Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tiểu luận tình huống xử lý tình huống về lấn chiếm đất công, xây dựng nhà không phép

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.8 KB, 22 trang )

TRƢỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG TP. HÀ NỘI
LỚP BỒI DƢỠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN K3A-2015
--------  --------

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI
XỬ LÝ TÌNH HUỐNG VỀ LẤN CHIẾM ĐẤT CÔNG,
XÂY DỰNG NHÀ KHÔNG PHÉP

Họ tên học viên

: Bùi Thị Hà Phương

Chức vụ

: Chuyên viên

Đơn vị công tác

: Chi cục Quản lý công sản Sở Tài chính Hà Nội

HÀ NỘI, THÁNG 11 NĂM 2015


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 1
NỘI DUNG ........................................................................................................... 3
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG................................................................................... 3
1.1 Hoàn cảnh ra đời ........................................................................................... 3
1.2 Diễn biến tình huống ..................................................................................... 3
2.1 Mục tiêu chung .............................................................................................. 5


2.2 Mục tiêu cụ thể của tình huống.................................................................... 5
III. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ ........................................ 7
3.1 Cơ sở lý luận và pháp lý................................................................................ 7
3.2 Phân tích tình huống ..................................................................................... 7
3.3 Nguyên nhân .................................................................................................. 9
3.4 Hậu quả ........................................................................................................ 10
IV. PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG 11
4.1 Phƣơng án 1 ................................................................................................. 11
4.2 Phƣơng án 2: ................................................................................................ 12
4.3 Phƣơng án 3: ................................................................................................ 12
4.4 Lựa chọn phƣơng án giải quyết ................................................................. 13
V. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC PHƢƠNG ÁN ĐÃ LỰA CHỌN .............. 15
VI. KIẾN NGHỊ................................................................................................. 17
1. Đối với Đảng, Nhà nƣớc : ............................................................................. 17
2. Đối với các cơ quan chức năng: ................................................................... 17
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 20


LỜI NÓI ĐẦU
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, văn minh, quốc phòng. Đất đai là tài nguyên
có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian không thể thay thế và di
chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Chính vì vậy, việc quản lý
và sử dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không những có ý nghĩa
quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước mà còn đảm bảo cho mục
tiêu chính trị và phát triển xã hội. Đất đai luôn là yếu tố không thể thiếu được
đối với bất cứ quốc gia nào. Do vậy, việc quản lý đất đai luôn là mục tiêu quốc
gia của mọi thời đại nhằm nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất đai đảm bảo việc sử

dụng đất đai tiết kiệm và có hiệu quả.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng đã ghi: “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý”. Ngày 19/01/2007, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg về sắp xếp lại, xử lý
nhà đất thuộc sở hữu nhà nước áp dụng trên phạm vi cả nước với mục tiêu: Tăng
cường vai trò, hiệu lực quản lý nhà nước đối với tài sản công là đất đai thuộc sở
hữu nhà nước; Thực hiện chỉnh trang đô thị theo quy hoạch, đảm bảo môi
trường; Sử dụng hiệu quả và khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai phục vụ
phát triển kinh tế xã hội.
Chi cục Quản lý công sản trực thuộc Sở Tài chính tham gia Ban chỉ đạo sắp
xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước thành phố Hà Nội (gọi tắt là Ban chỉ
đạo 09). Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Chi cục Quản lý công sản –
Sở Tài chính Hà Nội là tham mưu giúp Sở Tài chính xây dựng các cơ chế chính
sách để đẩy nhanh tiến độ và triển khai thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp, xử lý
nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐTTg ngày 19/01/2007 nhằm tăng cường công tác quản lý sử dụng tài sản công là
nhà đất đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí, chấn chỉnh xử lý kịp thời
những cá nhân, cơ quan, đơn vị sử dụng sai mục đích, vi phạm các quy định của
1


Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước, xử lý các tồn tại về nhà đất, di
dời các cơ sở sản xuất kinh doanh ra ngoại thành theo đúng quy hoạch, định
hướng phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô. Đồng thời khai thác nguồn lực từ tài
sản công là nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước thông qua việc đấu giá quyền sử
dụng nhà đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tạo nguồn thu cho ngân sách để
đầu tư phát triển kinh tế xã hội Thủ đô.
Vận dụng những kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập tại Lớp bồi
dưỡng ngạch chuyên viên K3A-2015, tôi chọn đề tài "Xử lý tình huống về lấn
chiếm đất công, xây dựng nhà không phép" để thực hiện tiểu luận tốt nghiệp
cuối khóa vì tình huống này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cơ quan tôi đang

