Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

PHÂN TÍCH TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ TRONG HOẠT ĐỘNGDẠY NGHỀ ĐỐI VỚI NKT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.13 KB, 13 trang )

I. PHÂN TÍCH TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ TRONG HOẠT ĐỘNG
DẠY NGHỀ ĐỐI VỚI NKT
1. Khái niệm và ý nghĩa của hoạt động dạy nghề đối với NKT
1.1. Khái niệm:
Theo nghĩa chung nhất, dạy nghề là quá trình truyền đạt kiến thức nghề nghiệp cho người
học nhằm giúp họ đạt được kiến thức nghề nghiệp cho người học nhằm giúp họ đạt được trình
độ nghề nhất định. Theo luật dạy nghề, dạy nghề được hiểu là “ hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức kĩ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm
được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi học xong” (khoản 1 Điều 5). NKT cũng có thể tham
gia học nghề để tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc làm, vậy nên dạy nghề đối với NKT cũng sẽ
là một vấn đề tất yếu. Tại Điều 68 Luật dạy nghề năm 2006 xác định rõ “Dạy nghề cho người
tàn tật, khuyết tật nhằm giúp họ có năng lực thực hành nghề phù hợp với khả năng lao động
của mình để tự tạo việc làm hoặc tìm được việc làm ổn định”.
Như vậy, ta có thể hiểu Dạy nghề cho NKT đươc hiểu là quá trình trang bị kiến thức kĩ
năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết cho NKT để họ có thể tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc
làm thông qua việc tham giao vào quan hệ lao động.
1.2. Ý nghĩa:
Thứ nhất, học nghề sẽ làm tăng cơ hội có việc làm cho NKT. Trình độ nghề cũng như kĩ
năng nghề sẽ là những điều kiện có ý nghĩa tiên quyết để người lao động có được việc làm cũng
như cơ hội có được việc làm. Đặc biệt đối với NKT khi sức khỏe của họ có những hạn chế thì
việc đạt được trình độ nghề nhất định sẽ là nhân tố quan trọng để họ có được việc làm. Vì vậy,
dạy nghề sẽ giúp NKT có trình độ nghề và đó cũng là tạo cơ hội để NKT có được việc làm.
Thứ hai, dạy nghề sẽ giúp NKT nâng cao được trình độ nghề. Xã hội ngày càng hiện đại,
công nghệ ngày càng cao đòi hỏi người lao động luôn phải bồi dưỡng nâng cao tay nghề. Đó là
một yêu cầu tất yếu với người lao động trong đó có cả NKT khi NKT tham gia vào quan hệ lao
động. Vì vậy, dạy nghề sẽ giúp trình độ nghề, kĩ năng nghề của NKT được nâng cao. Từ đó sẽ
tạo điều kiện cho họ có được việc làm ổn định, bền vững, có cơ hội lựa chọn việc làm, tìm kiếm
việc làm.
Thứ ba, dạy nghề giúp NKT hòa nhập vào cộng đồng. NKT nhiều khi hay mặc cảm vì sự
khiếm khuyết của mình nên thường ít hòa nhập với cộng đồng, ngại giao tiếp và ít tham gia các
hoạt động xã hội. Vì vậy, nếu NKT tham gia học nghề, NKT sẽ có điều kiện và cơ hội hòa nhập


vào cộng đồng. Họ sẽ trở nên tự tin hơn, vững vàng hơn
2. Trách nhiệm của các chủ thể trong hoạt động dạy nghề đối với NKT:
Chủ thể của hoạt động dạy nghề bao gồm hai bên là cơ sở đào tạo nghề cho NKT và NKT
học nghề. Cụ thể:
2.1. Cơ sở đào tạo nghề cho NKT:
Cơ sở dạy nghề cho NKT cũng là cơ sở dạy nghề nên cũng phải đảm bảo các điều kiện của
cơ sở dạy nghề theo quy định của Luật dạy nghề. Các cơ sở dạy nghề cho NKT có thể là trung
tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề được thành lập theo quy định của
luật dạy nghề (Cụ thể, tại Điều 50 Luật dạy nghề năm 2006 quy định về: Nhiệm vụ và quyền
hạn của trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề - phụ lục). Theo quy
1|Page


định tại khoản 1 Điều 69 Luật dạy nghề thì ngoài những điều kiện thì ngoài những điều kiện
của cơ sở dạy nghề nói chung, cơ sở dạy nghề cho NKT còn phải đảm bảo điều kiện:
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề ; giáo trình, phương pháp và thời gian dạy nghề
phù hợp với NKT
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề: các cơ sở dạy nghề phải đảm bảo đủ cơ sở vật chất
phù hợp để đảm bảo cho NKT có thể tiếp cận sao cho phù hợp với dạng và mức độ khuyết tật
nhằm học tập và thực hành kỹ năng đào tạo nghề một cách tốt nhất. Trong đó các cơ sở dạy
nghề phải xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo trang bị máy móc, công cụ, phương tiện đầy đủ
nhằm đảm bảo ít nhất 70 % thời gian học nghề là thực hành kỹ năng.
+ Giáo trình: Theo quy đinh tại Điều 21 và Điều 28 của Luật dạy nghề năm 2006 thì giáo
trình dạy nghề cần cụ thể hoá yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của mỗi mô-đun, môn
học trong chương trình dạy nghề, tạo điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực và
phù hợp để NKT có thể tiếp cận phù hợp.
+ Phương pháp dạy nghề: Phương pháp dạy nghề phải kết hợp rèn luyện năng lực thực
hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác, khả năng làm
việc độc lập của người học nghề với trung tâm dạy nghề và trung cấp nghề. Với cao đẳng nghề
cần phát huy thêm khả năng tổ chức làm việc theo nhóm. Với dạy nghề chính quy và dạy nghề

