Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tìm hiểu quy định pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề. Phân tích điều kiện kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề trong một lĩnh vực kinh doanh cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.39 KB, 16 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ở mỗi thời kì, mỗi quốc gia khác nhau,pháp luật có những biểu hiện và phát
triển khác nhau. Pháp luật Việt nam được xây dựng trên nguyên tắc bảo vệ tốt nhất có
thể các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đặc biệt khi nền kinh tế chuyển tư
cơ chế quản lí tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, có sự điều tiết
của Nhà nước theo định hướng XHCN, thì kinh doanh, thương mại ngày càng phát
triển, nhu cầu phải được pháp luật điều chỉnh nói chung và nhất là đối với lĩnh vực
kinh doanh nói riêng thơng qua các quy định của pháp luật với những chế tài hữu
hiệu ngày càng trở nên cấp thiết. Quyền tự do kinh doanh của công dân phải được
dựa trên khuôn khổ của pháp luật. Một cá nhân chỉ được phép kinh doanh khi đáp
ứng được những yêu cầu nhất định. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về
điều kiện kinh doanh ? Đây chính là lí do em chọn đề tài: “Tìm hiểu quy định pháp
luật hiện hành về điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề. Phân tích điều
kiện kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề trong một lĩnh vực kinh doanh cụ thể”
Với trình đợ hiểu biết và kiến thức còn hạn chế, bài làm của em không tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong thầy cơ quan tâm chỉ bảo để bài làm của em có thể hồn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
I. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH VÀ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ.
1. Điều kiện kinh doanh
Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp cần phải có hoặc phải thực
hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng “giấy phép kinh doanh,
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, xác nhận vốn pháp định, chấp nhận khác của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc các yêu cầu khác mà doanh nghiệp phải thực hiện
hoặc phải có mới được quyền kinh doanh ngành nghề đó mà khơng cần xác nhận,
chấp thuận dưới bất kì hình thức nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.( Điều 8
Nghị định 102/2010/ NĐ-CP Nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của
Luật Doanh nghiệp sau đây gọi tắt là Nghị định 102/2010/NĐ-CP). Trong bài làm


1


của mình em sẽ đi vào tìm hiểu quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện
kinh doanh dưới góc độ hình thức thể hiện của nó. Bao gồm:
1.1.Giấy phép kinh doanh
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OEDC), GPKD được hiểu là sự chấp
thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới mọi hình thức mà mợt
cá nhân tở chức phải có để tiến hành mợt hoặc mợt số hoạt đợng kinh doanh nhất định.
GPKD cũng như hầu hết quy định hành chính khác, thường được sử dụng cho
những mục đích bảo vệ lợi ích và trật tự công cộng như đảm bảo an ninh, bảo vệ môi
trường hay bảo vệ người tiêu dùng. GPKD chỉ là một công cụ quản lí hiệu quả nếu nó
đem lại lợi ích chung cho tồn xã hợi mà khơng tạo ra mợt gánh nặng q lớn lên đối
tượng bị kiểm sốt cũng như cợng đồng. Trái lại, công cụ quản lí này nếu không được
sử dụng mợt cách hợp lí sẽ có nguy cơ là tăng chi phí gia nhập thị trường vào hoạt
động kinh doanh và nghiêm trọng hơn là hạn chế quyền tự do kinh doanh của công
dân. Thách thức lớn nhất với Chính phủ một nước là hài hòa giữa quyền tự do kinh
doanh của công dân và bảo vệ các lợi ích công cộng.
Các quy định của pháp luật hiện hành về GPKD được áp dụng với những ngành
nghề kinh doanh khác nhau, do vậy nội dung cũng rất khác nhau tùy thuộc vào đặc
điểm của tưng ngành nghề kinh doanh cụ thể. Song về cơ bản, pháp luật về GPKD có
các nợi dung cơ bản sau:
- Cơ sở pháp lí: Theo quy định tại Khoản 2, 5 Điều 7 Luật Doanh nghiệp năm
2005 thì GPKD chỉ có căn cứ nếu ngành nghề kinh doanh đòi hỏi phải được quản lí
bằng giấy phép và điều kiện hay tiêu chí làm căn cứ cấp hay tư chối cấp phải do luật,
pháp lệnh, nghị định hoặc quyết định của Thủ tướng chính phủ.
- Về thẩm quyền cấp GPKD: Thẩm quyền cấp hiện nay rất đa dạng, đó là các cơ
quan quản lí nhà nước có thẩm quyền tư trung ương như Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang bộ, các cục, Tổng cục đến địa phương như UBND các cấp, sở, ban, ngành.
- Về chủ thể được cấp GPKD: Là các cá nhân tổ chức trực tiếp tiến hành thủ tục

xin phép, cấp phép và sau đó trên cơ sở GPKD tiến hành kinh doanh một số ngành
nghề đã quy định trong giấy phép.
- Về thời hạn của GPKD: Thời hạn của nhiều loại GPKD hiện nay rất khác nhau.
Tùy vào tính chất ngành nghề mà thời hạn pháp luật quy định là khác nhau.
2


