Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

CHẾ ĐỊNH QUYỀN SỞ HỮU TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.82 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


BỘ MÔN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
TIỂU LUẬN:
CHẾ ĐỊNH QUYỀN SỞ HỮU TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ
NĂM 2005


TP HCM, tháng 10 năm 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BỘ MÔN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
TIỂU LUẬN:
CHẾ ĐỊNH QUYỀN SỞ HỮU TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ
NĂM 2005

Nhóm thực hiện: Nhóm 5
1.
2.
3.
4.
5.
6.

TP HCM tháng 10 năm 2011



Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét chung: ...................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Điểm cho từng sinh viên:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

MSSV

Họ Và Tên

Nhiệm vụ


Điểm


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên chúng em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học
Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để sinh viên chúng em có
một môi trường học tập thoải mái về cơ sở hạ tầng cũng như cơ sở vật chất.
Chúng em xin cảm ơn khoa Lý luận chính trị đã giúp chúng em được mở mang
tri thức về môn Pháp Luật Đại Cương, Chúng em chân thành cảm ơn cô Lương Thị
Thùy Dương đã hướng dẫn để nhóm chúng em hoàn thành tiểu luận này. Hi vọng
thông qua những nỗ lực tìm hiểu của tất cả các thành viên, nhóm sẽ giúp các bạn
hiểu rõ hơn chế định quyền sở hữu trong bộ luật dân sự năm 2005.
Tuy nhiên, với những giới hạn về kiến thức và thời gian, trong quá trình tìm hiểu
Nhóm 5 không tránh khỏi thiếu sót, mong cô và các bạn tận tình góp ý để chúng em
hoàn thiện hơn nữa những kiến thức của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!


Mục Lục
PHẦN 1 MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 1
1) Giới thiệu............................................................................................................................................ 1
2) Mục đích- yêu cầu................................................................................................................................ 1
3) Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................................... 1
4) Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................................... 1
5) Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................................. 1
6) Kết quả nghiên cứu.............................................................................................................................. 1
Nhận thấy được một số điểm mới trong chế định quyền sở hữu trong bộ luật dân sự năm 2005 so với bộ
luật dân sự năm 1995............................................................................................................................... 1
PHẦN HAI: NỘI DUNG.............................................................................................................................. 2

Chương 1: Tìm hiểu chung về chế định quyền sở hữu..............................................................................2
1.1 Khái niệm........................................................................................................................................... 2
1.2 Các hình thức sở hữu nước ta hiện nay.............................................................................................. 2
a) Sở hữu nhà nước................................................................................................................................. 2
b) Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội............................................................................3
c) Sở hữu tập thể...................................................................................................................................... 4
d) Sở hữu tư nhân.................................................................................................................................... 4
e) Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.............4
f) Sở hữu chung........................................................................................................................................ 5
Chương 2: Nội dung cơ bản của chế định quyền sở hữu...........................................................................6
2.1 chủ thể của quyền sở hữu.................................................................................................................. 6
2.2 khách thể của quyền sở hữu.............................................................................................................. 6


2.3 Nội dung của quyền sở hữu................................................................................................................ 6
2.3.1 Quyền chiếm hữu............................................................................................................................ 7
2.3.2 Quyền sử dụng.............................................................................................................................. 10
2.3.3 Quyền định đoạt........................................................................................................................... 11
2.4 Bảo vệ quyền sở hữu........................................................................................................................ 13
.............................................................................................................................................................. 15
PHẦN BA: KẾT LUẬN............................................................................................................................... 16


PHẦN 1 MỞ ĐẦU
1) Giới thiệu
Giới thiệu khái quát về chế định quyền sở hữu trong bộ luật dân sự năm 2005
2) Mục đích- yêu cầu
a) Mục đích
Tìm hiểu các quyền sở hữu.
b) Yêu cầu

