TRƢỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
LỚP BỒI DƢỠNG TIÊU CHUẨN NGẠCH
CHUYÊN VIÊN K2A
TÊN ĐỀ TÀI
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG TỐ CÁO TRONG
LĨNH VỰC ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Họ và tên
: Trần Đức Trung Tiến
Chức vụ
: Chuyên viên
Đơn vị công tác
: Phòng Đầu tƣ - Sở Tài chính Hà Nội
Hà Nội - 2015
TRƢỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
LỚP BỒI DƢỠNG TIÊU CHUẨN NGẠCH
CHUYÊN VIÊN K2A
TÊN ĐỀ TÀI
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG TỐ CÁO TRONG
LĨNH VỰC ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Họ và tên
: Trần Đức Trung Tiến
Chức vụ
: Chuyên viên
Đơn vị công tác
: Phòng Đầu tƣ - Sở Tài chính Hà Nội
Hà Nội - 2015
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1
NỘI DUNG ................................................................................................... 3
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG ........................................................................... 3
1.1. Hoàn cảnh ra đời............................................................................... 3
1.2. Diễn biến tình huống......................................................................... 3
II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG .................................. 7
2.1. Mục tiêu............................................................................................ 7
2.2. Cơ sở lý luận và pháp lý ................................................................... 8
III. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG, NGUYÊN NHÂN, HẬU QUẢ.............. 9
3.1. Phân tích tình huống ......................................................................... 9
3.2. Nguyên nhân................................................................................... 11
3.3. Hậu quả .......................................................................................... 12
IV. PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN GIẢI QUYẾT ............ 12
4.1. Đề xuất các phƣơng án xử lý........................................................... 12
4.2. Lựa chọn phƣơng án tối ƣu ............................................................. 16
V. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN ........................... 17
V. KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 18
6.1. Bài học kinh nghiệm ....................................................................... 18
6.2. Kiến nghị ........................................................................................ 18
KẾT LUẬN ................................................................................................. 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 22
LỜI NÓI ĐẦU
Quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản là một công
cụ có tầm quan trọng đặc biệt, hết sức phức tạp và nhạy cảm, với khối lƣợng
đầu tƣ lớn của các công trình trong thời gian vừa qua nếu không quản lý chặt
chẽ sẽ gây thất thoát lãng phí cho Nhà nƣớc, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay
Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm đến vấn đề này đồng thời dƣ luận xã hội có
nhiều ý kiến cho rằng thất thoát trong vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản là căn bệnh
trầm kha khá phổ biến.
Trong những năm qua cơ chế quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản đang
ngày càng đƣợc hoàn thiện, bổ xung nhiều văn bản pháp lý có hiệu lực cao từ
Luật, Nghị định tiến đến xây dựng hoàn thành Bộ Luật trên nguyên tắc phân
công, phân cấp, phân quyền nhằm nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của
các cơ quan có liên quan đến đến công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản . Tuy nhiên trên thực tế còn nhiều Chủ đầu tƣ, cơ quan cấp phát vốn, cơ
quan quản lý Nhà nƣớc, nhà thầu thực hiện chƣa nghiêm túc để dẫn đến nhiều
hậu quả hệ luỵ kéo theo.
Thực tiễn cho thấy trong hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc, việc
giải quyết tranh chấp, khiếu kiện, khiếu nại, tố cáo của công dân đúng cấp,
đúng thẩm quyền và kịp thời không những đảm bảo đƣợc lợi ích của nhà
nƣớc, lợi ích chính đáng của công dân mà còn góp phần ổn định an ninh - trật
tự xã hội. Qua đó, góp phần vào việc ngăn chặn và bài trừ tệ nạn tham nhũng,
lãng phí của công và các tệ nạn xã hội khác, xây dựng đƣợc khối đại đoàn kết
trong nhân dân, tạo đƣợc niền tin của nhân dân đối với hệ thống bộ máy hành
chính nhà nƣớc. Mặt khác, thông qua việc giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời
sẽ giảm thiểu tình trạng khiếu nại, khiếu kiện vƣợt cấp. Đồng thời, nhiều cấp,
nhiều ngành kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn những sai sót, lệch lạc, những yếu
1
kém trong công tác quản lý hành chính, kiến nghị với cấp có thẩm quyền bổ
sung, sửa đổi chế độ chính sách, pháp luật sát với thực tiễn cuộc sống, xử lý
nghiêm minh những ngƣời sai phạm hoặc tránh né trách nhiệm.
Vận dụng những kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập tại Lớp
bồi dƣỡng kiến thức chƣơng trình chuyên viên, tôi mạnh dạn nghiên cứu chọn
đề tài "Giải quyết tình huống khiếu nại trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản" để thực hiện tiểu luận tốt nghiệp khóa học bồi dƣỡng kiến thức quản lý
nhà nƣớc chƣơng trình chuyên viên.
2
NỘI DUNG
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
1.1. Hoàn cảnh ra đời
Trong những năm vừa qua Đảng và Nhà nƣớc rất chú trọng và quan
tâm đến việc đầu tƣ cơ sở hạ tầng cho vùng nông thôn đây là một vùng kinh tế
trọng điểm phát triển cây công nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhằm
nâng cao đời sống cho bà con dân tộc vùng nông thôn.
Năm 2014, Ban quản lý dự án các công trình thuỷ lợi thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn (Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn)
đƣợc giao quản lý dự án đầu tƣ Công trình thuỷ lợi X, huyện Z, Thành phố Hà
Nội phục vụ mục đích tƣới tiêu cho hệ thống cây công nghiệp với tổng mức
đầu tƣ 1.250 tỷ đồng với chiều dài các công trình thuỷ lợi là 215 km gồm các
hệ thống kênh tƣới, tiêu nƣớc.
