Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Trọng tài thương mại – Một hình thức giải quyết tranh chấp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.63 KB, 17 trang )

Trường Đại học Luật Hà Nội.
MỞ ĐẦU:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay cùng với sự thay đổi của xã hội thì
kinh tế cũng không ngừng phát triển. Và tranh chấp thương mại là một sản phẩm
của xã hội, một hiện tượng của nền kinh tế, nó ra đời, tồn tại và phát triển cùng
với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Ngày nay cùng với
sự lớn mạnh của nền kinh tế thị trường, với chính sách mở của, các quan hệ kinh
tế trong nước cũng như các quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng trở nên đa dạng
và phức tạp hơn. Trong điều kiện như vậy tranh chấp thương mại xảy ra là điều
khó tránh khỏi. Do vậy, giải quyết tranh chấp thương mại cũng là yếu tố tất yếu
để bảo vệ quyền và nghĩa vụ giữa các bên, bảo đảm cho hoạt động thương mại
được phát triển ổn định và lành mạnh thì các bên có thể thông qua cơ quan chức
năng của các tổ chức pháp luật thừa nhận để giải quyết trnah chấp. Trong đó giải
quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài là một trong những hình thức giải
quyết tranh chấp phổ biến. Vậy trọng tài thương mại là gì? Hình thức giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài được hiểu như thế nào?
NỘI DUNG:
I, Những vấn đề lý luận chung về tranh chấp thương mại:
1, Tranh chấp thương mại:
1.1, Quan niệm về tranh chấp thương mại:
- Theo Đ29 Bộ Luật tố tụng dân sự tranh chấp kinh doanh bao gồm:
+ Tranh chấp giữa các cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và
đều có mục đích lợi nhuận.
+ Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa các tổ
chức, cá nhân với nhau và đều có mục đích lợi nhuận;
+ Tranh chấp giữa các công ty và thành viên công ty, giữa các thành viên
công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp
nhất, chia tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty;
Bài tập lớn học kỳ - Môn Luật Thương Mại (Module 2).

1




Trường Đại học Luật Hà Nội.
+ Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy
định.
- Theo Pháp lệnh Trọng tài Thương Mại:
Tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương
mại.
Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại
của cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
phân phối, đại diện, đại lý thương mại; ký gởi; thuê, cho thuê; thuê mua, xây
dựng, tư vấn, kỹ thuật, li – xăng; đầu tư, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thăm
dò khai thác, vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường
biển, đường sắt, đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của
pháp luật.
1.2, Đặc điểm của tranh chấp thương mại:
Tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương
mại.
Tranh chấp thương mại là tranh chấp chủ yếu phát sinh giữa các thương
nhân.
Tranh chấp thương mại thường xuyên gắn liền với tài sản có giá trị lớn.
Tranh chấp thương mại mang tính phản ứng dây truyền.
2, Giải quyết tranh chấp thương mại;
Tranh chấp thương mại là hệ quả tất yếu xảy ra trong hoạt động kinh
doanh. Vì vậy tranh chấp phát sinh được coi là đòi hỏi tự thân của nền kinh tế.
Do đó để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tranh chấp, duy trì trật tự nền
kinh tế thì cần phải có một cơ chế giải quyết tốt nhất. Nếu chúng ta hiểu tranh
chấp thương mại là những mâu thuẫn bất đồng quan điểm của các bên trong việc
thực hiên quyền và nghĩa vụ thì giải quyết tranh chấp thương mại chính là việc
lựa chọn các hình thức, các biện pháp phù hợp để giải tỏa các mâu thuẫn, các bất

Bài tập lớn học kỳ - Môn Luật Thương Mại (Module 2).

2


Trường Đại học Luật Hà Nội.
đồng, xung đột quyền lợi giữa các bên, tạo lập sự cân bằng về mặt lợi ích mà các
bên tanh chấp có thể nhận được.
2.1, Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp thương mại:
Giải quyết tranh chấp thương mại trong hoạt động thương mại của nền
kinh tế thị trường phải đáp ứng các yêu cầu:
Phải tạo ra các hình thức, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại đa
dạng, linh hoạt, phù hợp với tính chất phức tạp của các quan hệ thương mại
trong nền kinh tế thị trường, cũng như đáp ứng được lợi cíh hợp pháp của chủ
thể kinh doanh.
Tranh chấp thương mại phải được giải quyết nhanh chóng, kịp thời, không
làm hạn chế và cản trở các hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh.
Giải quyết tranh chấp thương mại phải chính xác đúng pháp luật, phán
quyết có tính cưỡng chế, thi hành cao.
Giải quyết tranh chấp thương mại phải đamt bảo giữ được bí mật kinh
doanh, uy tín của các bên trong hoạt động thương mại. phải bảo đảm được tính
dân chủ thực sự, sự bình đẳng và quyền tự định đoạt cảu các bên.
Việc giải quyết tranh chấp thương mại phải đảm bảo về hiệu quả kinh tế (ít
tốn kém).
2.2, Các hính thức giải quyết tranh chấp thương mại:
Trong hoạt động kinh doanh, vì lợi ích của mình mà nhiều thương nhân có
thể vi phạm đến lợi ích của thương nhân khác. Tranh chấp tất yếu sẽ xảy ra đòi
hỏi phải được giải quyết để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho bên bị vi phạm.
Thực tế đã ghi nhận những phương pháp giải quyết tranh chấp cơ bản như:
Đàm phán trực tiếp giữa các bên (thương lượng).

Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hình thức thương lượng thực chất
là cơ chế giải quyết nội bộ và xuất phát từ sự tự nguyện của các bên mà không
có sự can thiệp của bất kỳ cơ quan nhà nước hay chủ thể thưc ba nào. Hình thức
giải quyết tranh chấp này đòi hỏi các bên phải có thiện chí, trung thực, phải có
những am hiểu cần thiết về chuyên môn pháp lý và thực sự cầu thị cũng như tinh
thần hợp tác cao mới có thể đạt được kết quả như mong muốn.
Bài tập lớn học kỳ - Môn Luật Thương Mại (Module 2).

3


Trường Đại học Luật Hà Nội.
Đàm phán giải quyết tranh chấp với sự trợ giúp của một bên thứ 3 (hòa
giải).
Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp có sự thạm gia của bên thứ 3,
đóng vai trò trung gian để hỗ trợ hay giúp đỡ các bên có tranh chấp tự giải quyết
nhưng nó khác với thương lượng ở chỗ có sự tham gia của nhân tố trung gian.
Dây là hính thức giải quyết tranh chấp có nhiều ưu điểm: đơn giản, linh
hoạt, ít tốn kém, có cơ hội giả quyết cao hơn vì có sự thạm gia của bên thứ 3
trong quá trình giải quyết tranh chấp (bên thứ 3 được các bên lựa chọn làm trung
gian thường là những người có trình đọc chuyên môn, kinh nghiệm, khả năng
nhận thức, điều chinhe hòa giải, được các bên tín nhiệm lực chọn. Vì vậy họ có
thể dễ dàng làm cho ý chí cảu các bên gặp nhau và thống nhất).
Tòa án.
Giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa án là hình thức giải quyết tranh
chấp do các cơ quan tài pháp nhà nước thực hiện nhân danh quyền lực nhà nước,
được tiến hành theo trình tự thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ của pháp luật tố tụng.
Kết quả cuối cùng của quá trình tố tụng là tòa án đưa ra bản án có giái trị pháp
lý bắt buộc đối với các bên đương sự. Nếu các bên đương sự không tự nguyện
thi hành thì sẽ được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.

Do đó các đương sự thường tìm đến sự trợ giúp của tòa án như một giải pháp
cuối cùng để bảo vệ có hiệu quả quyền và lợi ích chính đáng của mình khi họ có
thể thất bại với những hình thức như thương lượng, hòa giải…
Trọng tài thương mại.
Trọng tài thương mại là phương thức có tính chất tài phán (xét xử), quyết
định giải quyết tranh chấp do một bên chủ thể thứ 3 nêu ra, có giá trị ràng buộc
với các bên tranh chấp.
II, Trọng tài thương mại – Một hình thức giải quyết tranhn chấp thương
mại:
1, Quan niệm về trọng tài thương mại:
Trong khoa học pháp lý thì trọng tài được nghiên cứu dưới nhiều bình diện
khác nhau do đó có nhiều quan niệm khác nhau về trọng tài. Tuy nhiên theo
Bài tập lớn học kỳ - Môn Luật Thương Mại (Module 2).

4


Trường Đại học Luật Hà Nội.
khoản 1 Điều 3 Luật trọng tài thương mại thì trọng tàithương mại được hiểu là:
“phương thức giải quyết tranh chập do các bên thảo thuận và được tiến hành
theo quy định của luật này.”
Như vậy từ khái niệm nêu trên ta có thêt thấy hiện nay trọng tài thương
mại đang được nhìn nhận dưới 2 góc độ:
+ Trọng tài thương mại là hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong
hoạt động thương mại dược thực hiện bởi hội đồng trọng tài hoặc một số trọng
tài viên duy nhất với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết tranh chấp
bằng việc đưa ra một số ván quyết trên cơ sở thỏa thuận của các bên tranh chấp
và có hiệu lực bắt buộc đối với các bên.
+ Trọng tài thương mại là một cơ quan giải quyets tranh chấp được thành
lập tự nguyện bởi các trọng tài viên để giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt

