Mục lục
trang
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT VỀ CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ.
1. Khái quát về các hình thức xử phạt vi phạm hành chính: .....................
1
2. Các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra .........
1
II. ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÁC HÌNH THỨC
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
HẬU QUẢ:
1.Thế nào là tính hợp lý của pháp luật về các hình thức xử phạt vi
phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác? ......................
2
2. Đánh giá tính hợp lý của pháp luật về các hình thức xử phạt vi
phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác. ..................
3-8
a) Đánh giá tính hợp lý của pháp luật về các hình thức xử phạt
vi phạm hành chính ..............................................................................
3
b) Đánh giá tính hợp lý của pháp luật về các biện pháp khắc
phục hậu quả ......................................................................................
8
III. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN NHỮNG QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH VÀ
NHỮNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ KHÁC: ......................
KẾT LUẬN:
10
LỜI NÓI ĐẦU
Vi phạm hành chính là loại vi phạm pháp luật diễn ra khá phổ biến trong đời
sống xã hội, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tập
thể, cá nhân và toàn thể cộng đồng. Nó thể hiện tính xâm phạm những quy định
của pháp luật về trật tự quản lý hành chính nhà nước. Do vậy mà bất cứ một
quốc gia nào cũng đều quan tâm đến việc phòng ngừa và đấu tranh chống vi
phạm pháp luật nói chung, vi phạm hành chính nói riêng. Để làm được điều này
đòi hỏi cần phải giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề trong đó cần coi trọng việc
nhận thức và hoàn thiện các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
Trong đó các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục
hậu quả là một trong những nội dung quan trọng trong xử phạt vi phạm hành
chính.
Nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tính hợp lí của pháp luật về các hình thức
xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả” giúp chúng
ta hiểu rõ hơn những quy định của pháp luật về vấn đề này, những ưu điểm, tồn
tại và tìm ra phương hướng khắc phục.
NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT VỀ CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ.
1. Khái quát về các hình thức xử phạt vi phạm hành chính:
Theo tinh thần tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính năm 2002 thì các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm hình
phạt chính và hình phạt bổ sung.
Hình thức xử phạt chính bao gồm:
• Cảnh cáo.
• Phạt tiền.
Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm:
• Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề .
• Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Trục xuất vừa là hình thức xử phạt chính, vừa là hình thức xử phạt bổ sung.
2. Các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan
bệnh dịch do vi phạm hành chính gây ra.
Buộc đưa ra ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm,
phương tiện.
Buộc tiêu hủy những vật phẩm gây hại cho sức khỏe của con người, vật nuôi,
cây trồng và văn hóa phẩm độc hại.
Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do người có thẩm quyền áp dụng theo
quy định của Chính phủ.
II. ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÁC HÌNH THỨC
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
HẬU QUẢ:
1.Thế nào là tính hợp lý của pháp luật về các hình thức xử phạt vi phạm
hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác?
Yêu cầu về tính hợp lý của pháp luật về các hình thức xử phạt vi phạm hành
chính, các biện pháp khắc phục hậu quả được thể hiện ở những điểm sau:
Pháp luật về các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc
phục hậu quả không được xác lập một cách tùy tiện mà phải xuất phát từ những
yêu cầu khách quan của việc thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước.
Từ thực tiễn là những vi phạm hành chính diễn ra trong xã hội, gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của các chủ thể thì pháp luật cần phải đề ra
những hình thức xử lý nhằm bảo đảm tính ổn định của trật tự quản lý nhà nước.
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu
quả phải được xác lập theo nguyên tắc ngang bằng. Hành vi vi phạm hành chính
ở mức độ như thế nào thì sẽ có hình thức xử phạt tương ứng hoặc có biện pháp
khắc phục hậu quả tương ứng.
Pháp luật về các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc
phục hậu quả phải đảm bảo tuân thủ theo nguyên tắc pháp lý cơ bản như: công
bằng, nhân đạo, tính pháp chế, kết hợp thuyết phục và cưỡng chế, trừng trị…
Bên cạnh đó, pháp luật về vấn đề này cũng phải được xác lập theo một hệ
thống. Về mặt nội dung, cần xác định rõ vị trí, các mối liên hệ, quan hệ giữa các
quy định của pháp luật về vấn đề đó,tính nhất quán về mặt pháp lý, sự thống
nhất trong các quy định của pháp luật.