thường xuyên phải phát huy thêm vai trò chủ động, năng lực tự học và kinh nghiệm của người
học nghề.
- Giáo viên có chuyên môn nghiệp vụ giảng dạy cho NKT. Cụ thể : Theo quy định tại khoản
2 Điều 58 Luật dạy nghề thì giáo viên dạy nghề phải có những tiêu chuẩn quy định tại khoản 2
Điều 70 của Luật giáo dục (1). Và phải đạt được trình độ tối thiếu theo quy định tại khoản 3 của
Điều 58 Luật dạy nghề(2).
Với những đặc thù nhất định dạy nghề cho NKT không thể áp dụng phương pháp dạy nghề
thông thường mà đòi hỏi phải có những phương pháp dạy nghề phù hợp với từng đối tượng
NKT. Do đó, giáo viên dạy nghề cho NKT cũng phải có chuyên môn, kỹ năng, phương pháp
phù hợp với NKT. Để thực hiện điều đó, Nhà nước cần đầu tư đào tạo và bồi dưỡng về chuyên
môn, kỹ năng, phương pháp đối với giáo viên dạy nghề cho NKT. Giáo viên dạy nghề cho
NKT còn được hưởng phụ cấp đặc thù cho việc giảng dạy NKT.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật dạy nghề thì giáo viên dạy nghề có có trách nhiệm
theo quy định tại Điều 72. Nhiệm vụ của nhà giáo của Luật giáo dục 2005 sửa đổi, bổ sung
2009.Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:
1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất
lượng chương trình giáo dục; 2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của
1

Điều 70. Nhà giáo.

2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
2
Khoản 3 Điều 58 Luật dạy nghề.
a) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt
nghiệp trung cấp nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;

b) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực
hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
c) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên; giáo viên
dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
d) Trường hợp giáo viên dạy nghề quy định tại các điểm a, b và c của khoản này không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc đại học
sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ đào tạo sư phạm.

2|Page


pháp luật và điều lệ nhà trường; 3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng
nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính
đáng của người học; 4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người
học; 5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, các cơ sở dạy nghề có trách nhiệm cấp văn bằng, chứng chỉ, công nhận nghề
đào tạo khi NKT học hết chương trình đào tạo và đủ điều kiện theo quy định của thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước về dạy nghề (theo Điều 70 Luật dạy nghề).
2.2 Bên học nghề (Người khuyết tật)
Trong lĩnh vực dạy nghề, NKT được đối xử bình đẳng như những người học nghề bình
khác, do vậy, họ cũng có những trách nhiệm và nghĩa vụ như người học nghề bình thường.
Điều 63 Luật dạy nghề quy định: “ Người học nghề có các nhiệm vụ và quyền quy định tại
Điều 85 và Điều 86 của Luật giáo dục”. Theo quy định tại Điều 85 Luật giáo dục 2005 trong
hoạt động học nghề NKT có những nhiệm vụ sau: 1. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện
theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; 2. Tôn trọng nhà
giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau
trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà
nước; 3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa
tuổi, sức khoẻ và năng lực; 4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; 5.
Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

II. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ ĐỐI VỚI NKT:
1. Thành tựa đã đạt được trong hoạt động dạy nghề đối với NKT(3):
Ở Việt Nam, công tác dạy nghề cho NKT được Nhà nước đặc biệt quan tâm hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi từ phát triển hạ tầng cơ sở dạy nghề, cho đến chính sách trợ giúp NKT học nghề,
chính sách ưu đãi đối với người tham gia dạy nghề cho NKT.
Số cơ sở dạy nghề ở Việt Nam tăng lên cả về số lượng, quy mô và chất lượng đào tạo, đồng
thời công tác dạy nghề cho NKT từng bước được xã hội hoá với sự tham gia ngày càng nhiều
của khu vực tư nhân. Tính đến thời điểm hiện tại cả nước có 256 cơ sở dạy nghề (trong đó có
78 cơ sở của tư nhân) đóng trên địa bàn 56 tỉnh, thành phố. Trong tổng số 256 cơ sở này chỉ có
55 cơ sở dạy nghề chuyên biệt cho NKT, còn lại là các cơ sở dạy nghề khác có tham gia dạy
nghề cho NKT.
Hiện nay, công tác dạy nghề và tạo việc làm cho NKT đã có bước tiến bộ, nhận thức của xã
hội về đối tượng này cũng có nhiều thay đổi. Ngoài các cơ sở đào tạo nghề của Nhà nước thì
những năm gần đây, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức tự lực của NKT cũng đã và đang
tham gia vào việc đào tạo nghề cho NKT. Trong năm 2011 Trung tâm Bảo trợ - Dạy nghề và
tạo việc làm cho người tàn tật (thuộc Sở LĐ-TB-XH TPHCM) đã dạy bổ túc văn hóa cấp 1, 2,
3 cho 247 NKT; đào tạo nghề miễn phí cho 1.295 lượt người, trong đó có 423 NKT; giới thiệu
và giải quyết việc làm có thu nhập ổn định cho 408 NKT.
Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về dạy nghề từ trung ương đến địa phương đã được kiện
toàn một bước, các cơ sở dạy nghề dành riêng cho NKT được ưu tiên cấp địa điểm thuận lợi, hỗ
trợ vốn, cấp kinh phí đào tạo, miễn giảm thuế, được vay vốn với lãi suất ưu đãi; các cơ sở dạy
3

Báo cáo thường niên năm 2010- Báo cáo năm 2010 về hoạt động hỗ trợ NKT Việt Nam. Được lấy từ:

/>
3|Page


nghề khác nhận NKT vào học nghề, nâng cao trình độ tay nghề được ưu tiên đầu tư, bảo đảm

