Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Thị trường chứng khoán phái sinh vốn chủ sở hữu ấn độ - sàn giao dịch chứng khoán quốc gia NSE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.05 KB, 44 trang )

Mục lục

1


LỜI GIỚI THIỆU
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của thị trường tài chính do ảnh hưởng của quá
trình toàn cầu hóa đã khiến cho các tổ chức tài chính cùng các ngân hàng ngày càng trở
nên nhạy cảm với các rủi ro thị trường. Với sự dịch chuyển các dòng vốn đang trở nên
phức tạp, vấn đề này cũng ngày một đáng quan tâm. Thị trường phái sinh Ấn Độ đã trải
qua nhiều thay đổi trong suốt thập kỷ qua và cũng đã chứng kiến sự phát triển vượt bậc
về khối lượng giao dịch, tính chất của đối tượng tham gia cũng như các cơ sở hạ tầng của
thị trường trên nhiều mảng khác nhau - thị trường vốn chủ sở hữu, thị trường nợ và thị
trường ngoại hối. Hiện nay, thị trường Ấn Độ đã có rất nhiều công cụ phái sinh như kỳ
hạn, tương lai, hoán đổi và quyền chọn. Mục đích chính của các công cụ này là phòng
ngừa rủi ro cho nhà đầu tư khỏi những biến động của thị trường (hedging) đồng thời cung
cấp cho nhà đầu tư một cơ hội để tiến hành đầu cơ (speculative) hay mua bán ăn chênh
lệch (arbitrage). Bài viết của nhóm nghiên cứu sẽ chủ yếu tập trung vào thị trường chứng
khoán phái sinh vốn chủ sở hữu Ấn Độ mà cụ thể là sàn giao dịch chứng khoán quốc gia
NSE. Qua việc xem xét lịch sử phát triển, cách thức giao dịch, quy mô thị trường cũng
như các xu hướng hiện tại trên thị tường chứng khoán phái sinh Ấn Độ, nhóm nghiên cứu
muốn có những hiểu biết mang tính chất tổng hợp nhất về đề tài này, từ đó có những ứng
dụng phù hợp trong tương lai.

2


I. Cơ bản về phái sinh và thị trường phái sinh
1. Định nghĩa về công cụ phái sinh
Công cụ phái sinh hay còn gọi là chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính mà
giá trị của nó phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa cơ sở. Chứng khoán phái sinh sẽ không


tồn tại nếu không có sự tồn tại của tài sản cơ sở.
2. Mục đích sử dụng công cụ phái sinh

Cung cấp đòn bẩy
Phương pháp đòn bẩy (leverage), theo thuật ngữ tài chính, có nghĩa là việc sử
dụng một số tiền nhỏ để thực hiện một khoản đầu tư có giá trị lớn hơn rất nhiều. Bạn có
thể mua một hợp đồng tương lai (futurescontract) trị giá hàng nghìn đô la với khoản đầu
tư ban đầu chỉ bằng 10% tổng trị giá hợp đồng. Ví dụ, nếu bạn mua một hợp đồng vàng
trị giá 35.000$ (khi 1 ounce vàng bằng 350$) bạn có thể bỏ ra chỉ 3.500$
Đó chính là một sự đảm bảo tốt cho bạn và sẽ tạo cho bạn một lực bẩy hơn 100
ounce (oz.) vàng. Với một hàng hoá có giá dao động bất ổn như vàng, dao động giá
khoảng 100$ trong suốt thời hạn của hợp đồng là hoàn toàn có thể xảy ra. Vì vậy, nếu giá
tăng 100$, tức là lên đến 450$ một ounce, giá trị đầu tư của bạn có thể lên đến 10.000$ gần như đạt mức lãi 300% so với đầu tư gốc 3.500$ của bạn. Mỗi lần giá một ounce vàng
tăng lên 10 cent thì giá trị hợp đồng sẽ tăng lên 10$.
Tuy vậy, đương nhiên là điều ngược lại cũng có thể xảy ra. Nếu giá giảm và giá trị
đầu tư của bạn cũng sụt xuống 300%, việc này có thể lấy mất hơn 10.000$ của bạn, đôi
khi còn nhiều hơn để thực hiện đúng cam kết của hợp đồng khi bạn bị lỗ. Vì vậy, mặc dù
đòn bẩy khiến cho việc cam kết lúc ban đầu có vẻ thuận lợi nhưng những diễn biến có thể
xảy ra trong quá trình đầu tư phái sinh này có thể gây ra cho bạn những khoản thua lỗ
lớn.

3


Phòng ngừa rủi ro
Đối với một số người, các chứng khoán phái sinh futures và options có thể là công
cụ phân tán bớt (giảm) rủi ro. Những người nông dân cam kết bán lúa ở một mức giá tốt
sẽ được bảo vệ nếu giá giảm. Nhà đầu tư sở hữu options quyền bán (put option) trên
những cổ phiếu họ sở hữu thì có thể bù đắp một phần thua lỗ của mình nếu thị trường bị
suy giảm.