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu
quả phải mang tính ổn định, có tính xác định cao, được áp dụng phù hợp với
những hành vi vi phạm hành chính. Tránh tình trạng không áp dụng được hoặc
áp dụng có hiệu quả thấp, không phù hợp với thực tiễn vi phạm hành chính.
Mặt khác, tính hợp lý còn thể hiện ở điểm: đó là khả năng áp dụng linh
hoạt, thích ứng với các loại vi phạm hành chính xảy ra đa dạng trong đời sống
xã hội, hạn chế mức thấp nhất các sai sót, tùy tiện từ phía người áp dụng. Việc
áp dụng pháp luật tăng lên về độ chính xác, đáp ứng mục đích ngăn ngừa, phòng
chống vi phạm hành chính, đảm bảo pháp chế hơn.
Đánh giá tính hợp lý của pháp luật về các hình thức xử phạt vi phạm hành
chính và những biện pháp khắc phục hậu quả là việc chúng ta đưa ra những quan
điểm của bản thân về mặt ưu điểm của tính hợp lý của pháp luật về vấn đề này
cũng như những hạn chế còn tồn tại.
2. Đánh giá tính hợp lý của pháp luật về các hình thức xử phạt vi phạm
hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác.
a) Đánh giá tính hợp lý của pháp luật về các hình thức xử phạt vi phạm
hành chính.
Cảnh cáo:
+ Ưu điểm: Hình thức phạt cảnh cáo là một trong những hình phạt chính
mang ý nghĩa giáo dục nhiều hơn là trừng phạt. Tính hợp lý của nó thể hiện ở
chỗ phù hợp với mục đích của xử phạt hành chính đề ra phải nhằm mục tiêu
nhắc nhở, giáo dục việc tôn trọng và chấp hành trật tự quản lý Nhà nước.
Cảnh cáo là hình thức xử phạt thích hợp đối với các vi phạm nhỏ, lần đầu, có
tình tiết giảm nhẹ và đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa
thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Việc áp dụng hình phạt này
sẽ tạo ra tính nghiêm minh của pháp luật cũng như tính nhân đạo của pháp luật.
Từ đó người vi phạm sẽ cẩn trọng hơn, tự giác chấp hành pháp luật hơn.
Việc quy định hình phạt cảnh cáo áp dụng đối với người chưa thành niên từ
14 tuổi đến 16 tuổi là phù hợp và đồng bộ đối với chính sách xử lý hình sự đối
với người chưa thành niên quy định tại Điều 69 Bộ luật hình sự năm 1999, tạo ra
tính thống nhất, hợp lý của pháp luật.
Mặt khác, hình thức cảnh cáo không chỉ thể hiện bằng lời nói suông mà pháp
luật quy định phải được lập thành văn bản. Điều này càng thể hiện tính nghiêm
minh của pháp luật trong quá trình thi hành luật pháp.
+ Nhược điểm:
Trong quá trình áp dụng hình thức phạt cảnh cáo cũng gặp không ít khó khăn.
Có ý kiến cho rằng cảnh cáo thì quá nhẹ không thể hiện được tính răn đe người
vi phạm, không đạt được mục đích của xử phạt hành chính. Bên cạnh đó, việc
quy định cơ sở cũng như đối tượng áp dụng phạt cảnh cáo trong pháp luật về xử
phạt hành chính cũng chưa rõ ràng dẫn đến việc khó vận dụng. Điều kiện áp
dụng phạt cảnh cáo không có quy định một cách cụ thể, chi tiết. Trong nhiều văn
bản hướng dẫn lại đưa ra những khái niệm như “chưa gây hậu quả và chưa đến
mức cần phải phạt tiền” cũng chưa có cách hiểu thống nhất. Hơn nữa, về đối
tượng áp dụng, cảnh cáo được áp dụng đối với cả tổ chức có lẽ không phù hợp.
Thực tế việc áp dụng trách nhiệm dưới hình thức cảnh cáo đối với tổ chức không
có tác dụng đấu tranh phòng chống vi phạm hành chính.