1.2. Diễn biến tình huống
Cuối năm 2014 và đầu năm 2015, bà Nguyễn Thị Hƣơng liên tiếp có
đơn thƣ khiếu nại, tố cáo các hành vi sai phạm của một số cán bộ thuộc các cơ
quan nhà nƣớc nhƣ Xí nghiệp xây dựng thủy lợi, Ban quản lý dự án các công
trình thủy lợi, Kho bạc nhà nƣớc huyện Z... đã thông đồng, mắc ngoặc trong
quá trình nghiệm thu, thanh toán khối lƣợng xây dựng cơ bản hoàn thành của
công trình thủy lợi X.
Nội dung đơn thƣ bao gồm:
- Tố cáo một số cán bộ của Xí nghiệp xây dựng thủy lợi nhận khoán
công trình, đã thông đồng với cán bộ Ban QLDA các công trình thủy lợi, Kho
Bạc Nhà nƣớc huyện Z, lập các biên bản bàn giao khối lƣợng (do Xí nghiệp
xây dựng thủy lợi ký kết hợp đồng với Ban QLDA các công trình thủy lợi, đã
3
thi công xong, theo chỉ định thầu của UBND Thành phố Hà Nội) cho Công ty
đầu tƣ xây dựng công trình thuỷ lợi, do ông V là Phó Giám đốc Ban QLDA
các công trình thủy lợi, ông Ng là Phó Giám đốc Công ty đầu tƣ xây dựng
công trình thuỷ lợi, ông B là Giám đốc Xí nghiệp xây dựng thủy lợi nhằm hợp
thức hoá rút tiền chia nhau.
- Ông Đặng V, ông Thanh B là cán bộ chuyên quản Kho Bạc Nhà nƣớc
huyện Z tiếp tay cho việc trên để chuyển tiền về tài khoản của Công ty đầu tƣ
xây dựng công trình thuỷ lợi gần 1,5 tỷ đồng (số tiền trên qua kiểm tra đang
nằm ngoài bảng tổng kết tài sản của Công ty đầu tƣ xây dựng công trình thuỷ
lợi) và chuyển về Công ty xây dựng thủy lợi 26 gần 600 triệu đồng.
- Tố cáo các hành vi sai phạm của các cán bộ Ban QLDA các công
trình thủy lợi, Kho bạc nhà nƣớc huyện Z là vi phạm nghiêm trọng Điều lệ
quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản và Thông báo số 30/TB-UBND của Uỷ
ban nhân dân (UBND) Thành phố Hà Nội về việc tuỳ tiện chuyển giao công
trình đã đƣợc chỉ định thầu, thủ tục thanh quyết toán vốn không đúng đối
tƣợng, dẫn đến Xí nghiệp xây dựng thủy lợi phá sản, cán bộ công nhân viên
mất việc làm…
- Đề nghị đƣợc chuyển trả cho Xí nghiệp xây dựng thủy lợi để giải
quyết chính sách cho ngƣời lao động, số tiền mà Kho bạc Nhà nƣớc huyện Z
chuyển sai địa chỉ cho Công ty đầu tƣ xây dựng công trình thuỷ lợi và Công
ty xây dựng thủy lợi 26 là 2 tỷ đồng (hiện đang nằm ngoài bảng tổng kết tài
sản).
Bà Nguyễn Thị Hƣơng đề nghị các cơ quan chức năng giải quyết và xử
lý các sai phạm theo đúng thẩm quyền, đảm bảo sự công bằng và nghiêm
minh của pháp luật.
4
Sau khi nhận đƣợc đơn khiếu tố và hồ sơ của bà Nguyễn Thị Hƣơng
chuyển đến, Ban Quản lý dự án các công trình thuỷ lợi đã tổ chức thẩm tra,
xác minh lại những nội dung, cá nhân có liên quan đến vụ việc tố cáo và có
Công văn số 346/BQL trả lời bà Nguyễn Thị Hƣơng với nội dung:
- Việc bàn giao khối lƣợng thi công và việc chuyển hợp đồng chỉ định
thầu là căn cứ vào tình hình Xí nghiệp xây dựng Thủy Lợi có nguy cơ phá
sản, Thông báo số 235/TB-UB ngày 21/10/2012 của UBND Thành phố,
Thông báo số 287 NN-XDCB/TB ngày 20/9/2012 của Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn về chuyển giao hợp đồng chỉ định thầu.
Từ đó kết luận nội dung tố cáo "Một số công nhân Xí nghiệp nhận
khoán thông đồng với cán bộ Ban QLDA các công trình thủy lợi, Kho Bạc
Nhà nước huyện Z hợp thức hoá thủ tục thanh toán, chuyển tiền về đơn vị
khác nhằm phục vụ lợi ích cá nhân, ăn chia % với nhau dẫn đến Xí nghiệp
xây dựng thủy lợi bị phá sản để cán bộ công nhân viên mất hết việc làm đời
sống khó khăn", là sai sự thật.
- Ban quản lý dự án các công trình thuỷ lợi cũng kết luận có ông B, ông
S là cán bộ Ban QLDA các công trình thủylợi đến nhận tiền là theo giấy uỷ
quyền của ông Ph (là tƣ nhân nhận thầu khoán gọn) tại Công ty đầu tƣ xây
dựng công trình thủy lợi, nhƣng xác minh không thấy có dấu hiệu tham ô, nên
đã kiểm điểm rút kinh nghiệm.
Sau khi nhận đƣợc văn bản trả lời của Ban Quản lý các công trình thuỷ
lợi, bà Nguyễn Thị Hƣơng thấy chƣa thoả đáng đối với những việc mà trong
đơn, nên bà đã tiếp tục gửi đơn khiếu kiện tiếp.
