Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tiểu luận tình huống xử lý tình huống vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục để về việc làm sai lệch hồ sơ, bạ học của học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.95 KB, 23 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG
---***---

LÊ HỒNG CHUNG

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

XỬ LÝ TÌNH HUỐNG VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC GIÁO DỤC VỀ VIỆC LÀM SAI LỆCH HỒ SƠ, HỌC BẠ
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

BỒI DƢỠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN
LỚP: K6A - 2015

HÀ NỘI – 2015
0


MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 2
I. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG ........................................................................................ 4

1. Hoàn cảnh ra đời ..................................................................................... 4
2. Diễn biến tình huống ............................................................................... 4
II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG............................................................................. 7

1. Cơ sở lý luận và pháp lý ......................................................................... 7
2. Mục tiêu ................................................................................................. 14
3. Phân tích tình huống .............................................................................. 15


4. Hậu quả .................................................................................................. 16
III. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG.................................................................................. 17

1. Mục tiêu xử lý tình huống ...................................................................... 17
2. Xây dựng các phƣơng án xử lý ...............................................................17
3. So sánh các phƣơng án............................................................................17
IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN ......................................... 18
V. KIẾN NGHỊ. ................................................................................................. 19
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 22

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm học gần đây, việc đăng ký dự tuyển vào các trường
Đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp (ĐH, CĐ, TCCN) thuộc lực
lượng vũ trang như trường Quân sự, Công an Nhân dân ngày càng được nhiều
học sinh cấp THPT quan tâm. Bởi vì, các trường ĐH, CĐ, TCCN này thuộc
diện được bao cấp và sau khi ra trường sẽ được bố trí sắp xếp công việc ổn
định. Trong tình hình đó, năm 2012, Bộ công an đã có Thông tư 71/TT-BCA
ngày 17/10/2011 về việc quy định đièu kiện tuyển sinh váo các trường Công
an nhân dân. Theo Thông tư trên thì việc tuyển sinh của các trường ĐH, học
viện thuộc lực lượng công an nhân dân (CAND) thì tất cả thí sinh dự thi vào
học viện, các trường ĐH của Bộ Công an đều phải qua sơ tuyển tại công an
các tỉnh, thành phố nơi thí sinh đăng ký hộ khẩu thường trú. Chỉ sơ tuyển sức
khỏe và xác minh hồ sơ lý lịch, không yêu cầu sơ tuyển năng khiếu. Thí sinh
phải đáp ứng được tất cả các tiêu chuẩn sau mới đủ điều kiện dự thi vào các
trường CAND . Trong đó có quy định điều kiện, cụ thể:

Thí sinh đã tốt nghiệp THPT, trong 3 năm học THPT có học lực từ loại
trung bình, xếp loại hạnh kiểm khá, tốt. Trong đó 3 môn thuộc khối dự thi đạt
6.00 điểm/1 môn trở lên; Đối với học sinh nữ về học lực 3 năm THPT đạt loại
khá trở lên, điểm 3 môn thuộc khối dự thi đạt từ 7.00 điểm/1 môn trở lên. Có
hạnh kiểm 3 năm THPT đạt từ loại khá, tốt. Riêng đối tượng là học sinh đang
học lớp 12 chỉ tính hạnh kiểm và học lực học kỳ I của lớp 12.
Bộ Công an chỉ tuyển vào ĐH và trung học CAND đối với những thí
sinh đạt yêu cầu sơ tuyển và dự thi vào một trong các Học viện, ĐH CAND.
Thí sinh dự thi ĐH nếu không trúng tuyển sẽ được dự xét tuyển vào trung học.
Việc xét tuyển vào trung học được thực hiện theo nguyên tắc lấy điểm liền
kề từ cao trở xuống theo chỉ tiêu của công an các đơn vị, địa phương (chỉ tiêu
xét tuyển vào trung học được thông báo theo đường nội bộ cho công an các
đơn vị, địa phương).
Những thí sinh không trúng tuyển vào các trường công an thi theo đề chung
của Bộ GD-ĐT được tham gia xét tuyển vào các trường ĐH, CĐ theo qui định
chung.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, có rất nhiều trường đã có hiện tượng
làm giả học bạ và các giấy tờ cho học sinh dự tuyển vào các trường Công an
nhân dân.
2


Trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong kỳ sơ tuyển thí sinh dự thi vào các
trường Công an Nhân dân có phát hiện một số trường hợp thí sinh nộp hồ sơ
dự tuyển có dấu hiệu làm giả học bạ. Sở GD&ĐT Hà nội đã tiếp nhận được
một số công văn của Công an các quận huyện yêu cầu phối hợp xem xét, xác
minh tính chính xác của các học bạ dự tuyển khi có dấu hiệu nghi vấn. Trong
các trường hợp đó, đặc biệt có trường hợp giáo viên chủ nhiệm (GVCN) các
lớp đã làm học bạ mới cho học sinh để dự tuyển và đã được giáo viên bộ môn
(GVBM) và Ban Giám hiệu các trường tạo điều kiện sửa chữa nâng điểm trong