động kinh doanh thương mại theo yêu cầu của các bên tranh chấp.
2, Đặc điểm và hình thức của trọng tài thương mại;
2.1, Đặc điểm của trọng tài thương mại:
Với tư cách là một hình thức giải quyết tranh chấp thương mại phát sinh
trong hoạt động thương mại, trọng tài thương mại mang những đặc điểm sau;
-

Trọng tài thương mại là hình thức giải quyết tranh chấp có sự tham

gia của bên thứ 3 – một trong tài viên duy nhất hoặc hội đồng trọng tài, với tư
cách là người cầm cân nảy mực.
-

Trọng tài là hình thức giải quyết trnah chấp thông qua một thủ tục tố

tụng chặt chẽ mà pháp luật tố tụng, điều lệ, quy tắc tố tụng của tổ chức tố tụng
đó quy định.
-

Kết quả của việc giải quyết tranh chấp thương mại là phán quyết

của trọng tài tuyên đối với các đương sự.
Với tư cách là một cơ quan gải quyết tranh chấp, trọng tài thương mại
mang những đặc điềm như:
-

Trọng tài là một tổ chức xã hội nghề nghiệp do các trọng tài viên tự

thành lập dể giải quyết các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại.

Bài tập lớn học kỳ - Môn Luật Thương Mại (Module 2).

5


Trường Đại học Luật Hà Nội.
-

Quyền lực cảu trọng tài không tự nhiên mà có, nó xuất phát từ sự

thỏa thuận của các bên tranh chấp.
-

Phán quyết của trọng tài là sự kết hợp giữa ý chí, sự thỏa

thuận của các bên với yếu tố tài phán của cơ quan có thẩm quyền xét xử. tuy
nhiên do trọng tài không phải là cơ quan xét xử của nhà nước như tòa án nên
phán quyết của trọng tài không mang tính quyền lực nhà nước. Phán quyết của
trọng tài chỉ có giá trị ràng buộc đối với các bên tranh chấp chứ không có giá trị
ràng buộc đối với bên thứ 3.
2.2, Các hình thức trọng tài:
Luật thương mại 2010 quy định trọng tài thương mại tồn tại dưới hai hình
thức đó là trọng tài quy chế và trọng tài vụ việc.
Theo khoản 6 Điều 3 thì: “ Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tại
một trung tâm trọng tài theo quy định của luật này và quy tắc tố tụng của trung
tâm trọng tài đó.”
Trọng tài vụ việc là hình thức trọng tài do các bên có tranh chấp thỏa thuận
thành lập để giải quyết vụ tranh chấp cụ thể giữa các bên có tranh chấp và khi
giải quyết xong vụ tranh chấp đó trọng tài sẽ chấm dứt sự tồn tại (khoản 7 Điều
3 – Luật trọng tài thươgn mại).

2.3, Ưu thế của việc giải quyết tranh chấp thương mại tại trọng tài thương
mại.
Để tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh tự do lựa chọn và định đoạt các
hình thức giải quyết tranh chấp, các nhà nước đều khuyến khích các chủ thể kinh
doanh lựa chọn các hình thức như hòa giải, đàm phán, trọng tài… để giải quyết
các tranh chấp. Tuy nhiên trong các hình thức giải quyết trnah chấp nói trên thì
trọng tài thương mại được các chủ thể kinh doanh ưu ái lựa chọn nhiều hơn vì
giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại có những ưu thế vượt trội như:
Giải quyết tranh chấp thương mại tại trọng tài thương mại bảo đảm tối đa
quyền tự chủ của các bên:
Trọng tài không phải là phương thức giải quyết bắt buộc, không bị ràng
buộc bởi nguyên tắc lãnh thổ nên các bên có thể lựa chộn bất kỳ trung tâm trọng
Bài tập lớn học kỳ - Môn Luật Thương Mại (Module 2).

6


Trường Đại học Luật Hà Nội.
tài nào để giải quyết tranh chấp của mình. Đồng thời các bên cũng có thể thỏa
thuận trọng tài viên có chuyên môn, nghiệp vụ, lựa chọn ngôn ngữ, thời gian…
giải quyết tranh chấp.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đơn giản, thuận tiện giúp cho việc giải quyết
tranh chấp nhanh gọn, hiệu quả.
Giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại bảo đảm được tính bảo
mật, duy trì được các quan hệ đối tác:
Các nhà kinh doanh tham gia vào tranh chấp luôn e ngại rằng tranh chấp
liên quan đến bí mật thương mại, các khiếm khuyết của hàng hóa, sự kém chất
lượng của sản phẩm sẽ bị xét xử dưới sự theo dõi của công luận vì điều này sẽ
ảnh hưởng xấu tới công việc kinh doanh của họ trong tương lai. Song với
nguyên tắc xét xử kín, giải quyết trnah chấp thương mại tại trọng tài thương mại