Đơn khiếu tố và hồ sơ của bà Hƣơng lại đƣợc gửi đến Kho bạc Nhà
nƣớc huyện Z. Kho bạc Nhà nƣớc huyện Z cử cán bộ tiến hành thẩm tra xác
5
minh lại những nội dung nêu trong đơn tố cáo và đã đƣa ra phƣơng án giải
quyết tại văn bản số 36/BC-TTr nhƣ sau:
- Đơn tố cáo việc bàn giao khối lƣợng hoàn thành của Xí nghiệp xây
dựng thủy lợi sang cho Công ty đầu tƣ xây dựng công trình thuỷ lợi, Công ty
xây dựng thủy lợi 26 và không thực hiện chỉ định thầu cho đơn vị mới là
đúng.
- Hồ sơ pháp lý của 4 đơn vị: Xí nghiệp xây dựng thủy lợi, Công ty đầu
tƣ xây dựng công trình thuỷ lợi, Công ty xây dựng thủy lợi 26, Ban QLDA
các công trình thủy lợi có sự không trùng khớp về thời gian, có mâu thuẫn
nhƣ ngày hoàn thành trƣớc ngày bàn giao, ngày ký hợp đồng trƣớc ngày bàn
giao khối lƣợng
- Việc tố cáo cán bộ Kho bạc nhà nƣớc huyện Z thông đồng với Xí nghiệp
xây dựng Thủy lợi chuyển tiền khối lƣợng hoàn thành cho đơn vị khác nhằm
mục đích vụ lợi không thuộc thẩm quyền của Kho bạc nhà nƣớc huyện Z.
Với việc kết luận nhƣ trên thì kết luận của Kho bạc nhà nƣớc huyện Z
không thống nhất với kết luận của Ban Quản lý dự án các công trình thủy lợi
và kết luận việc tố cáo liên quan đến cán bộ cơ quan kho bạc là không thuộc
thẩm quyền của cơ quan kho bạc là chƣa thỏa đáng. Bà Nguyễn Thị Hƣơng
lại tiếp tục gửi đơn khiếu kiện đến cơ quan có thẩm quyền cao hơn.
Đơn tố cáo và hồ sơ của bà Nguyễn Thị Hƣơng lại tiếp tục đƣợc gửi
đến Thanh tra nhà nƣớc Thành phố Hà Nội là cơ quan có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại tố cáo cuối cùng của Thành phố. Sau khi nghiên cứu, kiểm tra
sự việc nêu trong đơn thƣ và kết luận giải quyết của các cơ quan chức năng
trên, Thanh tra nhà nƣớc Thành phố Hà Nội đã có Kết luận số 77/BC-KLTTr
nhƣ sau:
6
- Việc bàn giao khối lƣợng giữa các đơn vị là căn cứ vào Thông báo số
235/TB-UB ngày 21/10/2012 của UBND Thành phố Hà Nội.
- Về nội dung thanh quyết toán khối lƣợng đã thi công của Xí nghiệp
xây dựng thủy lợi, Đoàn xác định giá trị khối lƣợng đơn vị này còn đƣợc
hƣởng là 116 triệu đồng.
Tuy nhiên, với kết luận nhƣ vây vẫn còn một số tồn tại trả lời chƣa rõ
để làm cơ sở cho tối tƣợng tiếp tục khiếu kiện nhƣ:
- Về nội dung chuyển giao ký kết hợp đồng kinh tế có sai phạm không?
Đoàn thanh tra không kết luận cụ thể.
- Có một số hạng mục Xí nghiệp xây dựng thủy lợi trƣớc đây và Công
ty đầu tƣ xây dựng công trình thuỷ lợi sau này, có ký kết hợp đồng khoán gọn
với tƣ nhân không đủ tƣ cách pháp nhân, không nộp hoá đơn chứng từ về cho
công ty hạch toán.
Sau khi có kết luận giải quyết của Thanh tra nhà nƣớc Thành phố Hà
Nội, bà NguyễnThị Hƣơng tiếp tục gửi đơn tố cáo với lý do việc trả lời của
các cơ quan, đơn vị nhƣ trên là chƣa thoả đáng, những cán bộ của các cơ quan
Nhà nƣớc thực thi công vụ có sai phạm không và biện pháp xử lý nhƣ thế
nào?
II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
2.1. Mục tiêu
Đây là vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, liên quan đến lĩnh vực đầu
tƣ xây dựng cơ bản và là vấn đề nhạy cảm, bức xúc, cấp bách cần phải giải quyết
ngay để không có khiếu nại, tố cáo vƣợt cấp, kéo dài. Để giải quyết cần là nhằm
làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá nguyên nhân, hậu quả và tìm ra các giải pháp giải
quyết nhằm giải quyết dứt điểm, đảm bảo đúng pháp luật, hợp lý, hợp tình bảo
vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
7
a) Mục tiêu chung
-Tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Đảm bảo kỷ cƣơng pháp luật.
- Giảm tối đa các mức thiệt hại kinh tế (nếu có), bảo vệ lợi ích của nhà
nƣớc, lợi ích chính đáng của công dân.
- Giải quyết hài hòa giữa các lợi ích trƣớc mắt và lâu dài, các lợi ích
kinh tế - xã hội và tính pháp lý.
b) Mục tiêu cụ thể của tình huống
Đây là vụ việc khiếu nại tố cáo phức tạp liên quam đếm sai phạm của
cán bộ thuộc 3 cơ quan, đơn vị thuộc sự quản lý của 3 cơ quan chủ quản ở
trung ƣơng và địa phƣơng. Để trả lời đƣợc thoả đáng nội dung đơn thƣ, cần
phải xem xét lại các vấn đề có liên quan, xác định rõ các hành vi vi phạm
pháp luật, các biện pháp xử lý vi phạm và thông báo với công dân kết quả xác
minh, kết luận và các biện pháp xử lý thích hợp. Vì vậy, cần phải xác định rõ:
- Đối tƣợng cần giải quyết?