bảng ghi tên ghi điểm và làm giả học bạ, thay mới toàn bộ học bạ. Sở GD&ĐT
Hà Nội đã tiếp nhận hồ sơ vụ việc và giải quyết dứt điểm các trường hợp được
chuyển đến, bước đầu kết hợp với các đơn vị làm lành mạnh hoá công tác
tuyển sinh trong giai đoạn hiện nay. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề
trên tôi chọn đề tài: „Xử lý tình huống vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo
dục để về việc làm sai lệch hồ sơ, bạ học của học sinh Trung học phổ thông”
làm tiểu luận cho khoá bồi dưỡng ngạch chuyên viên tại trường Đào tạo cán bộ
Lê Hồng Phong.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
- Phân tích nguyên nhân, đưa ra giải pháp giải quyết tình huống công
việc cụ thể.
- Đúc rút từ kinh nghiệm quản lý, chỉ đạo thành những biện pháp xử lý
tình huống, giải quyết công việc của cán bộ, công chức Sở, ngành thuộc lĩnh
vực Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT).
- Đề xuất, kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên.
3. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc trong phạm vi
cấp Sở, ngành thuộc lĩnh vực GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hà Nội.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp phân tích.

3


I. NỘI DUNG CỦA TÌNH HUỐNG
1. Hoàn cảnh ra đời
Ngày 12/5/2015 Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã tiếp nhận công văn
số 10054/CAHSS-ĐT ngày 02/5/2015 về việc “Phối hợp xác minh hồ sơ học

sinh có dấu hiệu làm giả”. Nội dung công văn đề cập: Công an huyện Sóc Sơn
đã phát hiện có 03 học sinh trên địa bàn huyện Sóc Sơn, trong đó có 02 học
sinh trường THPT A và 01 học sinh trường THPT B không trung thực trong
việc làm hồ sơ sơ tuyển vào các trường Đại học Công an Nhân dân trong năm
2015.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở GD&ĐT Hà Nội, Văn phòng
Sở và phòng Thanh tra Sở GD&ĐT Hà Nội đã tiến hành kiểm tra, xác minh
nội dung vụ việc tại trường THPT A, trường THPT B.
2. Diễn biến tình huống
Để tham gia nộp hồ sơ dự tuyển vào các trường Công an Nhân dân, với
yêu cầu các thí sinh đã tốt nghiệp THPT, trong 3 năm học THPT có học lực từ
loại trung bình, xếp loại hạnh kiểm khá, tốt. Trong đó 3 môn thuộc khối dự thi
đạt 6.00 điểm/1 môn trở lên; Đối với học sinh nữ về học lực 3 năm THPT đạt
loại khá trở lên, điểm 3 môn thuộc khối dự thi đạt từ 7.00 điểm/1 môn trở lên.
Có hạnh kiểm 3 năm THPT đạt từ loại khá, tốt. Riêng đối tượng là học sinh
đang học lớp 12 chỉ tính hạnh kiểm và học lực học kỳ I của lớp 12
Bộ Công an chỉ tuyển vào ĐH và trung học CAND đối với những thí
sinh đạt yêu cầu sơ tuyển và dự thi vào một trong các Học viện, ĐH CAND.
Thí sinh dự thi ĐH nếu không trúng tuyển sẽ được dự xét tuyển vào trung học.
Việc xét tuyển vào trung học được thực hiện theo nguyên tắc lấy điểm
liền kề từ cao trở xuống theo chỉ tiêu của công an các đơn vị, địa phương (chỉ
tiêu xét tuyển vào trung học được thông báo theo đường nội bộ cho công an
các đơn vị, địa phương).
Những thí sinh không trúng tuyển vào các trường công an thi theo đề
chung của Bộ GD-ĐT được tham gia xét tuyển vào các trường ĐH, CĐ theo
qui định chung.
Do đó, một số học sinh tuy không đủ điều kiện dự tuyển nhưng có
mong muốn được tham gia dự tuyển vào các trường Công an nên đã nhờ giáo
viên nhà trường dựa vào mối quan hệ gia đình hoặc tâm lý muốn tạo điều kiện
thuận lợi cho chính những học sinh của mình. Sau khi 03 học sinh trên nộp hồ