sẽ giúp các bên tách khỏi sự chú ý của công luận, đảm bảo bí mật của tranh
chấp, duy trì quan hệ đối tác.
Tính trung thẩm và quyết định của trọng tài:
Quyết định của trọng tài có giá trị trung thẩm, không bị kháng cáo, kháng
nghị. Trong khi đó bản án của tòa án có thể phải trải qua nhiều thủ tục xem xét
khác nhau. Điều này giúp tiết kiệm chi phí và thời gia cho các bên tranh chấp.
Phán quyết của trọng tài được thi hành ngay (trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
ra phán quyết) đáp ứng yêu cầu, khôi phục nhanh chóng những tổn thất về hành
hóa, tiền bạc của các nhà kinh doanh. Trong khi đó giải quyết tranh chấp bằng
Tòa án thường rất khó đạt được điều này bởi Tòa án phải giải quyết nhiều tranh
chấp cùng một lúc, do đó tình trạng án tồn đọng là điều không thể tránh khỏi.
Bên cạnh đó việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài còn thể hiện tính
năng động, linh hoạt và mềm dẻo, do đó dễ thích ứng hơn so với giải quyết tranh
chấp bằng Tòa án. Tòa án khi xét xử phải tuân thủ một cách đầy đủ và nghiêm
ngặt các quy định có tính chất quy trình, thủ tục, trình tự được quy định trong
Bộ luật tố tụng dân sự 2004 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Thực tiễn cho

Bài tập lớn học kỳ - Môn Luật Thương Mại (Module 2).

7


Trường Đại học Luật Hà Nội.
thấy giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thường kéo dài tối đa là 6 tháng, trong
khi đó giải quyết tranh chấp tại Tòa án có trường hợp kéo dài mấy năm.
Ngoài ra giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài cò có một số ưu
điểm nữa như: tính chuyên môn của trọng tài viên (thường là những chuyên gia
có trình độ cao về từng lĩnh vực xét xử), tính độc lập trong tố tụng trọng tài
(trọng tài không có tính đa cấp nên trọng tài độc lập trong xét xử, không chịu sự
chị phối bởi yếu tố chính trị, không chịu sự chỉ đạo của cơ quan quản lý nào mà

chịu sự giám sát của tòa án trong một số mặt về thủ tục tố tụng…).
Như vậy việc xét xử tranh chấp bằng Trọng tài trên thực tế đã làm giảm
đáng kể mức độ xung đột, căng thẳng của những bất đồng bởi nó diễn ra trong
một không gian kín, nhẹ nhàng, mang nặng tính trao đổi để tìm ra sự thật khách
quan của vụ việc. Đó chính là những yếu tố tạo điều kiện để các bên duy trì
được quan hệ đối tác, quan hệ thiện chí đối với nhau. Hơn nữa, sự tự nguyện thi
hành quyết định của một bên sẽ làm cho bên kia có sự tin tưởng tốt hơn trong
quan hệ làm ăn có thể diễn ra trong tương lai.
Với những ưu điểm như vậy, việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài đã
ngày càng trở thành một phương thức tố tụng kinh doanh - thương mại hữu hiệu
và được các bên lựa chọn bên ngoài tố tụng bằng Tòa án
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm từ giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
đem lại thì giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có những hạn chế nhất định như
việc thành lập trọng tài không phải lúc nào cũng có thể tiến hành được do các
bên không đạt được thỏa thuận cuối cùng về trọng tài viên. Hơn nữa, trọng tài
viên có thể là chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng đôi khi không
có kiến thức chuyên sâu về pháp luật. Vì vậy, hoạt động xét xử của trọng tài
viên có thể gặp khó khăn do thiếu kỹ năng nghiên cứu và phân tích chứng cứ khi
giải quyết tranh chấp. Cuối cùng, điều đặc biệt quan trọng là quyết định trọng tài
không được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước do trọng
tài là cơ quan tài phán tư, vì thế nếu các bên không tự giác thi hành thì phán
Bài tập lớn học kỳ - Môn Luật Thương Mại (Module 2).