- Cấp nào, cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết đơn thƣ khiếu nại tố
cáo trên theo đúng quy định của pháp luật?
- Làm thế nào để giải quyết nhanh, có hiệu quả cao đối với các vụ việc
hành chính trong bộ máy quản lý hành chính Nhà nƣớc, mang lại sự hài lòng
cho ngƣời dân.
2.2. Cơ sở lý luận và pháp lý
Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, các mối
quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đầu tƣ xâydựng cơ bản ngày càng
nóng bỏng, phức tạp liên quan trực tiếp tới lợi ích của nhiều nhóm đối tƣợng
8
khác nhau gồm chủ đầu tƣ, đơn vị thi công, đơn vị quản lý khai thác, ngƣời
thụ hƣởng, nhân dân trong khu vực...
Để phù hợp với quá trình đổi mới kinh tế, Đảng và nhà nƣớc luôn quan
tâm đến vấn đề đầu tƣ xây dựng cơ bản và đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật để quản lý dự án đầu tƣ, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, điều chỉnh các mối
quan hệ trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản theo kịp với tình hình thực tế.
Bên cạnh đó Đảng và nhà nƣớc luôn khuyến khích động viên các đối tƣợng sử
dụng nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản đúng mục đích, tiết kiệm đạt hiệu
quả cao theo đúng quy định của pháp luật. Tuy vậy, lĩnh vực đầu tƣ xây dựng
cơ bản sử dụng nguồn vốn đầu tƣ rất lớn, mặt khác phần lớn các dự án đều
liên quan mật thiết đến đất đai là sản phẩm của tự nhiên và nó tham gia vào
tất cả các hoạt động kinh tế xã hội do đó các quan hệ đất đai luôn chứa đựng
trong nó mhững vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có sự giải quyết kịp thời đảm
bảo đƣơc các lợi ích của ngƣời sử dụng đất. Luật Đầu tƣ năm 2013, Luật Xây
dựng năm 2014 đƣợc ban hành đã có những quy định đối với công tác quản lý
Nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nƣớc
trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản ở một số nơi còn bị buông lỏng chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức. Thêm vào đó, ý thức pháp và hiểu biết pháp luật
liên quan đến lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản của chủ đầu tƣ, nhà thầu, đơn
vị quản lý và sử dụng còn hạn chế dẫn đến những vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản gây nhiều hậu quả xấu về mặt kinh tế xã hội.
III. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG, NGUYÊN NHÂN, HẬU QUẢ
3.1. Phân tích tình huống
Sự việc của vụ khiếu nại, tố cáo rất phức tạp, kéo dài vì liên quan đến
nhiều cá nhân, cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của cả Thành phố
Hà Nội và Trung ƣơng. Đơn thƣ đã đƣợc các cơ quan, đơn vị liên quan (Ban
9
QLDA các công trình thủy lợi, Kho bạc nhà nƣớc huyện Z, Thanh tra nhà
nƣớc Thành phố) xem xét giải quyết nhƣng chƣa giải quyết dứt điểm các nội
dung khiếu nại, tố cáo của công dân, các kết luận giải quyết của các cơ quan
không đồng nhất vì:
- Về số liệu, không có sự đồng nhất giữa các tài liệu
Số liệu bàn giao cho Công ty Đầu tƣ Xây dựng công trình thuỷ lợi: Số
liệu của Kho bạc Nhà nƣớc huyện Z là 1,1 tỷ đồng; số liệu của Thanh tra nhà
nƣớc Thành phố Hà Nội là 810,8 triệu đồng (bàn giao cho Công ty Đầu tƣ
Xây dựng công trình thuỷ lợi).
- Về thời gian, có sự không đồng nhất.
Theo kết luận của Kho bạc Nhà nƣớc huyện Z về thời điểm bàn giao,
hoàn thành và chuyển giao ký kết hợp đồng: ngày hoàn thành trƣớc ngày bàn
giao thấp nhất là 50 ngày và cao nhất là 5 tháng 5 ngày. Ngày ký kết hợp
đồng trƣớc ngày bàn giao thấp nhất là 20 ngày, cao nhất là 39 ngày. Nhƣ vậy
nếu căn cứ vào kết quả trên thì tất cả các khối lƣợng trên đều do Xí nghiệp
xây dựng thủy lợi đã thi công xong mà không nhận đƣợc tiền về tài khoản, có
phải là nguyên nhân dẫn đến Xí nghiệp bị phá sản không thì chƣa có đơn vị
nào kết luận cụ thể.
- Nội dung đơn nêu hiện nay còn khoảng 2 tỷ đồng chuyển không đúng
đối tƣợng và việc Xí nghiệp xây dựng thủy lợi phá sản có liên quan đến tài
liệu xác định vốn, tài sản, công nợ... của Kiểm toán và phán quyết của Toà án
kinh tế có phải khoản tiền trên nhằm mục đích để trang trải công nợ cũ của Xí
nghiệp...
Đây là vụ việc phức tạp tố cáo sự sai phạm của cán bộ thuộc 3 cơ quan,
đơn vị thuộc sự quản lý của 3 cơ quan chủ quản ở trung ƣơng và địa phƣơng.
Các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét giải quyết nhƣng kết luận chƣa đầy đủ,
rõ ràng, lại có điểm không thống nhất, nên công dân vẫn tiếp tục khiếu kiện
10
lên các cơ quan nhà nƣớc cấp trên để làm sáng tỏ vụ việc. Vì vậy để trả lời
đƣợc thoả đáng nội dung đơn thƣ, cần phải xem xét lại các vấn đề có liên
quan nhƣ đơn tố cáo nêu hay không? Nếu đúng nhƣ đơn khiếu nại, tố cáo thì
biện pháp xử lý các vi phạm nhƣ thế nào để đảm bảo sự nghiêm minh của
pháp luật?