Phải dựa trên những lý luận thực tiễn để nghiên cứu, căn cứ trên nguồn dữ liệu đáng
tin cậy. Sau khi nghiên cứu phải nắm vững và hiểu rõ nội dung chế định quyền sở
hữu trong bộ luật dân sự năm 2005
3) Đối tượng nghiên cứu
Chế định quyền sở hữu trong bộ luật dân sự năm 2005
4) Phương pháp nghiên cứu
Lô-gic, lịch sử, duy vật biện chứng.
5) Phạm vi nghiên cứu
Bài tiểu luận được tiến hành nghiên cứu tại trường ĐH Công nghiệp TP Hồ Chí
Minh, tháng 10/ 2011, tìm hiểu về những chế định quyền sở hữu trong bộ luật dân
sự năm 2005
6) Kết quả nghiên cứu
Nhận thấy được một số điểm mới trong chế định quyền sở hữu trong bộ luật dân sự
năm 2005 so với bộ luật dân sự năm 1995.

1


PHẦN HAI: NỘI DUNG
Chương 1: Tìm hiểu chung về chế định quyền sở hữu
1.1 Khái niệm
Sở hữu (quan hệ sở hữu) là mối quan hệ xã hội về việc chiếm hữu những của
cải vật chất trong xã hội. Đây là quan hệ giữa người với người mang nội dung tài
sản chứ không phải là quan hệ giữa người với tài sản. Tuy nhiên, quan hệ sở hữu
luôn luôn gắn liền với một tài sản nhất định và nó tồn tại trong xã hội có quan hệ xã
hội và có tài sản. Mỗi chế độ xã hội có quan hệ tài sản nhất định và nó tồn tại trong
mọi xã hội có quan hệ xã hội và có tài sản. Mỗi chế độ xã hội có một chế độ sở hữu
tương ứng làm cơ sở cho nền sản xuất của xã hội đó. Ở Việt Nam hiện nay, nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu

toàn dân và sở hữu tập thể làm nền tảng. Trong xã hội có giai cấp, có nhà nước, có
quan hệ sở hữu dược pháp luật diều chỉnh, từ đó xuất hiện khài niệm quyền sở hữu.
Quyền sở hữu là biểu hiện về mặt pháp lý của các quan hệ sở hữu. Đó là
những quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân hay chủ
thể khác trong việc chiếm hữu, sủ dụng và định đoạt tài sản. Giai cấp thống trị củng
cố cơ sở kinh tế của mình trước hết bằng cách luật pháp hóa các quan hệ sở hữu.
Pháp luật của nhà nước xác nhận, củng cố và bảo vệ các hình thức sở hữu phù hợp
với lợi ích của giai cấp thống trị.
1.2 Các hình thức sở hữu nước ta hiện nay
Trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Nhà nước
công nhận và bảo vệ các hình thức sở hữu gồm sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở
hữu tư nhân, sở hữu cảu tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, sở hữu hổn
hợp, sở hữu chung.
a) Sở hữu nhà nước
Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước bao gồm đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng
có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong
lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài

2


sản do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng
các tài sản khác do pháp luật quy định
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền của chủ sở
hữu đối với tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước.
Chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và
tiết kiệm tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước.
b) Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội.
Ðiều 196. Ðiều kiện định đoạt

Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Trong trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải
tuân theo trình tự, thủ tục đó.
Ðiều 197. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực
hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài
sản.
Ðiều 198. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu
Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy
quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
Người được chủ sở hữu ủy quyền định đoạt tài sản phải thực hiện việc định đoạt
phù hợp với ý chí, lợi ích của chủ sở hữu.
Ðiều 199. Hạn chế quyền định đoạt
1. Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do pháp luật quy định.
2. Khi tài sản đem bán là di tích lịch sử, văn hóa thì Nhà nước có quyền ưu tiên
mua.
Trong trường hợp pháp nhân, cá nhân, chủ thể khác có quyền ưu tiên mua đối với
tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải
dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó.