8


Trường Đại học Luật Hà Nội.
quyết của trọng tài cũng không có giá trị trên thực tế. Để khắc phục hạn chế này,
pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật nhiều nước đã sử dụng cơ chế hỗ trợ lẫn
nhau giữa trọng tài (tài phán tư) và tòa án (tài phán công). Vì tài phán tư ra đời

góp phần làm giảm tải hoạt động xét xử của tài phán công thì đổi lại tài phán
công - với khả năng sử dụng quyền lực công của mình - cũng cần hỗ trợ tài phán
tư trong hoạt động xét xử. Sự hỗ trợ lẫn nhau giữa hai cơ chế tài phán này là tất
yếu, vấn đề đặt ra là pháp luật cho phép hoặc thừa nhận sự hỗ trợ giữa hai hình
thức tài phán này. Sự hỗ trợ nên được thực hiện xuyên suốt từ giai đoạn xét xử
cho đến giai đoạn thi hành phán quyết trọng tài.
3, Quy định hiện hành của pháp luật về giải quyết tranh chấp tại trọng
tài thương mại:
3.1, Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại:
Tranh chấp được giải quyết tại trọng tài nếu trước hoặc sau khi tranh chấp
các bên có thỏa thuận trọng tài (quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật trọng tìa
thương mại 2010).
Khác với việc giải quyết tranh chấp tại tòa án, việc giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài thương mại đòi hỏi phải có sự thỏa thuận giữa các bên tiến hành
giải quyết tranh chấp thương mại tại trọng tài thương mại.
Thỏa thuận trọng tài không chỉ là hình thức pháp lý ghi nhận sự thỏa thuận
của các bên mà còn là căn cứ pháp lý để dựa vào đó các bên bị vi phạm có
quyền yêu cầu các bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ của mình. Vì trọng tài
thương mại có vị trí, vai trò quan trọng mang tính quyết định đối với việc áp
dụng phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài nên Luật Thương Mại
năm 2010 đã dành hẳn chương II để quy định về những vấn đề liên quan đến
trọng tài thương mại. Theo các quy định trong Luật Trọng Tài Thương Mại 2010
thì trọng tài thương mại chỉ được khẳng định như một nguyên tắc nền tảng của
việc giải quyết tranh chấp trọng tài ( Điều 5) mà còn làm sáng tỏ hơn các vấn đề
có liên quan như Hình thức trọng tài ( Điều 16) Tính độc lập của trọng tài ( Điều
9)…
Bài tập lớn học kỳ - Môn Luật Thương Mại (Module 2).

9



Trường Đại học Luật Hà Nội.
Như vậy nguyên tắc trọng tài được phản ánh khá đậm nét trong Luật trọng
tài thương mại năm 2010 và trở thành một nguyên tắc nền tảng của tố tụng trọng
tài. Trọng tài sẽ mất đi bản chất vốn có của nó nếu thiếu váng nguyên tắc này –
Một nguyên tắc thể hiện ý chí, nguyện vọng chung của các chủ thể kinh doanh
khi tham gia tranh chấp.
Khi giải quyết tranh chấp các trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư
và tuân thủ quy định của pháp luật ( Khoản 2 Điều 4 – LTTTM 2010).
Đây là nguyên tắc quan trọng của trọng tài thươgn mại, đồng thời cũng là
yêu cầu đặt ra đối với các chủ thể giải quyết tranh chấp (đó là các trọng tài viên
- người được các bên tranh chấp trực tiếp hay gián tiếp lựa chọn ) vì điều đó có
thể làm ảnh hưởng đến tihns đúng đắn, chính xác, khách quan và khả năng thi
hành phán quyết của tọng tài.
Để đảm bảo nguyên tắc này Luật trọng tài thương mại 2010 đã quy định
khá cụ thể về tiêu chuẩn trọng tài viên (Điều 20) Quyền và nghĩa vụ của trọng
tài viên ( Điều 21). Những quy định này giúp cho việc đảm bảo vụ tranh chấp
được giải quyết công bằng, chính xác và hợp lý, đảm bảo tốt nhất quyền và lợi
ích giữa các bên tranh chấp.
Nguyên tắc tự định đoạt.
Trong giải quyết tranh chấp bằng trọng tài các bên được bảo đảm tối đa
quyền tự định đoạt. Trước tiên các bên có thỏa thuận lựa chọn bất kỳ trung tâm
trọng tài nào hoặc thành lập hội đồng trọng tài để giải quyết tranh chấp của
mình, các bên có quyền chỉ định trọng tài viên, địa điểm, thời gian, ngôn ngữ
giải quyết tranh chấp.
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành không công khai, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác (Khoản 4 Điều 4 Luật trọng tài thương
mại 2010).
Nguyên tắc này xuất phát từ tính đặc thù của họat động kinh doanh. Theo
nguyên tắc này các buổi xét xử của trọng tài chỉ gồm trọng tài viên, các được sự

và các bên có liên quan đến vụ tranh chấp. Nhưngc người không có trách nhiệm
và không liên quan đến vụ tranh chấp thì không đượct ham gia xét xử. Và quyết
Bài tập lớn học kỳ - Môn Luật Thương Mại (Module 2).