Phần lớn các nhà đầu tư đều giao dịch futures và options để giảm bớt rủi ro vì khả
năng bị lỗ nhiều có thể sẽ được bù đắp bằng cơ hội đạt được khoản lợi lớn. Nhưng các
nhà đầu tư đơn lẻ thường là những người chơi nhỏ trong thị trường futures và options do
rủi ro cao và lợi nhuận lại không đoán trước được.

Đầu cơ
3. Các chủ thể tham gia
Gồm 2 nhóm: Nhóm chủ thể phòng ngừa rủi ro và nhóm chủ thể đầu cơ.
-

Nhóm chủ thể phòng ngừa rủi ro: Mục đích chính là giảm thiêu rủi ro do
biến động giá trong tương lai.

-

Nhóm chủ thể đầu cơ: Mục đích chính là kiểm lợi nhuận và chấp nhận rủi
ro. Cụ thể là họ tìm kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá, các nhà đầu cơ thực
hiện phân tích thị trường nhằm cố gắng dự báo xu hướng biến động giá
chứng khoán để tham gia vào thị trường.

4. Các loại công cụ phái sinh chủ yếu
Công cụ phái sinh gồm nhiều loại nhưng có thể liệt kê 5 loại công cụ phái sinh
chủ yếu sau: quyền mua cổ phần; chứng quyền; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; và
hợp đồng quyền chọn.

4


Quyền mua cổ phần (Rights)
Là quyền ưu tiên mua trước dành cho các cổ đông hiện hữu của một công ty cổ

phần được mua một số lượng cổ phần trong một đợt phát hành CP phổ thông mới tương
ứng với tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong công ty, tại mức giá xác định,thấp hơn mức giá
chào mời ra công chúng và trong một thời hạn nhất định.

Chứng quyền (Warrants)
Là một loại chứng khoán trao cho người nắm giữ nó quyền được mua một số
lượng xác định một loại chứng khoán khác, thường là cổ phiếu thường, với một mức giá
xác địnhvà trong một thời hạn nhất định. Quyền này được phát hành khi tổ chức lại các
công ty hoặc khicông ty nhằm mục tiêu khuyến khích các nhà đầu tư tiềm năng mua các
trái phiếu hoặc cổ phiếuưu đãi có những điều kiện kém thuận lợi. Để chấp nhận
những điều kiện đó, nhà đầu tư có đượcmột lựa chọn đối với sự lên giá có thể xảy ra của
cổ phiếu thường.

Hợp đồng kỳ hạn (Forwards)
Là một thoả thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện
một giao dịch hàng hoá với khối lượng xác định, tại một thời điểm xác định
trong tương laivới một mức giá ấn định vào ngày hôm nay.

Hợp đồng tương lai (Futures)
Là một thoả thuận đòi hỏi một bên của hợp đồng sẽ mua hoặc bán một hàng hoá
nào đó tại một thời hạn xác định trong tương lai theo một mức giá đã định trước. Chức
năng kinh tế cơ bản của các thị trường hợp đồng tương lai là cung cấp một cơ hội
cho những người tham gia thị trường để phòng ngừa rủi ro về những biến động giá bất
lợi.

5


Hợp đồng quyền chọn (Options)
Một quyền chọn là một hợp đồng cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu là

quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng
nhất định hàng hoátại một mức giá xác định và rong một thời hạn nhất định. Các hàng
hoá cơ sở này có thể là cổphiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, thương
phẩm ...

5. Thị trường phái sinh
A. Định nghĩa

Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại
các chứng từ tài chính, như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn….
B. Phân loại thị trường phái sinh

Thị trường phái sinh bao gồm: Sàn giao dịch tập trung và Thị trường phi tập trung
OTC.

6


Đặc điểm

Sàn giao dịch tập trung

Thị trường phi tập trung
(OTC)

- Các giao dịch được tập
trung tại một địa điểm; các
lệnh được chuyển tới sàn
giao dịch và tham gia vào
quá trình ghép lệnh để hình

thành nên giá giao dịch
-Thường giao dịch trực tiếp
trên sàn nhưng đang dần
chuyển sang giao dịch điện
tử
- Gần như không có rủi ro
do hợp đồng đã được chuẩn
hóa.

- Các giao dịch được tiến
hành qua mạng máy tính,
điện thoại giữa các nhà kinh
doanh của các định chế tại
chính, công ty và quản lý
quỹ.
- Giá trên thị trường này
được hình thành theo phương
thức thoả thuận.
- Chứa đựng nhiều rủi ro do
hợp đồng không được chuẩn
hóa.