- Về thủ tục, trình tự cấp GPKD: Bao gồm tất cả các điều kiện, yêu cầu, đòi hỏi
chủ thể kinh doanh phải đáp ứng để có được giấy phép.
Những nội dung cơ bản trên đây là cần thiết để đảm bảo một hệ thống pháp luật
về GPKD đầy đủ, toàn diện và đạt được những mục tiêu đề ra. Đó là những nợi dung
cần áp dụng khi tiến hành tham vấn, lấy ý kiến, rà soát hoặc đánh giá tính hợp pháp,
hợp lí của các quy định pháp luật về GPKD.
Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã đánh dấu những thay đổi tiến bộ trong hoạt động
quản lí và cải cách hệ thống GPKD, qua việc quy định các Bộ, Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành GPKD (khoản 5 Điều 7 Luật Doanh
nghiệp 2005); hàng năm, Chính phủ rà soát, đánh giá lại tồn bợ hoặc mợt phần các
điều kiện kinh doanh, bãi bỏ hoặc kiến nghị các điều kiện không còn phù hợp( Khoản
4 Điều 7 Luật Doanh nghiệp năm 2005).
1.2.Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
Trước khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thì đòi hỏi DN
phải có giấy chứng nhận ĐKKD. Mợt DN được cấp giấy chứng nhận ĐKKD khi đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2005 đó là:
- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh.
Taị khoản 3 điều 7, Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định “Cấm hoạt động
kinh doanh gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền
thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân
dân, làm huỷ hoại tài nguyên, phá huỷ mơi trường”. Nghị định số 102/2010/NĐ-CP
đã cụ thể hóa quy định này bằng việc ban hành danh mục ngành nghề cấm kinh
doanh tại Điều 7 của Nghị định này

- Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 31, 32, 33 và
34 .
Luật Doanh nghiệp Năm 2005 đã quy định cụ thể chi tiết về tên DN, trong đó
có cách đặt tên cho DN, những trường hợp cấm về cách đặt tên cho DN, đặt tên DN
trong trường hợp tên DN viết bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt của DN và những
trường hợp tên trùng và tên gây nhầm lẫn tại các điều tư Điều 31 đến điều 34. Nghị
định số 43/2010/NĐ-CP về đăng kí doanh nghiệp ( sau đây gọi tắt là nghị định số
43/2010/NĐ-CP) đã cụ thể hóa quy định này và có 1 số điểm mới tại các Điều tư 13
đến Điều 15 của Nghị định này.
3


- Có trụ sở chính theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
- Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Pháp luật có sự quy định cụ thể về hồ sơ ĐKKD ( Hồ sơ đăng kí doanh nghiệp)
với các loại hình DN khác nhau tại các Điều tư 19 đến Điều 21 Nghị định số
43/2010/NĐ-CP
Khi một DN đáp ứng được các yêu cầu trên đồng nghĩa với việc DN đó có sẽ
được cấp giấy chứng nhận ĐKKD. Khi đó để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh thì DN sẽ nợp đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
đối với ngành nghề cụ thể đó và các giấy tờ có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền
để được xem xét và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
1.3.Chứng chỉ hành nghề.
Theo điều 9 Nghị định 102/2010/NĐ-CP thì:
“1. Chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Doanh nghiệp
là văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc hiệp hội nghề
nghiệp được Nhà nước ủy quyền cấp cho cá nhân có đủ trình độ chun mơn và kinh
nghiệm nghề nghiệp về một ngành, nghề nhất định.
Chứng chỉ hành nghề được cấp ở nước ngồi khơng có hiệu lực thi hành tại Việt
Nam, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là

thành viên có quy định khác.
2. Ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề và điều kiện cấp chứng
chỉ hành nghề tương ứng áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên
quan.
3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề
theo quy định của pháp luật, việc đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký bổ sung ngành,
nghề kinh doanh đó phải thực hiện theo quy định dưới đây:
a) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu Giám
đốc doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành
nghề, Giám đốc của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh đó phải có
chứng chỉ hành nghề.
b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu Giám
đốc và người khác phải có chứng chỉ hành nghề, Giám đốc của doanh nghiệp đó và
4


ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó phải có
chứng chỉ hành nghề.
c) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không yêu cầu
Giám đốc hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề, ít
nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó phải có
chứng chỉ hành nghề”.
Ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn về chứng chỉ hành nghề cũng như danh mục những ngành,
nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề trước khi ĐKKD ở phần sau.
1.4.Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp - bảo hiểm trách nhiệm pháp lý của ngưòi
được bảo hiểm phát sinh do việc vi phạm trách nhiệm nghề nghiệp. Doanh nghiệp
bảo hiểm cung cấp sự bảo đảm về mặt tài chính cho các cá nhân, tổ chức, công ty
hành nghề chuyên môn đối với trách nhiệm dân sự phát sinh tư việc hành nghề
chun mơn (có thể do hành đợng hoặc thiếu sót của người chịu trách nhiệm chuyên

môn chính cũng như của nhân viên của họ). Những người hành nghề chuyên môn
phải thực hành công việc, thao tác nghề nghiệp chuyên môn với sự cẩn thận và tay
nghề đảm bảo yêu cầu chuyên môn. Tuy nhiên, thực tế vì nhiều lý do vẫn có thể gây
thiệt hại cho bên thứ ba tư những hành động bất cẩn, những sai phạm hoặc thiếu sót
trong q trình thực hiện các công việc chuyên môn. Bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp thường chi trả bồi thường cho những thiệt hại về tài chính/chi phí kiện tụng
theo quy định của pháp luật liên quan. Nếu khơng có bảo hiểm, người/tở chức hoạt
đợng có tính chất chun mơn có thể phải tự trang trải tồn bợ và đơi khi đánh đởi
bằng cả sự tồn tại của chính mình.
Gắn với đặc tính của các lĩnh vực hoạt động chuyên môn khác nhau, các sản
phẩm bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp rất đa dạng như: bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp kiến trúc sư, kỹ sư trong xây dựng, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp môi
giới bảo hiểm, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp mơi giới chứng khốn, bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp kiểm tốn, tư vấn tài chính,… Hiện nay, những người hoạt
đợng có tính chất chun mơn bắt ḅc phải có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
đối với các dịch vụ mà họ cung cấp .
Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp - theo em có thể hiểu đó là
chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người hoạt đợng có tính
5


chất chun mơn khi họ đã có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. Đây là một sự đảm
bảo cho doanh nghiệp khi kinh doanh.
1.5.Xác nhận vốn pháp định
Xác nhận vốn pháp định là văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tở
chức có thẩm qùn đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định
của pháp luật phải có vốn pháp định. Trong đó vốn pháp định là mức vốn tối thiểu
mà DN phải có theo quy định của pháp Luật để thành lập DN và trong suốt quá trình
kinh doanh, vốn sở hữu của DN không được thấp hơn số vốn pháp định.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 102/2010/NĐ-CP thì ngành, nghề

kinh doanh phải có vốn pháp định, mức vốn pháp định cụ thể, cơ quan có thẩm quyền
quản lí nhà nước về vốn pháp định, hồ sơ, điều kiện và cách thức xác nhận vốn pháp
định áp dụng theo các quy định của pháp luật chuyên ngành. Đối với ĐKKD thành
lập DN kinh doanh ngành nghề phải có vốn pháp định, trong hồ sơ ĐKKD phải có
thêm xác nhận của cơ quan, tở chức có thẩm qùn xác nhận vốn pháp định. Còn
“Trường hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định thì
phải có thêm văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan có thẩm quyền.”(Điều 34
Nghị định số 43/2010/NĐ-CP). Tuy nhiên Điều 10 Nghị định 102/2010/ NĐ- CP
cũng quy định thêm “đối với doanh nghiệp đăng kí bổ sung ngành nghề phải có vốn
pháp định thì khơng u cầu phải có thêm xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền xác nhận vốn pháp định nếu vốn chủ sở hữu được ghi trong bảng tổng kết tài
sản của doanh nghiệp tại thời điểm không quá 03 tháng, kể từ ngày nộp hồ sơ lớn
hơn hoặc bằng mức vốn pháp định theo quy định” . Ngòai ra, DN phải đảm bảo mức
vốn điều lệ thực tế không thấp hơn mức vốn pháp định đã được xác nhận trong cả quá
trình kinh doanh của DN. Người trực tiếp xác nhận vốn pháp định cùng liên đới chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số vốn tại thời điểm xác lập.
Danh mục ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định trước khi
ĐKKD:
I. Tổ chức tín dụng (Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006).
1. Ngân hàng thương mại cổ phần: 3000 tỷ đồng.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngồi: 15 triệu USD
II. Quỹ tín dụng nhân dân (Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006)
1. Quỹ tín dụng nhân dân trung ương: 3000 tỷ đồng
6


2. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở: 0.1 tỷ đồng
III. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng (Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày
22/11/2006)
1. Cơng ty tài chính: 500 tỷ đồng