làm là Sở Tài chính nói chung và đặc biệt là nhiệm vụ chính của Chi cục Quản
lý công sản nói riêng.
Tình hình quản lý và sử dụng đất đai hiện nay còn bộc lộ nhiều yếu kém,
cơ quan quản lý nhà nước về đất đai của các cấp nhìn chung còn yếu, cán bộ địa
chính cơ sở còn nhiều hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ. Tình trạng vi phạm
pháp luật trong quản lý và sử dụng đất còn phổ biến, biểu hiện dưới nhiều hình
thức như giao đất, cho thuê đất, cho phép sử dụng đất trái thẩm quyền; xây dựng
mở rộng các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng mà không tiến hành thủ tục giao
đất, thu hồi đất, lấn chiếm đất công, chuyển nhượng đất trái pháp luật… Qua
phân tích tình huống cụ thể tại Quận A thuộc thành phố Hà Nội bằng phương
pháp nghiên cứu thống kê và phỏng vấn, mục tiêu của đề tài là nêu lên được phần
nào nguyên nhân, hậu quả và phương hướng giải quyết tình trạng trên.
Bố cục của tiểu luận bao gồm ba phần: lời nói đầu, nội dung và kết luận
trong đó phần nội dung gồm giới thiệu mô tả tình huống, mục tiêu xử lý tình
huống, phân tích nguyên nhân và hậu quả, đề xuất các phương án giải quyết tình
huống, lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án đã lựa chọn và kiến nghị.
Kính mong sự trao đổi, góp ý của thầy, cô giáo để tôi có thể rút kinh
nghiệm và vận dụng vào thực tiễn công tác của mình, nhằm làm tốt chức năng
tham mưu cho lãnh đạo cơ quan về công tác quản lý tài sản công nói chung và
quản lý đất đai nói riêng.
2


NỘI DUNG
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
1.1 Hoàn cảnh ra đời
Thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ
tướng chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước, Ngày
10/02/2014, Ban chỉ đạo 09 Thành phố đã thành lập Đoàn kiểm tra số 04 tiến
hành kiểm tra trên địa bàn Quận A thành phố Hà Nội, Đoàn kiểm tra tiến hành

rà soát, kiểm tra đã phát hiện ra 05 trường hợp vi phạm xây dựng trái phép trên
đất nông nghiệp, xây dựng không phép, lấn chiếm đất công, hành lang giao
thông, Đoàn kiểm tra đã tiến hành thiết lập hồ sơ vi phạm theo quy định, đồng
thời tổ chức cuộc họp với UBND Quận A thống nhất phương án và để UBND
Quận A xử lý sai phạm theo đúng thẩm quyền.
1.2 Diễn biến tình huống
Ngày 17/02/2014, UBND Quận A đã ban hành Thông báo yêu cầu 05 hộ
gia đình dừng ngay hành vi vi phạm, đồng thời tự giác tháo dỡ công trình, bộ
phận công trình vi phạm. Ngay sau khi nhận được thông báo, 05 hộ gia đình đã
có đơn kiến nghị, phản ánh gửi tới UBND quận A.
Qua vận động, đến ngày 27/02/2014 đã có 03 hộ gia đình rút lại đơn kiến
nghị và tự giác tháo dỡ công trình, bộ phận công trình vi phạm.
Ngày 03/3/2014, UBND Quận A đã có văn bản trả lời 02 hộ vi phạm còn
lại, yêu cầu các hộ vi phạm nghiêm chỉnh chấp hành tự giác tháo dỡ công trình,
bộ phận công trình vi phạm. Tuy nhiên các hộ vẫn không đồng ý với trả lời của
UBND Quận A, đồng thời có đơn kêu cứu gửi tới các cơ quan đảng, nhà nước
và thành phố Hà Nội.
Ngày 11/3/2014, UBND Quận A có Tờ trình gửi Đoàn kiểm tra 04 báo
cáo UBND Thành phố ra quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với 02 hộ và
tổ chức cưỡng chế tháo dỡ công trình, bộ phận công trình vi phạm theo quy định
của pháp luật đối với hộ gia đình không tự giác chấp hành quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
3


Ngày 16/3/2014, UBND Quận A ban hành các quyết định áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp đã hết
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động xây dựng và quản lý, sử
dụng đất đai đối với 02 hộ nói trên, đồng thời giao các phòng, ban, ngành, đoàn
thể của quận tiếp tục tuyên truyền, vận động các hộ tự giác chấp hành tháo dỡ

công trình, bộ phận công trình vi phạm.
Đến ngày 30/3/2014 thì chỉ còn 01 hộ xây dựng nhà trái phép trên quỹ đất
công do phường B thuộc Quận A quản lý, vẫn tiếp tục chống đối, không đồng ý
với cách giải quyết và trả lời của Quận A, nhất quyết không tự giác tháo dỡ và di
chuyển người, tài sản ra khỏi công trình vi phạm, mặt khác tiếp tục gửi đơn kêu
cứ tới các cơ quan đảng, nhà nước ở Trung ương, với lý do hộ gia đình này đã
xây dựng nhà và sinh sống yên ổn ở đây từ năm 2008, hiện không còn chỗ ở nào
khác, nếu phải tháo dỡ nhà thì không biết ở đâu trong khi hoàn cảnh hộ gia đình
này thuộc diện đối tượng chính sách, cụ thể: Hộ gia đình ông Đoàn Văn Y sinh
năm 1955, thương binh hạng ¼, tổng số có 04 người cùng sống trong hộ gồm
ông Y, vợ và 02 người con; Công trình vi phạm là nhà cấp 4, diện tích 42 m2.
Trước tình hình trên, UBND Quận A đã họp bàn cùng UBND phường B
nghiên cứu vận dụng các chính sách của Nhà nước hỗ trợ hộ gia đình nói trên di
chuyển chỗ ở khác vì quỹ đất công này đã trong quy hoạch xây dựng của Quận
A; mặt khác yêu cầu các ban, ngành, đoàn thể của quận A và phường B tăng
cường hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động hộ gia đình vi phạm trên hiểu rõ
chủ trương, chính sách của Nhà nước, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tháo
dỡ nhà ở, di chuyển toàn bộ người và tài sản ra khỏi khu vực vi phạm, hoàn trả
lại đất cho Nhà nước quản lý. Tuy nhiên, vụ việc kéo dài, các cấp các ngành của
quận và phường đã vào cuộc nhưng đến nay chưa giải quyết xong, hộ gia đình
ông Đoàn Văn Y vẫn tiếp tục bám trụ tại nơi ở của mình.
Tình huống trên đặt ra cho các cơ quan Nhà nước và người có thẩm quyền
giải quyết dứt điểm, kịp thời vụ việc nhằm thu hồi lại quỹ đất đã bị hộ gia đình
chiếm dụng để thực hiện các nhiệm vụ cũng như đảm bảo tính nghiêm minh của
pháp luật, kỷ cương của Nhà nước, tránh để lại tiền lệ xấu sau này trong công
tác quản lý nhà nước ở cơ sở nói chung và sử dụng đất đai nói riêng.
4


II. MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG

2.1 Mục tiêu chung
- Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Đảm bảo kỷ cương pháp luật, phù hợp với nguyên tắc cơ bản mà Hiến
pháp đã nêu.
- Bảo vệ lợi ích của nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức, công dân.
- Giải quyết hài hòa giữa tính pháp lý, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, các
lợi ích trước mắt và lâu dài.
2.2 Mục tiêu cụ thể của tình huống
Công tác quản lý tài sản công nói chung, quản lý và sử dụng đất đai nói
riêng hiện nay là một vấn đề hết sức nhạy vảm và phức tạp. Tình huống được
mô tả nói trên đặt ra cho các cấp, ngành quản lý nhà nước ở cơ sở cần phải suy
nghĩ, xem xét để có hướng giải quyết đúng đắn, kịp thời những hành vi vi phạm,
một mặt lập lại trật tự kỷ cương của nhà nước, nghiêm minh của pháp luật, mặt
khác có sự quan tâm, chăm lo nhất định đối với các đối tượng chính sách, góp
phần ổn định trật tự xã hội, đời sống của nhân dân.
Qua đó nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy đang, chính quyền, cán bộ cơ
sở và nhân dân trong công tác quản lý đất đai, cần tăng cường thường xuyên,
liên tục công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, xây dựng ý thức văn mình đô
thị cho mọi người dân. Đối với những người có hành vi vi phạm thì thi hành các
biện pháp xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật, đảm bảo phòng, chống và ngăn
ngừa các hành vi vi phạm tương tự, tái phạm hay cản trở, chống người thi hành
công vụ; cương quyết không để xảy ra tình trạng xây dựng trái phép, không
phép, lấn chiếm đất công trên địa bàn.
Do đó mục tiêu đặt ra khi xử lý hộ gia đình vi phạm nói trên ở phường B
đó là:
- Đảm bảo pháp chế XHCN trong công tác quản lý đô thị, xử lý vi phạm
về trật tự xây dựng và quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn phường B. Đây là
mục tiêu cơ bản nhất, bao trùm nhất để quận A cũng như phường B xử lý dứt
điểm hộ vi phạm. Nếu không đảm bảo được mục tiêu này thì việc chấp hành
5



pháp luật của các cơ quan thực thi pháp luật ở cơ sở và các tổ chức, cá nhân
không nghiêm minh. Thực tế mục tiêu này đòi hỏi cơ quan Nhà nước, cán bộ thi
hành nhiệm vụ và mọi tổ chức, công dân nghiêm chỉnh chấp hành các quy định
của Nhà nước về quản lý trật tự xây dựng và sử dụng đất đai, cũng như xử lý
nghiêm đối với những hành vi vi phạm. Qua đó lập lại kỷ cương pháp luật trong
quản lý nhà nước về trật tự đô thị trên địa bàn quận A nói chung, phường B
nói riêng.
- Xử lý dứt điểm, triệt để hành vi vi phạm, buộc hoàn trả lại mặt bằng quỹ
đất công cho phường quản lý, kết hợp giải quyết nguyện vọng của hộ gia đình vi
phạm theo quy định của pháp luật và trên cơ sở điều kiện thực tế của địa
phương, đảm bảo cho hộ gia đình có chỗ ở mới để ổn định làm ăn sinh sống.
Qua đó chấm dứt việc hộ gia đình ông Y có đơn thư kiến nghị, khiếu nại vượt
cấp tới các ban, ngành ở Trung ương và địa phương, gây mất ổn định trật tự xã hội.
- Đảm bảo tính khả thi của các quyết định hành chính của cơ quan Nhà
nước và người có thẩm quyền; đảm bảo hiệu lực thực tế của các quyết định xử lý
hành chính đối với các hộ vi phạm.
- Sớm ổn định tình hình và củng cố niềm tin trong nhân dân đối với các
cơ quan và cán bộ Nhà nước; mặt khác củng cố và nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật trong nhân dân, không để tái diễn các vi phạm.
- Rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý trật tự xây dựng đô
thị và quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời tăng cường hơn nữa trách nhiệm và vai
trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền quận A trong công tác
quản lý, kiểm tra và xử lý vi phạm trên địa bàn mình quản lý.

