện các hoạt động kiểm tra
2 và đánh giá hoạt động quản lý của CBQL
trường mầm non
Kết hợp đánh giá CBQL thông qua hoạt động
3
thanh tra, kiểm tra trường mầm non
Thực hiện kiểm tra, đánh giá với hoạt động tự
4
đánh giá và dân chủ trong đánh giá
Kiểm tra, đánh giá thực sự có tác dụng thúc đẩy
5
được mọi hoạt động QL của CBQL và nhà trường
Điểm bình quân chung
Kết quả khảo sát cho thấy đây là lĩnh vực được
được khảo sát (điểm bình quân chung đạt 3,68 điểm).


9

20

23

0

0

3,73

5

20

27

0

0

3,58

5

24

21


2

0

3,58

11

24

17

0

0

3,89

3,68
đánh giá cao nhất trong 6 lĩnh vực

2.3.5. Thực hiện chế độ, chính sách, đãi ngộ CBQL trường mầm non
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát thực trạng việc thực hiện chế độ, chính sách, đãi ngộ
CBQL trường mầm non
TT

Số người đánh giá

Điểm
Tốt Khá TB Yếu Kém TB


Nội dung

Thực hiện chi trả đúng, đủ, kịp thời các chế độ
chính sách theo quy định.
2 Thực hiện đúng phân cấp quản lý về tài chính
1

Huyện có chính sách bổ sung (riêng) cho các
CBQL công tác ở vùng đặc biệt khó khăn
Có chính sách hỗ trợ cần thiết cho công tác đào
4
tạo, bồi dưỡng CBQL
Các chế độ, chính sách đãi ngộ CBQL có tác
5
dụng tạo động lực cho CBQL
3

6

17

24

5

0

3,46


4

15

24

9

0

3,27

0

6

17

29

0

2,56

5

24

21


2

0

3,62

4

17

27

4

0

3,40

Điểm bình quân chung
3,26
Kết quả khảo sát cho thấy: Nội dung 1 được đánh giá khá cao (trung bình 3,46 điểm).
Nội dung 3 được đánh giá thấp nhất (trung bình 2,56 điểm).
2.3.6. Xây dựng môi trường phát triển đội ngũ CBQL trường mầm non
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng môi trường phát triển
đội ngũ CBQL trường mầm non
TT

Số người đánh giá

Điểm

Tốt Khá TB Yếu Kém TB

Nội dung

15


Chủ trương của Phòng GD&ĐT về xây dựng môi
1 trường thân thiện, hợp tác trong công tác quản lý

4

20

28

0

0

3,54

Xây dựng văn hóa nhà trường trong các trường
4 19 29 0
0
3,52
mầm non
Xây dựng môi trường làm việc trên cơ sở phân
3
3 12 28 9

0
3,17
cấp quản lý, tạo quyền chủ động cho nhà trường
Hoàn thiện điều kiện làm việc, tạo không khí dân
4
5
9 29 9
0
3,19
chủ, tình thương và trách nhiệm trong hoạt động
Xây dựng mẫu hình HT làm tấm gương và động
5
5 18 19 10
0
3,35
lực cho CBQL trường mầm non
Điểm bình quân chung
3,35
Kết quả khảo sát cho thấy đây là lĩnh vực với các nội dung đều được đánh giá ở
mức trung bình (điểm trung bình từ 3,17 đến 3,54 điểm; điểm bình quân chung 3,35 điểm).
2

Biểu đồ 2.5. Biểu đồ mô tả thực trạng phát triển đội ngũ CBQL
trường mầm non huyện Tủa Chùa
2.4. Đánh giá chung về phát triển đội ngũ CBQL trường MN huyện Tủa Chùa
2.4.1. Mặt mạnh
Phòng GD&ĐT huyện Tủa Chùa đã chỉ đạo các trường MN xây dựng được quy
hoạch cán bộ giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020;
Thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển theo quy định của Nhà
nước và của tỉnh, gắn với thực tế địa phương;

Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý của đội ngũ
CBQL ở các trường mầm non;