7


II. Tổng quan về thị trường chứng khoán vốn chủ sở hữu tập trung ở Ấn

Độ
1) Quá trình hình thành và phát triển thị trường phái sinh vốn Ấn Độ
Sản phẩm phái sinh đầu tiên được giới thiệu là hợp đồng tương lai chỉ số chứng

khoán vào 6/2000, được giao dịch trên 2 thị trường lớn là NSE và BSE với S&P Nifty
and BSE -30 Sensex. Đến năm 2002 thì thị trường phái sinh của Ấn Độ mới thực sự bắt
đầu đi vào hoạt động hiệu quả.
Quyền chọn chỉ số và quyền chọn chứng khoán được SEBI thông qua vào tháng 6
năm 2001
Tháng 11/2001 SEBI tiếp tục thông qua hợp đồng tương lai chứng khoán.
Ta có bảng tổng kết như sau

8


Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động thì thị trường vốn phái sinh phát triển nhanh
chóng ở Ấn Độ, và có những thay đổi đáng kể như sau:
+ Năm đầu tiên tham gia vào thị trường phái sinh giai đoạn 2000- 2001:
Tổng lượng giao dịch hợp đồng phái sinh vốn từ tháng 6 năm 2000 đến tháng 3
năm 2002:

Sau tháng 6/2001 khối lượng giao dịch tăng mạnh do xuất hiện thêm hợp đồng
tương lai và quyền chọn chứng khoán.

9


Tổng lượng phát triển theo sản phẩm giao dịch:

Từ tháng 11/2001, hợp đồng tương lai chứng khoán tăng mạnh chiếm tỷ trọng tới
70% tổng lượng giao dịch toàn thị trường. hợp đồng tương lai chỉ số và hợp đồng quyền
chọn tăng nhưng biến động cũng khá lớn, nhưng hợp đồng quyền chọn chỉ số dường như
không tăng đáng kể, và giữ ở mức ổn định thấp.
Sectoral index được thông qua trong giao dịch phái sinh vào 12/2002. Trong tháng

9/2007 SEBI thông qua hợp đồng phái sinh chỉ số hạng nhỏ dành cho các nhà đầu tư nhỏ
(mini derivative contract).
2) Khung pháp lý điều chỉnh thị trường
18/11/1996 SEBI đã thành lập uỷ ban LC GUPTA nhằn xây dựng khung pháp lý
điều chỉnh hoat động cho giao dịch phái sinh, và giới thiệu bộ luật điều chỉnh đầu tiên
Bye-Law, cùng với các quy chế Kiểm soát thương mại và giải quyết các hoạt động của thị
trường này.
Hội đồng quản trị của SEBI trong cuộc họp tổ chức ngày 11/5/1998 đã chấp nhận
kiến nghị và thông qua sự giới thiệu giao dịch phái sinh bắt đầu với chỉ số chứng khoán
10


tương lai. Theo đó báo cáo của LC GUPTA được chính thức đề xuất lên SEBI vào tháng
3/1998.
Ngoài ra còn có thêm một số thông tư sửa đổi hướng dẫn như:
-

Thông tư 31/12/2010 thông tư hướng dẫn giao dịch chứng khoán phái sinh
Thông tư 2/1/2012 thông tư sửa đổi và bổ sung thêm của thông tư 12/2010.

3) Quy mô thị trường và sự phát triển của thị trường.
Quy mô thị trường từ năm 2001 đến năm 2011 tăng lên đáng kể và đánh dấu bước
tăng trưởng lớn của thị trường phái sinh ấn độ. Tuy xuất hiện sau các thị trường phái sinh
lớn trên thế giới nhưng tốc độ phát triển của thị trường phái sinh Ấn Độ rất đáng được
học hỏi, đặc biệt với thị trường chứng khoán của Việt Nam. Ta có thể quan sát thêm về
tốc độ tăng trưởng theo bảng số liệu tổng hợp sau về thu nhập từ thị trường phái sinh Ấn
Độ từ năm 2003 đến 2011: (Rs.corer)

11



2003-04
2004-05
2005-06
2006-07
2007-08
2008-09

Index
Futures
561.018
785.747
1.513.761
2.595.064
4.037.114
3.581.870

Equity Derivatives
Index
Stock
Options
Futures
52.816
1.311.110
124.240
1.484.269
338.472
2.791.698
791.906
3.834.482

1.362.139 7.553.938
3.731.512 3.479.657

Stock
Options
217.539
168.839
180.253
193.795
359.137
229.227

2009-10

39.34.485

8.028.103

5.195.247

506.065

2010-11

4.356.909

17.269.366

5.495.757 1.030.343


Year/Month

Nguồn:

Thu nhập từ thị trường phái sinh của Ấn Độ từ năm 2003-2011
Tuy thị trường biến động bất ổn nhưng như biểu đồ ta thấy rằng, giao dịch phái
sinh ngày càng phát triển tích cực và mang lại nguồn thu khá tích cực cho chính phủ Ấn
Độ.
So sánh với các quốc gia khác trên thị trường phái sinh châu á, tổng kết của WB
như sau:

12


Nguồn: WB.