6


III. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ

3.1 Cơ sở lý luận và pháp lý
- Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 09/2007/QĐ-TTg ngày
19/01/2007 về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước; số
140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg;
- Các Thông tư của Bộ Tài chính: số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg; số 39/2011/TT-BTC ngày
22/3/2011 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 83/2007/TT-BTC;
- Luật Xây dựng ngày 26/11/2003 (mặc dù đã có Luật xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2015 nhưng đến ngày 01/01/2015 mới hết hiệu lực);
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003; Luật Đất đai ngày 29/22/2013;
- Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
- Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ xề xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản;
khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
- Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ xề xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Thông tư số 16/2010/TT-BTNMT ngày 26/8/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Và một số văn bản khác có liên quan.
3.2 Phân tích tình huống
Quản lý, sử dụng đất đai luôn là vấn đề nhạy cảm và gây nhiều bức xúc ở
bất cứ khu đô thị lớn nào. Ngoài các nguyên nhân thuộc về ý thức chủ quan của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố tình vi phạm vì động cơ, mục đích nhất định
thì phải kể đến một phần lỗi thuộc về phía cơ quan Nhà nước và cán bộ có
thẩm quyền.
Công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng và sử dụng đất đai của các
cấp chính quyền ở Quận A thời gian qua đôi lúc còn buông lỏng, chưa thường

7


xuyên liên tục; thiếu sự vào cuộc mạnh mẽ của các ban, ngành, đoàn thể, đặc
biệt là cán bộ phụ trách quản lý đất đai ở cơ sở thiếu tinh thần trách nhiệm, chưa
bám sát địa bàn; khi phát hiện có vi phạm xảy ra chưa có biện pháp mạnh, dứt
điểm để xử lý nghiêm, triệt để, cho nên hiệu quả xử lý vi phạm thấp, tình trạng
coi thường kỷ cương phép nước, pháp luật và pháp chế XHCN không được
đảm bảo.
Bên cạnh đó, việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng và quản lý, sử dụng đất
đai trên địa bàn Quận A được các cấp ngành, đoàn thể của cả quận đồng loạt ra
quân quá vội vàng và khẩn trương; công tác tuyên truyền vận động còn hời hợt,
chiếu lệ hình thức mà chưa tập trung vào chiều sâu, bằng nhiều hình thức đa
dạng tới các khu dân cư, mọi tầng lớp nhân dân và các hộ vi phạm; chưa nghiên
cứu, tìm hiểu rõ về nhân thân, hoàn cảnh gia đình các đối tượng vi phạm, đặc
biệt là nguồn gốc, bản chất của vi phạm. Chính vì vậy quá trình xử lý vi phạm
đã gặp phải sự phản ứng quyết liệt của các đối tượng vi phạm, chống đối, bất
hợp tác với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi xuống làm nhiệm vụ. Trong
khi đó, quá trình tiếp xúc, gặp gỡ và giải quyết các đề nghị, kiến nghị của các hộ
dân, cả UBND quận A, UBND phường B và cán bộ chuyên môn có thẩm quyền
đôi lúc còn cứng nhắc, máy móc, chưa quan tâm tìm hiểu đến hoàn cảnh gia
đình và bản chất, nguồn gốc vi phạm của họ, bởi vì trong các vi phạm nói trên
lỗi chính thuộc về hộ cố tình vi phạm, nhưng không thể không tính đến yếu tố
khách quan tác động (như: hoàn cảnh gia đình) và một phần lỗi từ phía chính
quyền phường B: buông lỏng quản lý trong một thời gian dài, không phát hiện
và xử lý kịp thời, dứt điểm các vi phạm nên dẫn tới “thực trạng” như hiện nay.
Tuy nhiên, bên cạnh một số tồn tại như đã nêu trên, ghi nhận các cấp ủy
đảng, chính quyền quận A trong quá trình giải quyết vụ việc đã đạt được những
kết quả nhất định. Từ khi tổ chức đợt “ra quân” mạnh xử lý vi phạm về trật tự
xây dựng và quản lý, sử dụng đất đai nên trên địa bàn phường B không phát sinh

trường hợp vi phạm mới nào; thông qua công tác tuyên truyền vận động mà
nhiều người dân đã có những nhận thức nhất định về ý thức tôn trọng và chấp
hành pháp luật, trong tổng số 05 trường hợp vi phạm trên địa bàn quận hiện chỉ

8


còn 01 hộ chưa chấp hành việc tháo dỡ công trình vi phạm, song thuộc trường
hợp là các hộ chính sách, gia đình khó khăn, không có chỗ ở nào khác.
Quá trình ra quân xử lý vi phạm, UBND quận A tổ chức thực hiện theo
đúng kế hoạch và quy định của pháp luật; việc thiết lập hồ sơ xử lý các hộ vi
phạm là đúng đối tượng, đúng pháp luật; việc tiếp nhận, giải quyết đơn thư kiến
nghị, khiếu nại của công dân đảm bảo đúng quy định, tôn trọng quyền khiếu nại,
tố cáo của công dân.
3.3 Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan
- Do nhu cầu về chỗ ở của người dân ngày một bức xúc và cấp thiết, cụ thể
01 hộ gia đình vi phạm nói trên thuộc trường hợp không có chỗ ở nào khác,
thêm vào đó hoàn cảnh gia đình thuộc diện khó khăn không đủ điều kiện để mua
một thửa đất làm nhà trong khi bối cảnh nền kinh tế trong nước đang lạm phát
cao và những cơn sốt đất ở Hà Nội bùng nổ như trong thời gian qua.
- Tổ chức bộ máy cán bộ chuyên trách quản lý đô thị, địa chính và kiểm tra
quản lý sử dụng đất đai ở phường, xã còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu chuyên
môn và thực tiễn đặt ra.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Người dân chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng và giá trị vật chất lẫn
giá trị tinh thần của cảnh quan đô thị, hệ thống kiến trúc đồng bộ... mà chỉ vì lợi
ích nhỏ của cá nhân nhưng đã xâm hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích chung
của cả cộng đồng.
- Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận cán bộ, đảng viên và người

dân chưa cao, cố tình vi phạm, tái phạm; trong đó khi việc xử lý vi phạm của cơ
quan chức năng lại thiế cương quyết, thiếu trách nhiệm.
- Công tác quản lý Nhà nước về quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn quận
A đôi lúc chưa thực sự được quan tâm, buông lỏng quản lý; công tác quản lý,
điều hành và tổ chức thực hiện chưa cương quyết và thường xuyên, liên tục; cán
bộ thực hiện quản lý còn yếu về chuyên môn, thiếu tinh thần trách nhiệm, chưa