16


Thực hiện đúng quy định các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với đội ngũ
CBQL, có khen thưởng động viên CBQL hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Việc xây dựng văn hóa nhà trường được quan tâm chú trọng.
2.4.2. Điểm yếu
Chưa chủ động trong quy hoạch, bổ nhiệm CBQL; đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều
hạn chế.
Trong công tác kiểm tra, việc xếp loại CBQL chưa có tiêu chí đánh giá, xếp loại cụ
thể, kết quả đánh giá còn mang tính chủ quan, nể nang.
Chưa có chính sách riêng của huyện nhằm khuyến khích, hỗ trợ đối với đội ngũ
CBQL công tác tại vùng đặc biệt khó khăn;
Việc thực hiện phân cấp QL cho các trường chưa triệt để. Một số trường MN điều
kiện về CSVC, thiết bị làm việc cho CBQL chưa đáp ứng được nhu cầu tối thiểu.
2.4.3. Thời cơ
Toàn ngành GD&ĐT đang triển khai đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT đáp ứng
yêu cầu CNH-HĐH đất nước. Huyện Tủa Chùa được thụ hưởng Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững của Chính phủ, chính quyền các cấp có sự quan tâm đầu tư phát
triển GD&ĐT. Đất nước ta ngày càng mở rộng hội nhập, hợp tác quốc tế, sự phát triển của
CNTT… là điều kiện tốt cho đội ngũ CBQL được học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
2.4.4. Thách thức
Việc thực hiện phân cấp QL và yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay đòi hỏi người
CBQL phải được trang bị đầy đủ kiến thức và những kỹ năng cần thiết để QL toàn diện và
hiệu quả các mặt công tác. Tuy nhiên, đội ngũ CBQL trường MN của huyện trẻ, thiếu về
số lượng, công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ còn hạn chế.

Là huyện nghèo, KT-XH chậm phát triển, nguồn lực đầu tư cho GDMN còn hạn chế.
Cơ sở vật chất các trường MN còn nhiều thiếu thốn, giao thông đi lại khó khăn, thiếu giáo
viên, chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục dân tộc còn hạn chế.
Yêu cầu CBQL nâng cao chất lượng quản lý nhưng chưa có chế tài, chính sách phù
hợp đáp ứng nhu cầu học tập, bồi dưỡng.
Tiểu kết chương 2
Kết quả khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ CBQL các trường mầm non huyện
Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên, cho thấy: Đội ngũ CBQL cơ bản đủ về số lượng, chất lượng
ngày càng được nâng lên. Công tác phát triển đội ngũ CBQL trường MN được Phòng
GD&ĐT huyện Tủa Chùa quan tâm thực hiện trên cả 6 lĩnh vực phát triển đội ngũ CBQL.

17


Tuy nhiên, công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường mầm non vùng đặc biệt
khó khăn của huyện Tủa Chùa còn bộc lộ nhiều hạn chế, điểm yếu cần phải khắc phục
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới và xu thế phát triển hiện nay.
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG
MẦM NON VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN TỦA CHÙA
TỈNH ĐIỆN BIÊN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường mầm non
trong giai đoạn hiện nay
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính lịch sử cụ thể, thiết thực và khả thi
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường mầm non trong giai đoạn hiện nay
Tác giả đề xuất 05 biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non
vùng đặc biệt khó khăn của huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. Mỗi biện pháp được trình

bày theo cấu trúc gồm: Ý nghĩa của biện pháp, nội dung của biện pháp, cách thức thực
hiện, điều kiện thực hiện.
3.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ quản lý các trường mầm non
Phòng GD&ĐT tiến hành những việc sau:
- Xác định nhu cầu CBQL và dự nguồn CBQL cần có: Xây dựng dự báo nhu cầu
phát triển đội ngũ CBQL theo quy mô phát triển về số trẻ đi học, số lớp, số trường, hạng
trường để xác định nguồn quy hoạch; thực hiện rà soát và nhận xét đánh giá đội ngũ CBQL
đương nhiệm về độ tuổi, về phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, sức khỏe, để xác định
nguồn bổ sung.
- Tuyển chọn, sắp xếp đội ngũ cán bộ trong quy hoạch và chuẩn y danh sách ở các
trường theo đúng trình tự quy định.
- Lập danh sách quy hoạch CBQL trường MN toàn huyện.
Một số lưu ý đối với việc thực hiện quy hoạch:
- Thực hiện công khai trong công tác quy hoạch cán bộ;
- Các đơn vị trường tiến hành quy hoạch theo giai đoạn 5 năm, hàng năm có bổ
sung, điều chỉnh cho phù hợp thực tế.