3


c) Sở hữu tập thể
Sở hữu tập thể là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể
khác do cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức, hợp tác sản xuất,
kinh doanh nhằm mục đích thực hiện mục tiêu chung được quy định trong Điều lệ
theo nguyên tắc tự nguyên, bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý và cùng hưởng lợi. Tài
sản thuộc sở hữu tập thể được hình thành từ các nguồn: Vốn góp của các thành

viên, thu nhập hợp pháp do sản xuất kinh doanh, được Nhà nước hỗ trợ hoặc từ các
nguồn khác.
d) Sở hữu tư nhân
Sở hữu tư nhân là sở hữu của một cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình.
Sở hữu tư nhân bao gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ và sở hữu tư sản tư nhân.
Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng, giá trị và bao
gồm: Thu hập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt,
vốn, hoa lợi, lợi tức và các tài sản hợp pháp khác của cá nhân.
e) Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp
Ðiều 230. Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp
Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp là sở hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung của các
thành viên được quy định trong điều lệ.
Ðiều 231. Tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, tài sản được tặng
cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản
thuộc sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp đó.
Ðiều 232. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình theo

4


quy định của pháp luật và phù hợp với mục đích hoạt động được quy định trong
điều lệ.

f) Sở hữu chung
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. Tài sản thuộc sở
hữu chung là tài sản chung.Tài sản chung là một tài sản hoặc một tập hợp tài sản
không thể phân chia thành các phần khác nhau và các chủ sở hữu chỉ có thể khai
thác được công dụng vốn có của tài sản nếu giữ nguyên kết cấu ban đầu của nó. Sở
hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Sở hữu
chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở
hữu được xác định đối với tài sản chung. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung
mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không được xác định đối với
tài sản chung. Sở hữu chung hợp nhất lại chia thành sở hữu chung hợp nhất có thể
phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.

5


Chương 2: Nội dung cơ bản của chế định quyền sở hữu
Quyền sử hữu là chế định trung tâm của Luật dân sự, là tổng hợp các quyền năng
của chủ sở hữu đối với tài sản của mình theo quy định của pháp luật.Quyền quyền
sở hữu là một quan hệ pháp luật dân sự, cho nên nó cũng bao gồm ba thành phần:
chủ thể, khác thể, nội dung.
2.1 chủ thể của quyền sở hữu
Còn gọi là chủ sở hữu, bao gồm: cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác (hộ gia đình,
tổ hợp tác…) có đủ ba quyền năng pháp lý là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và
quyền định đoạt tài sản.
2.2 khách thể của quyền sở hữu
Là tài sản bao gồm:
- Vật có thực: chính là đói tượng của thế giới vật chất: Động vật, thực vật, vật với ý
nghĩa vật lý ở mọi trạng thái (rắn, lỏng, khí) có thể đáp ứng được nhu cầu nào đó
của con người. Như vậy, vật có thực với tính cách là tài sản phải nằm trong sự
chiếm hữu, kiểm soát của con người và có thể xác định được giá trị thì mới trở

thành đối tượng của giao lưu dân sự.
- Cùng với sự phất triển của khoa học công nghệ, khái niệm vật trong khoa học pháp
lý cũng được mở rộng. ví dụ: phần mềm trong máy tính hoặc chất thải nếu sử dụng
làm nguyên liệu tái chế sẽ được coi là vật.
- Tiền: các loại tiền của các quốc gia đưa vào lưu thông trong xã hội.
- Giấy tờ trị giá được bằng tiền: ngân phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, thương phiếu…
- Các quyền tài sản: là các quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong
giao lưu dân sự: quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đòi nợ…
2.3 Nội dung của quyền sở hữu
Nội dung của quyền sở hữu là tổng hợp các quyền chủ thể và nhĩa vụ pháp lý
của các bên tham gia vào quan hệ sở hữu. Quyền chủ thể là cách xử sự mà chủ thể
được phép tiến hành trong quan hệ sỏ hưũ tài sản bao gồm: quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản. Nghĩa vụ pháp lý là cách xử sự bắt buộc

6


của chủ thể để thỏa mãn quyền lợi của các chủ thể khác và lợi ích chung của xã hội.
các xử sự này cũng rất đa dạng tùy theo từng quan hệ sở hữu cụ thể.
2.3.1 Quyền chiếm hữu
Là quyền năng của chủ sở hữu tự mình nắm giữ, quản lí tài sản tuộc sở hữu
của minh. Dó là quyền kiểm soát, làm chủ và chi phối vật đó theo ý chí của mình,
không bị hạn chế và gián đoạn về thời gian.
Ðiều 183. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong các trường hợp sau
đây:
1. Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
2. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
3. Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp
với quy định của pháp luật;

4. Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở
hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều
kiện do pháp luật quy định;
5. Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp
với các điều kiện do pháp luật quy định;
6. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Ðiều 184. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
Trong trường hợp chủ sở hữu chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu của mình thì chủ sở
hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, quản lý tài sản
nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Việc chiếm hữu của chủ sở hữu không bị hạn chế, gián đoạn về thời gian, trừ trường
hợp chủ sở hữu chuyển giao việc chiếm hữu cho người khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
Ðiều 185. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản
1. Khi chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản cho người khác thì người được ủy quyền
thực hiện quyền chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do
chủ sở hữu xác định.
2. Người được ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài
sản được giao theo căn cứ về thời hiệu quy định tại khoản 1 Ðiều 247 của Bộ luật

7


này.
Ðiều 186. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự
1. Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội
dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải
thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.
2. Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền
chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác, nếu được chủ sở hữu đồng ý.

3. Người được giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao
theo căn cứ về thời hiệu quy định tại khoản 1 Ðiều 247 của Bộ luật này.
Ðiều 187. Quyền chiếm hữu tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm
đắm, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu
1. Người phát hiện tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phải
thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải
thông báo hoặc giao nộp cho ỦY ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ
sở gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp
luật.
Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị
bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm được chiếm hữu tài sản đó từ thời điểm phát
hiện đến thời điểm trả lại cho chủ sở hữu hoặc đến thời điểm giao nộp cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Ðối với tài sản do người khác tẩu tán nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật
hoặc trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ dân sự thì người phát hiện phải thông báo
hoặc giao nộp ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Ðiều
này.
Trong thực tế chủ sở hữu thường tự mình thực hiện quyền chiếm hữu tài sản. Trong
một số trường hợp, chủ sở hữu chuyển giao quyền này cho người khác thông qua
một hợp đồng dân sự theo ý chí của các bên chủ thể: như cho thuê cho mượn tài
sản…dưới góc độ pháp lí, chúng ta còn phân biệt: giữa chiếm hữu thật tế vsf chiếm
hữu pháp lí đối với tài sản.
Ví dụ: những tài sản có giấy chứng nhận đăng kí sở hữu tài sản thì vấn đề cần quan
tâm là: việc chiếm hữu về mặt pháp lí.chẳng hạn như viẹc thiết lập hợp đồng gửi xe

8


máy thì chủ sở hữu vẫn giữ nguyên quyền chiếm hữu pháp lí (vẫn giữ giấy chứng
nhận đăng kí xe máy) mặt dù chủ sở hữu không trực tiếp nắm giữ quản lí xe máy.