định mức kinh phí đào tạo. NKT học nghề được xem xét cấp học bổng và trợ cấp xã hội, được
miễn hoặc giảm học phí căn cứ mức độ khuyết tật và mức độ suy giảm khả năng lao động.
Số lượng NKT được học nghề ngày càng tăng: giai đoạn 1999 - 2004 có gần 19.000 NKT
được đào tạo nghề; giai đoạn 2005 - 2008 mỗi năm có khoảng 8.000 người, gấp hai lần so với
giai đoạn trước (riêng năm 2008 có 8.712 NKT được học nghề).
2. Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động dạy nghề đối với NKT:
Số lượng NKT được học nghề còn quá ít và chiều hướng tăng không đáng kể. Tỷ lệ NKT
sau đào tạo nghề tìm được việc làm còn rất thấp và chủ yếu là tự tạo việc làm, số có thể tìm
được việc làm trong các doanh nghiệp lớn hầu như không đáng kể. Theo đánh giá của Uỷ ban
các vấn đề xã hội của Quốc hội năm 2008 cho thấy, hiện nay nước ta tỷ lệ NKT được học nghề
mới chỉ đạt 12,1%.
Nhận thức của bản thân NKT và gia đình về đào tạo nghề cho NKT còn chưa đầy đủ, nhu
cầu học nghề của NKT rất thấp. Kết quả điều tra năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội cho thấy chỉ có 13,7% NKT có nhu cầu học nghề.
Năng lực giới thiệu việc làm sau đào tạo nghề cho người khuyết của hệ thống trung tâm giới
thiệu việc làm còn hạn chế. NKT được đào tạo xong không tìm được việc làm, dẫn đến tâm lý
chán nản, bế tắc, nguồn kinh phí đưa ra cho công tác đào tạo trở thành lãng phí lớn, không sát
thực tế .
Hệ thống dạy nghề hiện nay vừa yếu, vừa thiếu, chưa đủ khả năng đáp ứng công tác dạy
nghề cho NKT. Các cơ sở dạy nghề cho NKT đều thiếu vốn, cơ sở vật chất nghèo nàn, trang
thiết bị dạy nghề chưa đúng quy cách. Đội ngũ giáo viên dạy nghề cho NKT còn yếu cả về kiến
thức, kỹ năng và nhận thức về các lĩnh vực kỹ thuật, sư phạm và quản lý đối với NKT. Nội
dung chương trình, ngành nghề đào tạo, hình thức đào tạo chưa hợp lý về kết cấu, quá nặng về
lý thuyết, thiếu thực hành; chưa có những giáo trình dành riêng cho NKT; thiếu các thiết bị dạy
nghề đối với NKT.
Các ngành nghề trong chương trình dạy chưa phù hợp với thị trường lao động, chủ yếu đào
tạo ngắn hạn, các nghề, công việc ở trình độ bậc thấp. Hiện nay, các cơ sở dạy nghề thường dạy
các nghề thủ công như nghề thêu, nghề may, nghề mộc,…Tuy nhiên, các công việc này thường
ở trình độ thấp, không sử dụng nhiều máy móc nên không đáp ứng được yêu cầu của người sử
dụng lao động. Đặc biệt các sản phẩm do người lao động khuyết tật làm ra thường có giá thành

cao hơn so với thị trường vì các sản phẩm của họ thường được làm thủ công nên tốn nhiều thời
gian và công sức, vì vậy mà khó cạnh tranh với hàng hóa khác.
III. PHÂN TÍCH CHẾ ĐỘ CHĂM SÓC SỨC KHỎE VÀ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI CHỊ
ĐINH THỊ LÝ:
1. Xác định dạng và mức độ khuyết tật :
Theo quy định tại Điều 3 Luật khuyết tật 2010 thì ở Việt Nam NKT được chia thành 6 dạng
tật (Khuyết tật vận động; Khuyết tật nghe, nói; Khuyết tật nhìn; Khuyết tật thần kinh, tâm thần;
Khuyết tật trí tuệ; Khuyết tật khác) với ba mức độ khuyết tật khác nhau là NKT đặc biệt nặng,
NKT nặng và NKT nhẹ. Việc xác định đúng loại cũng như mức độ khuyết tật cho NKT có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương chính sách dành cho NKT cũng
như những cách thức, biện pháp để tiếp cận với NKT và tạo điều kiện để NKT có khả năng tiếp
cận, thực hiện và bảo về quyền cũng như lợi ích hợp pháp của mình. Vậy với trường hợp cụ thể
4|Page


của chị Lý thì chị Lý có phải là NKT không? Nếu có thì dạng khuyết tật của chị Lý là dạng gì
với mức độ nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật NKT 2010 về khái niệm NKT, theo đó: “NKT là người bị
khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới
dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.” Có thể thấy, trong trường hợp
này, chị Đinh Thị Lý có tình trạng sức khỏe yếu vì mất sức lao động 81%, tay chân bị dị dạng,
sinh hoạt khó khăn do đó theo quy định của pháp luật Việt Nam chị Lý được xác định là một
người khuyết tật. Vậy dạng tật của chị Lý là dạng tật gì và mức độ khuyết tật như thế nào?
 Thứ nhất, về dạng tật: Theo như dữ liệu bài ra thì tay chân chị Lý bị dị dạng tay và chân
dẫn đến sinh hoạt gặp khó khăn. Cụ thể: Đôi chân chị Lý ngắn ngủn, tong teo, thân hình bé tẹo,
chị còn mắc chứng bệnh xương thủy tinh, gãy tay, chân nhiều lần, chị đi lại hết sức khó khăn.
Chị có chiều cao đặc biệt “0,9m”, nặng 25kg, cơ thể nhỏ xíu. Từ nhỏ muốn đi đâu xa bố mẹ
hoặc mấy chị em phải thay phiên nhau bế đi. Đến nay, khi ở trong môi trường đại học nhưng
cuộc sống của chị cũng gặp rất nhiều khó khăn trong sinh hoạt cũng như học tập do chân tay dị
dạng, sức khỏe yếu(4). Vậy dạng tật của chị Lý là dạng tật gì? Theo quy định tại khoản 1 điều 2