Theo đó thì giao dịch phái sinh ở Ấn Độ có tốc độ tăng trưởng khá nhanh giai
đoạn 2002-04 với tốc độ tăng trưởng đạt 465%, cao nhất trong khu vưc. Tuy nhiên về mặt
tuyệt đối thì giao dịch phái sinh vẫn còn khá mới và chưa thực sự đi vào thông dụng.
4) Các sản phẩm trên thị trường vốn phái sinh
Có 2 sản phẩm phái sinh vốn trên thị trường Ấn Độ là future và option contract.
4.1 Hợp đồng tương lai (future contract)

Trong hợp đồng tương lai có 2 dạng chính được giao dịch tại thị trường này là hợp
đồng tương lai chỉ số và hợp đồng tương lai chưng khoán.

Hợp đồng tương lai chỉ số
Là hợp đồng tương lai giao dịch dựa trên tài sản cơ sở là chỉ số chứng khoán

13



Được giao dịch đầu tiên ở ấn độ vào năm 6/2000, trong đó 2 thị trường lớn là thị
trường BSE và NSE lần lượt đưa ra 2 loại hợp đồng phái sinh chỉ số tương lai của 2 chính
là : BSE Sensitive Index và S&P CNX NIFTY. Ngoài ra còn có một số sàn giao dịch nữa
như : Ahmedabad, Calcutta, Npse...
Bảng tổng hợp so sánh số lượng hợp đồng và doanh số (Rs.crore) của 2 thị trường
lớn :

2001-2002
2002-2003
2003-2004
2004-2005
2005-2006
2006-2007
2007-2008
2008-2009
2009-2010
2010-2011

NSE
no.of contracts turnover

BSE
no.of contracts turnover

2,126,763
17,191,668
21,635,449
5,8537,886

81,487,424
156,598,579
210,428,103
178,306,889
165,023,653

246,443
308,950
89
1,638,779
7,157,078
495,830
3,744
5,613

43,952
554,463
772,174
1,513,791
2,539,575
3,820,667
3,570,111
3,934,389
4,356,755

Nguồn: www.sebi.gov.in

14

6,572

13,600
5
55,491
234,660
11,757
96
154


Hợp đồng tương lai chứng khoán
Tương lai chứng khoán là hợp đồng tài chính, tài sản cơ bản là một cổ phiếu cá
nhân. Hợp đồng chứng khoán trong tương lai là một thỏa thuận để mua hoặc bán một số
lượng quy định phần vốn chủ sở hữu cơ bản cho một ngày trong tương lai ở một mức giá
thoả thuận giữa người mua và người bán. Các hợp đồng có thông số kỹ thuật tiêu chuẩn
như rất nhiều thị trường, ngày hết hạn, và đơn vị yết giá, đánh dấu vào kích thước và
phương pháp giải quyết.
Được giao dịch tại Ấn Độ vào tháng 11 năm 2001.
Sau đây là bảng tổng kết khối lượng giao dịch và thu nhập từ hợp đồng tương lai
chứng khoán của 2 thị trường lớn giai đoạn 2003 -2004:

năm
2003-04
2004-05
2005-06
2006-07
2007-08
2008-09
2009-10
2010-11


NSE
BSE
no.contract turnover
no.
turnover
32368842 1305949 128193
5171
47043066 1484067 6725
213
80905493 2791721
12
0,48
104955401 3830792 142433
3516
203587952 7548563 95117
7609
221577980 3479642
299
9
145591240 5195247
6
0
186041459 5495755
0
0
Nguồn: />
Hầu hết các giao dịch tương lai chứng khoán được giao dịch phổ biến tại sàn NSE
chiếm tới 99%.
4.2 Hợp đồng quyền chọn


Tương tự như hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn về thị trường phái sinh
vốn có 2 loại là quyền chọn chỉ số và quyền chọn chứng khoán.

15


Hợp đồng quyền chọn chỉ số
Tương tự như hợp đồng tương lai chỉ số, hợp đồng quyền chọn chỉ số cũng được
giao dịch dựa trên chỉ số chứng khoán dược công bố chính thức tại sàn NSE và BSE, tuy
nhiên khác với future index thì với option index người mua có quyền nhưng không bắt
buộc phải mua hoặc bán tài sản cơ sở tại ngày đáo hạn. người mua nếu không thực hiện
hợp đồng thì sẽ bị mất một khoản phí , hay giá của hợp đồng.