10


Trường Đại học Luật Hà Nội.
định của trọng tài cũng như căn cứ để trọng tài đưa ra phán quyết sẽ không được
công bố công khai nếu các bên đương sự không có yêu cầu.
Phán quyết của trọng tài có giá trị trung thẩm:
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của thỏa thuận trọng tài là nhân danh
ý chí, quyền tự định đoạt của các đương sự. Để đảm bảo cho các đương sự có
nghĩa vụ phải thực hiện phán quyết của trọng tài. ( Luật trọng tài thương mại
quy định phán quyết của trọng tài phải được các bên thi hnahf trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày ra phán quyết.)
Như vậy tất cả các nguyên tắc giải quyết tranh chấp mà Luật trọng tài
thương mại 2010 đặt ra đều nhằm giúp các bên trnah chấp có thể giải quyết
tranh chấp một cahcs có hiệu quả và đảm bảo tốt nhu cầu về một cơ chế giải
quyết tranh chấp phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp.
3.2, Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài thương mại:
Vè nghuyên tắc tranh chấp được giải quyết tại trọng tài thương mại nếu
trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có thỏa thuân trọng tài. Tuy nhiên
không phải mọi tranh chấp có thỏa thuận trọng tài đều thuộc thẩm quyền giải
quyết của trọng tài thương mại. Trọng tài thương mại chỉ có thẩm quyền giải
quyết các tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại. Nghĩa là một tranh
chấp phát sinh sẽ thuốc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại khi có
đủ 2 điều kiện:
-


Giữa các bên tranh chấp có thỏa thuận trọng tài và thỏa thuạn trọng

tài đó có hiệu lực.
-

Tranh chấp gửi đến trọng tài thương mại phải là tranh chấp phát

sinh trong hoạt động thương mại.
3.3, Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại tại trọng tài thương
mại.:
Tranh chấp giữa các bên có thể được giải quyết tại trung tâm trọng tài hoặc
hội đồng trọng tài do các bên thỏa thuận thành lập. Việc giả quyết theo các hình
thức nào do các bên thỏa thuận, song dù lựa chọn hình thức nào thì các bên
đương sự cũng phải trải qua trình tự thủ tục sau:
Bài tập lớn học kỳ - Môn Luật Thương Mại (Module 2).

11


Trường Đại học Luật Hà Nội.
-

Nộp đơn và thụ lý đơn.

-

Thành lập hội đồng trọng tài, lựa chọn trọng tài viên.

-


Lựa chọn địa điểm giải quyết tranh chấp, ngôn ngữ xử dungjt rong

tố tụng trọng tài và luật áp dụng.
-

Công tác điều tra trước xét xử.

-

Hòa giải.

-

Phiên họp giải quyết trnah chấp.

-

Phán quyết của trọng tài.

III, Thực tiễn áp dụng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
trong việc giả quyết tranh chấp thương mại tại trọng tài thương mại:
1. Thực trạng về giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại
Nếu so sánh giữa ưu và nhược điểm thì việc giải quyết tranh chấp kinh tế
qua trọng tài là con đường tốt hơn đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, đến
nay, số lượng giải quyết tranh chấp qua trọng tài kinh tế hết sức nhỏ. Tại thành
phố Hà Nội, tranh chấp kinh tế bằng hình thức trọng tài năm 2005, chỉ có 13 vụ,
năm 2004, khoảng 10 vụ. ở TP Hồ Chí Minh – nơi có nền kinh tế sôi động, số
lượng doanh nghiệp chiếm phần lớn so với cả nước, tuy nhiên, số vụ đưa ra giải
quyết bằng trọng tài chiếm một tỷ lệ nhỏ so với số lượng tranh chấp xảy ra trong
đời sống thương mại ở nước ta. Có ba nguyên nhân cơ bản sau đây:

- Ý thức về pháp luật của các doanh nghiệp và việc kinh doanh trong điều
kiện cạnh tranh khốc liệt làm cho các chủ thể trong quan hệ đều vi phạm hợp
đồng. Trong một giao dịch, bên này vi phạm việc này, bên kia sai việc khác;
hoặc hôm nay, bên này sai, thì ngày mai, bên kia sai; người ta tìm cách thương
thuyết “tay đôi” để giải quyết ổn thoả, nhằm giữ quan hệ làm ăn lâu dài. Vì lẽ
đó, việc đưa nhau ra xử lý bằng trọng tài hoặc toà án các bên đều không muốn.
Theo số liệu của Phòng kinh tế thương mại Việt Nam, giải quyết tranh chấp kinh
tế qua toà án và trọng tài chỉ chiếm khoảng 90% số lượng các vụ tranh chấp
trong thực tế.
Bài tập lớn học kỳ - Môn Luật Thương Mại (Module 2).