Phạt tiền:
+ Ưu điểm:
Đây là hình thức được áp dụng phổ biến hơn. Phạt tiền là việc tước bỏ của cá
nhân, tổ chức vi phạm một khoản tiền nhất định để sung quỹ nhà nước. Phạt tiền
tác động trực tiếp đến vật chất, lợi ích kinh tế của cá nhân, tổ chức vi phạm, gây
cho họ hậu quả bất lợi về tài sản. Do vậy mà có hiệu quả rất lớn trong việc đấu
tranh phòng chống vi phạm hành chính.
Nhìn chung mức phạt tiền trong xử phạt hành chính được quy định dựa trên
sự đánh giá của Nhà nước về tính chất, mức độ xâm hại của vi phạm hành, dựa
trên cơ sở thực tiễn áp dụng hình thức phạt tiền và tính hiệu quả của nó trong
đấu tranh phòng chống vi phạm hành chính nhằm bảo đảm tính hợp lý, phù hợp
với điều kiện kinh tế, xã hội. Nếu như quy định mức tiền phạt cao quá sẽ không
phù hợp với điều kiện kinh tế chung của toàn xã hội. Còn nếu quy định thấp sẽ
không phát huy được tác dụng hữu hiệu của việc phạt tiền, khiến cá nhân, tổ
chức bị xử phạt có thái độ “ khinh nhờn” pháp luật. Do vậy nó phải phù hợp với
tình hình thực tiễn cuộc sống.
Việc quy định mức phạt tối thiểu là 5 nghìn đồng và tối đa là 500 triệu đồng
có khoảng cách khá lớn. Tính hợp lý của pháp luật về hình thức này thể hiện ở
chỗ : vì vi phạm hành chính diễn ra khá đa dạng trong mọi lĩnh vực, đa dạng về
tính chất và mức độ vi phạm.
Pháp luật quy định mức phạt tối đa trong từng lĩnh vực của quản lý nhà nước
là phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội như hiện nay mà con người
không thể dự liệu và bao quát hết được tất cả những vi phạm hành chính diễn ra
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước. Quy định như vậy cũng nhằm bảo đảm sự
đầy đủ , đồng bộ của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật xử phạt vi phạm
hành chính.
+ Nhược điểm:
Mức phạt tiền pháp luật quy định hiện nay cho các hành vi vi phạm so với
mức phạt tiền được áp dụng trước đây thì các mức phạt áp dụng đều cao hơn rất
nhiều. Việc tăng mức phạt tiền rõ ràng thể hiện khuynh hướng tăng tính trừng
trị. Song ta thấy phạt nặng không phải đặc trưng của chế tài hành chính mà chủ
yếu ở tính nhắc nhở và giáo dục. Hơn nữa với mức phạt cao đó không phải ai
cũng có khả năng thi hành quyết định xử phạt dẫn đến việc xin xỏ, hối lộ người
thi hành công vụ hoặc việc thi hành quyết định sẽ không được thực hiện.
Các mức phạt tiền đối với các vi phạm hành chính cụ thể được quy định
trong Pháp lệnh và các Nghị định hiện tại nhìn chung còn rất chung chung, chưa
cụ thể. Quy định như vậy sẽ gây khó khăn cho việc áp dụng khi truy cứu trách
nhiệm hành chính. Cần thiết phải chia nhỏ khung phạt tiền để có cách áp dụng
thống nhất và đúng đắn hơn.
Điều kiện và đối tượng áp dụng hình thức phạt tiền cũng chưa được quy
định rõ và hợp lý. Theo quy định của pháp luật thì phạt cảnh cáo áp dụng đối với
vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và mọi vi phạm của
người vị thành niên từ 14 tuổi đến 16 tuổi, còn lại là phạt tiền. Một số điểm về
tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ cũng chưa được rõ và cũng không thống nhất
giữa các văn bản. Việc không coi người từ 14 tuổi đến 16 tuổi không phải là đối
tượng áp dụng của hình thức phạt tiền tuy thể hiện tính nhân đạo và trách nhiệm
giáo dục trẻ em nhưng có vẻ như không hiệu quả vì thiếu tính răn đe.
Trục xuất:
+ Ưu điểm:
Hình phạt này lần đầu tiên được quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính năm 2002 và đã tạo ra sự đồng bộ với Pháp lệnh xuất cảnh, nhập cảnh, cư
trú của người nước ngoài vào Việt Nam. Mặt khác đã đáp ứng yêu cầu thực tiễn
cần thiết phải áp dụng biện pháp này trong thời gian qua.