9


bám sát địa bàn; việc xử lý vi phạm chưa nghiêm, chưa kịp thời, có nơi có lúc
còn biểu hiện tiêu cực, tiếp tay, bao che cho những hành vi vi phạm.
- Công tác tuyên truyền pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai trên đại bàn
phường chưa thực sự sâu sát đến mọi người dân.
3.4 Hậu quả
Xuất phát từ thực tế tình huống diễn ra với các nguyên nhân chủ yếu đã
được trình bày ở trên, việc xử lý 01 hộ vi phạm còn lại tại phường B, quận A bị
kéo dài đưa lại những hậu quả sau đây:
- Thời gian để xử lý dứt điểm đối với 01 hộ vi phạm dài, không đảm bảo
đúng tiến độ như kế hoạch của quận và phường đã đề ra, mặt khác làm ảnh
hưởng đến việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khác của các cấp ủy Đảng và
chính quyền ở địa phương.
- Các cấp ủy Đảng và chính quyền từ quận tới phường sẽ phải dành nhiều
thời gian, công sức và tiền của để tổ chức các cuộc họp, buổi làm việc giải quyết
đơn thư, tuyên truyền vận động hộ vi phạm chấp hành quyết định của cơ quan
Nhà nước và người có thẩm quyền, thậm chí phải tổ chức cưỡng chế tháo dỡ
công trình vi phạm theo quy định của pháp luật nếu hộ gia đình cố tình không
tự giác chấp hành.
- Làm giảm lòng tin của nhân dân đối với công tác quản lý, điều hành của
cơ quan nhà nước; uy tín của các cấp chính quyền bị giảm sút; không tạo được

tính kỷ cương trong xã hội, tính nghiêm minh của pháp luật, thậm chí tạo dư
luận không tốt trong quần chúng nhân dân, dẫn đến thực hiện không nghiêm chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, trở thành tiền
lệ xấu cho các vi phạm khác sau này.
- Gây mất ổn định trật tự xã hội, đơn thư khiếu kiện từ trong chính nội bộ
nhân dân đối với người có hành vi vi phạm; các hộ gia đình không yên tâm làm
ăn, sinh sống, kinh tế gia đình càng gặp khó khăn.
- Những hành vi vi phạm sẽ làm xấu đi hình ảnh mỹ quan đô thị cũng như
kiến trúc quy hoạch tổng thể, đồng bộ của quận và phường.
10


IV. PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH
HUỐNG
4.1 Phƣơng án 1
Cưỡng chế thi hành các quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả,
buộc tháo dỡ toàn bộ công trình xây dựng, di chuyển người, tài sản ra khỏi khu
vực vi phạm của hộ gia đình ông Đoàn Văn Y để trả lại đất cho UBND phường
B quản lý.
Ưu điểm:
- Thực hiện được ngay việc tháo dỡ công trình vi phạm, thu hồi toàn bộ
diện tích đất bị các hộ xâm phạm giao UBND phường quản lý.
- Thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật và pháp chế XHCN.
- Được số đông người dân đồng tình ủng hộ, nhất là những hộ đã tự giác
chấp hành tháo dỡ công trình, bộ phận công trình vi phạm trước đó.
- Đây là phương án bảo vệ được kỷ cương phép nước, xử lý kiên quyết đối
với những ai cố ý vi phạm pháp luật.
Nhược điểm:
- Việc tổ chức cưỡng chế cần huy động nhiều lực lượng, phương tiện, tốn
kém tiền của, gây xôn xao dư luận trong nhân dân.

- Các hộ bị cưỡng chế sẽ có những phản ứng tiêu cực, gây hậu quả khó lường.
- Cưỡng chế xong có thể gây khiếu kiện kéo dài, đơn thư vượt cấp, gây dư
luận xấu; do đó việc xử lý vi phạm mới chỉ giải quyết được phần “ngọn” mà
chưa giải quyết triệt để được tận “gốc” các vi phạm. Bởi lẽ, để xảy ra tình trạng
vi phạm nói trên không thể không kể đến một phần lỗi thuộc về cơ quan Nhà
nước và người có thẩm quyền mà cụ thể là UBND phường B và cán bộ phụ
trách kiểm tra xây dựng, quản lý đô thị, địa chính của phường đã buông lỏng
quản lý (thậm chí không loại trừ có dấu hiệu tiếp tay, bao che cho các vi phạm)
vì sự việc vi phạm là công khai, diễn ra trong một thời gian dài nhưng UBND
phường B đã không “phát hiện” và có biện pháp ngăn chặn kịp thời hành vi vi
phạm để dẫn tới hệ quả như hiện nay.
11