16


Bảng tổng kết giao dịch quyền chọn chỉ số từ năm 2003 đến 2011

Năm
2003-04
2004-05
2005-06
2006-07
2007-08
2008-09
2009-10
2010-11

NSE
BSE

no.contract turnover
no.
turnover
1732414
52832
1
0,03
3293558
121954 72575
2297
12935116
338469
100
3,2
25157438
791912
2
0
53566038
1362111 1161
39
212088444 3731502
373
9
341379523 8027964 5276
138
650638557 18365366
0
0
Nguồn: www.sebi.gov.in/


Phần lớn các giao dịch được thực hiện tại sàn NSE với khối lượng ngày càng lớn
và đem lại thu nhập khá lớn ở mức 18,365,366 Bs.crore

Hợp đồng quyền chọn chứng khoán
Hợp đồng quyền chọn chứng khoán với tài sản cơ sở là chứng khoán, nguyên tắc
hoạt động tương tự như tương lai chỉ số,
Được giao dịch từ tháng 6 năm 2001

17


năm
2003-04
2004-05
2005-06
2006-07
2007-08
2008-09
2009-10
2010-11

NSE
BSE
no.contract turnover
no. turnover
5583071
217212 7621
332
5043112

168858
89
3
5240776
180270
2
0,1
25157438
791912
2
0
55366038
136211 1161
39
212088444 3731502 373
9
341379523 8027964 5276
138
650638557 18365366
0
0

Ta mô hình hoá thành mô hình như sau:

5) Các biện pháp thúc đẩy sự phát triển của thị trường tập trung chứng

khoán phái sinh vốn Ấn Độ
5.1 Mở rộng cơ sở hạ tầng tài chính

Mặc dù khung luật pháp điều chỉnh thị trường phái sinh Ấn Độ có rất nhiều điểm

tương đồng với khung luật pháp quốc tế, một số nhân tố quan trọng của cơ sở hạ tầng tài
chính vẫn rất cần được củng cố. Luật phá sản hay vỡ nợ cần được quy định rõ ràng hơn
nhằm bảo vệ tốt hơn lợi ích của nhà đầu tư.
5.2 Đảm bảo tính minh bạch của các giao dịch phái sinh cũng như tính

ổn định của thị trường tài chính
Hội đồng Basel về kiểm soát hoạt động ngân hàng cũng như Ủy ban chứng khoán
quốc tế (IOSCO) đã đưa ra những đề xuất về công bố thông tin giao dịch cũng như các
hoạt động liên quan tới phái sinh của các ngân hàng và các công ty chứng khoán. Những
đề xuất này cũng có thể được cân nhắc bởi các công ty phi tài chính có sử dụng các công
cụ tài chính phức tạp. Các đề xuất này đều tập trung nhấn mạnh tầm quan trọng của tính
18


minh bạch trong việc đảm bảo sự ổn định của thị trường tài chính. Các nghiên cứu đều
cho thấy tính minh bạch thể hiện qua việc công bố thông tin hợp lý đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong việc thúc đẩy các tập quán quản trị rủi ro lành mạnh. Tính minh
bạch cũng sẽ đồng thời giúp ích cho ngân hàng cũng như công ty chứng khoán bằng việc
tăng khả năng đánh giá và quản trị rủi ro. Sự công bố thông tin phải có liên quan tới các
rủi ro quan trọng liên quan tới hoạt động phái sinh bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động cũng như rủi ro pháp lý. Bên cạnh đó, các tổ
chức tài chính cũng cần công bố thông tin về hoạt động quản trị rủi ro của mình.

19


III.Thị trường tập trung NSE
Sàn giao dịch chứng khoán quốc gia NSE là một sàn giao dịch chứng khoán đặt tại
thành phố Mumbai, thủ phủ của bang Maharashtra, Ấn Độ. NSE là sàn giao dịch chứng
khoán lớn thứ 16 trên thế giới về quy mô vốn hóa thị trường và là sàn lớn nhất ở Ấn Độ