18


- Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với phòng Nội vụ huyện kiểm tra, giám sát
việc lấy phiếu tín nhiệm quy hoạch và hướng dẫn thủ tục quy hoạch cho các đơn vị trường
học trên địa bàn huyện.
3.2.2. Cải tiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm cán bộ quản lý trường
mầm non
* Thực hiện bổ nhiệm:
Do đặc thù địa phương các xã của huyện Tủa Chùa còn rất nhiều khó khăn, nguồn
bổ nhiệm hạn chế; đặc biệt CBQL sau khi được bổ nhiệm sẽ công tác tại vùng đồng bào
dân tộc thiểu số với những phong tục tập quán khác nhau, đòi hỏi cần có sự tín nhiệm cao
của đồng nghiệp, sự ủng hộ tích cực của nhân dân địa phương. Do đó nên tập trung vào

hình thức: Bổ nhiệm căn cứ vào phiếu giới thiệu tín nhiệm của tập thể cán bộ, giáo viên,
nhân viên của trường có chức danh cần bổ nhiệm. Thực hiện đúng các bước theo quy định.
* Thực hiện bổ nhiệm lại
Đa số CBQL các trường MN vùng đặc biệt khó khăn của huyện Tủa Chùa được bổ
nhiệm lần đầu trong khoảng độ tuổi trên dưới 30 tuổi. Sau khi công tác hết một nhiệm kỳ
05 năm, đội ngũ này đang ở trong khoảng độ tuổi 30 đến 40 tuổi. Xét ở góc độ tuổi đời và
kinh nghiệm cho công tác quản lý thì đây là độ tuổi hợp lý nhất để bổ nhiệm CBQL. Trình
tự bổ nhiệm lại được tiến hành theo quy định.
* Thực hiện luân chuyển cán bộ quản lý
Thời gian đảm nhận chức vụ hiệu trưởng là không quá 02 nhiệm kỳ ở một trường
MN. Đối với một huyện miền núi, vùng đặc biệt khó khăn như huyện Tủa Chùa, điều kiện
sinh hoạt cũng như cơ sở vật chất các trường còn gặp rất nhiều khó khăn, đòi hỏi CBQL
không chỉ giỏi về chỉ đạo chuyên môn mà cần nhanh nhạy trong tham mưu với chính
quyền các cấp, làm tốt công tác xã hội hóa, tuyên truyền vận động nhân dân tốt,... Do đó,
để tránh trì trệ trong công tác quản lý, việc luân chuyển CBQL phải được tiến hành linh
hoạt, tuỳ thuộc vào năng lực của mỗi người và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để thực hiện.
* Thực hiện miễn nhiệm cán bộ quản lý ở các trường MN:
Đối tượng miễn nhiệm: trong thời gian giữ chức vụ, CBQL xin từ chức; CBQL bị kỷ
luật cách chức theo quy định; CBQL năng lực yếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao,
hoặc hoàn thành nhiệm vụ ở mức thấp, hoặc có sai phạm nhưng chưa đến mức kỷ luật cách
chức mà không còn đủ uy tín hoặc điều kiện về sức khỏe để hoàn thành chức trách nhiệm
vụ thì quyết định miễn nhiệm chức vụ CBQL và bố trí công tác khác mà không chờ hết
thời hạn bổ nhiệm.
3.2.3. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non

19


Để thực hiện tốt công tác đào tạo bồi dưỡng CBQL đương chức và nguồn kế cận
CBQL ở các trường MN theo hướng chuẩn hóa, Phòng GD&ĐT huyện Tủa Chùa phải

thực hiện các nội dung sau:
(1) Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL ở các trường MN của
huyện Tủa Chùa theo Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non.
(2) Dự báo quy mô, nhu cầu CBQL ở các trường MN theo giai đoạn 05 năm và định
hướng cho 05 năm tiếp theo.
(3) Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng CBQL đương chức và kế cận
(4) Xác định nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBQL và cán bộ kế cận, dự nguồn
(5) Lựa chọn, tổ chức các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp:
(6) Tham mưu, bố trí ngân sách thực hiện đào tạo, bồi dưỡng CBQL theo quy định
của tỉnh và chính sách riêng của địa phương.
(7) Phòng GD&ĐT kiểm tra, giám sát thường xuyên hoặc định kỳ việc thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL.
3.2.4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý trường MN
- Nâng cao nhận thức cho CBQL về công tác kiểm tra, đánh giá.
- Phòng GD&ĐT thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền, không thực hiện chức
năng thanh tra mà phối hợp với Thanh tra sở, thanh tra huyện để thực hiện việc thanh tra
chuyên ngành hằng năm đối với các trường MN của huyện.
- Chú trọng hướng dẫn các cơ sở GDMN nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện kiểm tra nội bộ hằng năm; thực hiện yêu cầu, kiến nghị của các đoàn
thanh tra, kết luận thanh tra, quyết định xử lý sau thanh tra.
- Đối với công tác đánh giá: Chỉ đạo cơ sở thực hiện đúng quy trình, nâng cao chất
lượng đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng trường MN, phản ánh đúng thực trạng chất
lượng đội ngũ CBQL.
- Bố trí ngân sách cho công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý ở trường MN.
3.2.5. Hoàn thiện chính sách, tạo môi trường phát triển phù hợp với thực tiễn địa phương
* Đối với các chính sách, chế độ đãi ngộ:
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách của Nhà nước;
- Tham mưu ban hành chính sách, chế độ đãi ngộ của huyện, địa phương như: chế
độ tăng giờ; hỗ trợ kinh phí tham gia học tập bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đi lại
kiểm tra các điểm trường; bố trí nhà công vụ hoặc đất làm nhà ở cho CBQL.