nghị định 28/2012 quy định về các dạng khuyết tật trong đó có quy định “ Khuyết tật vận động
là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế
trong vận động, di chuyển”. Như vậy những NKT vận động là những người gặp nhiều khó
khăn trong sinh hoạt cá nhân, vui chơi, học tập và lao động do tình trạng giảm hoặc mất chức
năng cử động đầu, cổ, chân tay, thân mình, vì thế họ gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống.
Như vậy, căn cứ vào các dữ kiện mà đề bài cung cấp thì theo quy định của pháp luật Việt Nam
mà cụ thể là Luật người khuyết tật Việt Nam 2010 thì dạng khuyết tật của chị Lý là dạng
khuyết tật vận động.
 Thứ hai, về mức độ khuyết tật: Theo quy định tại Điều 3 Luật NKT 2010 thì có 3 mức
độ khuyết tật gồm NKT đặc biệt nặng, NKT nặng, và NKT nhẹ. Với cách thức xác định được
quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 28/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật NKT 2010. Theo đó:
- NKT đặc biệt nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự
phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- NKT nặng được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt
nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến
80%;
- NKT nhẹ khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh
hoạt hoặc suy giảm khả năng lao động dưới 61%.
Như vậy, theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 28/2012 thì mức độ khuyết tật của chị
Lý là NKT đặc biệt nặng bởi NKT đặc biệt nặng là người “…hoặc suy giảm khả năng lao động
từ 81% trở lên” trong khi đó chị Lý bị mất sức lao động 81%.
Tiểu kết:
- Về dạng khuyết tật: dạng khuyết tật của chị Lý là dạng khuyết tật vận động.
- Về mức độ khuyết tật: chị Lý là người khuyết tật đặc biệt nặng.
2. Phân tích chế độ chăm sóc sức khỏe đối với chị Đinh Thị Lý:
Theo pháp luật Việt Nam, chế độ chăm sóc sức khỏe của NKT bao gồm: chăm sóc sức khỏe
ban đầu, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng. Xét cụ thể trong trường hợp này, chị Đinh Thị
Lý được hưởng chế độ chăm sóc sức khỏe như sau:
4




5|Page


2.1. Chăm sóc sức khỏe ban đầu:
Chăm sóc sức khỏe ban đầu được hiểu là những chăm sóc sức khỏe thiết yếu, dựa trên
những phương pháp và kỹ thuật thực hành đưa đến tận cá nhân và từng gia đình, được mọi
người chấp nhận thông qua sự tham gia đầy đủ của họ, với giá thành mà họ có thể chấp nhận
được nhằm đạt được mức sức khỏe cao nhất. Nếu hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tốt sẽ
ngăn ngừa khuyết tật xảy ra, ngăn ngừa khuyết tật gây nên hậu quả nặng nề hơn. Đồng thời
phát hiện sớm khuyết tật sẽ giúp các cơ quan chuyên môn có biện pháp điều trị kịp thời để khắc
phục những khuyết tật, hạn chế các hậu quả do khuyết tật gây ra.
Cũng như mọi công dân Việt Nam khác, chị Đinh Thị Lí được hưởng chế độ chăm sóc y tế
ban đầu tại nơi cư trú. Căn cứ Điều 21 Luật NKT 2010, chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với chị
Lý bao gồm 3 nội dung chính:
Thứ nhất, chị Đinh Thị Lí được giáo dục sức khỏe: theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
21 Luật NKT năm 2010 thì chị Lý sẽ được trạm y tế cấp xã giáo dục sức khỏe thông qua các
hoạt động, tuyên truyển, giáo dục, phổ biến kiến thức dưới các hình thức như lớp học, phương
tiện truyền thông ở địa phương hoặc thông qua các hoạt động văn hóa xã hội ở địa phương. Từ
đó, chị Lí sẽ nhận thức được lối sống, thói quen nào tốt cho sức khỏe và thói quen, lối sống,
phong tục tập quán nào có hại cho sức khỏe và từ đó loại bỏ chúng khỏi cuộc sống của chị, cải
thiện điều kiện sống.
Thứ hai chị Lý được thực hiện các biện pháp phòng bệnh, tự chăm sóc sức khỏe. Phòng
ngừa ở đây được khái quát thành: phòng ngừa không xảy ra khuyết tật; phòng ngừa tình trạng
ốm đau, tai nạn, rủi ro trở thành khuyết tật; phòng ngừa để ngăn ngừa khuyết tật gây nên hậu
quả nặng hơn. Chị Đinh Thị Lí được Trạm y tế cấp xã giúp đỡ để thực hiện các hoạt động
phòng ngừa để ngăn ngừa khuyết tật gây nên hậu quả nặng hơn. Chị Lí có khuyết tật về chân
tay (dị dạng), tật của chị khó có thể chữa khỏi được . Thông qua các hình thức, tuyên truyền,