Trong đời sống thường ngày xảy rs trường hợp có những người không phải là chủ
sở hữu tài sản nhưng vẫn chiếm hữu tài sản.vấn đề cần phải xem xét là sự chiếm
hữu của người đó có hợp pháp hay không? Vì vậy, cần phải phân biệt 2 loại chiếm
hữu tài sản:
+ chiếm hữu hợp pháp: là hình thức chiếm hữu có căn cứ pháp luật.Đó là sự chiếm
hữu tài sản của chủ sở hữu.NGười không phải là chủ sở hữu chỉ được coi là chiếm
hữu hợp pháp khi có sự chuyển giao tài sản của chủ sở hữu thông qua hợp đồng dân
sự và một số trường hợp khác do pháp luật quy định như: người phát hiện và giữ tài
sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, bị chìm đắm,, chôn giấu…
Như vậy người không phải là chủ sở hữu cũng có quyền chiếm hữu tài sản trong
trường hợp được chủ sở hữu chuyển giao tài sản hoặc do pháp luật quy định
+ chiếm hữu bất hợp pháp: là việc chiếm hữu của một người đối với một tài sản mà
không dựa trên những cơ sở của pháp luật. Cụ thể đó là những trường hợp người
chiếm hữu tài sản vơi tư cách không phải là chủ sở hữu nhưng cũng không được
chủ sở hữu chuyển giao tài sản và pháp luật cũng không quy định người đó được
quyền chiếm hữu tài sản.
Trong việc chiếm hữu bất hợp pháp thường xảy ra hai khả năng sau:
Chiếm hữu bất hợp pháp ngay tình: là người chiếm ữu kông có căn cứ pháp luật,
nhưng họ không thể biết và pháp luật không buộc người đó phải biết việc chiếm
hữu của mình là bất hợp pháp. Ví dụ:A trộm chiếc điện thoại di động rồi bán chiếc
điện thoại di động đó cho B, nhưng B không biết tài sản là do A trộm cắp mà có nên
vẫn mua nó.
Chiếm hữu bất hợp pháp không ngay tình: là người chếm hữu không có căn cứ pháp
luật biết đó là chiếm hữu bất hợp pháp hoặc tuy không biết nhưng pháp luật quy
định cần phải biết rằng việc chiếm hữu của mình là bất hợp pháp. Ví dụ: anh C mua
một chiếc xe máy không có giấy tờ ở cửa hàng D(xe máy là tài sản phải có giấy
chứng nhận đăng kí sở hữu).

9



2.3.2 Quyền sử dụng
Là quyền khai thác công dụng, khai thác những lợi ích vật chất của tài sản
trong phạm vi pháp luật cho phép (không làm ảnh hương đến người khác…). Ví dụ
một người có chiếc xe máy, thì anh ta (hiển nhiên) có quyền sử dụng chiếc xe đó.
Việc khai thác những giá trị sử dụng của tài sản để nhằm thỏa mãn những nhu cần
về sinh hoạt vật chất hoặc tinh thần cho bản thân mình.Thực hiện quyền sử dụng
còn là việc dựa vào tính năng của vật để khai thác lợi ích vật chất nhằm thỏa mãn
các nhu cầu trong sản xuất kinh doanh.
Ðiều 193. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
Trong trường hợp chủ sở hữu thực hiện quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của
mình thì chủ sở hữu được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo
ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của
Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Ðiều 194. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu
1. Quyền sử dụng tài sản có thể được chuyển giao cho người khác thông qua hợp
đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Người không phải là chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản đúng tính năng, công
dụng, đúng phương thức.
2. Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình cũng có quyền khai
thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, việc khai thác những lợi ích vật chất của tài sản còn bao gồm cả việc
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Hoa lợi là những sản vật tự nhiên có tính chất hữu
cơ do tài sản mang lại cho chủ sở hữu. Lợi tức được coi llà một khoản lợi mà chủ sở
hữu thu được từ việc khai thác công dụng của tài sản. Thông thường lợi tức được
tính ra thành một số tiền nhất định. Ví dụ: việc thu nhận những kết quả của tài sản
do tự nhiên mang lại như hưởng trứng do gia cầm đẻ ra, ho quả trên cây, gia súc
nhỏ do mẹ chúng sinh ra, khoản tiền thu được từ việc cho thuê nhà, tiền lãi thu được
từ việc cho thuê tài sản, mua trái phiếu, cổ phiếu..
Việc sử dụng tài sản là một trong những quyền năng quan trọng và có ý nghĩa thực

tế của chủ sở hữu. Chủ sở hữu có toàn quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức của tài sản theo ý chí của mình. Thông thường chủ sở hữu trực tiếp sử dụng