- Việc cưỡng chế sẽ làm ảnh hưởng đến đời sống và thiệt hại về vật chất
của các hộ gia đình.
Theo tôi, phương án này sẽ không mang tính khả thi, do đó khó có thể
được lựa chọn để giải quyết tình huống nêu trên vì nó mang tính cứng nhắc mới
hợp “lý” mà chưa hợp “tình”.
4.2 Phƣơng án 2:
Đình chỉ việc xử lý vi phạm đối với hộ gia đình ông Đoàn văn Y; cho
phép hộ gia đình ông tiếp tục sử dụng, sinh sống, đồng thời xem xét, hướng dẫn
hộ gia đình ông làm thủ tục hợp thức hóa nhà đất để được giao đất ở tại chỗ và
nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Ưu điểm:
- Các cơ quan chức năng của Nhà nước không phải mất thời gian, công

sức, tốn kém tiền của để giải quyết vụ việc.
- Hộ gia đình vi phạm sẵn sàng chấp nhận phương án này, đồng thời chấm
dứt tình trạng đơn thư khiếu kiện gửi tới cơ quan Nhà nước các cấp có thẩm

quyền từ Trung ương đến cơ sở.
Nhược điểm:
- Vô hình chung Nhà nước “bất lực” trước việc xử lý, tiếp tay cho các vi

phạm và sẽ làm tiền lệ xấu cho các vi phạm khác sau này, việc xử lý sẽ càng khó
khăn, phức tạp hơn.
- Không thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật và pháp chế XHCN.
- Không được số đông nhân dân đồng tình ủng hộ, đặc biệt là các hộ đã tự
giác chấp hành việc tháo dỡ công trình, bộ phận công trình vi phạm. Do đó sẽ
nảy sinh việc một bộ phận nhân dân có đơn thư tố cáo việc làm của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền (cho rằng Nhà nước tiếp tay, bao che cho các vi phạm), tạo
dư luận xấu trong nhân dân đối với chính quyền.
4.3 Phƣơng án 3:
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể của quận A và phường B cùng
vào cuộc, tăng cường tuyên truyền vận động hộ vi phạm chấp hành các quyết
12


định của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền, đồng thời bố trí chỗ ở tạm
(có thể phải thuê) cho hộ gia đình ông Đoàn Văn Y; mặt khác xem xét lại các
quỹ đất xen kẹp trên địa bàn, cho phép chuyển mục đích sử dụng thành đất ở để
bố trí giao cho hộ gia đình ông Y có thu tiền sử dụng đất theo giá ưu đãi của
Nhà nước; kêu gọi xã hội hoá các nguồn ủng hộ từ phía các tổ chức, cá nhân có
lòng hảo tâm, cùng với một phần hỗ trợ từ quỹ dự phòng của phường để giúp
hộ gia đình ông Y có điều kiện tạo dựng ổn định chỗ ở mới.
Ưu điểm:
- Xử lý dứt điểm được các vi phạm, thu lại toàn bộ mặt bằng giao UBND
phường quản lý để triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy hoạch của Thành phố.
- Đảm bảo được tính nghiêm minh và tính nhân đạo của pháp luật, pháp
chế XHCN.

- Phù hợp với tình hình thực tiễn và hoàn cảnh của hộ gia đình có hoàn
cảnh khó khăn; Được nhân dân đồng tình ủng hộ, tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước, quan tâm chăm lo đời sống nhân dân, đặc biệt là các đối
tượng và gia đình chính sách trong xã hội.
- Giảm thiểu tối đa việc gây xáo trộn đời sống và thiệt hại về vật chất của
hộ gia đình đang sinh sống tại đó.
Nhược điểm:
- Việc giải quyết vụ việc sẽ phải kéo dài, mất nhiều thời gian, nên lúc đầu
có thể có một số người dân hiểu nhầm, nghi ngờ cách giải quyết của cơ quan
Nhà nước và người có thẩm quyền.
- Đòi hỏi các cơ quan chức năng của quận A và phường B phải thẩm tra,
xác minh thật cẩn thận, chặt chẽ về tình hình nhân hộ khẩu, điều kiện kinh tế,
hoàn cảnh gia đình và thực trạng chỗ ở của hộ gia đình ông Y, nhằm đưa ra
quyết định giải quyết công bằng, dân chủ và công khai.
- Nhà nước phải dành một quỹ đất nhất định để giao cho hộ gia đình nói
trên nhằm ổn định chỗ ở mới.
4.4 Lựa chọn phƣơng án giải quyết
13


Trong quản lý nhà nước, việc xác định các phương án xử lý những tình
huống diễn ra trong thực tế cho thấy phương án nào cũng có những ưu- nhược
điểm của nó. Nguyên tắc của việc lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết các
tình huống về QLNN là dựa trên cơ sở phương án nào có nhiều ưu điểm, đạt
được mục tiêu khi xử lý hơn, đặc biệt là mục tiêu cơ bản có tính cốt yếu. Do đó,
trong tình huống với ba phương án đã nêu trên, tôi thấy rằng: nếu như phương
án thứ nhất có ưu điểm cơ bản là việc xử lý vi phạm và thu hồi diện tích đất bị
các hộ xâm phạm được nhanh chóng, nhưng nhược điểm của nó là Nhà nước tốn
kém tiền của, phát sinh đơn thư khiếu kiện kéo dài, vượt cấp và thiệt hại về kinh
tế của người dân; đối với phương án thứ hai, ưu điểm chính là Nhà nước không