xét về tổng số giao dịch và tổng doanh thu trong ngày, đối với cả giao dịch chứng khoán
vốn chủ sở hữu và phái sinh. NSE có giá trị vốn hóa thị trường vào khoảng 985 tỷ USD
và trên 1640 mã niêm yết, theo thống kê tháng 12 năm 2011. Cùng với BSE (sàn giao
dịch chứng khoán Bombay), NSE là một trong hai sàn giao dịch chứng khoán quan trọng
nhất của Ấn Độ, là nơi diễn ra phần lớn các giao dịch cổ phiếu của Ấn Độ. Chỉ số quan
trọng nhất của NSE là S&P CNX Nifty, được biết đến là NSE NIFTY (National Stock
Exchange Nifty) – chỉ số của 50 mã cổ phiếu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá trị vốn
hóa thị trường.
Ngày nay, doanh thu của NSE chiếm 69% tổng doanh thu thị trường vốn của Ấn
Độ, trong đó ở thị trường Tương lai và Quyền chọn chiếm đến 98%. Sàn giao dịch chứng
khoán quốc gia Ấn Độ có khoảng 1075 thành viên tham gia giao dịch được kết nối với
sàn thông qua công nghệ viễn thông tiên tiến VSATs và các kênh thuê riêng (leased
lines).
Thị trường Tương lai và Quyền chọn F&O của NSE cung cấp các sản phẩm phái
sinh như Index Futures, Index Options, Stock Options, Stock Futures. Doanh thu trung
bình mỗi ngày của thị trường F&O NSE đạt khoảng 52,153 Rupee (tương đương với
13,048 triệu USD), đứng thứ 4 trên thế giới về số lượng giao dịch được thực hiện trên sàn
sau NASDAQ, NYSE và Sàn giao dịch chứng khoán Thượng Hải; đứng thứ 2 trên thế
giới về số lượng hợp đồng tương lai cổ phiếu đơn ( single stock futures ); đứng thứ 3 về
số lượng hợp đồng được giao dịch đối với stock index futures và đứng thứ 2 ở Châu Á về
số lượng hợp đồng phái sinh vốn chủ sở hữu được giao dịch. NSE cũng là sàn giao dịch
chứng khoán lớn thứ ba trên thế giới khi xét về số lượng giao dịch cổ phiếu vốn chủ sở
hữu và là sàn có tốc độ tăng trưởng lớn thứ hai trên thế giới trung bình đạt 16,6%/ năm.
20


Sở hữu NSE là một loạt các định chế tài chính, ngân hàng, công ty bảo hiểm hàng
đầu và các trung gian tài chính khác ở Ấn Độ. Tuy nhiên, việc sở hữu và quản lý được
tiến hành độc lập với nhau. Luôn có ít nhất 2 nhà đầu tư nước ngoài là NYSE Euronext
và Goldman Sachs có được quyền lợi ở NSE. Vào năm 2006, NSE VSAT (Very Small

Aperture Terminal) – trạm thông tin vệ tinh mặt đất cỡ nhỏ – đã được đưa vào sử dụng tại
hơn 1500 thành phố trên toàn Ấn Độ.
1) Lịch sử hình thành và phát triển
Sàn giao dịch chứng khoán quốc gia Ấn Độ được thành lập theo sự chỉ thị của
Chính phủ Ấn Độ, bởi các định chế tài chính lớn nhất của Ấn Độ, và được đưa vào hoạt
động từ tháng 11 năm 1992 như một công ty có chịu thuế. Vào tháng 4 năm 1993, NSE
chính thức được công nhận là sàn giao dịch chứng khoán theo Đạo luật Chứng khoán
1956. NSE bắt đầu các hoạt động trên thị trường nợ bán buôn ( wholesale debt market –
WDM ) vào tháng 6 năm 1994. Thị trường vốn của NSE bắt đầu các hoạt động giao dịch
vào tháng 11 năm 1994 và thị trường chứng khoán phái sinh (cụ thể là thị trường tương
lai và quyền chọn F&O) bắt đầu giao dịch từ tháng 6 năm 2000.
Vào năm 1996, Sở giao dịch chứng khoán quốc gia Ấn Độ đã công bố chỉ số S&P
CNX Nifty và CNX Junior bao gồm 100 mã cổ phiếu có tính thanh khoản cao nhất ở Ấn
Độ. CNX Nifty là chỉ số của 50 cổ phiếu từ 25 khu vực khác nhau trong nền kinh tế Ấn
Độ. Các chỉ số này thuộc sở hữu và nằm trong sự quản lý của India Index Services and
Products Ltd (IISL) – một quỹ liên doanh đầu tư mạo hiểm được cấp phép tư vấn bởi
Standard & Poor's.
Năm 1998, NSE khai trương website của mình và trở thành sàn giao dịch đầu tiên
ở Ấn Độ tiến hành giao dịch cổ phiếu qua Internet vào năm 2000. NSE cũng đã và đang
chứng tỏ được vị trí tiên phong của mình trên thị trường tài chính Ấn Độ bằng việc đạt
được nhiều thành tích và chứng nhận ví dụ như “'Best IT Usage Award' của Computer
Society Ấn Độ (in 1996 and 1997) and CHIP Web Award của tạp chí CHIP (1999).
NSE được thành lập trước hết là để thiết lập một mạng lưới cơ sở vật chất phục
vụ cho việc giao dịch tất cả các loại chứng khoán trên phạm vi toàn lãnh thổ quốc gia.
21