10


tài sản của mình nhưng cũng có thể chuyển giao cho người khác trên cơ sở một hợp
đồng được thỏa thuận giữa hai bên chủ thể.Như vậy, người không phải là chủ sở
hữu cũng có quyền sử dụng tài sản trong các trường hợp được chủ sở hữu chuyển
giao quyền sử dụng hoặc các trường hợp do pháp luật quy định. Kể cả trường hợp
người chiếm hữu bất hợp pháp ngay tình ũng có quyền sử dụng tài sản thưo quy
định của pháp luật.
Với sự phát triển không ngừng của khoa hoc – kỹ thuật nên có trường hợp chủ sở
hữu không đủ trình độ chuyên môn để sử dụng tài sản là những phương tiện kỹ
thuật hiện đại. Ví dụ: việc sử dụng máy vi tính, xe ô tô, tàu thuyền…Trong trường
hợp này, chủ sở hữu phải thông qua người thứ ba đẻ thực hiện quyền sử dụng tài
sản thì mới khai thác được các lợi ích vật chất, tính năng công dụng của tài sản.
2.3.3 Quyền định đoạt
Đó là quyền năng của chủ sở hữu quyết định số phận của tài sản. Chủ sở hữu
thực hiện quyền định đoạt biểu hiện ở hai góc độ:
+ Định đoạt về số phận thực tế của vật như: tiêu dùng hết, hủy bỏ, từ bỏ quyền sở
hữu đối với vật.
+ Định đoạt về số phận pháp lý của vật là việc chuyển giao quyền sở hữu đối với
vật từ người này sang người khác. Thông thường định đoạt về số phận pháp lý của
vật phải thông qua các giao dịch phù hợp với ý chí của chủ sở hữu như: trao đổi,
tặng, cho, cho vay, để lại thừa kế tài sản…
Ðiều 196. Ðiều kiện định đoạt
Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Trong trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải

tuân theo trình tự, thủ tục đó.
Ðiều 197. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực
hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài
sản.
Ðiều 198. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu
Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy

11


quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
Người được chủ sở hữu ủy quyền định đoạt tài sản phải thực hiện việc định đoạt
phù hợp với ý chí, lợi ích của chủ sở hữu.
Ðiều 199. Hạn chế quyền định đoạt
1. Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do pháp luật quy định.
2. Khi tài sản đem bán là di tích lịch sử, văn hóa thì Nhà nước có quyền ưu tiên
mua.
Trong trường hợp pháp nhân, cá nhân, chủ thể khác có quyền ưu tiên mua đối với
tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải
dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó.
Việc một người thực hiện quyền định đoạt đối với vật sẽ làm chám dứt hoăc thay
đổi các quan hệ pháp luật liên quan đến tài sản đó.Để tạo điều kiện thuận lợi cho
chủ sở hữu khi định đoạt tài sản, Bộ luật dân sự đã quy định việc ủy quyền định
đoạt tài sản. Chủ sở hữu có thể ủy quền chi người khác định đoạt tài sản, người
được ủy quyền phải thực hiện việc định đoạt theo cách thức phù hợp với ý chí và lợi
ích của chủ sở hữu.
Ngoài ra, vì lợi ích chung của xã hội và để bảo đảm ổn định giao lưu dân sự trong
những trường hợp nhất định, pháp luật còn quy định viêc hạn chế quyền định đoạt
tài sản của chủ sở hữu. Đó là trường hợp những tài sản đang bị kê biên, tài sản được

đem đi làm vật bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự như: tài sản đặt cọc,
cầm cố, thế chấp…
Trong ba quyền năng nêu trên, mỗi quyền năng có một ý nghĩa nhất định như:
quyền chiếm hữu là tiên đề quan trọng cho hai quyền kia; quyền sử dụng mang ý
nghĩa thực tiễn, ý nghĩa kinh tế, tạo cho chủ sở hữu khai thác lợi ích, công dụng của
tài sản; quyền định đoạt lại có ý nghĩa pháp lý quan trọng đối với chủ sở hữu tài
sản.
Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi (thuộc 3 quyền trên) theo ý chí của mình
đối với tài sản, nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của
Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Ví dụ : một người có máy nghe nhạc, anh ta có quyền nghe nhạc, nhưng nếu anh ta
mở nhạc quá lớn – thì dù là đang thực hiện “quyền sử dụng” hành vi này vẫn có thể