sơ đăng ký dự tuyển cho công an huyện Sóc Sơn và đã bị Công an huyện Sóc
4


Sơn phát hiện. Ngày 12/5/2015 Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã tiếp nhận
công văn số 10054/CAHSS-ĐT ngày 02/5/2015 về việc “Phối hợp xác minh
hồ sơ học sinh có dấu hiệu làm giả”. Nội dung công văn đề cập: Công an
huyện Sóc Sơn đã phát hiện có 03 học sinh trên địa bàn huyện Sóc Sơn, trong
đó có 02 học sinh trường THPT A và 01 học sinh trường THPT B không trung
thực trong việc làm hồ sơ sơ tuyển vào các trường Đại học Công an Nhân dân
trong năm 2015. Công văn nêu “Cả 03 học sinh trên đã được giáo viên và Ban
Giám hiệu các trường tạo điều kiện sửa chữa nâng điểm trong bảng ghi tên ghi
điểm và làm giả học bạ, thay mới toàn bộ học bạ”.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở GD&ĐT Hà Nội, Tổ công
tác gồm: Văn phòng Sở, phòng Thanh tra Sở và phòng Tổ chức cán bộ Sở
GD&ĐT Hà Nội đã tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung vụ việc tại trường
THPT A, trường THPT B.
Ngày 15/5/2015, Tổ công tác của Sở GD&ĐT có buổi làm việc với ông
Nguyễn Văn X, Hiệu trưởng trường THPT A, ông Bùi Xuân Y, Phó Hiệu
trưởng trường THPT A, ông Nguyễn Tiến Z, Phó hiệu trưởng trường THPT B
để xác minh sự việc. Sau khi xác minh được sự việc trên là đúng, tổ công tác
của Sở đã yêu cầu Lãnh đạo nhà trường làm báo cáo tường trình sự việc, kiểm
điểm để làm rõ trách nhiệm của từng cá nhân trong lãnh đạo nhà trường. Yêu
cầu lãnh đạo nhà trường khẩn trương thu hồi ngay các học bạ giả và giữ
nguyên học bạ thật cho các em, yêu cầu các giáo viên có liên quan kiểm điểm,
nhận thức rõ trách nhiệm của từng cá nhân đối với từng vi phạm.
Ngày 17/5/2015, Tổ công tác của Sở đã về làm việc tại các trường
THPT A và trường THPT B.
Tại trường THPT A, Tổ công tác đã làm việc với 02 CMHS. Cụ thể:
1. Ông Lê Văn H, CMHS Lê Thị H lớp 12A10, năm học 2013-2014.

2. Ông Phạm Hoàng G, CMHS Phạm Thu V lớp 12A3 năm học 20142015.
Tại trường THPT B, Tổ công tác làm việc với 01 CMHS là bà Phùng Thị
C, CMHS Nguyễn Thị Q lớp 12A1 năm học 2014-2015.
Sau khi làm việc với các CMHS, tổ công tác đã có kết luận :
- Hành vi làm giả học bạ là hành vi vi phạm quy định về quản lý hồ sơ
người học (Điều 17, nghị định 49/CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ). Yêu cầu
thu hồi các học bạ giả, các bản photo; không được sử dụng các bản sao học bạ
giả vào bất kỳ mục đích nào khác.
5


- Những học sinh nêu trên không đủ điều kiện dự tuyển vào các trường
Công an; kiểm điểm để nhận thức rõ các sai phạm, vẫn tiếp tục học tập để dự
thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển vào các trường Đại học, Cao Đẳng nếu đủ
điều kiện.
- Các CMHS đều khẳng định việc các giáo viên làm lại học bạ cho các
học sinh trên đều không vì lợi ích vật chất.
Tại trường THPT A, Tổ công tác đã làm việc với 02 giáo viên có liên
quan trực tiếp. Cụ thể:
1. Cô Nguyễn Thu M, GVCN của học sinh Lê Thị H lớp 12A10, năm
học 2013-2014.
2. Thầy Trần S, GVCN của học sinh Phạm Thu V lớp 12A3 năm học
2014-2015.
Tại trường THPT B, Tổ công tác làm việc với 01 giáo viên có liên quan
trực tiếp. Cụ thể: là Thầy Nguyễn Công T, GVCN của học sinh Nguyễn Thị Q
lớp 12A1 năm học 2014-2015.
Sau khi làm việc với GV, tổ công tác Sở kết luận:
- Các giáo viên đã vi phạm quy định về quản lý hồ sơ người học (Điều
17, nghị định 49/CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ) phải bị xử lý theo quy
định; có trách nhiệm cam kết cùng học sinh và gia đình học sinh thu hồi các

học bạ giả, không được sử dụng các bản sao học bạ giả vào bất kỳ mục đích
nào khác.
- Các giáo viên thực hiện hành vi vi phạm nêu trên đều do mối quan hệ
tình cảm gia đình, tình cảm thầy trò chứ không vì lợi ích vật chất.
- Tổ công tác của Sở yêu cầu kiểm điểm trung thực, làm rõ trách nhiệm
cá nhân, nhận thức hành vi vi phạm và hứa không tái phạm.
Tại trường THPT A, tổ công tác đã làm việc với 02 lãnh đạo nhà trường
có liên quan trực tiếp là:
- Ông Bùi Xuân Y, Phó hiệu trưởng trường THPT A, đã ký xác nhận
vào 01 cuốn học bạ.
- Ông Hoàng Công T, nguyên Hiệu trưởng trường THPT A, đã ký xác
nhận vào 01 cuốn học bạ.
Tại trường THPT B, tổ công tác đã làm việc với 01 lãnh đạo nhà trường
có liên quan trực tiếp là: Ông Nguyễn Tiến Z, Phó hiệu trưởng trường THPT
B, đã ký xác nhận vào 01 cuốn học bạ.
6


Sau khi làm việc với lãnh đạo nhà trường có liên quan trực tiếp, tổ công
tác của Sở đã có kết luận:
- Các cán bộ quản lý (CBQL) nhà trường nêu trên đã vi phạm nghị định
49/CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ, phải chấp hành hình thức xử lý theo
đúng quy định; Có trách nhiệm cam kết cùng GVCN, học sinh và gia đình học
sinh không được sử dụng các bản sao học bạ giả vào bất kỳ mục đích nào
khác và thu hồi các học bạ giả để xử lý theo quy định.
- Yêu cầu kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm cá nhân, nhận thức hành vi vi
phạm và hứa không tái phạm, rút kinh nghiệm trong công tác quản lý.
Tại trường THPT A và trường THPT B, tổ công tác đã lập biên bản và
thu hồi 03 cuốn học bạ giả, biên bản xét kỷ luật các học sinh vi phạm nêu trên,
bản tường trình và kiểm điểm của các giáo viên vi phạm.

