Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Những điều kiện để công ty cổ phần X có thể sáp nhập với công ty TNHH Y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.38 KB, 12 trang )

Đề bài số 2: Công ty cổ phần X (kinh doanh trong lĩnh vực điện tử điện lạnh)
muốn sáp nhập với công ty trách nhiệm hữu hạn Y (kinh doanh trong lĩnh vực xuất
khẩu thủy hải sản). Hãy tư vấn để 2 công ty trên có thể thực hiện được việc sáp nhập
đó.
BÀI LÀM
I.

Những điều kiện để công ty cổ phần X có thể sáp nhập với công ty TNHH Y
Chế định tổ chức lại doanh nghiệp đã tạo ra một cơ hội mới cho các doanh nghiệp

thực ra là người chủ sở hữu doanh nghiệp có thể thay đổi hình thức tổ chức doanh
nghiệp mà họ đang có. Thay vì phải thực hiện những thủ tục giải thể rồi sau đó lại thiết
lập một mô hình tổ chức mới. Và họ có thể lựa chọn một trong các phương thức tổ chức
lại đó là : chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp. Mục đích cao nhất mà các doanh
nghiệp hướng đến là lợi nhuận khi thực hiện công việc tổ chức lại. Trong tình huống trên
công ty cổ phần X đã chọn phương thức sáp nhập với công ty trách nhiệm hữu hạn Y.
Sáp nhập công ty là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho tất cả các loại hình
công ty, theo đó một hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị sáp nhập) sáp nhập
vào một công ty khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập đồng thời chấm dứt sự
tồn tại của công ty bị sáp nhập. Sáp nhập công ty là một trong những hình thức của việc
tập trung kinh tế - là một hiện tượng kinh tế xuất hiện trong môi trường tự nhiên do
cạnh tranh. Việc sáp nhập có tác động nhất định tới cơ cấu nền kinh tế nói chung và
cạnh tranh nói riêng. Khi hai công ty X và Y tiến hành sáp nhập sẽ có một số mặt tích
cực cũng như tiêu cực nhất định. Hai công ty X và Y cần nghiên cứu thật kĩ về vấn đề
này trước khi tiến hành sáp nhập.

1


Về mặt tích cực, việc công ty X và công ty Y khi sáp nhập với nhau sẽ giúp hình


thành một công ty hoặc một tập đoàn kinh tế sản xuất, kinh doanh đa ngành, đa nghề,
luôn cố gắng tìm tòi, nghiên cứu để hoạt động được hiệu quả nhất.
Công ty X sáp nhập với công ty Y có thể sẽ hình thành một hình thành một công
ty, tập đoàn kinh tế mạnh về tài chính, có kinh nghiệm quản lí, kinh nghiệm đầu tư
trong nhiều lĩnh vực có thể hỗ trợ, trao đổi với nhau trong sản xuất, kinh doanh. Nó có
thể thiết lập được vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền trên thị trường kinh doanh, đủ sức
cạnh tranh với các nhà đầu tư nước ngoài
Nếu một trong hai công ty đang lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính và các
khoản nợ thì việc sáp nhập có thể giúp giải quyết được bài toán này, làm giảm nguy cơ
một trong hai công ty phải tiến hành phá sản hoặc giải thể doanh nghiệp.
Về mặt tiêu cực, hai công ty X và Y trước đó kinh doanh hai ngành nghề khác
nhau hoàn toàn (công ty X kinh doanh trong lĩnh vực điện tử điện lạnh; công ty Y kinh
doanh trong lĩnh vực xuất khấu thủy hải sản) và hai ngành nghề này cũng không có
mối liên hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau khi kết hợp kinh doanh với nhau. Vì vậy, sau
khi sáp nhập hai công ty thì việc điều tiết vốn, kinh doanh và quản lý sẽ rất khó khăn
và phức tạp.
Sáp nhập là cho công ty được thành lập phải gánh phần nợ và các nghĩa vụ tài
chính khác của cả hai công ty, khó có khả năng tích lũy vốn để đầu tư, gây khó khăn
trong việc triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Sau khi sáp nhập, hai công ty thì không dễ dàng tìm được sự đồng thuận của các
thành viên. Bản thân các công ty khi tiến hành sáp nhập đã nhìn thấy được những lợi
ích của việc sáp nhập này, như vốn được tăng thêm, kinh doanh tiếp tục mở rộng, có
thêm thị phần... Tuy vậy, có sáp nhập thành công được hay không còn phụ thuộc nhiều
2