12


bị xem là vi phạm pháp luật vi gây tiếng ồn quá lớn, làm ảnh hưởng đến sức khỏe,
tinh thần của người khác.
Đối với các lại tài sản có đăng ký như nhà cửa, đất đai, ô tô, xe máy ... – để xác lập
quyền sở hữu của mình – người chủ phải thực hiện việc đăng ký quyền tài sản. Ví
dụ : ông A mua một chiếc xe máy ở cửa hàng, tuy đã trả tiền đây đủ nhưng theo qui
định, ông A phải làm giấy tờ xe và chỉ khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
đăng ký xe thì ông A mới chính thức xác lập xong quyền sở hữu đối với chiếc xe
mà mình mua.
Như vậy, có thể thấy nếu người nào có tài sản thuộc lại phải đăng ký, nhưng vì lý
do nào đó mà không hoặc chưa đăng ký – thì về mặt pháp lý, họ vẫn chưa được
pháp luật thừa nhận là “chủ sở hữu” của tài sản đó.
Ví dụ : ông A được cha mẹ để lại (qua di chúc) căn nhà mà mình đang ở. Lẽ ra sau
khi cha mẹ qua đời ông A phải làm thủ tục kê khai di sản thừa kế để làm thủ tục cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà - nhưng ông A đã không thực hiện việc đó. Sau

đó, có ông B là em ông A kiện đòi chia căn nhà theo dạng tranh chấp về di sản thừa
kế. Trong trường hợp này, tờ Di chúc không phải là căn cứ để ông A chứng minh
quyền sở hữu của mình đối với căn nhà. Mà việc ai sẽ là chủ sở hữu sẽ do tòa án
phán quyết.
Quyền sở hữu của cá nhân (hoặc tổ chức) đối với tài sản của mình được pháp luật
công nhận và bảo vệ. Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái pháp luật quyền
sở hữu đối với tài sản của mình. Chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn cản bất kỳ
người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của mình, truy tìm, đòi lại tài sản bị
người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật
2.4 Bảo vệ quyền sở hữu
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền
chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện
quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

13


Ðiều 256. Quyền đòi lại tài sản
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu,
người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với
tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài
sản đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Ðiều 247 của Bộ luật này. Trong trường
hợp tài sản đang thuộc sự chiếm hữu của người chiếm hữu ngay tình thì áp dụng
Ðiều 257 và Ðiều 258 của Bộ luật này.
Ðiều 257. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người
chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ
người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được
động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định

đoạt tài sản; trong trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu
có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác
bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.
Ðiều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động
sản từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản,
trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua
bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là
chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
Ðiều 259. Quyền yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái pháp
luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình, chủ sở hữu, người
chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải
chấm dứt hành vi đó; nếu không có sự chấm dứt tự nguyện thì có quyền yêu cầu
Tòa án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi
phạm.

14


Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình, chủ sở hữu, người
chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải
chấm dứt hành vi đó; nếu không có sự chấm dứt tự nguyện thì có quyền yêu cầu
Tòa án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi
phạm.

15



PHẦN BA: KẾT LUẬN
Qua gần 10 năm thi hành, Bộ luật dân sự (BLDS) năm 1995 đã góp phần to lớn vào
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ dân sự, góp
phần giải phóng sức sản xuất và thúc đẩy giao lưu dân sự phát triển. Tuy nhiên với
xu thế hội nhập cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong nước và thế giới, các
quy định trong BLDS 1995 đã trở nên bất cập. Vì vậy Quốc hội nước ta đã tiến
hành sửa đổi và thông qua BLDS vào ngày 14/6/2005 và có hiệu lực vào ngày
01/01/2006.
Những quy định trong bộ luật dân sự năm 2005 về tài sản và quyền sở hữu có thể
coi đây là chế định trung tâm trong pháp luật dân sự. Việc điều chỉnh của pháp luật
phản ánh đúng bản chất các quan hệ sở hữu sẽ góp phần to lớn trong việc thúc đẩy
các giao lưu dân sự phát triển, khuyến khích các chủ thể đầu tư sản xuất kinh doanh
và khai thác tài sản đạt hiệu quả cao.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bài giảng pháp luật đại cương, khoa Lý luận chính trị- Trường ĐH Công nghiệp
TP Hồ Chí Minh.
- Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005.
- Giáo trình Pháp luật đại cương của ĐH kinh tế TP Hồ Chí Minh.
- Website:





×