Trục xuất là hình thức buộc người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam phải
rời lãnh thổ Việt Nam đã thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, nhằm trừng trị,
răn đe những hành vi vi phạm. Đồng thời còn có tác dụng ngăn ngừa triệt để khả
năng vi phạm pháp luật mới của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Nhược điểm:
Đây là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm nên không dễ gì mà thực hiện hình
phạt này trên thực tế. Khi thực hiện chúng ta phải quan tâm đến những điều ước
quốc tế mà nước ta ký kết với nước đó. Do vậy từ việc ra quyết định đến việc thi
hành quyết định còn gặp nhiều khó khăn.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề:
+ Ưu điểm:
Đây là hình thức xử phạt rất nghiêm khắc và có tính hiệu quả rất lớn trong xử
phạt và ngăn ngừa vi phạm hành chính, đặc biệt là trong lĩnh vực liên quan đến
kinh tế. Việc quy định như vậy giúp cho các chủ thể cần phải tuân thủ những
quy định của pháp luật trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Đây là hình phạt bổ sung, chỉ được áp dụng với một số vi phạm hành chính
mà không phải là tất cả nên pháp luật quy định việc áp dụng hình thức này phải
thõa mãn những điều kiện nhất định là hợp lý. Pháp luật cũng quy định trình tự
thủ tục, thẩm quyền áp dụng đối với hình thức xử phạt này một cách chặt chẽ
nhằm đảm bảo pháp luật được thực hiện một cách nghiêm chỉnh.
+ Nhược điểm:
Theo Điều 16 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 thì đến mức độ
nào được coi là “ vi phạm nghiêm trọng” để bị tước quyền đó ? Khi nào thì có
thời hạn và khi nào không thời hạn lại chưa được các văn bản của Chính phủ
quy định cụ thể. Chính điểm trống này đã tạo ra hành vi tùy tiện và không công
bằng trong truy cứu trách nhiệm hành chính.
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính :
+ Ưu điểm:
Nhìn chung đây là hình phạt khá nghiêm khắc, thực chất là tước bỏ quyền
sở hữu của người vi phạm. Điều này thể hiện tính răn đe, trừng phạt nghiêm
khắc người vi phạm, nhằm tránh việc tái phạm vi phạm hành chính trên thực tế
của cá nhân, tổ chức.
Pháp luật cũng quy định trường hợp tang vật, phương tiện bị cá nhân, tổ
chức vi phạm sử dụng trái phép thì trả lại cho chủ sở hữu là hợp lý vì: chủ sở
hữu tài sản đó không có lỗi nên cũng không phải chịu trách nhiệm về tài sản
đang thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng của mình bị chiếm đoạt và sử dụng
để vi phạm hành chính ngoài ý muốn. Tuy nhiên, không phải cứ là tải sản bị
người khác sử dụng, chiếm đoạt để thực hiện hành vi vi phạm hành chính đều trả
lại cho chủ sở hữu. Bởi vì nếu tài sản đó là những văn hóa phẩm độc hại, hàng
giả không có giá trị sử dụng, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người hoặc
những vật thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành sẽ bị tịch thu để tiêu hủy theo quy
định của pháp luật mà không kể đến nó thuộc sở hữu của ai. Nếu không xác định
được chủ sở hữu thì sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, cũng giống như các hình thức xử phạt khác, pháp luật cũng
quy định thẩm quyền áp dụng, trình tự thủ tục nhằm đảm bảo cho pháp luật
được thực hiện một cách nghiêm chỉnh.
+ Nhược điểm:
Hình thức này cũng cần phải được quy định cụ thể và chặt chẽ hơn trên tinh
thần của xử phạt hành chính là không nên có các biện pháp thái quá không
tương xứng với tính chất và mức độ vi phạm hành chính, với nguyên tắc không
tịch thu toàn bộ, phải để cho người vi phạm có điều kiện để sinh sống, để tránh
sự áp dụng tràn lan, đôi khi là lạm dụng, tùy tiện như vẫn thấy.
b) Đánh giá tính hợp lý của pháp luật về các biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Ưu điểm:
• Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép:
Tính hợp lý của biện pháp này được thể hiện ở chỗ: pháp luật quy định như
vậy nhằm khôi phục lại nguyên trạng những thay đổi do tác động của vi phạm
hành chính.