Đồng thời sàn cũng có nhiệm vụ đảm bảo sự bình đẳng về cơ hội giữa các nhà đầu tư trên
cả nước thông qua mạng lưới viễn thông thích hợp. Cùng với hệ thống giao dịch điện tử,
NSE là sàn giao dịch đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và quy định quốc tế, đem lại một thị

trường chứng khoán hiệu quả, minh bạch và công bằng cho các nhà đầu tư, giúp cho
vòng quay quyết toán hợp đồng trở nên ngắn hơn.
Cho tới nay, NSE vẫn đang nắm giữ vai trò của mình như là xúc tác cho việc cải
cách thị trường chứng khoán Ấn Độ về cả phương diện cấu trúc vi mô thị trường cũng
như phát triển các phương thức giao dịch tốt nhất trên thị trường.
2) Hệ thống giao dịch của thị trường
NSE hoạt động dựa trên hệ thống NEAT (National Exchange for Automated
Trading), một hệ thống giao dịch dựa trên màn hình hoàn toàn tự động theo nguyên tắc
của thị trường đấu giá theo giá thay vì hệ thống theo cơ chế đấu giá theo lệnh. Điều này
có thể giúp giảm giới hạn biến động giá tối thiểu, từ đó làm giảm chi phí giao dịch không
chỉ cho NSE mà còn cho nhiều sàn giao dịch khác.
Ngoài ra, hệ thống giao dịch F&O còn cung cấp một cơ chế giám sát, theo dõi trực
tuyến, hỗ trợ cho thị trường đặt lệnh theo giá và cung cấp các giao dịch một cách hoàn
toàn minh bạch. Các lênh ngay khi được nhận sẽ được dán (stamped) và ngay lập tức
được xử lý để tìm các khớp lệnh tiềm năng. Nếu không có lệnh khớp nào thì lệnh đặt ra
sẽ được bảo lưu trong các books khác nhau. Các lệnh được lưu trữ theo thứ tự ưu tiên
trước hết về giá và sau đó là thời gian trong các danh sách khác nhau.

Quy tắc khớp lệnh
Lệnh đặt mua tốt nhất sẽ được khớp với lệnh đặt bán tốt nhất. Một lệnh có thể
khớp một phần với một lệnh khác, do đó có thể sẽ có nhiều giao dịch. Để khớp lệnh, lệnh
đặt mua tốt nhất là lệnh đặt giá cao nhất và lệnh đặt bán tốt nhất là lệnh đặt giá thấp nhất.
Sở dĩ điều này xảy ra là do máy tính sẽ xem xét tất cả các lệnh mua có sẵn từ góc độ của
một người bán và ngược lại, mọi lệnh đặt bán được xem xét từ góc độ của người mua trên
thị trường. Bởi vậy, trong số tất cả các lệnh đặt mua có sẵn trên thị trường ở một thời
22


điểm bất kì, một người bán sẽ chắc chắn muốn bán cho giá mua cao nhất có thể có. Như
vậy, lệnh đặt mua tốt nhất là lệnh đặt với giá cao nhất và ngược lại.

Các thành viên có thể chủ động đặt lệnh và các lệnh này sẽ được hiển thị trên trên
hệ thống cho đến khi ít nhất một lệnh đối ứng có thể đáp ứng đủ số lượng yêu cầu và giao
dịch được tiến hành. Ngược lại, các thành viên cũng có thể đưa ra lệnh khớp với lệnh đã
có sẵn trên thị trường. Các lệnh chưa được khớp được gọi là lệnh thụ động trên hệ thống
và các lệnh khi được khớp với lệnh có sẵn sẽ được gọi là các lệnh chủ động. Các lệnh
luôn luôn được khớp tại mức giá của lệnh thụ động để đảm bảo rằng các lệnh được đặt
trước sẽ nhận được sự ưu tiên về thời gian.

Điều kiện lệnh
Các thành viên có thể đặt các kiểu lệnh khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu của mình.
Những điều kiện của lệnh chủ yếu được chia thành 2 nhóm: điều kiện về thời gian và
điều kiện về giá.


Điều kiện thời gian:
-

Lệnh có giá trị trong ngày (day order):

Lệnh có giá trị trong ngày là loại lệnh chỉ có hiệu lực trong ngày đặt lệnh. Nếu
lệnh không được thực hiện trong ngày đó thì sẽ tự động bị hủy vào cuối ngày giao
dịch.
-

Lệnh thực hiện ngay tức khắc hoặc huỷ bỏ (Immediate or Cancel- IOC):

Lệnh này để mua hoặc bán một chứng khoán ngay khi lệnh được đưa ra thị trường,
nếu không được thực hiện ngay tức khắc, lệnh sẽ bị hủy bỏ. Theo kiểu lệnh này,
toàn bộ nội dung lệnh hoặc từng phần sẽ phải thực thi ngay tức khắc, phần còn lại
sẽ được huỷ bỏ.