vào ý kiến của các thành viên. Mỗi nhà đầu tư khi nắm giữ cổ phiếu đều có những dự
định khác nhau, có người mong muốn công ty sáp nhập sẽ lớn mạnh hơn, giá cổ phiếu
sẽ tăng, nên ủng hộ việc sáp nhập. Nhưng cũng có người lại băn khoăn không biết liệu
sau khi sáp nhập công ty có còn làm ăn tốt như trước không?... Bên cạnh đó, tỷ lệ

chuyển đổi cổ phiếu cũng là một trong những vấn đề thường khó đạt được sự đồng
thuận...
Từ những tích cực và tiêu cực nói trên, công ty X và công ty Y có thể phân tích
tình hình cụ thể của cả hai công ty và đưa ra quyết định có nên tiến hành sáp nhập hay
không? Nếu họ vẫn quyết định tiếp tục thực hiện việc sáp nhập hai công ty thì hai công
ty này cần tuân thù những điều kiện pháp lí như sau:
Thứ nhất, điều kiện về số lượng chủ thể tiến hành sáp nhập. Để tiến hành sáp
nhập, số lượng công ty đòi hỏi phải có ít nhất hai công ty trở lên, bao gồm một công ty
đóng vai trò là công ty nhận sáp nhập vào một hoặc nhiều công ty đóng vai trò là công
ty bị sáp nhập.Việc sáp nhập được tiến hành theo công thức A + B + C +... -> A. Ở tình
huống đã nêu ở đầu bài, công ty cổ phần X muốn sáp nhập với công ty trách nhiệm
hữu hạn Y – đã đủ số lượng công ty tối thiểu để có thể tiến hành sáp nhập nên hai công
ty X và Y hoàn toàn có thể sáp nhập với nhau.
Thứ hai, các công ty muốn sáp nhập với nhau thì phải “cùng loại với nhau”.
Thuật ngữ “công ty cùng loại” cách hiểu khác nhau, có thể là cùng loại về loại hình
doanh nghiệp, có thể là cùng loại về ngành nghề kinh doanh hoặc cũng có thể cùng loại
hình đầu tư... Xét về bản chất pháp lí, việc sáp nhập là giải pháp tổ chức lại công ty,
theo đó các công ty thay vì hoạt động độc lập có thể tổ chức lại thành một công ty duy
nhất và có sự chấm dứt hoạt động của các công ty bị sáp nhập. Đối chiếu với quy định
của Khoản 1, Điều 153, Luật doanh nghiệp năm 2005, hai công ty muốn sáp nhập với
nhau thì chúng phải có cùng loại hình với nhau như hai công ty cổ phần hoặc hai công
3


ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sáp nhập với nhau. Công ty cổ phần X
(kinh doanh trong lĩnh vực điện tử điện lạnh) muốn sáp nhập với công ty trách nhiệm
hữu hạn Y (kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu thủy hải sản) là hai công ty không
cùng loại nên họ không thể ngay lập tức tiến hành sáp nhập công ty. Tuy nhiên, hai
công ty này hoàn toàn vẫn có thể thực hiện sáp nhập với nhau nếu một trong hai công
ty tiến hành chuyển đổi loại hình để chúng có cùng loại hình công ty với nhau. Chuyển