giáo dục của Trạm y tế cấp xã nơi chị cư trú, chị sẽ có những kiến thức về tình trạng khuyết tật
của ban thân, tự mình phát hiện được các biểu hiện tái phát của tật . Từ đó chị sẽ có hướng điều
trị kịp thời đồng thời phục hồi nhanh chóng chức năng bị suy giảm để ngăn ngừa hậu quả xấu
do khuyết tật gây ra.
Thứ ba, chị Lý được quản lí sức khỏe thông qua hồ sơ theo dõi tại trạm y tế của xã,
phường. Điểm b Khoản 1 Điều 21 Luật NKT năm 2010 quy định trạm y tế cấp xã có trách
nhiệm lập hồ sơ quản lí, theo dõi sức khỏe cho NKT. Như vậy, Chị Lí sẽ được Trạm y tế cấp xã
lập hồ sơ để quản lí, theo dõi sức khỏe cho chị. Từ đó, tình trạng khuyết tật của chị sẽ được
Trạm y tế theo dõi thường xuyên, các biện pháp chăm sóc sức khỏe đối với chị sẽ được bổ sung
hợp lí và phát huy hiệu quả trên thực tế.
2.2. Khám bệnh, chữa bệnh:
Thứ nhất, Chị Đinh Thị Lí được quyền khám bệnh, chữa bệnh: Trong quá trình khám
chữa bệnh, chị Lí được đảm bảo quyền như mọi công dân khác. Các quyền này được quy định
cụ thể từ Điều 7 đến Điều 13 Luật khám, chữa bệnh năm 2009: Quyền được khám bệnh, chữa
bệnh phù hợp với điều kiện thực tế, quyền được lựa chọn phương pháp chuẩn đoán và điều trị,..
Chị Lí được nhà nước bảo đảm để khám bệnh, chữa bệnh, sử dụng các dịch vụ y tế phù hợp
theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật NKT và được các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực
hiện các biện pháp khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với khuyết tật của chị (Khoản 1 Điều 23
Luật NKT). Luật NKT đã đưa ra các quy định trên xuất phát từ các lí do sau: Thứ nhất, NKT có
đặc điểm riêng về sức khỏe. Thứ hai, mục đích của các quy định pháp luật nhằm tạo điều kiện
cho NKT tiếp cận với các dịch vụ, tự bảo vệ và chăm sóc bản thân, được khám và chuẩn đoán
6|Page


đúng bệnh, điều trị bệnh kịp thời , chăm sóc điều dưỡng phù hợp, phục hồi chức năng nhanh
chóng để NKT sớm ổn định sức khỏe.
Thứ hai, chị Đinh Thị Lí được ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh. Khoản 2 Điều 23 Luật
NKT quy định cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm ưu tiên khám bệnh cho NKT đặc
biệt nặng và NKT nặng, trẻ em khuyết tật, người cao tuổi khuyết tật, phụ nữ có thai theo quy
định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh. Chị Lí sẽ được ưu tiên khám, chữa bệnh dưới các

hình thức như: miễn, giảm viện phí, hỗ trợ sinh hoạt phí, chi phí đi lại, chi phí điều trị.
Thứ ba, chị Lí được hưởng chính sách bảo hiểm y tế theo quy định pháp luật về bảo
hiểm y tế (Khoản 2 Điều 22 Luật NKT). Khi chị Lí đi khám bệnh, chữa bệnh sẽ được bảo hiểm
y tế thanh toán các chi phí y tế theo quy định pháp luật bảo hiểm y tế. Trong trường hợp chị
tham gia các loại bảo hiểm khác chị cũng sẽ được các loại bảo hiểm này thanh toán các quyền
lợi theo quy định hoặc theo thỏa thuận.
2.3. Phục hồi chức năng :
Phục hồi chức năng dược coi là nội dung quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cho
NKT. Dưới góc độ pháp lý, phục hồi chức năng đối với NKT bao gồm quy định về các biện
pháp y học, giáo dục, xã hội nhằm hạn chế tối đa việc suy giảm chức năng của bộ phận cơ thể,
đảm bảo cho NKT có cơ hội bình đẳng để hòa nhập xã hội. Theo Điều 24 và 25 Luật NKT năm
2010, nội dung phục hồi chức năng NKT bao gồm: phục hồi chức năng thông qua cơ sở chỉnh
hình và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Như vậy, chị Lý có quyền được hưởng chế độ
chăm sóc sức khỏe về phục hồi chức năng như sau:
Thứ nhất, chị Đinh Thị Lí được tạo điều kiện, hỗ trợ phục hồi chức năng thông qua các
cơ sở chỉnh hình phục hồi chức năng. Chân tay chị Lí bị dị dạng, sinh hoạt khó khăn nên việc
hồi phục chức năng đối với chị có vai trò rất quan trọng. Thông qua phục hồi chức năng chị sẽ
đạt được và duy trì tối đa sự độc lập, có khả năng đầy đủ về thể chất, trí tuệ xã hội, sự hòa
nhập,… để chị có thể tham gia vào mọi lĩnh vực của đời sống. Các cơ sở chỉnh hình, phục hồi
chức năng ở Việt Nam bao gồm: Viện chỉnh hình, phục hồi chức năng, Trung tâm chỉnh hình,
phục hồi chức năng, Bệnh viện điều dưỡng, phục hồi chức năng,…Đến các cơ sở phục hồi chức
năng này, chị sẽ được phẫu thuật chỉnh hình, sử dụng các dụng cụ chỉnh hình, các phương tiện,
thiết bị trợ giúp sinh hoạt , được thực hiện các hoạt động điều trị như vật lí trị liệu, vận động trị
liệu,..
Thứ hai, chị Lí được tạo điều kiện, hỗ trợ phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (Điều
25 Luật NKT). Chị Lí sẽ cùng với gia đình, bạn bè trường lớp; chính quyền địa phương, cộng
đồng phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, tham gia hướng dẫn tổ chức thực hiện việc
phục hồi chức năng cho chị Lý. Từ đó, chị , gia đình chị , cộng đồng sẽ có những kiến thức về
vấn đề khuyết tật, kĩ năng phục hồi khuyết tật và xây dựng thái độ sống tích tực thông qua các
dịch vụ y tế, giáo dục, hướng nghiệp,..