2. Cơng ty cho thuê tài chính: 300 tỷ đồng
IV. Kinh doanh bất động sản: 6 tỷ đồng (Điều 3 NĐ 153/2007/NĐ-CP ngày
15/10/2007)
V. Dịch vụ đòi nợ: 2 tỷ đồng (Điều 13 NĐ 104/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007)
VI. Dịch vụ bảo vệ: 2 tỷ đồng (không được kinh doanh các ngành, nghề và dịch
vụ khác ngoài Dịch vụ bảo vệ) (NĐ 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008)
VII. Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: 5 tỷ đồng (Điều 3
NĐ 126/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007)
VIII. Sản xuất phim: Doanh nghiệp phải có GCN đủ điều kiện kinh doanh do
Cục Điện ảnh cấp trước khi ĐKKD (Điều 11 NĐ 96/2007/NĐ-CP ngày 6/6/2007)
IX. Kinh doanh cảng hàng không: (Khoản 1 Điều 22 NĐ 83/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007)
1. Kinh doanh tại cảng hàng không quốc tế: 100 tỷ đồng
2. Kinh doanh tại cảng hàng không nội địa: 30 tỷ đồng
X. Cung cấp dịch vụ hàng không mà không phải là doanh nghiệp cảng hàng
không: (Khoản 2 Điều 22 NĐ 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007)
1. Kinh doanh tại cảng hàng không quốc tế: 30 tỷ đồng
2. Kinh doanh tại cảng hàng không nội địa: 10 tỷ đồng
XI. Kinh doanh vận chuyển hàng không: (Khoản 1 Điều 8 NĐ 76/2007/NĐ-CP
ngày 9/5/2007).
1. Vận chuyển hàng không quốc tế:
- Khai thác tư 1 đến 10 tàu bay: 500 tỷ đồng
- Khai thác tư 11 đến 30 tàu bay: 800 tỷ đồng
- Khai thác trên 30 tàu bay: 1000 tỷ đồng
2. Vận chuyển hàng không nội địa:
- Khai thác tư 1 đến 10 tàu bay: 200 tỷ đồng
- Khai thác tư 11 đến 30 tàu bay: 400 tỷ đồng
- Khai thác trên 30 tàu bay: 500 tỷ đồng
7



XII. Kinh doanh hàng không chung: 50 tỷ đồng (Khoản 2 Điều 8 NĐ
76/2007/NĐ-CP ngày 9/5/2007).
Vốn pháp định không đặt ra với mọi ngành, nghề kinh doanh mà chỉ áp dụng
với một số ngành nghề mà pháp luật quy định như kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh
ngân hàng…
Ví dụ như:
- Danh mục mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Nghị
định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về ban hành danh mục mức vốn pháp
định của các tổ chức tín dụng, cụ thể như sau:
- Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm được quy định tại Điều 4 Nghị
định 46/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 quy định chế độ tài chính đối với doanh
nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, cụ thể như sau:
+ Mức vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ là
300.000.000 đồng Việt Nam.
+ Mức vốn pháp định của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là 4.000.000.000
đồng Việt Nam.
Hiện nay, Nhà nước chưa có quy định thống nhất trong một văn bản về ngành
nghề kinh doanh phải có vốn pháp định. Các quy định được nằm rải rác trong các văn
bản pháp luật chuyên nghành hoặc quyết định có liên quan của Thủ tướng Chính phủ.
1.6.Chấp thuận khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.7.Các yêu cầu khác mà doanh nghiệp phải thực hiện hoặc phải có mới
được quyền kinh doanh ngành, nghề đó mà khơng cần xác nhận, chấp thuận dưới
bất kỳ hình thức nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khoản 1 Điều 7 Luật Doanh nghiệp quy định: “Doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật khơng cấm.”
DN có qùn chủ đợng đăng kí kinh doanh và hoạt động kinh doanh, không cần
phải xin phép, xin chấp thuận, hỏi ý kiến của bất kì cơ quan nhà nước nào, nếu
ngành, nghề kinh doanh đó “Khơng thuộc ngành nghề cấm kinh doanh, khơng thuộc
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành”

(Khoản 1 Điều 11 Nghị định 102/2010/ NĐ-CP).
Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thì DN được quyền kinh doanh
ngành nghề đó, kể tư khi có đủ điều kiện theo quy định.
8