đổi công ty là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho công ty trách nhiệm hữu
hạn và công ty cổ phần, theo đó công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty
cổ phần hoặc ngược lại.
Trong trường hợp này, công ty cổ phần X muốn sáp nhập với công ty TNHH Y
thì hai công ty này có thể thỏa thuận với nhau để công ty Y chuyển đổi loại hình thành
công ty cổ phần để công ty X có thể sáp nhập với công ty Y. Phương thức và thủ tục
chuyển đổi được thực hiện theo quy định của Điều 154 Luật doanh nghiệp năm 2005,
Điều 33 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
doanh nghiệp, Khoản 4 Điều 23 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng kí doanh nghiệp.
Thứ ba, ngoài hai điều kiện đã nêu ở trên, khoản 3, Điều 153, Luật doanh nghiệp
năm 2005 có quy định: “Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị
phần từ 30 đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty thông
báo cho cơ quan quản lí cạnh tranh trước khi tiến hành pháp nhập, trừ trường hợp pháp
luật về cạnh tranh có quy định khác. Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo
đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường liên quan, trừ trường
hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác”. Như vậy, khi tiến hành sáp nhập, cần
lưu ý đến “thị phần của công ty nhận sáp nhập”. Đó là tỉ lệ phần trăm giữa doanh thu
bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu của tất cả doanh nghiệp kinh doanh
loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường liên quan. Như thế có nghĩa là, nếu công ty X
chuyên kinh doanh mặt hàng điện tử điện lạnh, công ty Y chuyên kinh doanh xuất khẩu
4


thủy hải sản mà có thị phần trên thị trường của mỗi công ty từ 30 đến 50% thì sẽ bị hạn
chế việc sáp nhập bằng việc đại diện hợp pháp của công ty phải thông báo cho cơ quan
quản lí cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập. Trường hợp con số đó là trên 50% thì
công ty X và công ty Y không được sáp nhập.
Theo quy định của pháp luật canh tranh thì sáp nhập doanh nghiệp được coi là
một hành vi tập trung kinh tế. Do vậy, muốn tiến hành sáp nhập, ngoài việc công ty Y
phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, công ty X và công ty Y còn phải đảm bảo

những điều kiện theo quy định của pháp luật cạnh tranh về kiểm soát hành vi tập trung
kinh tế. Cũng quy định về thị phần nhưng Luật cạnh tranh năm 2004 lại quy định về thị
phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung. Thị phần kết hợp là tổng thị
phần trên thị trường liên quan của các doanh nghiệp tham gia vào thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế. Công ty X và công ty Y có thể sáp nhập được với
nhau (tập trung kinh tế) hoặc sáp nhập nhưng cần phải chịu kiểm soát hoặc không thể
sáp nhập được với nhau.
Theo Điều 18 Luật cạnh tranh, “cấm tập trung kinh tế nếu thị phần kết hợp của
các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế chiếm trên 50% trên thị trường liên quan”.
Như vậy, về nguyên tắc, nếu công ty X và công ty Y rơi vào những trường hợp như
trên mà muốn sáp nhập với nhau thì bị cấm tuyệt đối do việc sáp nhập đã hình thành
một công ty nắm giữ đa số thị phần trên thị trường không từ hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, làm cho các doanh nghiệp còn lại chỉ là thiểu số trên thị trường. Song,
pháp luật cạnh tranh Việt Nam cân nhắc đến tính hiệu quả của hành vi bằng cách dành
ra những trường hợp ngoại lệ để cho hưởng miễn trừ. Theo đó, nếu một trong hai hoặc
cả hai công ty đang trong nguy cơ bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản hoặc việc
sáp nhập hai công ty có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp phần phát triển kinh tế xã hội, tiến bộ kĩ thuật, công nghệ thì công ty X và công ty Y (đều đã cùng loại) vẫn có
thể sáp nhập được với nhau cho dù rơi vào trường hợp bị cấm.
5


Theo Điều 20, Luật cạnh tranh, “các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế có
thị phần kết hợp từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của
các doanh nghiệp đó phải thông báo cho cơ quan quản lí cạnh tranh trước khi tiến hành
tập trung kinh tế”. Trong trường hợp này, công ty X và công ty Y chỉ có thể thực hiện
việc sáp nhập sau khi đã hoàn tất thủ tục thông báo và nhận được trả lời của cơ quan
quản lí cạnh tranh theo quy định của pháp luật.
Luật cạnh tranh năm 2004 và Nghị định số 116/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật
cạnh tranh cũng quy định việc các doanh nghiệp có quyền tự do thực hiện việc tập
trung kinh tế trong những trường hợp: Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia

tập trung kinh tế có thị phần thấp hơn 30% trên thị trường liên quan hoặc doanh nghiệp
sau khi tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của
pháp luật không kể thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế
đạt mức bao nhiêu trên thị trường liên quan. Trong trường hợp này, công ty X và công
ty Y sẽ hoàn toàn được tự do sáp nhập với nhau mà không phải chịu sự kiểm soát nào.
Có thể thấy rằng, việc hạn chế sáp nhập công ty của Luật cạnh tranh năm 2004 có phần
chặt chẽ của Luật doanh nghiệp năm 2005. Luật cạnh tranh 2004 hạn chế thị phần của
tất cả các công ty khi tham gia sáp nhập còn Luật doanh nghiệp năm 2005 chỉ hạn chế
đối với công ty nhận sáp nhập.
Như vậy, để có thể sáp nhập với nhau thì công ty X và công ty Y cần tuân thủ
chặt chẽ các điều kiện pháp lí như đã nêu ở trên.

II.

Thủ tục pháp lí cần thiết để tiến hành sáp nhập công ty cổ phần X và công ty

TNHH Y

6


Sau khi đã nắm rõ những điều kiện để có thể sáp nhập, nếu công ty X muốn sáp
nhập vào công ty Y thì hai doanh nghiệp này cần thực hiện những thủ tục pháp lí cần
thiết sau:
Thứ nhất, thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đối với công ty Y (từ công
ty TNHH thành công ty cổ phần)
Bước 1: Công việc trước khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp:
Khoản 1 và 2 Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định chi tiết về những
bước chuẩn bị cần thiết trước khi chính thức đăng ký chuyển đổi công ty TNHH thành
công ty cổ phần:

1. Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua
quyết định chuyển đổi và Điều lệ công ty chuyển đổi. Quyết định chuyển đổi phải có
các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty được chuyển đổi; tên, địa
chỉ trụ sở chính của công ty chuyển đổi; thời hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần
vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty được chuyển đổi thành tài sản, cổ phần, trái
phiếu, phần vốn góp của công ty chuyển đổi; phương án sử dụng lao động; thời hạn
thực hiện chuyển đổi;
2. Quyết định chuyển đổi phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người
lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định;

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký chuyển đổi:

7


Hồ sơ đăng ký chuyển đổi là điều kiện cần và đủ để nhà nước xem xét doanh
nghiệp có được phép chuyển đổi loại hình kinh doanh hay không, theo Khoản 4 Điều
23 Nghị định số 43/2010/NĐ – CP về đăng ký doanh nghiệp ngày 15/04/2010 thì hồ sơ
bao gồm:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp;
Mẫu giấy đề nghị phải theo quy định của Bộ kế hoạch và đầu tư. Nội dung bao
gồm:
_Thông tin về người đại diện theo pháp luật của công ty (họ tên, chức danh, ngày sinh,
số CMND hoặc hộ chiếu, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, địa chỉ, số điện thoại, địa
chỉ email,…);
_Thông tin về công ty được chuyển đổi (Tên công ty, Số giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Loại hình doanh nghiệp, Địa chỉ trụ sở chính, Điện thoại, địa chỉ Email,
website,…);
_Thông tin về công ty chuyển đổi (Tên công ty chuyển đổi, Địa chỉ trụ sở chính, số
Điện thoại, Fax, Email, Website (nếu có), thông tin về ngành nghề kinh doanh (Tên

ngành, nghề đăng ký, Mã ngành), Vốn điều lệ, Số cổ phần, loại cổ phần cổ đông sáng
lập đăng ký mua, Số cổ phần, loại cổ phần dự kiến chào bán, Vốn pháp định (đối với
ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định),…
Do công ty Y kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu thủy hải sản, là loại ngành
nghề không thuộc danh mục phải có điều kiện về vốn pháp định và các ngành nghề
kinh doanh có chứng chỉ hành nghề nên sẽ không phải lập hồ sơ chứng minh về điều
kiện vốn và chứng chỉ hành nghề. Tất cả các giấy tờ cần phải có đều phải có chữ kí của
người đại diện theo pháp luật của công ty.
8