3. Phân tích chế độ giáo dục đối với chị Đinh Thị Lý:
Giáo dục đối với NKT được hiểu là những hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống
đến sự phát triển tinh thần, thể chất của NKT giúp họ có được kiến thức, tri thức, phẩm chất
đạo đức đồng thời hình thành và phát triển nhân cách. Giáo dục có ý nghĩa hết sức quan trọng
với NKT. Giáo dục giúp NKT tái hòa nhập vào cộng đồng, giúp họ có những kiến thức kĩ năng,
sự hiểu biết nên sẽ giúp họ tự tin và chủ động hơn trong cuộc sống, có nghị lực để vượt lên khó
khăn trong cuộc sống. Đồng thời, giáo dục cũng giúp NKT có những kiến thức cơ bản và đó
chính là nền tảng để họ có thể tham gia học nghề, tìm kiếm việc làm. Điều 27 Luật NKT năm
7|Page


2010 đã có quy định khá cụ thể về chế độ giáo dục đối với NKT. Cụ thể chị Đinh Thị Lý sẽ
được hưởng chế độ giáo dục như sau:
Thứ nhất, chị Lý sẽ được Nhà nước tạo điều kiện để chị được học tập phù hợp với nhu
cầu và khả năng của bản thân. Chị sẽ được Nhà nước tạo điều kiện để có thể thực hiện tốt
việc học tập tại trường Đại học khoa học – tin học thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ hai, chị Lý sẽ học tập theo chương trình quy định chung đã được điều chỉnh phù
hợp với khả năng và nhu cầu. Theo đó, căn cứ vào khả năng, hoàn cảnh của bản thân chị Lý,
tư vấn của hội đồng chuyên môn và giáo viên chủ nhiệm, Hiệu trưởng trường Đại học khoa học
– tin học thành phố Hồ Chí Minh sẽ quyết định miễn, giảm một số môn học hoặc nội dung và
hoạt động giáo dục mà khả năng của chị Lý không thể đáp ứng. Ví dụ như đối với môn học
giáo dục thể chất tại trường đại học thì chị Lý khó có thể đáp ứng được. Vì vậy, chị sẽ được
Hiệu trưởng trường chị đang theo học ra quyết định miễn học môn học này cho mình…
Thứ ba, chị Lý sẽ được miễn, giảm học phí theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, mức
miễn, giảm học phí như thế nào thì hiện nay chưa có văn bản quy định chi tiết. Theo dự thảo
Theo dự thảo Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật NKT,
học sinh, sinh viên là NKT nặng và đặc biệt nặng được miễn học phí. Bộ LĐ-TB&XH đang dự
thảo Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật NKT, dự kiến
một số chính sách mới như: Học sinh, sinh viên là NKT nặng và đặc biệt nặng được miễn học
phí và chi phí đào tạo tập trung trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; còn

NKT nhẹ được giảm 50% học phí. Như vậy, chị Lý sẽ được miễn học phí và chi phí đào tạo tại
trường Đại học khoa học – tin học thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ tư, theo Luật NKT và Dự thảo trên thì chị Lý sẽ được ưu tiên trong việc đánh giá kết
quả học tập. Nếu chị Lý có khả năng đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục chung được
đánh giá, xếp loại theo các tiêu chí của người học khác nhưng có giảm nhẹ về yêu cầu. Trường
hợp chị không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu theo chương trình giáo dục chung thì sẽ được đánh
giá dựa trên kết quả học tập của môn học thay thế và sự tiến bộ của chị.
Thứ năm, chị Lý sẽ được xét hoặc chuyển tiếp lên lớp thay thế cho hình thức thi, kiểm
tra. Hiệu trưởng và Hội đồng chuyên môn của nhà trường căn cứ vào kết quả thực hiện kế
hoạch giáo dục cá nhân, kết quả các môn học thay thế để xét lên lớp hoặc chuyển tiếp cho chị.
Khi học xong chương trình, chị Lý sẽ được cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành hết cấp học và
được chuyển tiếp lên cấp học cao hơn.
Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết, chị Lý sẽ được cung cấp phương tiện, tài liệu hỗ trợ
học tập.
IV. THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP VỀ CHẾ ĐỘ CHĂM SÓC SỨC KHỎE VÀ GIÁO
DỤC ĐỐI VỚI NKT:
1. Thực tiễn và giải pháp về chế độ chăm sóc sức khỏe cho NKT:
Có thể nhận thấy rằng về mặt pháp luật thì NKT về cơ bản đã có được sự đảm bảo cho việc
chăm sóc sức khỏe cho NKT, nếu nhìn vào những văn bản quy pháp luật này thì có thể đánh
giá rằng Việt Nam đặc biệt quan tâm tới sức khỏe cho NKT. Nhưng thực tế triển khai thì lại
còn nhiều hạn chế. Cụ thể:
1.1 Thành tựu đã đạt được trong chế độ chăm sóc sức khỏe cho NKT:
Từ khi có luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 và Luật NKT năm 2010 ra đời thì vấn đề
nhận thức của xã hội về việc cần thiết phải chăm sóc sức khỏe cho NKT được nâng cao, từ đó
dẫn tới các hoạt động cụ thể của các tổ chức, cá nhân và các cơ sở y tế như việc khám chữa
8|Page


bệnh miễn phí cho NKT, tập huấn cho những người chăm sóc NKT, phát những công cụ hỗ trợ
cho NKT miễn phí,…Đây là những hoạt động rất thiết thực, nhằm hỗ trợ một phần nào đó cho