Điều kiện giá:
-

Lệnh giới hạn:

Đặt lệnh trên hệ thống với một mức giá cụ thể hoặc tốt hơn ( cho cả mua và bán
chứng khoán )
23


-

Lệnh thị trường:

Mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá tốt nhất tại thời điểm đặt lệnh
-

Lệnh Stop Loss (SL):

Lệnh này chỉ bắt đầu có hiệu lực khi giá thị trường đạt đến hoặc vượt qua một
ngưỡng giá nhất định và sẽ không xuất hiện trên thị trường cho đến thời điểm đó.

Thời gian mở cửa thị trường
Giao dịch trên thị trường phái sinh diễn ra vào tất cả các ngày trong tuần, trừ thứ
bảy, chủ nhật và các ngày nghỉ lễ đã được Sàn giao dịch thông báo trước. Thời gian hoạt
động của thị trường phái sinh như sau:
Giờ mở cửa: 9h15
Giờ đóng cửa: 15h30

Tuy nhiên, sẽ có thể có trường hợp sàn giao dịch mở cửa thị trường vào ngày được
thông báo là ngày nghỉ hoặc đóng cửa thị trường vào ngày bình thường. Sàn giao dịch
cũng có thể tăng hoặc giảm thời gian giao dịch nếu điều đó thực sự thích hợp và cần thiết.

Giới hạn giá
Ở thị trường phái sinh không áp dụng giới hạn giá tối thiểu hay giá tối đa. Tuy
nhiên, để loại trừ các lệnh lỗi, chênh lệch giữa mức giá tối thiểu và tối đa trong ngày
được duy trì như sau:


Hợp đồng Tương lai chỉ số chứng khoán: 10% giá cơ sở



Hợp đồng Tương lai đối với chứng khoán đơn: 20% giá cơ sở



Hợp đồng quyền chọn chỉ số và cổ phiếu: khoảng dao động giá của 1 hợp

đồng cụ thể dựa trên giá trị delta của nó được tính toán và cập nhật từng ngày. Theo đó,
các lệnh được đặt tại mức giá vượt qua khoảng hoạt động (operating ranges) sẽ được coi
là lệnh đóng băng giá thị trường.

Cơ sở vật chất kĩ thuật
24


NSE cung cấp thiết bị và các cơ sở vật chất cho các thành viên giao dịch, cho phép
họ có thể sử dụng phần mềm front-end để mua bán trên hệ thống giao dịch của NSE.

Thiết bị này được gọi là Kết nối từ máy tính tới máy tính – computer to computer link
(CTCL) và chỉ được cung cấp cho các thành viên của NSE mà thôi.
Ngoài ra, các thành viên có thể sử dụng phần mềm riêng của họ và chạy phần
mềm trên bất kì hệ thống nào tùy chọn để tiến hành giao dịch trên hệ thống của NSE. Các
thành viên có thể tự tùy chỉnh theo yêu cầu riêng của từng cá nhân ví dụ như để phân tích
giao dịch trực tuyến, các công cụ quản trị rủi ro,v.v..
Thêm vào đó, NSE còn được biết đến là một sàn giao dịch có công nghệ kĩ thuật
rất tiên tiến. Trong đó các công nghệ được sử dụng bao gồm:
-

Hệ thống trực tuyến được tập trung cho các họat động giao dịch, giám sát,

quản lý rủi ro: hệ thống máy tính trung tâm có khả năng chịu đựng sai sót, máy
chủ đầu trên sử dụng ngôn ngữ Unix, xử lý trên bộ nhớ, phân bố máy mạng và trả
lời ngay ở mức giây.
-

Hệ thống xử lý tập tin được tập trung cho thanh tóan bù trừ chứng khóan,

niêm yết, điều tra và tuân thủ: máy chủ đầu trên sử dụng hệ điều hành Unix, xử lý
chuyên sâu, giao diện điện tử cho mọi thành viên
-

Chế độ chờ nóng và lạnh trực tuyến (onsite hot and cold standby)

-

Khắc phục thảm họa: trong vùng địa chấn khác, cơ sở hạ tầng của việc tái

tạo lại sản phẩm, đường truyền chuyên biệt với hệ thống chính, tái tạo số liệu trực

tuyến, kiểm tra họat động dự phòng định kỳ
-

Trung tâm lưu trữ và phân tích số liệu dung lượng 3 terrabytes

-

Phần cứng: hệ thống máy tính trung tâm (máy mainframe Stratus); máy chủ

đầu trên sử dụng ngôn ngữ Unix (HP RP 5470-RISC, IBM P630); các server
HP/IBM sử dụng hệ điều hành Linux/Windows
-

Phần mềm: O/S, VOS, HP UX, IBM AIX, Linux, Win NT, Win 2K; cơ sở

dữ liệu: Raima, Appletree, Oracle, MS SQL; tầng chuyển đổi (middleware):
Apache servers, BEA Weblogic, Borland Enterprise;

25

chương trình tương tác


×