- Phân công vị trí công tác phù hợp với hoàn cảnh từng CBQL.

20


- Xây dựng và tổ chức tốt đời sống tinh thần cho CBQL ở các nhà trường nói chung,
ở các trường MN vùng đặc biệt khó khăn nói riêng.
* Đối với khen thưởng, kỷ luật
Ngoài các quy định chung về khen thưởng, Phòng GD&ĐT cần có hình thức khen
thưởng riêng cho từng lĩnh vực công tác trong năm học. Phòng GD&ĐT xây dựng quy chế
khen, thưởng phù hợp với tình hình địa phương, tham mưu, trình UBND huyện phê duyệt.
Thực hiện đúng những quy định về xử lý kỷ luật, không nể nang, buông lỏng, đảm
bảo khách quan, công bằng đối với tất cả CBQL vi phạm.
* Thực hiện giao quyền tự chủ cho các trường MN theo quy định.
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp
Những biện pháp trên có mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động qua lại với
nhau. Vì vậy, khi tổ chức thực hiện cần phải triển khai đồng bộ và nhất quán thì mới có thể
đem lại hiệu quả cao.
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Các biện pháp mà tác giả đã nêu trên là kết quả của quá trình nghiên cứu cơ sở lý
luận; khảo sát, đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường MN
huyện Tủa Chùa. Tác giả đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 50 người là lãnh đạo và chuyên
viên GDMN Sở GD&ĐT (03 người), lãnh đạo và chuyên viên phòng GD&ĐT huyện Tủa
Chùa (05 người), HT, PHT các trường mầm non huyện Tủa Chùa (42 người) về mức độ
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Kết quả thu được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
phát triển đội ngũ CBQL các trường MN vùng đặc biệt
khó khăn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay
Mức độ cần thiết
TT


1

2

Biện pháp

Đơn vị
tính

Đổi mới công tác quy
Số
hoạch CBQL các trường người
mầm non
Tỉ lệ %
Cải tiến công tác bổ
Số
nhiệm, bổ nhiệm lại, người
luân
chuyển,
miễn
nhiệm CBQL trường Tỉ lệ %
mầm non

Tính khả thi

Rất
cần
thiết


Cần
thiết

Không
cần
thiết

Rất
khả
thi

Khả
thi

Không
khả thi

11

39

0

17

34

1

22,0


78,0

0

34,0

68,0

2,0

12

37

1

19

29

2

24,0

74,0

2,0

38,0


58,0

4,0

21


3

Đẩy mạnh đào tạo, bồi
Số
dưỡng đội ngũ CBQL người
trường mầm non
Tỉ lệ %

16

34

0

21

28

1

32,0


68,0

0

42,0

56,0

2,0

Nâng cao chất lượng,
Số
9
39
2
17
30
3
hiệu quả kiểm tra, đánh người
4
giá hoạt động QL
Tỉ lệ % 18,0 78,0
4,0
34,0 60,0
6,0
trường mầm non
Hoàn thiện chính sách,
Số
12
38

0
17
29
4
tạo môi trường phát người
5
triển phù hợp với thực
Tỉ lệ % 24,0 76,0
0
34,0 58,0
8,0
tiễn địa phương
Từ kết quả khảo nghiệm cho thấy 5 biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường
MN mà tác giả đề xuất được trên 90% ý kiến người được hỏi cho rằng cần thiết và đảm
bảo tính khả thi.
Tiểu kết chương 3
Các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường MN vùng đặc biệt khó khăn
huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện nay đã được đề xuất dựa trên cơ sở lý
luận về phát triển đội ngũ CBQL trường MN; căn cứ thực trạng đội ngũ CBQL trường
MN; căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội, phát triển GD&ĐT của huyện Tủa
Chùa. Để có được đội ngũ CBQL trường MN có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực quản lý
giỏi, điều hành có hiệu quả các hoạt động trong các cơ sở GDMN, cần phải thực hiện đồng
bộ cả 5 biện pháp nêu trên. Các biện pháp này đã được các đối tượng khảo nghiệm tán
thành với mức độ cần thiết và tính khả thi cao.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn đã tập trung làm sáng tỏ những khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ CBQL... và vận dụng các khái niệm đó vào lĩnh vực quản lý trường
Mầm non; khái quát mục tiêu, chủ trương đổi mới và phát triển GDMN trong giai đoạn

hiện nay; nhấn mạnh vai trò của đội ngũ CBQL trường MN; nội dung, yêu cầu và những