II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
1. Cơ sở pháp lý
Để giải quyết tình huống trên, theo quy định trong nghị định số
9/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục. Tổ công tác Sở GD&ĐT Hà Nội
đã căn cứ vào các quy định cụ thể sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo
dục (lĩnh vực dạy nghề không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này),
hình thức xử phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt và các biện
pháp khắc phục hậu quả.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục là những hành vi vi phạm các
quy định quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục do cá nhân, tổ chức thực
hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm và theo quy định của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này phải bị xử phạt vi phạm
hành chính.
3. Những hành vi vi phạm hành chính về giáo dục được quy định tại các nghị
định khác của Chính phủ (sau đây gọi là các nghị định có liên quan) thì áp
dụng các quy định tại các nghị định đó.

7


Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giáo dục đều bị xử phạt theo các quy định tại Nghị định này và các nghị định
có liên quan.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giáo dục tại Việt Nam đều bị xử phạt như cá nhân, tổ chức Việt Nam theo các
quy định tại Nghị định này và các nghị định có liên quan, trừ trường hợp các

điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập có quy định khác.
3. Cá nhân là người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giáo dục thì bị xử lý theo các quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
1. Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục phải được phát
hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay.
Việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục phải được tiến hành
nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do hành vi vi phạm hành
chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
khi có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này và các nghị định khác của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính có liên quan.
3. Một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục chỉ bị xử phạt vi
phạm hành chính một lần.
Một người, một tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giáo dục thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
Nhiều người, nhiều tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giáo dục thì mỗi người, mỗi tổ chức vi phạm đều bị xử phạt.
4. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục phải căn cứ vào
tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm
nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.
5. Không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục trong các trường
hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi
phạm hành chính của cá nhân mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác đã làm
mất khả năng nhận thức hoặc khả năng tự điều khiển hành vi của mình.
8



Điều 13. Vi phạm quy định về đánh giá kết quả học tập của người học
trong các cơ sở giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp và giáo dục đại
học
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không thực hiện đầy đủ các
quy định của cơ quan có thẩm quyền về chấm bài, đánh giá, xếp loại kết quả
học tập gây ảnh hưởng đến kết quả môn học, học kỳ, năm học của người học
theo mức phạt sau đây:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với
hành vi vi phạm ở giáo dục phổ thông;
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở giáo
dục trung học chuyên nghiệp;
c) Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở
giáo dục đại học.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm quy định tại Điều này :
Buộc khôi phục kết quả đánh giá, xếp loại học tập đúng thực tế của người học
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về quản lý hồ sơ người học
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi thiếu trách nhiệm trong quản lý
để xảy ra việc sửa chữa học bạ, phiếu điểm hoặc các tài liệu có liên quan đến
việc đánh giá kết quả học tập của người học sai quy định, gây hậu quả với các
mức phạt sau đây:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với vi
phạm từ 1 đến 2 trường hợp người học;
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với vi phạm đối với từ 3
đến 5 trường hợp người học;
c) Từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với vi phạm từ 6 trường hợp trở
lên.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lập
hoặc lập không đầy đủ hồ sơ quản lý người học theo quy định của Điều lệ nhà
trường.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm quy định tại Điều này:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này gây ra.
9


Tổ công tác đã vận dụng các quy định của Điều lệ trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban
hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Cụ thể, đã vận dụng các điều sau:
Điều 28. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
1. Học sinh được kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo Quy
chế đánh giá và xếp loại học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Việc ra đề kiểm tra phải theo quy trình biên soạn đề và căn cứ vào
chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình môn học do Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định.
3. Việc đánh giá học sinh phải bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện,
công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học
sinh; sử dụng kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Kết quả
đánh giá và xếp loại học sinh phải được thông báo cho gia đình ít nhất là vào
cuối học kỳ và cuối năm học.
4. Học sinh tiểu học ở trường phổ thông có nhiều cấp học học hết chương
trình tiểu học, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường phổ thông có nhiều cấp học xác nhận
việc hoàn thành chương trình tiểu học.
5. Học sinh học hết chương trình THCS, có đủ điều kiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Trưởng phòng giáo dục và
đào tạo cấp bằng tốt nghiệp THCS.
6. Học sinh học hết chương trình THPT, có đủ điều kiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi tốt nghiệp và nếu đạt

yêu cầu thì được Giám đốc sở giáo dục và đào tạo cấp bằng tốt nghiệp THPT.
Điều 31. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học
1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch
dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục
do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách
nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng;
b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
10


c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo,
rèn luyện phương pháp tự học của học sinh;
d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước
học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác,
an toàn và lành mạnh;
e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của
Điều này, còn có những nhiệm vụ sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học
sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp
và của từng học sinh;
b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập,
rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy
động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;
d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề
nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp
thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè,
phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu
trưởng.