12


Trường Đại học Luật Hà Nội.
- Nhiều doanh nghiệp, cá nhân không am hiểu những vấn đề liên quan đến
tố tụng thông qua con đường trọng tài thương mại. Trước đây, trong thời kỳ bao
cấp, ở nước ta có trọng tài kinh tế nhà nước – cơ quan này quản lý hợp đồng
kinh tế giữa các chủ thể kinh tế nhà nước. Nhưng việc đó đã bãi bỏ lâu. Từ đó,
các doanh nghiệp và nhân dân chỉ quen tranh chấp bằng con đường tố tụng tại
toà kinh tế. Nghiên cứu cho thấy, hầu hết các hợp đồng kinh tế chỉ có quy định
hai biện pháp tranh chấp là tự thương lượng giải quyết, nếu không giải quyết
được thì đưa ra giải quyết tại toà án có thẩm quyền. Trong một ngàn hợp đồng,
chỉ có một vài hợp đồng chế định việc tranh chấp tại trọng tài kinh tế. Như vậy,
phương pháp tự xử và xử lý tranh chấp tại toà đã ăn sâu vào tiềm thức của các
doanh nghiệp.
- Trọng tài kinh tế là tổ chức phi Chính phủ. Chúng ta sống trong hệ thống
chính trị mà người dân nghĩ rằng chỉ có các quyết định của Đảng và Nhà nước
mới có hiệu lực và tính khả thi. Với chiều dài của lịch sử, với thực tiễn cuộc
sống đã làm cho dân ta nhận thức một cách không đầy đủ về xã hội dân sự. Đây

là nhận thức về bề nổi, nhưng lại ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động của tổ
chức phi Chính phủ. Thực trạng này, phần lớn cũng do các yếu tố pháp lý gây
nên. Pháp lệnh về trọng tài vẫn còn có những hạn chế, làm giảm hiệu lực hoạt
động của các trung tâm trọng tài. Một phán quyết của trọng tài dù có chính xác
đến đâu cũng cần phải có một quyết định công nhận và cho thi hành của Toà án
hoặc quyết định của cơ quan thi hành án. Quy định này, làm tăng thêm tâm lý e
ngại của các doanh nghiệp khi sử dụng trọng tài để phân xử tranh chấp.
- Tồn tại trong bản thân của các trung tâm trọng tài. Thực tiễn là như vậy,
nhưng mạng lưới trọng tài của chúng ta lại quá thưa thớt. Đến thời điểm hiện
nay, chúng ta chỉ có thể đếm trên đầu ngón tay. Hoạt động của các trung tâm
trọng tài chỉ dựa vào nguồn vốn tự có của các nhà sáng lập, nguồn thu từ các vụ
tranh chấp. Nhưng các vụ tranh chấp quá ít ỏi, nguồn thu quá hạn hẹp, hạn chế
khả năng phát triển công nghệ, mạng lưới, tuyên truyền, đào tạo…

Bài tập lớn học kỳ - Môn Luật Thương Mại (Module 2).

13


Trường Đại học Luật Hà Nội.
2. Giải pháp nâng cao vai trò của trọng tài thương mại trong giải quyết
tranh chấp kinh tế:
Thứ nhất: Cần tổ chức nhiều lớp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trọng tài viên:
Hiện nay một trong những hạn chế của tổ chức trọng tài là vấn đề con
người, đặc biệt là ở vùng có nền kinh tế chưa phát triển thì đa phần đội ngũ
trọng tài viên có trình độ chuyên môn chưa cao, nhất là trong lĩnh vực thương
mại quốc tế nên đã ảnh hưởng nhiều tới hoạt động của trọng tài. Vì thế để phát
triển phương thức trọng tài thì nhà nước ta cần có chính sách hỗ trợ đào tạo
trọng tài viên thông qua các chương trình đào tạo trong nước và nước ngoài với
sự hướng dẫn của trọng tài viên có uy tín.