Nếu DN tiến hành kinh doanh khi khơng có đủ điều kiện theo quy định thì chủ
tịch hợi đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty và Giám đốc/ Tổng giám đốc( đối với
công ty TNHH), chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc/ Tổng giám đốc( đối với công
ty cổ phần), tất cả các thành viên hợp danh( đối với công ty hợp danh) và chủ sở hữu
doanh nghiệp tư nhân( đối với doanh nghiệp tư nhân) phải cùng liên đới chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc kinh doanh đó.
2. Quy định của pháp luật hiện hành về chứng chỉ hành nghề.
Chứng chỉ hành nghề là văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt
Nam hoặc hiệp hội nghề nghiệp được nhà nước ủy qùn cấp cho cá nhân có đủ trình
đợ chun mơn và khả năng nghề nghiệp về một ngành nghề nhất định. Đối với
những chủ thể muốn kinh doanh những ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì
chứng chỉ hành nghề là một trong những điều kiện để cơ quan có thẩm quyền xem
xét cấp giấy chứng nhận ĐKKD. Việc pháp luật quy đinh chứng chỉ hành nghề nhằm
bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong những trường hợp cần thiết. Đối với một số
ngành nghề kinh doanh nhất định, chỉ có những thương nhân có đủ năng lực, phẩm
chất chuyên môn hoặc kĩ năng kinh nghiệm cần thiết mới thực hiện được. Đặc biệt là
những ngành nghề kinh doanh mà sản phẩm, dịch vụ được tạo ra là vô hình mà bản
thân khách hàng khơng tự đánh giá được( khám chữa bệnh, dịch vụ tư vấn…). Trong
trường hợp đó phải dựa vào uy tín cá nhân của cá nhân người kinh doanh (chứng chỉ
hành nghề hoặc bằng cấp chuyên môn…)để đảm bảo sự tin tưởng cho khách hàng, và
cũng là kiểm soát việc làm giả, làm nhái gây thiệt hại cho khách hàng.
Những ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề trước khi ĐKKD bao
gồm:
- Ngành, nghề mà pháp luật chỉ đòi hỏi Giám đốc ( Người đứng đầu cơ sở

kinh doanh) phải có chứng chỉ hành nghề gồm:
+ Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp ( trong trường hợp không ủy quyền)
( Khoản 17 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ; Điều 29 Nghị
định 103/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 Quy định chi tiết và hướng dãn thi hành một
số điều của Luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp)
+ Dịch vụ khám chữa bệnh tư nhân ;( Thông tư 07/2007/TT-BYT ngày
25/5/2007 của Bộ y tế hướng dẫn về ngành nghề y, y học cổ truyền và trang thiết bị y
tế tư nhân)
9


+ Dịch vụ khám chữa bệnh y học cổ truyền tư nhân; (Thông tư 07/2007/TTBYT ngày 25/05/2007 của Bộ y tế hướng dẫn về ngành nghề y, y học cổ truyền và
trang thiết bị y tế tư nhân).
- Ngành nghề mà pháp luật đòi hỏi cả Giám đốc và người khác giữ chức vụ
quản lí trong cơng ty phải có chứng chỉ hành nghề:
+ Dịch vụ kiểm toán- 3 chứng chỉ hành nghề “Doanh nghiệp kiểm toán chỉ được
thành lập khi có ít nhất ba người có Chứng chỉ kiểm tốn viên, trong đó có Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc” ( Điều 23 Nghị định số 30/2009/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30-3-2004 của Chính phủ
về kiểm tốn đợc lập.)
+ Dịch vụ kế toán- 2 chứng chỉ hành nghề ; (Điều 41 NGhị định số
129/2004/NĐ-CP ngày 31-5-2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Kế tốn áp dụng trong hoạt đợng kinh doanh, Điều 2
Thông tư số 72/2007/TT-BTC Hướng dẫn việc đăng kí và quản lí ngành nghề kế
toán.
- Ngành nghề mà pháp luật có yêu cầu chứng chỉ hành nghề của người giữ
chức danh quản lí trong cơng ty gồm:
+ Dịch vụ thú y – 1 chứng chỉ hành nghề, (Điều 63 Nghị định số 33/2005/NĐCP ngày 25/3/2005 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều Pháp lệnh
thú y.)
+ Sản xuất mua bán thuốc thú y, thú y thủy sản- 1 chứng chỉ hành nghề ( Pháp

lệnh thú y năm 2004)
+ Giám đốc thi công xây dựng cơng trình- 1 chứng chỉ hành nghề ( Điều 87 Luật
xây dựng năm 2003).
+ Khảo sát xây dựng- 1 chứng chỉ hành nghề ( Điều 49 Luật xây dựng 2003)
+ Thiết kế xây dựng cơng trình- 1 chứng chỉ hành nghề ( Điều 56 Luật xây dựng
2003)
+ Hành nghề dược- 1 chứng chỉ hành nghề( Điều 14 Nghị định 79/2006/NĐ-CP
ngày 9/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược
2005)
+ Dich vụ môi giới bất động sản- 1 chứng chỉ hành nghề ( Điều 8 Luật kinh
doanh bất động sản 2006)
10