_Thông tin về người đại diện theo pháp luật của công ty chuyển đổi (họ tên, chức danh,
ngày sinh, số CMND hoặc hộ chiếu, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, địa chỉ, số điện
thoại, địa chỉ email,…)
_Tên, địa chỉ chi nhánh, Tên, địa chỉ văn phòng đại diện, Tên, địa chỉ địa điểm kinh
doanh
_Cam kết của người đại diện và các thành viên trong công ty
Trong bản đăng kí, công ty Y cùng với các thành viên bầu ra một người đại diện
theo pháp luật phải khai báo đầy đủ và chính xác các thông tin cá nhân để cơ quan có
thẩm quyền biết và tiện liên lạc, đảm bảo lợi ích hợp pháp của chính công ty cũng như
các công ty khác.
b) Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc quyết định và biên bản họp của Hội đồng
thành viên về việc chuyển đổi công ty;
c) Điều lệ công ty sau khi chuyển đổi;
d) Danh sách cổ đông sáng lập hoặc cổ đông phổ thông và các giấy tờ đăng ký kinh
doanh của công ty cổ phần theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Doanh nghiệp
(Bao gồm: Dự thảo điều lệ công ty chuyển đổi, danh sách cổ đông, bản sao giấy chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu của cổ đông là cá nhân, bản sao giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cổ đông là tổ chức, văn bản xác nhận vốn
pháp định nếu pháp luật quy định phải có vốn pháp định, chứng chỉ hành nghề của

giám đốc hoặc tổng giám đốc và cá nhân đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà
theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề);
đ) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư.

9


Bước 3: Nộp hồ sơ chuyển đổi và nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
của công ty chuyển đổi:
Sau khi đã hoàn tất các thủ tục về hồ sơ đăng kí chuyển đổi, Trong thời hạn 15
ngày làm việc, kể từ ngày chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên ra quyết định
chuyển đổi, công ty TNHH Y phải nộp hồ sơ đến cơ quan đăng kí kinh doanh thẩm
quyền hoặc cơ quan nhà nước quản lý đầu tư đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, cơ quan đăng
ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước quản lý về đầu tư cấp lại Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư tương ứng; đồng thời, thu hồi lại Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp đối với công ty
được chuyển đổi. Hồ sơ chuyển đổi thực hiện theo quy định tương ứng của Nghị định
số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng kí doanh nghiệp.
Như vậy khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty chuyển
đổi, công ty Y phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy
tờ tương đương khác của công ty được chuyển đổi.
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty TNHH Y chấm dứt tồn tại; công ty chuyển
đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa
thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty được chuyển đổi.
Bước 4: Thông báo về công ty chuyển đổi:
Khoản 6 Điều 33 Nghị định 102/2010/NĐ- CP : Trong thời hạn 7 ngày làm
việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quản lý về đầu tư phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có

10


liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Doanh nghiệp; đồng thời xóa
tên công ty được chuyển đổi trong sổ đăng ký kinh doanh.
Thứ hai, sau khi công ty TNHH Y đã thực hiện đầy đủ thủ tục chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp thành công ty cổ phần thì công ty X và công ty Y cần tiến hành thủ
tục sáp nhập. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật
Doanh nghiệp 2005, theo đó, công ty X và công ty Y cần phải thực hiện những thủ tục
sau để có thể sáp nhập làm một:
a) Công ty X và công ty Y chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty
nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ
tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; thủ tục, thời hạn và điều kiện
chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp
nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực
hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của 2 công ty thông qua hợp
đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký kinh doanh công ty
nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh
doanh phải kèm theo hợp đồng sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả
các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày thông qua;
Ngoài ra, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập phải có thêm
biên bản họp và quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần
về việc sáp nhập và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng
11



ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập (theo Khoản 4
Điều 22 Nghị định 43/2010 NĐ-CP)
c) Sau khi đăng ký kinh doanh, hai công ty cổ phần X và Y chấm dứt tồn tại; công ty
nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các
khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị
sáp nhập.
Như vậy, đây là những thủ tục pháp lí cần thiết để công ty cổ phần X có thể sáp
nhập với công ty TNHH Y.

12



×