Thứ hai: Cần có sự trợ giúp ban đầu về mặt vật chất. Thiết nghĩ, chỉ cần có
sự hỗ trợ một phần nhỏ nguồn kinh phí Nhà nước đang cấp cho các cơ quan
quản lý hiện nay thì các tổ chức phi Chính phủ thuộc ngành luật pháp, cũng như
các ngành nghề khác sẽ làm “nên chuyện”, sẽ gánh vác một phần lớn chức năng
quản lý của Nhà nước, tiết kiệm trong chi phí quốc dân. Nguồn này, có thể khai
thác từ việc giảm thiểu chi phí hành chính, giảm bớt biên chế tại các tổ chức
Nhà nước. Có thể ban hành cơ chế cho thuê trụ sở đối với các tổ chức phi Chính
phủ. Nên có cơ chế để các tổ chức phi Chính phủ được khai thác và tự quản lý
nguồn tài chính viện trợ của các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ, các tổ
chức quốc tế. Một số đề án, chương trình, thiết nghĩ nên chuyển giao cho tổ
chức dân sự thực hiện.
Thứ ba: Cần có các biện pháp giáo dục, tuyên truyền cho nhân dân hiểu
biết vai trò và ý nghĩa của tổ chức xã hội dân sự đối với quá trình phát triển kinh
tế – xã hội, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường đã hội nhập với xu hướng hội
nhập, toàn cầu hoá hiện nay. Bên cạnh đó việc nâng cao nhận thức về trọng tài
cho cán bộ công chức là cần thiết, nó tạo điều kiện tích cực thức đảy hoạt động
trọng tài phát triển. Cúng với đó chúng ta cũng cần phải không ngừng xúc tiến
tuyên truyền về phát luật trọng tài ở các doanh nghiệp vì hiệu quả của hoạt động
Bài tập lớn học kỳ - Môn Luật Thương Mại (Module 2).

14


Trường Đại học Luật Hà Nội.
trọng tài phụ thộc rất nhiều vào thái độ, nhận thức của các doanh nghiệp. Với xu
hướng toàn cầu hóa hiện nay các tranh chấp sẽ thường xuyên xảy ra vì thế vấn
đề giải quyết nhanh gọn, có hiệu quả, hợp lý các trnah chấp thương mại càng trở
nên cần thiết đối với mục tiêu thúc đẩy hoạt động kinh doanh thương mại. Bởi lẽ
nếu chúng được giải quyết nhanh, gọn, hợp lý tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp thúc đẩy phát triển kinh doanh.

Thứ tư: Trong 82 Điều quy định về trọng tài thương mại trong luật trọng
tài thương mại 2010 không có một điều khoản nào quy định “trách nhiệm của
trọng tài” về phán quyết của mình. Vậy nên chăng luật trọng tài thương mại cần
quy định thêm về vấn đề này nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của trọng tài
viên đồng thời tăng độ tin cậy, uy tín đối với trọng tài nhằm tránh các trường
hợp sai phạm do mong muốn chủ quan của một bên tranh chấp hoặc của trọng
tài.
KẾT LUẬN:
Như vậy với những tiện ích rõ rệt của mình và với xu hướng được ưa thích,
sử dụng rộng rãi trong đời sống thương mại ở hầu khắp các quốc gia trên thế
giới, việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài sẽ hứa hẹn một bước
phát triển, trong những năm tới, đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp
trong tranh chấp quan hệ kinh tế.

Bài tập lớn học kỳ - Môn Luật Thương Mại (Module 2).

15


Trường Đại học Luật Hà Nội.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thương mại (tập 2), Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
2, Giáo trình pháp luật kinh tế - Khoa Luật – Trường Đại học kinh tế quốc
dân – Nxb Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
3, Luật thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại – Nguyễn Thị Khế
(chủ biên) – Nxb Tài chính Hà Nội.
4, Luật thương mại năm 2005.
5, Luật trọng tài thương mại năm 2010.

6, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004.

Bài tập lớn học kỳ - Môn Luật Thương Mại (Module 2).

16


Trường Đại học Luật Hà Nội.

MỤC LỤC:
MỞ ĐẦU:
NỘI DUNG:
I, Những vấn đề lý luận chung về tranh chấp thương mại:
1, Tranh chấp thương mại:
1.1, Quan niệm về tranh chấp thương mại:
1.2, Đặc điểm của tranh chấp thương mại:
2, Giải quyết tranh chấp thương mại;
2.1, Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp thương mại:
2.2, Các hính thức giải quyết tranh chấp thương mại:
II, Trọng tài thương mại – Một hình thức giải quyết tranhn chấp thương
mại:
1, Quan niệm về trọng tài thương mại:
2, Đặc điểm và hình thức của trọng tài thương mại;
2.1, Đặc điểm của trọng tài thương mại:
2.2, Các hình thức trọng tài:
2.3, Ưu thế của việc giải quyết tranh chấp thương mại tại trọng tài thương
mại.
3, Quy định hiện hành của pháp luật về giải quyết tranh chấp tại trọng
tài thương mại:
3.1, Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại:

3.2, Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài thương mại:
3.3, Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại tại trọng tài thương
mại:
III, Thực tiễn áp dụng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
trong việc giả quyết tranh chấp thương mại tại trọng tài thương mại:
1. Thực trạng về giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại:
2. Giải pháp nâng cao vai trò của trọng tài thương mại trong giải quyết
tranh chấp kinh tế:
KẾT LUẬN:
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Bài tập lớn học kỳ - Môn Luật Thương Mại (Module 2).

17



×