11


3. Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều này và các quy định trong hợp đồng thỉnh giảng.
4. Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo
viên trung học được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà
trường.
5. Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
là giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong
nhà trường.

6. Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học được
đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ
học sinh và học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong
học tập và sinh hoạt.
Điều 32. Quyền của giáo viên
1. Giáo viên có những quyền sau đây:
a) Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và
giáo dục học sinh;
b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
c) Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà
trường;
d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
đ) Được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
e) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và
cơ sở giáo dục khác nếu thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều
30 của Điều lệ này và được sự đồng ý của Hiệu trưởng ;
g) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể;
h) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1 của Điều
này, còn có những quyền sau đây:
12


a) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;
b) Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ
luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;
c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ

nhiệm;
d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày
liên tục;
đ) Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm
lớp.
3. Giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng
phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được hưởng các chế độ,
chính sách theo quy định hiện hành.
4. Hiệu trưởng có thể phân công giáo viên làm công tác tư vấn chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm. Giáo viên làm công tác tư vấn được bố trí chỗ làm việc
riêng và được vận dụng hưởng các chế độ chính sách hiện hành.
Điều 35. Các hành vi giáo viên không được làm
Giáo viên không được có các hành vi sau đây:
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và
đồng nghiệp.
2. Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện của học sinh.
3. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng
với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
5. Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi
đang tham gia các hoạt động giáo dục; sử dụng điện thoại di động khi đang
dạy học trên lớp.
6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.
Điều 36. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Giáo viên có thành tích sẽ được khen thưởng, được phong tặng các
danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác.

13



2. Giáo viên có hành vi vi phạm quy định tại Điều lệ này thì bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 41. Các hành vi học sinh không được làm
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ,
nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác.
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.
3. Làm việc khác; sử dụng điện thoại di động hoặc máy nghe nhạc trong
giờ học; hút thuốc, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi
đang tham gia các hoạt động giáo dục.
4. Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.
5. Lưu hành, sử dụng các ấn phẩm độc hại, đồi truỵ; đưa thông tin không
lành mạnh lên mạng; chơi các trò chơi mang tính kích động bạo lực, tình dục;
tham gia các tệ nạn xã hội.
Điều 42. Khen thưởng và kỷ luật
1. Học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện được nhà trường và
các cấp quản lý giáo dục khen thưởng bằng các hình thức sau đây:
a) Khen trước lớp, trước trường;
b) Khen thưởng cho học sinh tiên tiến, học sinh giỏi;
c) Cấp giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, nếu đạt thành tích trong
các kỳ thi, hội thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Các hình thức khen thưởng khác.
2. Học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập, rèn luyện có
thể được khuyên răn hoặc xử lý kỉ luật theo các hình thức sau đây:
a) Phê bình trước lớp, trước trường;
b) Khiển trách và thông báo với gia đình;
c) Cảnh cáo ghi học bạ;
d) Buộc thôi học có thời hạn.
2. Mục tiêu
Việc xử lý vi phạm của các cán bộ, giáo viên vi phạm nhằm lập lại trật

tự, kỷ cương trog việc quản lý và sử dụng hồ sơ trong nhà trường phổ thông.
Nhằm làm cho chính các giáo viên vi phạm nhận ra lỗi và có tính giáo dục răn
đe để các giáo viên khác trong Hội đồng giáo dục có nhận thức đúng trong
14


việc quản lý và sử dụng hồ sơ học sinh; Nhưng cũng cần ổn định tâm lý học
sing để các em có thể tiếp tục hoạ tập để tham gia thi tốt các kỳ thi sắp tới, tạo
cơ hội cho các em có điều kiện thi vào các trường Đại học, Cao đẳng hoặc các
trường nghề sau khi tốt nghiệp THPT. Trên cơ sở đó, tổ công tác đã xác định
được :
Hành vi làm giả học bạ là hành vi vi phạm quy định về quản lý hồ sơ
người học (Điều 17, nghị định 49/CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ). Yêu cầu
thu hồi các học bạ giả, các bản photo; không được sử dụng các bản sao học bạ
giả vào bất kỳ mục đích nào khác.
Những học sinh nêu trên không đủ điều kiện dự tuyển vào các trường
Công an; kiểm điểm để nhận thức rõ các sai phạm, vẫn tiếp tục học tập để dự
thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển vào các trường Đại học, Cao Đẳng nếu đủ
điều kiện.
Các CMHS đều khẳng định việc các giáo viên làm lại học bạ cho các
học sinh trên đều không vì lợi ích vật chất.
3. Phân tích tình huống
Các giáo viên và cán bộ quản lý đã vi phạm vào: quy định về quản lý
hồ sơ người học (Điều 17, nghị định 49/CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ).
Theo đó, các giáo viên sẽ bị xử lý cụ thể :
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi thiếu trách nhiệm trong quản lý
để xảy ra việc sửa chữa học bạ, phiếu điểm hoặc các tài liệu có liên quan đến
việc đánh giá kết quả học tập của người học sai quy định, gây hậu quả với các
mức phạt sau đây:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối

với vi phạm từ 1 đến 2 trường hợp người học;
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với vi phạm đối với
từ 3 đến 5 trường hợp người học;
c) Từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với vi phạm từ 6 trường
hợp trở lên.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lập
hoặc lập không đầy đủ hồ sơ quản lý người học theo quy định của Điều lệ nhà
trường.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm quy định tại Điều này:

15


Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này gây ra.
Các giáo viên và cán bộ quản lý đã vi phạm vào khoản 3, Điều 28 của
Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học. Đánh giá kết quả học tập của học sinh l à: Việc đánh
giá học sinh phải bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách
quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kiểm
tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Kết quả đánh giá và xếp loại
học sinh phải được thông báo cho gia đình ít nhất là vào cuối học kỳ và cuối
năm học.
Các giáo viên và cán bộ quản lý đã vi phạm vào khoản 2, Điều 35 của
Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học. Các hành vi giáo viên không được làm.Giáo viên
không được có các hành vi sau đây: 2. Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển
sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
4. Hậu quả
Sau khi 03 học sinh trên nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển cho công an huyện

Sóc Sơn và đã bị Công an huyện Sóc Sơn phát hiện Ngày 12/5/2015 Sở Giáo
dục và Đào tạo Hà Nội đã tiếp nhận công văn số 10054/CAHSS-ĐT ngày
02/5/2015 về việc “Phối hợp xác minh hồ sơ học sinh có dấu hiệu làm giả”.
Nội dung công văn đề cập: Công an huyện Sóc Sơn đã phát hiện có 03 học
sinh trên địa bàn huyện Sóc Sơn, trong đó có 02 học sinh trường THPT A và
01 học sinh trường THPT B không trung thực trong việc làm hồ sơ sơ tuyển
vào các trường Đại học Công an Nhân dân trong năm 2015. Công văn nêu
“Cả 03 học sinh trên đã được giáo viên và Ban Giám hiệu các trường tạo điều
kiện sửa chữa nâng điểm trong bảng ghi tên ghi điểm và làm giả học bạ, thay
mới toàn bộ học bạ”.
Tổ công tác của Sở GD&ĐT Hà Nội đã yêu cầu Lãnh đạo nhà trường
làm báo cáo tường trình sự việc, kiểm điểm để làm rõ trách nhiệm của từng cá
nhân trong lãnh đạo nhà trường. Yêu cầu lãnh đạo nhà trường khẩn trương thu
hồi ngay các học bạ giả và giữ nguyên học bạ thật cho các em, yêu cầu các
giáo viên có liên quan kiểm điểm, nhận thức rõ trách nhiệm của từng cá nhân
đối với từng vi phạm. Những học sinh nêu trên không đủ điều kiện dự tuyển
vào các trường Công an; kiểm điểm để nhận thức rõ các sai phạm, vẫn tiếp tục
học tập để dự thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển vào các trường Đại học, Cao
Đẳng nếu đủ điều kiện.
16


III. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
1. Mục tiêu
Sở GD&ĐT Hà Nội đã tiếp nhận hồ sơ vụ việc và giải quyết dứt điểm
các trường hợp được chuyển đến, bước đầu kết hợp với các đơn vị làm lành
mạnh hoá công tác tuyển sinh trong giai đoạn hiện nay. Việc xử lý vi phạm
của các cán bộ, giáo viên vi phạm nhằm lập lại trật tự, kỷ cương trog việc quản
lý và sử dụng hồ sơ trong nhà trường phổ thông. Nhằm làm cho chính các giáo
viên vi phạm nhận ra lỗi và có tính giáo dục răn đe để các giáo viên khác trong

Hội đồng giáo dục có nhận thức đúng trong việc quản lý và sử dụng hồ sơ học
sinh; Nhưng cũng cần ổn định tâm lý học sing để các em có thể tiếp tục h ọc
tập để tham gia thi tốt các kỳ thi sắp tới, tạo cơ hội cho các em có điều kiện thi
vào các trường Đại học, Cao đẳng hoặc các trường nghề sau khi tốt nghiệp
THPT.
2. Xây dựng các phƣơng án xử lý
Phương án 1: Căn cứ theo các quy định của Điều lệ Trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học để giải
quyết vụ việc.
Phương án 2: Căn cứ theo các quy định trong nghị định số 49/2005/NĐCP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giáo dục để giải quyết vụ việc.
Phương án 3: Kết hợp hài hoà cả 02 văn bản quy định nêu trên để áp
dụng giải quyết vụ việc.
3. So sánh các phƣơng án
Sau khi thảo luận giữa các thành viên trong Tổ công tác và sự chỉ đạo
của lãnh đạo sự tham vấn của Thanh tra Thành phố và Thanh tra Bộ GD&ĐT,
Tổ công tác đã lựa chọn phương án 3 để giải quyết vụ việc này. Vì như thế
mới gải quyết triệt để được tình huống nhạy cảm mới xảy ra lần đầu tại địa bàn
huyện Sóc Sơn, cũng là giải pháp mang tính răn đe. Giáo dục đối với các cán
bộ, giáo viên và học sinh vi phạm. Để tạo điều kiện cho các học sinh tiếp tục
có cơ hội dự thi vào các trường khác, tạo điều kiện cho các các em và gia đình
xây dựng tương lai cho các em, nhưng cũng có tính răn đe, cảnh cáo đối với
các cá nhân khác.