NKT trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.
Theo báo cáo đến nay các địa phương đã cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 100% NKT thuộc hộ gia
đình nghèo, thực hiện chỉnh hình phục hồi chức năng và cấp dụng cụ chỉnh hình miễn phí cho
khoảng 300 ngàn NKT; cung cấp phương tiện trợ giúp như xe lăn, xe đẩy, chân tay giả cho trên
100 ngàn người; phẫu thuật chỉnh hình và trợ giúp phục hồi chức năng cho hàng trăm ngàn trẻ
em khuyết tật. Mạng lưới phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng đã được phát triển ở 46/63
tỉnh, thành phố với 215 huyện, trên 2.420 xã... Theo đánh giá của Uỷ ban các vấn đề xã hội của
Quốc hội năm 2008 có 52,4% NKT đi khám bệnh, phục hồi chức năng nhận được sự hỗ trợ về
kinh phí(5) (giảm viện phí).
1.2 Một số hạn chế trong chế độ chăm sóc sức khỏe cho NKT:
Theo Hội đồng Điều phối Quốc gia về Khuyết tật tại Việt Nam, NKT gặp nhiều khó khăn
tiếp tận với các dịch vụ y tế đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi. Có khoảng trên 6
triệu NKT hiện đang sinh sống ở vùng nông thôn của Việt Nam. Do phải chịu nhiều kỳ thị,
nhiều NKT thường giấu mình và không tham gia vào hoạt động xã hội, thậm chí ngay cả khi họ
có nhu cầu khám, chữa bệnh. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho NKT thường bị từ chối vì những
trung tâm y tế thường hoặc ở quá xa hoặc không tiếp cận được, hoặc các nhân viên y tế tìm
cách từ chối họ bằng nhiều lý do. Phụ nữ khuyết tật thường cho biết họ bị từ chối hoặc la mắng
khi tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản. Các thông tin về y tế thường ở dạng khó tiếp cận vì
NKT không được xem là đối tượng của những chương trình giáo dục về sức khỏe. Các trung
tâm vật lý trị liệu cũng thường không tiếp cận được với người đi xe lăn, hoặc các dịch vụ quá
đắt so với thu nhập của NKT. Việc chi trả BHYT hiện nay cũng chưa đáp ứng được nhu cầu
của người bệnh khi mà các ca mổ chỉ được thanh toán 80% đối với bệnh nhân đúng tuyến, 30%
đối với bệnh nhân có thẻ vượt tuyến. Nếu không có sự chung tay của cộng đồng thì, không có
những chính sách phù hợp thì NKT, nhất là người nghèo, vẫn rất khó tiếp cận với các dịch vụ y
tế.
Nhiều đại biểu cho rằng dù đã có Luật NKT từ hơn một năm nay tuy nhiên sự quan tâm và
chuyển hóa bằng những việc làm thiết thực, cụ thể và tầm vóc dành cho NKT vẫn tồn tại nhiều
bất cập, chủ yếu vẫn là những hoạt động nhỏ lẻ, tự phát trong cộng đồng, chưa thành những
cuộc vận động lớn... Việc chỉ đạo và quan tâm của Chính phủ và các bộ ngành về kinh phí và
cơ chế chính sách trong chăm sóc sức khỏe cũng như trong xây dựng, cải tạo hệ thống giao

thông, cơ sở hạ tầng là điều mà NKT cũng như cộng đồng chờ đợi hiện nay.

5

nccd.molisa.gov.vn/.../204_BC%20thuong%20nien%20in.PDF

9|Page


1.3 Giải pháp: Mở rộng hơn nữa các cuộc vận động, tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe
cho NKT ở các cấp, các ngành, các cơ sở; nâng cao chất lượng của các dịch vụ y tế; cần có sự
hỗ trợ hơn nữa từ phía nhà nước; có biên pháp trừng trị nghiêm khắc đối với những hành vi vi
phạm chăm sóc sức khỏe cho NKT. Tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại
chúng,tuyên truyền tại cộng đồng, cơ quan, trường học về đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước và của Thành phố về bảo vệ, chăm sóc trợ giúp NKT
2. Thực tiễn về thực hiện chế độ giáo dục cho NKT.
2.1 Thành tựu đã đạt được trong chế độ giáo dục cho NKT:
Dự án Giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (PEDC) với tổng kinh phí trên
250 triệu USD, hướng tới một nền giáo dục cho mọi trẻ em (bao gồm cả trẻ khuyết tật, trẻ có
năng khiếu, trẻ em đường phố, trẻ em lao động sớm, trẻ thuộc các dân tộc thiểu số...) đã phần
nào đáp ứng được mong mỏi của hàng triệu gia đình có con em không may mắn.
Công tác đào tạo nguồn lực cho giáo dục khuyết tật ngày càng được quan tâm đến nay các
trường đại học, cao đẳng sư phạm đã có các khoa đào tạo, giáo dục đặc biệt. Bộ Giáo dục và
Đào tạo phối hợp với các Bộ liên quan đã ban hành mã ngành đào tạo giáo dục trẻ em khuyết
tật, giáo dục đặc biệt. Có 264 cán bộ quản lý giáo dục của 63 tỉnh, thành phố và giảng viên của
các trường đại học và cao đẳng sư phạm trong cả nước đã được bồi dưỡng về giáo dục trẻ
khuyết tật, gần 700 giáo viên trung học được đào tạo trình độ chuyên môn về giáo dục hòa nhập
trẻ khuyết tật tại 07 trường cao đẳng sư phạm, hơn 10.000 giáo viên mầm non và trung học
được bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng dạy học trẻ khuyết tật, mạng lưới giáo viên cốt cán của
các huyện được hình thành để đáp ứng nhu cầu đi học của gần 230.000 trẻ khuyết tật (6).