Tuy nhiên, cũng có những trường hợp chỉ buộc tháo dỡ công trình mà
không nhất thiết phải trả lại tình trạng ban đầu như trước khi có vi phạm hành
chính. Ví dụ như một người lấn chiếm ao và lấp ao để xây nhà trái phép. Trong
khi quy hoạch khu vực ao đó là đường giao thông. Khi xử phạt người đó buộc
tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, không nhất thiết phải đào diện tích đất đó
trở lại thành ao như nguyên hiện trạng lúc chưa vi phạm.
Pháp luật cũng quy định thẩm quyền áp dụng cũng như trình tự, thủ tục
thực hiện biện pháp này một cách chặt chẽ nhẳm đảm bảo pháp luật được thực
hiện một cách chính xác. Mặt khác, pháp luật quy định khi hết thời hiệu xử phạt,
hết thời hạn ra quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền sẽ ra một quyết định
buộc khắc phục hậu quả độc lập. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện
thì bị áp dụng biện pháp cưỡng chế của nhà nước. Quy định này bảo đảm tính
nghiêm minh, công bằng của pháp luật, bảo đảm lợi ích chung của cộng đồng.
• Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi
phạm hành chính gây ra:
Tính hợp lý của biện pháp này là: tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan
dịch bệnh có tính chất nguy hiểm cao, ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống cộng
đồng và môi trường sinh thái chung. Mặt khác, nó có phạm vi ảnh hưởng lớn,
khả năng lây lan nhanh và rộng, nếu không có biện pháp ngăn chặn và khắc
phục kịp thời, tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh có thể gây ra
những hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Do vậy, người vi phạm phải đình chỉ
ngay hành vi vi phạm, đồng thời thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả
nhằm bảo vệ sức khỏe, lợi ích của cộng đồng và bảo vệ môi trường. Ngoài ra
pháp luật cũng quy định về thẩm quyền áp dụng, trình tự thủ tục thực hiện,
những biện pháp cưỡng chế khi người vi phạm không thực hiện quyết định xử
phạt nhằm thể hiện tính chặt chẽ, nghiêm minh của pháp luật.
• Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật
phẩm, phương tiện:
Tính hợp lý của biện pháp này được thể hiện ở chỗ: nó đã đáp ứng được yêu
cầu của thực tiễn cần thiết phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam những vật phẩm,
hàng hóa, phương tiện nhập khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc buộc tái
xuất những hàng tạm nhập tái xuất nhưng không tái xuất theo đúng quy định của
pháp luật mà chưa đến mức hoặc không cần thiết phải tịch thu. Buộc tiêu hủy
những vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, văn hóa
phẩm độc hại.
Pháp luật quy định như vậy là hợp lý vì: vật phẩm gây hại cho sức khỏe
của con người, vật nuôi, cây trồng được hiểu là những vật có trong tự nhiên, sản
phẩm do con người tạo ra có tính chất độc hại, trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh
hưởng không tốt tới môi trường sống, tới sức khỏe con người, vật nuôi, cây
trồng. Văn hóa phẩm độc hại là những sản phẩm hàng hóa mang ý nghĩa văn
hóa, phục vụ đời sống văn hóa , tinh thần của con người nhưng có nôi dung trái
với những thuần phong, mỹ tục hoặc mang tính chất phản động,đồi trụy, có hại
đến đời sống văn hóa tinh thần của con người. Vì vậy cần phải tiêu hủy nhằm
bảo vệ những giá trị về sức khỏe, cuộc sống vật chất và những giá trị mặt tinh
thần chung của cộng đồng.
+ Hạn chế:
Các biện pháp này được quy định trong Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính năm 2002, quy định rất chung chung nên cần được cụ thể và rõ ràng. Song
nhiều văn bản hướng dẫn thi hành như nghị định, thông tư không những không
quy định cụ thể mà còn quy định chung chung hơn và về nội dung đôi khi còn
trái Pháp lệnh. Bên cạnh đó, nhóm biện pháp khắc phục hậu quả còn thiếu nhiều
biện pháp mà một thời đã áp dụng nay thiết nghĩ sẽ có hiệu quả khi áp dụng trở
lại: buộc nộp thuế, phụ thu do đã trốn tránh, giải tán hội, phái, giáo phái, đạo,…
III. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH VÀ NHỮNG BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ KHÁC:
Thứ nhất: cần mở rộng hệ thống các hình thức xử phạt vi phạm hành
chính: cần hành chính lại các hình thức xử phạt hành chính như: phạt giam hành
chính, lao động công ích đối với những hành vi vi phạm trật tự an toàn xã hội.