17


IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
STT


1
2

Nội dung
Xác định nội dung cần
giải quyết
Yêu cầu các cá nhân có
liên quan giải trình theo
nội dung cần giải quyết

Thời gian
thực hiện

Tổ chức và
cá nhân
tham gia

Địa điểm

12/5/2015

Tổ công tác

Sở GD&ĐT

15/5/2015
đến
17/5/2015

Các cán bộ

và giáo viên
vi phạm
Tổ công tác
và các cán
bộ, giáo
viên liên
quan

Tại các
trường
THPT

3

Làm việc trực tiếp với
các cá nhân có liên
quan

15/5/2015
đến
17/5/2015

4

Họp tổ công tác để
thống nhất các bằng
chứng đã thu thập được

20/5/2015


5

Dự thảo kết luận

6

7

Họp tổ công tác để
thông qua dự thảo kết
luận
Tham vấn các cơ quan
hữu quan nếu thấy cần
thiết

20/5/2015
đến
05/6/2015
05/6/2015
đến
08/6/2015
08/6/2015
đến
10/6/2015

8

Thông báo kết luận nội
dung vụ việc


12/6/2015

9

Công tác xử lý sau
thanh tra

12/6/2015
đến
30/6/2015

10

Báo cáo các cơ quan
chức năng quản lý

01/7/2015
đến
10/7/2015

Tại các
trường
THPT

Tổ công tác
và lãnh đạo

Sở GD&ĐT

Tổ trưởng

và thư ký

Sở GD&ĐT

Tổ công tác
và lãnh đạo

Sở GD&ĐT

Tổ trường
và thư ký

Sở GD&ĐT

Tổ công tác
và các cá
nhân liên
quan và liên
tịch các
trường
Lãnh đạo,
phòng
TCCB,
giám hiệu
các trường
và các cá
nhân vi
phạm
Thư ký, Tổ
trưởng và

lãnh đạo

Ghi chú

Tại các
trường
THPT

Tại các
trường
THPT

Sở GD&ĐT
18


V. KIẾN NGHỊ
- Những học sinh, giáo viên và lãnh đạo nhà trường có hành vi sửa
chữa, nâng điểm trong sổ ghi tên, ghi điểm , làm giả học bạ, thay mới toàn bộ
học bạ là vi phạm các quy định của ngành, vi phạm nghị định 49/CP ngày
11/4/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực Giáo dục phải được xử lý theo quy định.
- Yêu cầu thu hồi các học bạ làm giả nêu trên để báo cáo lãnh đạo Sở
xin chỉ đạo xử lý. Đồng thời yêu cầu nhà trường và giáo viên làm cam kết với
học sinh và gia đình học sinh không được sử dụng các bản sao học bạ giả với
bất kỳ mục đích gì.
- Do nhận thức yếu kém, đơn giản của học sinh, CMHS và các giáo viên
nêu trên, xuất phát từ quan hệ tình cảm, họ hàng, không vì lợi ích vật chất (nếu
có thì yêu cầu trả lại) để hoàn thiện hồ sơ sơ tuyển vào trường Công an chưa
gây hậu quả nghiêm trọng, vì vậy đề nghị giảm nhẹ hình thức xử lý.

Để giúp nhà trường ổn định tình hình nội bộ, xử lý nghiêm những cán
bộ, giáo viên có hành vi sai phạm nêu trên, Giám đốc Sở GD&ĐT Hà Nội giao
cho các phòng ban có liên quan như phòng Tổ chức Cán bộ, phòng Giáo dục
Trung học, Văn phòng của Sở GD&ĐT phối hợp với hiệu trưởng hai trường
thực hiện các yêu cầu sau:
- Hiệu trưởng trường THPT A và trường THPT B: Kiểm điểm trách
nhiệm cá nhân về việc đã quản lý, kiểm tra hồ sơ nhà trường thiếu chặt chẽ để
xảy ra vi phạm; Rút kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà trường; Chịu
trách nhiệm về việc kiểm điểm xử lý kỷ luật các cá nhân liên quan đến vi
phạm nêu trên và chỉ đạo khắc phục hậu quả.
- Nguyên Hiệu trưởng trường THPT A, ông Hoàng Công T: đã trực tiếp
ký 01 cuốn học bạ do vô tình. Kiểm điểm trách nhiệm cá nhân về việc đã quản
lý, kiểm tra hồ sơ nhà trường thiếu chặt chẽ để xảy ra vi phạm; Rút kinh
nghiệm trong công tác quản lý nhà trường; Chịu trách nhiệm trong việc khôi
phục nguyên trạng 01 cuốn học bạ nêu trên và khặc phục hậu quả.
- Ông Bùi Xuân Y, Phó hiệu trưởng trường THPT A : Khi ký xác nhận
vào 01 cuốn học bạ đã không kiểm tra theo đúng quy định, quá tin vào các
giáo viên chủ nhiệm; Quản lý hồ sơ nhà trường thiếu chặt chẽ để xảy ra vụ
việc trên phải nghiêm khắc kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật; chịu trách
nhiệm trong việc khôi phục nguyên trạng 01 cuốn học bạ nêu trên và khắc
phục hậu quả (nếu có).
19