phải mất thời gian, công sức và tiền của để giải quyết vụ việc, nhưng nhược
điểm là không thu hồi được diện tích đất bị các hộ xâm phạm, sẽ là tiền lệ rất
khó trong việc xử lý các vi phạm khác sau này và có thể phát sinh đơn thư tố cáo
trong nhân dân đối với cách giải quyết của chính quyền địa phương; về phương
án thứ ba, có ưu điểm là thu hồi được diện tích đất bị các hộ xâm phạm để thực
hiện các nhiệm vụ chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương, hạn chế thấp nhất
thiệt hại về kinh tế cho các hộ gia đình và được nhân dân đồng tình ủng hộ,
nhưng có nhược điểm là Nhà nước mất nhiều thời gian hơn để giải quyết vụ việc
và phải dành một quỹ đất nhất định để giao cho họ tạo lập chỗ ở mới.
Qua phân tích ưu - nhược điểm của ba phương án nêu trên, tôi thấy
phương án nào cũng có những điểm ưu - nhược nhất định, tuy nhiên phương án
thứ ba là có tính khả thi, nhiều ưu điểm và phù hợp với tình hình thực tế hơn cả.
Thực hiện phương án này đảm bảo được các mục tiêu xử lý tình huống đặt ra,
các quyền lợi chính đáng của các hộ dân cũng được đảm bảo và được số đông
nhân dân đồng tình ủng hộ.
Vì vậy theo tôi nên chọn phương án thứ ba để giải quyết tình huống.

14


V. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC PHƢƠNG ÁN ĐÃ LỰA CHỌN
Để tiến hành giải quyết tình huống theo phương án đã lựa chọn như phân
tích ở trên, sau khi có Quyết định của Đoàn kiểm tra 04 ủy quyền giải quyết vi
phạm theo đúng thẩm quyền, các cấp ủy Đảng, chính quyền quận A và phường
B cần lập kế hoạch và tiến hành thực hiện theo các bước cụ thể như sau:

Thứ
tự

1


Nội dung công việc

Tổ chức liên

Thời gian

quan, thực

thực hiện

Thành phần tham gia

hiện

Họp nghe báo cáo tình UBND Quận 01/5/2014 Đoàn

công

tác

của

hình thiết lập hồ sơ xử lý A

quận; Đảng ủy, UBND,

vi phạm; việc kiểm tra, xác

cán bộ địa chính, đô thị,


minh về nhân thân và hoàn

xây dựng của phường

cảnh gia đình của hộ vi

B.

phạm.
2

Tiến hành rà soát, kiểm tra, Đoàn

công 04/5/2014

bổ sung hoàn thiện hồ sơ tác của quận

đến

xử lý vi phạm.

08/5/2014

UBND phường, cán bộ

ngày địa chính, đô thị, xây
dựng, công an phường
B, tổ dân phố.


3

Kiểm tra quỹ đất xen kẹp Trung

tâm Từ

ngày Phòng Tài nguyên Môi

trên địa bàn phường, lập phát triển quỹ 04/5/2014
hồ sơ trình cấp có thẩm đất

quận, đến

quyền quyết định chuyển UBND

trường,

Phòng

Tài

ngày chính Kế hoạch, Phòng

25/5/2014

Quản lý đô thị quận,

mục đích sử dụng thành phường B

cán bộ địa chính, đô thị,


đất ở, giao đất cho hộ gia

xây dựng phường.

đình ông Y.
4

Thu tiền sử dụng đất, tổ Chi cục thuế, Từ
chức bàn giao đất tại thực Phòng

ngày Phòng Tài chính Kế

Tài 02/6/2014

địa cho hộ gia đình ông Y. nguyên
15

Môi đến

hoạch, Phòng Quản lý

ngày đô thị, Trung tâm phát


trường,

08/6/2014

triển quỹ đất quận, cán

bộ địa chính phường.

UBND
phường B
5

Triển khai kế hoạch, tổ UBND quận 10/6/2014

Đoàn công tác, các

chức tháo dỡ công trình vi A,

phòng,

UBND

phạm để thu hồi mặt bằng phường B
quỹ

đất

giao

ban,

ngành,

đoàn thể của quận và
phường.


UBND

phường B quản lý.
6

Họp tổng kết, rút kinh UBND quận 30/6/2014

Đoàn công tác, các

nghiệm giải quyết tình A

phòng, ban, ngành của

huống, báo cáo kết quả về

quận

UBND quận và Thường

UBND,

trực quận ủy A.

chính, đô thị, xây dựng



Đảng
cán


bộ

ủy,
địa

của phường B.
7

Báo cáo kết quả đã thực Phú Lương
hiện với Đoàn kiểm tra 04

02/7/2014

Đoàn

công

tác

của

quận; Đảng ủy, UBND,
cán bộ địa chính, đô thị,
xây dựng của phường
B.