+ Dịch vụ định giá bất động sản- 2 chứng chỉ hành nghề ( Điều 8 Luật kinh
doanh bất động sản 2006)
+ Dịch vụ giao dịch bất động sản- 2 chứng chỉ hành nghề mơi giới bất đợng
sản( Nếu có Dịch vụ định giá bất đợng sản thì phải có 2 chứng chỉ hành nghề định giá
bất động sản) (Điều 8 Luật kinh doanh bất động sản 2006)
+ Sản xuất gia cơng, sang chai, đóng gói, bn bán thuốc bảo vệ thực vật- 1
chứng chỉ hành nghề; Quyết định 97/2008/QĐ-BNN ngày 6-10-2008 của Bộ trưởn Bộ
NN & PTNT Ban hành quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề sản x́t, gia cơng,
sang chai, đóng gói, bn bán thuốc bảo vệ thực vật)
+ Dịch vụ làm thủ tục về thuế-2 chứng chỉ hành nghề; 9 Điều 20 Luật quản lí thuế
2006)
+ Dịch vụ thiết kế phương tiện vận tải-1 chứng chỉ hành nghề ( Quyết định
38/2005/QĐ_BGTVT ngày 9/8/2005 Ban hành quy chế cấp chứng chỉ hành nghề kinh
doanh dịch vụ thiết kế phương tiện vân tải)
+ Hoạt động xông hơi khử trùng- 1 chứng chỉ hành nghề ( Điều 3 quyết định
89/2007/QĐ-BNN ngày 1/11/2007 của Bộ NN&PTNT)

+ Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp – 1 Chứng chỉ hành nghề (trong trường
hợp có ủy quyền) (Đ.154 Luật Sở hữu trí tuệ)
Theo thông tin trên trang wed: http:///www.dpi.hochiminhcity.gov.vn của sở
kế hoạch và đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh.
Khoản 4 Điều 16, Khoản 5 Điều 18 và Khoản 5 Điều 19 Luật Doanh nghiệp
2005 đều có quy định: “Chứng chỉ hành nghề của giám đốc và cá nhân khác đối với
doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng
chỉ hành nghề”. Điểm c Khoản 1 Điều 34 Nghị định 43/2010/NĐ-CP cũng quy định
“Trường hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề
thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Kèm theo Thơng báo phải có quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh
đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh.
11


Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được thay đổi trong Điều lệ
công ty”.
Việc ĐKKD hoặc đăng ký bổ sung ngành, nghề kinh doanh đối với doanh
nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp
luật đó phải thực hiện theo các quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 102/2010/NĐCP như đã nêu ở phần 1.3 ở trên.
XIII. PHÂN TÍCH QUY ĐỊNH VỀ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ TRONG
MỢT LĨNH VỰC CỤ THỂ.
Để hiểu rõ hơn về chứng chỉ hành nghề, trong phạm vi bài làm của mình em sẽ
đi tìm hiểu các quy định của pháp luật về chứng chỉ môi giới bất động sản trong lĩnh
vực kinh doanh bất động sản. Dịch vụ môi giới bất động sản tḥc nhóm ngành nghề
mà pháp luật có u cầu chứng chỉ hành nghề của người giữ chức danh quản lí trong

công ty.Theo quy định tại Điều 8 Luật kinh doanh bất động sản ngày 29/6/2006: "Tổ
chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải có ít nhất một
người có chứng chỉ mơi giới bất động sản”.
Tại Điều 14 Nghị định 153/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 hướng dẫn
thi hành Luật Kinh doanh bất đợng sản có quy định rõ điều kiện để mợt cá nhân được
cấp chứng chỉ môi giới bất động sản. Theo đó thì:
“1. Cá nhân được cấp chứng chỉ mơi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Không phải là cán bộ, công chức nhà nước;
b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, khơng bị cấm hành nghề theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền; khơng đang trong tình trạng bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, chấp hành án phạt tù;
c) Có giấy chứng nhận đã hồn thành khố đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về mơi
giới bất động sản;
d) Có hồ sơ xin cấp chứng chỉ môi giới bất động sản theo quy định tại khoản 2
Điều này”.
1. Không phải là cán bộ công chức nhà nước.
Đây là những đối tượng được hưởng lương tư ngân sách nhà nước, do vậy, để
đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao, pháp luật quy định hạn chế họ trong việc
quản lý, thành lập DN. Đối với cán bộ, công chức Nhà nước, pháp luật vẫn thưa nhận
12


họ có qùn góp vốn vào cơng ty TNHH, cơng ty cở phần bằng hình thức bỏ tiền để
mua cở phiếu hoặc phần vốn góp nhằm thu cở tức hoặc thu lợi nhuận. Tuy nhiên cán
bộ, công chức không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lí, điều
hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh,
hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư. Người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó
khơng được góp vốn vào DN hoạt đợng trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực

tiếp thực hiện việc quản lí nhà nước. Cán bộ lãnh đạo, quản lí nghiệp vụ trong các
DN 100% vốn sở hữu nhà nước, trư những người được cử làm đại diện theo ủy quyền
để quản lí phần vốn góp của nhà nước tại DN khác không được quyền được thành lập
và quản lí DN. Quy định như vậy nhằm ngăn ngưa tình trạng lợi dụng chức vụ, quyền
hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa của những người có chức vụ, quyền hạn để kinh doanh
kiếm lời bất chính, gây mất bình đẳng trong mơi trường kinh doanh.
2. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không bị cấm hành nghề theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền; không đang trong tình trạng bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù.
Người được cấp chứng chỉ hành nghề phải là người có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ. Những người có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ thì khơng đủ điều kiện
ĐKKD vì đây là những người chưa đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển
hành vi của mình. Việc quy định những chủ thể này khơng có qùn thành lập, quản
lí DN, sẽ đảm bảo cho mơi trường kinh doanh an tồn hơn và đảm bảo lợi ích của các
chủ thể khác khi họ tham gia kinh doanh. Mặt khác, những người đang trong tình
trạng bị truy cứu trách nhiệm hình sự , đang chấp hành hình phạt tù hoặc tòa án cấm
hành nghề kinh doanh cũng không được cấp chứng chỉ hành nghề mơi giới bất đợng
sản vì đây là những người có hành vi vi phạm pháp luật một cách nghiêm trọng. Việc
thành lập và hoạt động của DN của họ sẽ làm ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh
doanh. Do vậy quy đinh như vậy là hoàn toàn phù hợp và đúng đắn.
3. Có giấy chứng nhận đã hoàn thành khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
môi giới bất động sản.
Điều 11 Nghị định 153/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007:
“Cá nhân hoạt động môi giới, định giá bất động sản, quản lý, điều hành sàn
giao dịch bất động sản phải được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và chuyên
13


môn về môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động
sản”

Theo đó một cá nhân muốn được cấp chứng chỉ hành nghề mơi giới bất đợng
sản thì phải tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất đợng sản
tại cá cơ sở đào tạo có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. Đồng
thời tại Điều 13 Nghị định này cũng chỉ rõ: “thủ trưởng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về môi giới, định giá bất động sản và quản lý, điều hành sàn giao dịch bất
động sản quyết định và chịu trách nhiệm về các nội dung sau đây:… Tổ chức việc
đánh giá kết quả học tập và cấp giấy chứng nhận đã hồn thành khố đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức cho học viên.”.
Như vậy, sau khi hồn thành khóa đào tạo này, các học viên có đủ điều kiện sẽ
được cấp giấy chứng nhận.
4. Có hồ sơ xin cấp chứng chỉ môi giới bất động sản theo quy định tại khoản
2 Điều này.
Hồ sơ xin cấp chứng chỉ môi giới bất động sản, bao gồm:
a) Đơn

xin cấp chứng chỉ có dán ảnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã,

phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú của
người xin cấp chứng chỉ;
b) 02

ảnh màu cỡ 3 x 4 cm chụp trong năm xin cấp chứng chỉ;

c) Bản

sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người xin cấp chứng chỉ;

d) Bản

sao giấy chứng nhận đã hồn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức


về môi giới bất động sản.
Khi đó người xin cấp chứng chỉ mơi giới bất động sản nộp hồ sơ xin cấp chứng
chỉ tại cơ quan có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Cơ quan có
thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và cấp chứng chỉ
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể tư ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ
thiếu hoặc khơng hợp lệ thì phải trả lời bằng văn bản cho người xin cấp chứng chỉ
biết rõ lý do trong thời hạn 05 ngày, kể tư ngày nhận được hồ sơ. Người xin cấp
chứng chỉ phải nộp một khoản lệ phí cấp chứng chỉ môi giới bất đợng sản là 200.000
(hai trăm nghìn) đồng. Cơ quan cấp chứng chỉ được sử dụng lệ phí này cho việc cấp
chứng chỉ theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Chứng chỉ môi giới bất động
sản được cấp có giá trị sử dụng trong phạm vi cả nước.
14


XIV.MỢT SỚ BẤT CẬP VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HỒN THIỆN QUY
ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH.
1. Một số bất cập trong quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện kinh
doanh.
- Theo pháp luật thực định, các ngành nghề kinh doanh cần GPKD chưa được quy
định thống nhất trong một văn bản; Giấy phép thường trùng lặp và không cần thiết và
trái luật chưa được ngăn chặn hiệu quả và bãi bỏ kịp thời; Chưa thiết lập nguyên tắc
kiểm soát việc ban hành các giấy phép mới và chưa thường xuyên đánh giá hiệu lực
cũng như tính hữu ích của GPKD; Các giấy phép xin mất nhiều thời gian, cơng sức và
chi phí nhưng có thời hạn ngắn; Tiêu chí để cơ quan hành chính cấp phép hoặc cấp
phép đôi khi không rõ ràng.
- Luật Doanh nghiệp, Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp, Nghị
định hướng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh hướng dẫn việc chứng minh vốn còn
chung chung là “văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền” nhưng cơ quan, tở chức nào có thẩm qùn, văn bản xác nhận ra sao thì cũng