3.2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan
Do quá trình phát triển kinh tế xã hội, Nhà nƣớc tăng cƣờng đầu tƣ cho
các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, cơ sở hạ tầng… đã huy động và
sử dụng nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản rất lớn mỗi năm. Do công tác
quản lý ở một số đơn vị còn bị buông lỏng nên có nguy cơ tham ô, tham
nhũng, thất thoát, lãng phí trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản. Nhƣ vậy,
tất yếu sẽ phát sinh nhiều đơn thƣ của nhân dân khiếu nại, tố cáo những hành
vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nƣớc.
Thủ tục hành chính rƣờm rà, khó hiểu. Việc tuyên truyền pháp luật ở cơ
sở chƣa tốt dẫn đến ngƣời dân chƣa hiểu hết trách nhiệm - nghĩa vụ và quyền
lợi của mình.
Bộ máy quản lý của nhiều cơ quan đơn vị chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức. Khi tuyển dụng cán bộ, công chức chƣa chú trọng việc đề ra chuẩn mực
trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nhất định. Vì thế, đội ngũ cán bộ, công
chức ở một số cơ quan đơn vị còn yếu dẫn đến công tác tham mƣu, quản lý
nhà nƣớc bị buông lỏng dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật.
b) Nguyên nhân chủ quan
Cán bộ, công chức là ngƣời thực thi chủ trƣơng, chính sách của Đảng,
Nhà nƣớc. Tuy nhiên, trong thực tế công tác không phải tất cả cán bộ, công
chức đều hiểu và vận dụng đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà
nƣớc, một cách đúng đắn, phù hợp với chức trách nhiệm vụ đƣợc giao. Trong
11
nhiều tình huống hoặc do đƣa đẩy, tránh né trách nhiệm hoặc do thiếu hiểu
biết về pháp luật đã làm cho vụ việc thêm phức tạp. Đó là một trong những
nguyên nhân của tình trạng khiếu kiện kéo dài gây khó khăn không đáng có.
3.3. Hậu quả
Do cách giải quyết của các cơ quan đơn vị nhƣ Ban QLDA các công
rình thủy lợi, Kho bạc nhà nƣớc huyện Z, Thanh tra nhà nƣớc Thành phố
chƣa đầy đủ theo quy định của pháp luật nên đã dẫn đến hậu quả là:
+ Vụ khiếu nại, tố cáo đã có đơn thƣ vƣợt cấp, kéo dài nhƣng chƣa
đƣợc giải quyết dứt điểm, thỏa đáng.
+ Vụ khiếu nại, tố cáo đã làm phức tạp thêm tình hình, gây mất niềm
tin của nhân dân và có thể dẫn đến mất đoàn kết nội bộ.
IV. PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN GIẢI QUYẾT
4.1. Đề xuất các phƣơng án xử lý
Đơn tố cáo và hồ sơ của bà Nguyễn Thị Hƣơng tiếp tục đƣợc gửi đến
UBND Thành phố Hà Nội, đồng thời đƣợc gửi đến các cơ quan khác nhƣ
Thành ủy, Mặt trận tổ quốc Thành phố và một số cơ quan báo chí... Các cơ
quan này đã thực hiện thủ tục chuyển đơn về UBND Thành phố Hà Nội để
xem xét giải quyết theo thẩm quyền. Trên cơ sở nội dung đơn thƣ, hồ sơ kèm
theo và phiếu chuyển của các cơ quan, UBND Thành phố Hà Nội xem xét và
chỉ đạo các đơn vị xử lý, giải quyết theo các phƣơng án giải quyết đơn thƣ
khiếu nại sau đây:
a) Căn cứ xây dựng phương án
Theo quy định của Luật Tố cáo 2011; Nghị định số 76/2012/NĐ-CP
ngày 03/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo; Thông tƣ số
07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy
trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh, cơ quan nhà
nƣớc thụ lý đơn thƣ tố cáo để giải quyết khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ; việc chấp hành quy định pháp luật về quản lý
12
nhà nƣớc trong các lĩnh vực .; gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích
của Nhà nƣớc, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
- Ngƣời tố cáo phải là ngƣời có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo
quy định của pháp luật; trong trƣờng hợp thông qua ngƣời đại diện để thực
hiện việc tố cáo thì ngƣời đại diện phải theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của
Nghị định 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012.
- Ngƣời tố cáo phải làm đơn tố cáo và gửi đến đúng cơ quan có thẩm
quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy định của Luật Tố cáo.
Cơ quan nhà nƣớc khi nhận đƣợc đơn tố cáo thì xử lý nhƣ sau:
- Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết và có đủ các điều kiện quy
định tại Điều 5, Điều 6 Thông tƣ số 07/2014/TT-TTCP thì phải thụ lý để giải
quyết; Trƣờng hợp nhiều ngƣời cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn tố cáo
phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của ngƣời đại diện.
- Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhƣng không đủ
các điều kiện để thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tƣ
số 07/2014/TT-TTCP thì có văn bản trả lời cho ngƣời khiếu nại biết rõ lý do
không thụ lý.
- Việc xử lý đơn tố cáo tuân theo quy định tại Mục 2, Thông tƣ số
07/2014/TT-TTCP.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết đơn tố cáo
thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Tố cáo 2011.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nội dung, tính chất vụ việc
khiếu nại để giao Chánh Thanh tra cấp tỉnh hoặc Thủ trƣởng cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc giao Chánh Thanh tra chủ trì, phối
hợp với Thủ trƣởng cơ quan chuyên môn tiến hành xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết.
Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả gặp gỡ, đối thoại, kết quả thẩm
tra xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết tố cáo, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tố cáo theo thời hạn quy
định tại Luật Tố cáo 2011.
13
Các phƣơng án giải quyết của UBND Thành phố nhƣ sau
b) Phương án 1: UBND Thành phố Hà Nội chuyển đơn tố cáo của bà
Nguyễn Thị Hương lên cơ quan Trung ương xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền
Căn cứ vào nội dung đơn thƣ khiếu nại tố cáo thuộc lĩnh vực đầu tƣ xây
dựng cơ bản và có liên quan đến cơ quan kho bạc nhà nƣớc thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Tài chính, UBND Thành phố chuyển đơn thƣ của bà Nguyễn
Thị Hƣơng lên Bộ Tài chính và đề nghị Bộ Tài chính giải quyết và trả lời.
Ƣu điểm: Việc chuyển đơn thƣ về Bộ Tài chính, UBND Thành phố đã
hoàn thành việc giải quyết đơn thƣ khiếu nại tố cáo của công dân
Nhƣợc điểm: Chƣa giải quyết dứt điểm việc khiếu nại tố cáo của công
dân, dẫn đến khiếu nại tố cáo kéo dài, vƣợt cấp.
c) Phương án 2: UBND Thành phố Hà Nội giao Thanh tra nhà nước
thành phố Hà Nội xác minh, giải quyết lại đơn thư khiếu nại tố cáo của bà
Nguyễn Thị Hương, báo cáo kết quả với UBND Thành phố, đề xuất các biện
pháp xử lý đối với các cá nhân, cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật
(nếu cá nhân, cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan trung
ương thì kiến nghị cơ quan trung ương biện pháp xử lý theo thẩm quyền)
Thanh tra nhà nƣớc Thành phố Hà Nội phải làm việc với các cá nhân,
cơ quan, đơn vị liên quan nhƣ Ban QLDA các công trình thủy lợi, Sở Nông
nghiệp và phá triển nông thôn, Kho bạc nhà nƣớc huyện Z, Công ty đầu tƣ
xây dựng công trình thuỷ lợi, Xí nghiệp xây dựng thủy lợi... để xác minh các
vấn đề liên quan đến: hồ sơ, tài liệu liên quan đến hợp đồng ký nhận theo chỉ
định thầu, hồ sơ, tài liệu của của Cơ quan Kiểm toán xác định vốn, nguồn của
Xí nghiệp xây dựng thủy lợi trƣớc khi có quyết định sát nhập giải thể, tài liệu
phán quyết của Toà án kinh tế khi công bố phá sản doanh nghiệp; báo cáo
quyết toán tài chính của Xí nghiệp xây dựng thủy lợi và tài liệu thẩm định báo
cáo quyết toán tài chính đối với Xí nghiệp của cơ quan quản lý vốn, tài liệu
14
liên quan đến tình hình thanh toán vốn đầu tƣ các hạng mục công trình do Xí
nghiệp xây dựng thủy lợi bàn giao sang cho Công ty đầu tƣ xây dựng công
trình thuỷ lợi.
Trong quá trình làm việc, Thanh tra nhà nƣớc Thành phố lập biên bản
đối thoại, làm việc cùng với các tài liệu liên quan. Trên cơ sở các tài liệu thu
thập đƣợc và căn cứ quy định hiện hành của Nhà nƣớc, Thanh tra nhà nƣớc
Thành phố sẽ báo cáo UBND Thành phố kết luận và ban hành văn bản trả lời
cho bà Nguyễn Thị Hƣơng, trong đó kết luận rõ từng nội dung tố cáo và các
biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).
Ƣu điểm: UBND Thành phố chủ động giải quyết dứt điểm đơn thƣ
khiếu nại, tố cáo của công dân, không để việc khiếu nại tố cáo kéo dài, vƣợt
cấp; giao nhiệm vụ cho đúng đơn vị có chức năng, thẩm quyền chuyên xử lý
các sự việc liên quan tới khiếu nại tố cáo.
Nhƣợc điểm: UBND Thành phố phải chỉ đạo sát sao Thanh tra nhà
nƣớc Thành phố xác minh, giải quyết các nội dung trong đơn thƣ tố cáo của
công dân.
d) Phương án 3: UBND Thành phố thành lập tổ liên ngành gồm Sở Kế
hoạch và Đầu tư , Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Kho bạc Nhà nước Thành phố để điều tra, xác minh đơn thư khiếu nại tố cáo
của Bà Hương, báo cáo UBND Thành phố để ra quyết định giải quyết.
Theo nội dung đơn thƣ tố cáo, hành vi vi phạm của các đơn vị nêu trên
liên quan tới việc quản lý, thanh toán, quyết toán trong lĩnh vực đầu tƣ xây
dựng cơ bản. Do vậy, UBND Thành phố thành lập và giao cho đoàn thành tra
liên ngành gồm các quan tham mƣu của Thành phố, có chuyên môn có liên
quan tới việc quản lý, thanh toán, quyết toán trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng
cơ bản gồm Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tƣ, Sở Nông nghiệp và Phát
15
triển nông thôn, Kho bạc Nhà nƣớc Thành phố tham gia điều tra, xác minh để
báo cáo UBND Thành phố để ra quyết định giải quyết.
Ƣu điểm: UBND Thành phố có thể chủ động giải quyết dứt điểm đƣợc
đơn thƣ khiếu nại tố cáo của công dân, không để việc khiếu nại tố cáo vƣợt
cấp.