16


VI. KIẾN NGHỊ

1. Đối với Đảng, Nhà nƣớc :
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai và xây dựng là rất phức tạp liên
quan đến nhiều ngành, nhiều cấp khác nhau, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt
chẽ của các ngành, các cấp. Vì vậy đòi hỏi cần có sự lãnh chỉ đạo của Đảng,
quản lý chặt chẽ của Nhà nước về công tác quản lý đất đai, quản lý đô thị: Ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật phải kịp thời, đồng bộ, đồng thời cần bồi
dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ có đầy đủ phẩm chất, năng lực để thực hiện công
tác quản lý đất đai và quản lý đô thị. Trong những năm qua, Nhà nước đã ban
hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm tăng cường hơn nữa công tác
quản lý và xử lý vi phạm về trật tự xây dựng và quản lý, sử dụng đất đai. Tuy
nhiên, vẫn còn nhiều bất cập giữa thực tế cuộc sống và quy định của Nhà nước
dẫn đến tình huống mà những người trực tiếp xử lý còn lúng túng trong quá
trình thực hiện. Vì thế để nâng cao hiệu quả công tác quản và xử lý vi phạm về
trật tự xây dựng và quản lý, sử dụng đất đai được giải quyết dứt điểm, kịp thời,
đúng pháp luật, mặt khác đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và công dân
đòi hỏi cơ quan, cán bộ có thẩm quyền phải nhìn nhận vấn đề một cách khách
quan. Mặt khác, cần rà soát lại hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan để tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện và hướng dẫn chi
tiết các quy định Nhà nước về quản lý đô thị, trật tự xây dựng, sử dụng đất đai
và biện pháp xử lý đối với các hành vi vi phạm. Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, đặc biệt có cơ chế đặc thù
đối với một đô thị lớn như thủ đô Hà Nội.
2. Đối với các cơ quan chức năng:
- Cần thường xuyên tăng cường công tác phổ biến pháp luật và những Nghị
định mới của chính phủ, các thông tư hướng dẫn đến các đơn vị, cơ quan làm
công tác quản lý đất đai, quản lý đô thị.
- Khi nhà nước ban hành các văn bản Luật và các Nghị định, Thông tư. Thì
các cơ quan chức năng, UBND thành phố, tỉnh phải khẩn trương ban hành kịp
17



thời các văn bản hướng dẫn thực hiện ngay, tránh tình trạng do không nắm được
các văn bản và các cơ chế chính sách của Đảng và nhà nước, nên dẫn tới việc
khiếu kiện và khiếu nại không đúng pháp luật .
- Mở rộng chính sách đặc biệt quan tâm về chỗ ở cho những đối tượng
thuộc diện chính sách xã hội, đảm bảo cho họ được ổn định cuộc sống, yên tâm
làm ăn.
- Có chính sách nhằm thu hút những người có tài, có tâm, có tầm vào làm
việc trong các cơ quan nhà nước về quản lý đô thị, quy hoạch kiến trúc, xây
dựng, địa chính, đặc biệt ở tuyến cấp cơ sở.
- Tăng cường hơn nữa công tác quản lý đô thị, trật tự xây dựng và quản lý,
sử dụng đất đai; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm, dứt điểm mọi hành vi vi
phạm, kết hợp thường xuyên tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao hiểu biết và
ý thức chấp hành pháp luật của mọi tầng lớp nhân dân.

18


KẾT LUẬN
Qua tình huống lấn chiếm đất công, xây dựng nhà ở trái phép ở trên cho
thấy Cấp uỷ, chính quyền địa phương và người dân chưa nhận thức đúng mức
đất đai là tài sản đặc biệt của quốc gia, là nguồn nội lực quan trọng và nguồn
vốn to lớn của đất nước, chưa khẳng định rõ quyền sử dụng đất là hàng hoá đặc
biệt và cần có cơ chế quản lý phù hợp.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai và đô thị còn nhiều hạn chế, yếu
kém. Người sử dụng đất, người hoạt động xây dựng chưa thực hiện tốt quyền và
nghĩa vụ đối với Nhà nước. Chưa làm tốt việc phổ biến, tuyên truyền chính sách
pháp luật về đất đai, xây dựng trong nhân dân. Nhiều chính sách đã ban hành
chưa tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và thi hành nghiêm túc.
Chưa quan tâm đúng mức cho việc đầu tư cho công tác quản lý, xây dựng

bộ máy và chỉ đạo công tác quản lý đất đai và quản lý đô thị.
Chưa kịp thời thanh tra, kiểm tra và kiên quyết xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm pháp luật về đất đai và xây dựng trên địa bàn.
Những nội dung nêu trong Tiểu luận “Xử lý tình huống lấn chiếm đất
công, xây dựng nhà không phép” mới chỉ đề cập đến một số giải pháp chủ yếu
nhằm tạo ra những động lực mang tính tổng hợp, với hy vọng góp phần tạo nên
những chuyển biến bước đầu trong việc triển khai chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng và quản lý, sử dụng đất đai trên
toàn thành phố nói chung, quận A nói riêng, hy vọng sẽ là bài học cho các quận,
huyện khác trên địa bàn thành phố Hà Nội học tập, có biện pháp quản lý và sử
dụng đất đai tốt hơn.
Tôi tin rằng, với sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành liên quan,
dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương, chắc chắn công
tác quản lý và sử dụng đất đai tại thành phố Hà Nội sẽ có hiệu lực và hiệu quả
cao hơn trong thời gian tới./.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 và Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam năm 1992;
2. Luật Xây dựng ngày 26/11/2003 (mặc dù đã có Luật xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2015 nhưng đến ngày 01/01/2015 mới hết hiệu lực);
3. Luật Đất đai ngày 26/11/2003; Luật Đất đai ngày 29/22/2013;
4. Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
4. Pháp lệnh về Thủ đô Hà Nội ngày 28/12/2000;
5. Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ xề xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản;

khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
6. Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ xề xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
7. Thông tư số 16/2010/TT-BTNMT ngày 26/8/2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
8. Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 09/2007/QĐ-TTg ngày
19/01/2007 về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước; số
140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg;
9. Các Thông tư của Bộ Tài chính: số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg; số 39/2011/TT-BTC ngày
22/3/2011 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 83/2007/TT-BTC;
10. Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính Nhà nước chương trình
chuyên viên – Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong TP Hà Nội, năm 2015.
Các tài liệu khác có liên quan./.

20



×