khơng cụ thể. Do đó, nhiều nhà đầu tư cho rằng, việc xác nhận vốn pháp định như
hiện nay là mang tính hình thức, nhưng lại gây khó khăn cho doanh nghiệp và các cơ
quan quản lý cũng khơng kiểm sốt được việc xác nhận có thực chất hay khơng.
- u cầu Giám đốc phải có chứng chỉ hành nghề trong hồ sơ Đăng ký kinh
doanh là không phù hợp.
Cũng nằm trong thủ tục đăng lý lập hộ kinh doanh, theo quy định hiện hành,
hiện có khoảng 14 loại ngành nghề u cầu phải có chứng chỉ. Mợt số loại ngành
nghề yêu cầu giám đốc (hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh) phải có chứng chỉ
hành nghề; ngành nghề khác thì chỉ yêu cầu chứng chỉ của người trực tiếp hoặc phụ
trách hoạt đợng đó. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, thì u cầu phải có chứng
chỉ hành nghề của giám đốc và người khác trong hồ sơ ĐKKD hoặc Đăng ký thay đổi
nội dung ĐKKD. Theo nhận định của em, quy định này không phù hợp với thực tế
bởi Giám đốc là người quản lý chung, là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng
ngày của doanh nghiệp, còn đối với hoạt đợng chun mơn, doanh nghiệp có thể đi
thuê các nhân viên quản lý khác có đủ trình đợ để phụ trách và quản lý lĩnh vực kinh
doanh tương ứng. Hơn nữa, trong trường hợp một công ty kinh doanh nhiều lĩnh vực
thì mợt Giám đốc khơng thể có nhiều chứng chỉ hành nghề. Ngồi ra, chứng chỉ hành
15


nghề cũng chỉ là một ĐKKD. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, DN được quyền
kinh doanh ngành khi có đủ điều kiện. Do vậy, khơng có lý do gì để yêu cầu DN phải
có chứng chỉ hành nghề trong hồ sơ khi thành lập DN hoặc bổ sung ngành nghề kinh
doanh. Bên cạnh đó ta thấy, việc yêu cầu này chỉ có ý nghĩa về mặt hình thức vì trên
thực tế, khi thành lập DN hoặc bổ sung ngành nghề kinh doanh pháp luật yêu cầu
phải có chứng chỉ hành nghề, đa số các chủ sở hữu tiến hành “đi mượn” chứng chỉ để
hợp pháp hóa về mặt thủ tục. Ngồi ra, những cá nhân có chứng chỉ hành nghề xét về
mặt pháp lý họ chỉ là người lao động của DN nên hợp đồng lao động giữa họ với DN
có thể chấm dứt bất kỳ lúc nào và cơ quan ĐKKD khơng thể kiểm sốt được vấn đề
này.

2. Phương hướng hoàn thiện.
- Có thể nó, cùng với sự phát triển sản xuất kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc
tế, Việt Nam cần có được những bước đi kiên quyết nhằm cải cách hệ thống giấy phép
kinh doanh hiện nay giúp các DN phát triển tiến lên, nâng cao năng lực cạnh tranh
trong khu vực và trên thế giới. Do đó việc ban hành những văn bản có giá trị pháp lí
cao quy định mợt quy trình bắt buộc cùng với những cơ chế giám sát liên tục hiệu quả
đối với việc soạn thảo rà soát, đánh giá, bổ sung, sửa đổi và thực thi pháp luật về
GPKD là hết sức cần thiết và nhanh chóng thực hiện.
- Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ
đang đề xuất với Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư bãi bỏ yêu cầu vốn pháp định,
yêu cầu về chứng chỉ hành nghề trong hồ sơ ĐKKD. Theo em đề xuất này là đúng
đắn và phù hợp với thực trạng môi trường kinh doanh ở nước ta hiện nay.
- …..
KẾT LUẬN
Quyền tự do kinh doanh của công dân luôn được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Nhưng quyền tự do đó phải nằm trong khn khở của pháp luật. Trên đây là những
tìm hiểu của em về quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh, đứng
dưới góc đợ hình thức thể hiện của nó theo quy định tại Điều 9 Nghị định
102/2010/NĐ-CP. Qua đó ta thấy rằng việc hiểu rõ những quy định của pháp luật
hiện hành về điều kiện kinh doanh nói chung và chứng chỉ hành nghề nói riêng có ý
nghĩa cả trong lí luận và thực tiễn.
16



×