Nhƣợc điểm: Việc tổ chức thực hiện đoàn liên ngành cũng nhƣ thống
nhất ý kiến giữa các đơn vị mất nhiều thời gian do đó việc giải quyết khiếu
nại tố cáo sẽ kéo dài, gây bất ổn tình hình địa phƣơng cũng nhƣ tại các cơ
quan bị khiếu nại, tố cáo; UBND Thành phố phải chỉ đạo sát sao các đoàn liên
ngành điều tra, xác minh sự việc trong đơn tố cáo để báo cáo UBND Thành
phố.
4.2. Lựa chọn phƣơng án tối ƣu
Qua phân tích các phƣơng án giải quyết tình huống nêu trên, tôi nhận
thấy phƣơng án 2 là phƣơng án khả thi vì sẽ giải quyết dứt điểm đơn tố cáo
của công dân, không để khiếu nại tố cáo kéo dài, vƣợt cấp, các hành vi vi
phạm pháp luật (nếu có) sẽ kịp thời đƣợc xử lý theo đúng quy định của pháp
luật, đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật và niềm tin của nhân dân đối với
sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc.
16
V. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
STT
Nội dung công việc
Thời
gian thực
hiện
Tổ chức và cá
nhân tham gia
1
Thanh tra nhà nƣớc
Thanh tra nhà nƣớc
Tháng
4
Thành phố Hà Nội làm
Thành phố Hà Nội,
năm
2015
việc với Ban QLDA
Ban QLDA Thủy
Thủy lợi và các cá (2 tuần)
lợi và các cá nhân
nhân liên quan
liên quan
2
Thanh tra nhà nƣớc
Thanh tra nhà nƣớc
Thành phố Hà Nội làm Tháng4 Thành phố Hà Nội,
việc với Kho bạc nhà năm 2015 Kho bạc nàh nƣớc
nƣớc huyện Z và các (2 tuần)
huyện Z và các cá
cá nhân liên quan
nhân liên quan
3
Thanh tra nhà nƣớc
Thanh tra nhà nƣớc
Thành phố Hà Nội làm Tháng 5 Thành phố Hà Nội,
việc với Công ty đầu năm 2015 Công ty đầu tƣ xây
tƣ xây dựng công trình
dựng công trình
(2
tuần)
thuỷ lợi và các cá nhân
thuỷ lợi và các cá
liên quan
nhân liên quan
4
Thanh tra nhà nƣớc
Thanh tra nhà nƣớc
Thành phố Hà Nội,
Thành phố Hà Nội làm Tháng 5
Xí nghiệp xây
việc với Xí nghiệp xây năm 2015
dựng thủy lợi và
dựng thủy lợi và các cá (2 tuần)
các cá nhân liên
nhân liên quan
quan
5
Thanh tra nhà nƣớc
Thanh tra nhà nƣớc
Thành phố Hà Nội làm
Thành phố Hà Nội,
Tháng 6
việc với Bà Nguyễn
bà Nguyễn Thị
năm 2015
Thị Hƣơng và các cá
Hƣơng và các cá
nhân liên quan
nhân liên quan
6
Thanh tra nhà nƣớc
Thanh tra nhà nƣớc
Tháng 6
báo cáo UBND Thành
Thành phố, UBND
năm 2015
phố Hà Nội
Thành phố Hà Nội
7
UBND Thành phố kết
UBND Thành phố
luận, trả lời bà Nguyễn
Tháng 7 Hà Nội, bà Nguyễn
Thị Hƣơng và thông
năm 2015 Thị Hƣơng và các
báo cho các cơ quan
cá nhân liên quan
báo chí
17
Kinh
phí
Ghi chú
V. KIẾN NGHỊ
6.1. Bài học kinh nghiệm
Qua vụ việc trên, nhận thấy một số cơ quan, đơn vị của Thành phố Hà
Nội chƣa thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nƣớc của mình, nhất là đối với
các cán bộ đƣợc giao nhiệm vụ chƣa làm tròn trách nhiệm, kết luận chƣa phù
hợp để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo của công dân gây ảnh hƣởng không
tốt đến an ninh và chính trị tại địa phƣơng, đó là:
- Tổ duyệt quyết toán của Sở Tài chính Thành phố Hà Nội khi tiến
hành kiểm tra quyết toán tại Công ty Đầu tƣ xây dựng công trình thuỷ lợi
chƣa làm rõ bản chất của sự việc chuyển tiền, đã có kết luận gây ra sự việc
khiếu kiện.
- Cơ quan Kho bạc nhà nƣớc xác minh và kết luận sự việc trong đơn
thƣ không cụ thể rõ ràng… gây ra sự ngờ vực, mất lòng tin của cán bộ công
nhân viên trong đơn vị.
Qua sự việc trên, UBND Thành phố Hà Nội cần chỉ đạo các Sở, Ban,
Ngành thuộc Thành phố có biện pháp chấn chỉnh công tác quản lý tài chính,
chế độ chứng từ kế toán trong việc thực hiện hợp đồng kinh tế của các doanh
nghiệp xây lắp trên địa bàn, đồng thời tăng cƣờng công tác đào tạo bồi dƣỡng
nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý nhà nƣớc, nghiệp vụ chuyên môn… cho
cán bộ trong cơ quan có đủ phẩm chất và năng lực khi thi hành công vụ đƣợc
giao.
6.2. Kiến nghị
Để tăng cƣờng công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản và thực
hiện tốt |Luật tố cáo đối với các cơ quan nhà nƣớc cũng nhƣ đối với công dân,
tôi xin kiến nghị một số giải pháp để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nƣớc
về dự án và đầu tƣ xây dựng cơ bản và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh
vực đầu tƣ xây dựng cơ bản nhƣ sau:
18
- Tăng cƣờng hơn nữa cho cán bộ công chức Nhà nƣớc nắm vững nội
dung hệ thống văn bản pháp quy Nhà nƣớc, nhất là đối với lĩnh vực quản lý
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, giáo dục cho cán bộ xác định rõ chức năng
nhiệm vụ của mình trong quá trình thực thi công vụ tránh thực hiện công việc
không đúng thẩm quyền, hoặc làm sai lệch sự việc.
- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, ban hành và sửa đổi, bổ xung, hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp quy Nhà nƣớc và các quy chế của Bộ, ngành, địa
phƣơng về quản lý vốn đầu tƣ về định mức, đơn giá trong xây dựng cơ bản.
- Tuyên truyền, phổ biến để công dân hiểu và nắm vững quyền và nghĩa
vụ khiếu nại tố cáo trƣớc pháp luật, để đơn thƣ khiếu nại, đơn tố cáo đƣợc gửi
đúng địa chỉ, giải quyết đúng thẩm quyền lần đầu ngay từ cơ sở và hạn chế
đơn thƣ vƣợt cấp.
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật và giải
quyết khiếu nại, tố cáo của cấp trên đối với cấp dƣới, phát hiện kịp thời những
sai phạm, tiêu cực, mất dân chủ trong giải quyết khiếu nại tố cáo, có biện
pháp chấn chỉnh, giúp đỡ đơn vị giải quyết công việc chính xác, đúng luật và
chấm dứt khiếu kiện ngay từ cơ sở.
- Thủ trƣởng các cơ quan hành chính, cán bộ làm công tác giải quyết
đơn khiếu nại tố cáo của công dân phải xác định rõ bổn phận và trách nhiệm
đầy đủ trƣớc pháp luật của Nhà nƣớc. Giải quyết đơn khiếu nại tố cáo phải
thận trọng, chính xác, đúng thời hạn, đúng chính sách chế độ, có lý, có tình,
có hiệu quả và sức thuyết phục cao, để đảm bảo tính hiệu lực của pháp luật.
19
KẾT LUẬN
Trong những năm qua Thành phố Hà Nội đẩy mạnh công tác đầu tƣ
xây dựng cơ bản, góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy kinh tế Thủ đô tăng
trƣởng, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, nâng cao đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa...
Nhiều công trình giao thông trọng điểm, cơ bản đã đƣợc hoàn thành,
bảo đảm chất lƣợng và tiến độ. Tiếp tục tập trung triển khai một số công trình
hạ tầng giao thông cấp thiết, góp phần cải thiện, nâng cấp hệ thống hạ tầng
giao thông đô thị, bảo đảm từng bƣớc đồng bộ, hiện đại. Hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội các khu đô thị đƣợc đầu tƣ, khớp nối, chỉnh trang gắn kết với các
khu dân cƣ lân cận theo hƣớng hoàn chỉnh hơn... Tuy nhiên, bên cạnh kết quả
đạt đƣợc còn những tồn tại, hạn chế cần đƣợc khắc phục để chống thất thoát,
lãng phí, đẩy nhanh tiến độ giải ngân và tiến độ thực hiện dự án, nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tƣ của ngân sách Thành phố và giảm thiểu
đơn thƣ khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Những tình tiết vụ việc khiếu nại, tố cáo và kết quả xác minh, kiểm tra,
kết luận kiến nghị và giải pháp, bài học kinh nghiệm rút ra từ việc giải quyết
đơn khiếu nại của bà Nguyễn Thị Hƣơng trên đây cùng với những kiến thức
trong quá trình tham gia khoá học bồi dƣỡng kiến thức quản lý nhà nƣớc
chƣơng trình chuyên viên do Trƣờng Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong tổ chức,
tôi lựa chọn đề tài này với mục đích góp tiếng nói nhỏ bé của mình vào việc
không ngừng xây dựng, củng cố, nâng cao hiệu lực, hiệu quả về tổ chức và
hoạt động quản lý Nhà nƣớc của bộ máy hành chính Nhà nƣớc ở địa phƣơng
các cấp trong sạch vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả trong tình
hình cải cách mở cửa hội nhập góp phần mang lại lòng tin của ngƣời dân đối
với bộ máy chính quyền địa phƣơng. Xây dựng bộ máy chính quyền địa
phƣơng thực sự của dân, do dân, vì dân; thực hiện mục tiêu dân giàu nƣớc
20
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
XHCN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, trong đó việc tăng cƣờng quản lý
nhà nƣớc trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản của Thành phố Hà Nội phải
đƣợc thƣờng xuyên sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy chế, quy định để
phòng ngừa, hạn chế thất thoát, lãng phí có thể xảy ra trong tất cả các khâu
của quá trình đầu tƣ. Hoàn thiện, đổi mới công tác quản lý nhà nƣớc trong
lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản là một quá trình thƣờng xuyên, liên tục, đồng
thời là một yêu cầu khách quan của tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
Cùng với những kiến thức lý luận đã đƣợc học tại khóa học lần này,
đặc biệt là sự nhiệt tình trong giảng dạy của đội ngũ các thầy giáo, cô giáo
Trƣờng Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong trực tiếp giảng dạy trong suốt khoá
học, đã giúp tôi hoàn thành bản tiểu luận này. Mặc dù đã có cố gắng nhƣng
chắc chắn bản tiểu luận còn nhiều thiếu sót tôi rất mong đƣợc sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo để tôi hoàn chỉnh thêm.
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 do Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá 13 thông qua ngày 11/11/2011.
2. Luật Doanh nghệp số 68/2014/QH13 do Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá 13 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2005.
3. Luật Phá đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá 13 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.
4. Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003
do Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ
4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
5. Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 do
Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4
thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008.
6. Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật tố cáo
7. Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
8. Thông tƣ số 76/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra
Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị
phản ánh.
9. Giáo trình quản lý hành chính nhà nƣớc của Học viện hành quốc gia.
22