2.2 Hạn chế còn tồn tại trong chế độ giáo dục cho NKT:
Những năm qua ngành giáo dục chỉ tập trung giải quyết số lượng cho đối tượng là trẻ
khuyết tật ở mầm non và tiểu học, các cấp học cao hơn chưa được quan tâm đúng mức. Vài
năm học trước mới chỉ có khoảng 26% trẻ khuyết tật được đến trường, tập trung chủ yếu ở bậc
tiểu học. Việc chuyển đổi sách giáo khoa sang chữ nổi cho học sinh mù ở tiểu học và THCS,
việc biên soạn tài liệu ký hiệu ngôn ngữ dành cho người khiếm thính đưa vào sử dụng ở các cơ
sở giáo dục cũng gặp khó khăn không ít. Đưa được NKT đến trường đã khó, làm thế nào để
NKt hòa nhập và thích ứng với môi trường học tập hoàn toàn mới mẻ lại còn khó khăn hơn gấp
bội. Thống kê cho thấy trong số trẻ khuyết tật đã đi học có tới 32,99% số trẻ bỏ học. Trong cả
nước còn khoảng 2,57% số trẻ em chưa có cơ hội đến trường vì lý do khuyết tật (7)...
NKT tham gia vào quá trình học tập còn gặp nhiều khó khăn trở ngại nên hiệu quả và thành
tích chưa cao. Nhà trường tuy đã có những hoạt động hỗ trợ nhưng chưa đúng phương pháp
làm cho khả năng hòa nhập mà vẫn độc lập của NKT khi tham gia học tập là chưa đạt hiệu quả.
- Giải pháp: Cần phải có sự quan tâm của xã hội nhất là những người lãnh đạo trong nhà
trường, NKT cần có những chính sách, cơ chế và cả các chế tài cụ thể, hiệu quả hơn. Tăng
cường công tác tuyên truyền để vận động bản than NKT tham gia học tập và mọi người trong
cộng đồng để tạo điều kiện cho NKT được học tập hiệu quả….
6

TS. NGUYỄN QUỐC ANH (Giám đốc Trung tâm Thông tin và Tư liệu Dân số), Thực trạng NKT và kết quả thực hiện chăm sóc NKT, 2010.
Được lấy từ:
/>p_p_id=62_INSTANCE_Z5vv&p_p_lifecycle=0&p_p_state=normal&_62_INSTANCE_Z5vv_struts_action=%2Fjournal_articles
%2Fview&_62_INSTANCE_Z5vv_version=1.0&_62_INSTANCE_Z5vv_groupId=18&_62_INSTANCE_Z5vv_articleId=2416
7
Quốc Hùng, Giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật như thế nào?, 2009.
Được lấy từ: />
10 | P a g e


PHỤ LỤC:


11 | P a g e


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thường niên năm 2010- Báo cáo năm 2010 về hoạt động hỗ trợ NKT Việt
Nam
2. Giáo trình luật người khuyết tật Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội, 2011
3. Văn bản pháp luật:
4. Luật người khuyết tật 2010
5. Luật dạy nghề năm 2007
6. Luật bảo hiểm y tế 2008
7. Luật giáo dục năm 2005
8. Nghị định 28/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NKT 2010
9. Các website:
/>nccd.molisa.gov.vn
……..

12 | P a g e


MỤC LỤC:
I.PHÂN TÍCH TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ ĐỐI VỚI NKT........................
1. Khái niệm và ý nghĩa của hoạt động dạy nghề đối với NKT.............................................................................1
1.1. Khái niệm:................................................................................................................................................1
1.2. Ý nghĩa:.....................................................................................................................................................1
2. Trách nhiệm của các chủ thể trong hoạt động dạy nghề đối với NKT:.............................................................1
2.1. Cơ sở đào tạo nghề cho NKT:...................................................................................................................1
II. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ ĐỐI VỚI NKT:........................................................................................

1. Thành tựa đã đạt được trong hoạt động dạy nghề đối với NKT():..................................................................3
2. Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động dạy nghề đối với NKT:................................................................4
III. PHÂN TÍCH CHẾ ĐỘ CHĂM SÓC SỨC KHỎE VÀ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI CHỊ ĐINH THỊ LÝ:...................................
2. Phân tích chế độ chăm sóc sức khỏe đối với chị Đinh Thị Lý:..........................................................................5
2.1. Chăm sóc sức khỏe ban đầu:...................................................................................................................6
2.2. Khám bệnh, chữa bệnh:..........................................................................................................................6
2.3. Phục hồi chức năng :...............................................................................................................................7
3. Phân tích chế độ giáo dục đối với chị Đinh Thị Lý:...........................................................................................7
IV. THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP VỀ CHẾ ĐỘ CHĂM SÓC SỨC KHỎE VÀ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI NKT:..........................
1.Thực tiễn và giải pháp về chế độ chăm sóc sức khỏe cho NKT:........................................................................8
1.1 Thành tựu đã đạt được trong chế độ chăm sóc sức khỏe cho NKT:..........................................................8
1.2 Một số hạn chế trong chế độ chăm sóc sức khỏe cho NKT:......................................................................9
1.3 Giải pháp: Mở rộng hơn nữa các cuộc vận động, tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe cho NKT ở các cấp,
các ngành, các cơ sở; nâng cao chất lượng của các dịch vụ y tế; cần có sự hỗ trợ hơn nữa từ phía nhà nước;
có biên pháp trừng trị nghiêm khắc đối với những hành vi vi phạm chăm sóc sức khỏe cho NKT. Tuyên
truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng,tuyên truyền tại cộng đồng, cơ quan, trường học
về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Thành phố về bảo vệ, chăm sóc trợ giúp
NKT................................................................................................................................................................10
2. Thực tiễn về thực hiện chế độ giáo dục cho NKT...........................................................................................10
2.1 Thành tựu đã đạt được trong chế độ giáo dục cho NKT:.........................................................................10
2.2 Hạn chế còn tồn tại trong chế độ giáo dục cho NKT:...............................................................................10
PHỤ LỤC:........................................................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................
MỤC LỤC:.......................................................................................................................................................

13 | P a g e




×