22


yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CBQL các trường MN vùng đặc biệt khó khăn
trong giai đoạn hiện nay. Từ đó khẳng định việc phát triển đội ngũ CBQL các trường MN
vùng đặc biệt khó khăn huyện Tủa Chùa là rất cần thiết đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô,
vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả của đội ngũ CBQL, góp phần quyết định chất lượng,
chăm sóc giáo dục trẻ của ngành học Mầm non.
Qua khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL các trường MN vùng đặc biệt khó khăn
huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên cho thấy thực trạng chất lượng CBQL trường MN trên địa
bàn hiện nay còn ở mức thấp so với yêu cầu chung; các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL
các trường MN vùng đặc biệt khó khăn ở huyện còn nhiều bất cập và chưa mang lại hiệu
quả cao; thiếu các biện pháp khả thi, đồng bộ để phát triển đội ngũ CBQL trường MN.
Từ nghiên cứu lý luận và căn cứ thực trạng, tác giả đề xuất 5 giải pháp phát triển đội
ngũ CBQL các trường MN vùng đặc biệt khó khăn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên, đó là:
Biện pháp 1: Nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ quản lý các trường mầm non.
Biện pháp 2: Cải tiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm CBQL
trường mầm non.
Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường MN.
Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý
trường mầm non.
Biện pháp 5: Hoàn thiện chính sách, tạo môi trường phát triển phù hợp với thực tiễn
địa phương.
Kết quả khảo nghiệm cho thấy cả 5 biện pháp đề xuất trong luận văn được đánh giá
có tính cần thiết và khả thi cao. Tác giả hy vọng và tin tưởng rằng nếu áp dụng vào thực
tiễn sẽ có tác dụng tích cực cho việc phát triển đội ngũ CBQL các trường MN vùng đặc
biệt khó khăn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên cùng như các huyện có điều kiện tương tự.
2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý tại các cơ sở GDMN;
- Thực hiện và phối hợp thực hiện các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho CBQL các trường MN trong tỉnh.
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh về những chế độ, chính sách riêng của địa phương
đối với CBQL, giáo viên mầm non công tác tại các vùng đặc biệt khó khăn.
2.2. Đối với UBND huyện Tủa Chùa
- Xây dựng đề án thực hiện việc luân chuyển CBQL các trường MN phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ trong tình hình mới và phù hợp với điều kiện thực tế của huyện.

23


- Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chính sách của huyện nhằm động viên, hỗ trợ đội
ngũ CBQL, đặc biệt là đối với CBQL công tác ở các vùng đặc biệt khó khăn.
- Thực hiện phân cấp quản lý; tạo điều kiện về kinh phí cho Phòng GD&ĐT thực hiện
tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL trường mầm non.
- Tăng cường công tác thanh tra hoạt động quản lý giáo dục của CBQL các cơ sở
trường học nói chung và trường MN nói riêng.
2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tủa Chùa
- Hằng năm, rà soát và bổ sung quy hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL
trường mầm non.
- Tham mưu, sắp xếp mở lớp và tạo điều kiện cho CBQL và cán bộ dự nguồn tham gia
các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động quản lý của CBQL
trường mầm non để có kế hoạch bồi dưỡng và sử dụng cho phù hợp.
- Tích cực tham mưu và thực hiện việc đầu tư xây dựng nhà công vụ, bổ sung thiết bị
và các điều kiện làm việc cho CBQL, nhất là các trường mầm non vùng đặc biệt khó khăn.
2.4. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non huyện Tủa Chùa
- Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên, đẩy mạnh việc tự học, tự bồi dưỡng,

tích cực học tiếng dân tộc thiểu số nơi đang công tác và ứng dụng CNTT trong quản lý nhà
trường; chủ động tham mưu, đề xuất các nội dung cần bồi dưỡng.
- Quan tâm bồi dưỡng đội ngũ CBQL kế cận; xây dựng tốt văn hóa nhà trường; chủ
động đề xuất các cấp quan tâm đến chế độ chính sách cho đội ngũ CBQL, giáo viên nhà
trường phù hợp với thực tế địa phương./.

24



×