Thứ hai: Phân định lại tính chất và cách áp dụng các hình thức xử phạt:
Việc phân biệt hình thức phạt chính, hình thức phạt bổ sung, hình thức vừa phạt
chính vừa phạt bổ sung, như hiện nay là phù hợp. Vấn đề đặt ra là việc áp dụng
hình thức phạt bổ sung có nhất thiết phải đi kèm với hình phạt chính cần phải
xác định lại.
Thứ ba: Cần quy định thống nhất các hình thức xử phạt và các biện pháp
khắc phục hậu quả , phạm vi, điều kiện áp dụng chúng vào một văn bản luật,
tránh tình trạng quy định một cách rời rạc, trùng lắp trong các nghị định của
Chính phủ như hiện nay.Phải để văn bản luật ( pháp lệnh, bộ luật), quy định tất
cả các vấn đề liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính từ việc quy định cấu
thành vi phạm hành chính, hệ thống chế tài hành chính, các nguyên tắc xử phạt
vi phạm hành chính, thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm đến các quy định hành
vi vi phạm và hình thức xử phạt đối với các hành vi đó trong lĩnh vực quản lý
nhà nước. Cách làm này sẽ đảm bảo nguyên tắc hiến định về quy định các quyền
và nghĩa vụ của công dân và khắc phục những khiếm khuyết, hoàn chỉnh về tính
thống nhất , tính bao quát , tính pháp chế khi để cho Chính phủ và thậm chí là
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Đối với mỗi quốc gia trong giai đoạn đầu của
quá trình lập quốc, việc để cho nhiều cơ quan quy định về xử phạt vi phạm hành
chính là điều hoàn toàn dễ hiểu. Song cùng với sự ổn định đi lên của đất nước,
các nguyên tắc dân chủ và đặc biệt là những nguyên tắc của chủ nghĩa lập hiến
ngày càng cao. Một trong những nguyên tắc đó là: những vấn đề về quyền và
nghĩa vụ của công dân phải được luật do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
hoặc cơ cấu tương đương ban hành, quy định. Từ pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính năm 1995 xác định chỉ còn Chính phủ có quyền quy định đã bảo đảm
nguyên tắc này. Việc ban hành ra bộ luật xử phạt vi phạm hành chính do Quốc
hội ban hành là hoàn toàn phù hợp với xu thế chung và nguyên tắc hiến định.
KẾT LUẬN
Nhìn chung, các hình thức xử phạt đã thể hiện được tính răn đe, trừng phạt
cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy tắc quản lý nhà nước thông qua
việc buộc người vi phạm phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về vật chất hoặc
tinh thần. Ngoài mục đích ngăn chặn, răn đe, trừng phạt, các quy định này còn
mang tính giáo dục đối với cá nhân, tổ chức bị xử phạt, góp phần nâng cao ý
thức của công dân trong việc chấp hành những quy định của pháp luật, qua đó
bảo vệ và duy trì trật tự quản lý nhà nước. Các biện pháp khắc phục hậu quả
được áp dụng nhằm khắc phục triệt để hậu quả do vi phạm hành chính gây ra,
bảo đảm lợi ích chung của cộng đồng và hoạt động bình thường của xã hội. Xử
phạt hành chính là một trong những nội dung quan trọng của xử lý vi phạm hành
chính. Do vậy, cần phải hoàn thiện hơn nữa những vấn đề này để phục vụ có
hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình luật hành chính Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội.
Nxb. CAND, Hà Nội, 2009.
2. Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật hành chính Việt Nam,
Nxb. Đại học quốc gia, Hà Nội, 2005.
3. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật Hiến pháp Việt Nam,
Nxb. CAND, Hà Nội, 2009.
4. Viện khoa học pháp lí, Bộ tư pháp, Bình luận khoa học Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính năm 2002. NXB. Tư pháp, Hà Nội, 2005.
5. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
6. website:
http: www.tapchicongsan.com.vn