- Ông Nguyễn Tiến Z, Phó hiệu trưởng trường THPT B: Khi ký xác
nhận vào 01 cuốn học bạ đã không kiểm tra theo đúng quy định quá tin giáo
viên chủ nhiệm; Quản lý hồ sơ nhà trường thiếu chặt chẽ để xảy ra vụ việc
trên phải nghiêm khắc kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật; Chịu trách nhiệm
trong việc khôi phục lại cuốn học bạ nêu trên và khắc phục hậu quả.
- Căn cứ vào mức độ vi phạm, căn cứ vào khoản 1 điều 17 Nghị định

49/CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong
lĩnh vực giáo dục quy định: “Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi
thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra việc sửa chữa học bạ, phiếu điểm
hoặc các tài liệu có liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập của người học
sai quy định”, Giám đốc Sở GD&ĐT giao Chánh Thanh tra Sở GD&ĐT xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục đối với các hành vi vi phạm của
các cá nhân nêu trên theo quy định.
Giao hiệu trưởng hai trường THPT A , trường THPT B kiểm điểm trách
nhiệm cá nhân, căn cứ vào các văn bản, quyết định của Pháp luật xử lý
nghiêm các giáo viên có sai phạm, cụ thể:
- Giáo viên Nguyễn Thu M trường THPT A: tự ý làm giả học bạ, giả
chữ ký của GVCN và của Phó hiệu trưởng cho cháu ruột đã thành thật khai
báo, thừa nhận sai phạm. Nghiêm khắc kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật.
- 02 GVCN còn lại: làm giả học bạ cho học sinh nhưng không vì lợi ích
vật chất, đã thành thật khai báo và thừa nhận khuyết điểm; kiểm điểm, tự nhận
hình thức kỉ luật.
- Căn cứ vào mức độ vi phạm, căn cứ vào quy định tại khoản 1 điều 17
Nghị định 49/CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực giáo dục, Giám đốc Sở GD&ĐT giao Chánh Thanh tra Sở
GD&ĐT xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục đối với các hành vi
vi phạm của các giáo viên trên theo quy định.
Trên đây là kết luận kiểm tra, xử lý vụ việc tại trường THPT A, trường
THPT B, Giám đốc Sở GD&ĐT yêu cầu các phòng ban thuộc Sở GD&ĐT,
Hiệu trưởng các trường nêu trên nghiêm túc thực hiện trong thời gian theo
Luật định, phải giải quyết dứt điểm, ổn định tình hình nhà trường, có các văn
bản báo cáo Giám đốc Sở GD&ĐT và Chánh Thanh tra Sở GD&ĐT để theo
dõi việc thực hiện kết luận sau kiểm tra và báo cáo các đơn vị có liên quan.

20



KẾT LUẬN
Sở GD&ĐT Hà Nội đã tiếp nhận hồ sơ vụ việc và giải quyết dứt điểm
các trường hợp được chuyển đến, bước đầu kết hợp với các đơn vị làm lành
mạnh hoá công tác tuyển sinh trong giai đoạn hiện nay.
Tổ công tác và sự chỉ đạo của lãnh đạo sự tham vấn của Thanh tra
Thành phố và Thanh tra Bộ GD&ĐT đã lựa chọn phương án vận dụng hài hoà
các văn bản : Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học và nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11
tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giáo dục để giải quyết vụ việc. Vì như thế mới gải quyết triệt để
được tình huống nhạy cảm mới xảy ra lần đầu tại địa bàn huyện Sóc Sơn; có
tính giáo dục đối với các cán bộ, giáo viên và học sinh vi phạm. đồng thời vẫn
tạo điều kiện cho các học sinh tiếp tục có cơ hội dự thi vào các trường khác.
Việc xử lý vi phạm của các cán bộ, giáo viên vi phạm nhằm lập lại trật
tự, kỷ cương trog việc quản lý và sử dụng hồ sơ trong nhà trường phổ thông.
Nhằm làm cho chính các giáo viên vi phạm nhận ra lỗi và có tính giáo dục răn
đe để các giáo viên khác trong Hội đồng giáo dục có nhận thức đúng trong
việc quản lý và sử dụng hồ sơ học sinh.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Tố cáo năm 2011.
2. Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
3. Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
4. Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2005 Quy định về

biên lai thu tiển phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
5. Nghị định số 40/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ,
Bổ sung một số điều của nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 5
năm 2005 của chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giáo dục.
6. Thông tư số 51/2006/TT-BGD&ĐT ngày 13/8/2006 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành một số diều của nghị định 49/2005/NĐ-CP
7. Trang thông tin cổng điện tử : .
8. Cổng giao tiếp điện tử thành phố Hà Nội.
9. Cổng giao tiếp điện tử Bộ GD&ĐT.

22



×