Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tiểu luận xử lý việc chấp hành điều kiện thanh toán chi trả đối với các khoản chi lương và sửa chữa tài sản cố định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.72 KB, 21 trang )

MỤC LỤC

PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................... 1
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .......................................................................... 3
1. Mô tả tình huống.............................................................................................. 3
2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống: ................................................................ 4
3. Phân tích nguyên nhân và hậu quả ................................................................... 5
3.1. Nguyên nhân.............................................................................................. 5
3.2. Hậu quả ..................................................................................................... 5
4. Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết tình huống .................. 7
4.1. Căn cứ pháp lý ........................................................................................... 7
4.2. Phương án giải quyết vấn đề ...................................................................... 7
5. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện ...................................................................... 12
PHẦN III: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN.............................................................. 16
1. Kiến nghị ....................................................................................................... 16
2. Kết luận ......................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 20


PHẦN I
LỜI NÓI ĐẦU

Tháng 8/2015, được sự quan tâm và tạo điều kiện của lãnh đạo Sở Tài chính
Hà Nội, em được tham dự học lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước ngạch
chuyên viên do Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong mở từ tháng 08/2015 đến
tháng 02/2016.
Chương trình học gồm 3 phần:
Phần I: Kiến thức chung
Phần II: Kiến thưc quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ
Phần III: Các kỹ năng
Thời gian giành cho khóa học tuy không dài nhưng em được nhà trường


cung cấp giáo trình học tập đầy đủ, nội dung kiến thức quản lý Nhà nước được biên
soạn trong giáo trình ngắn gọn cùng với sự nhiệt tình của các thầy cô giáo trường
Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong đã truyền giảng những kiến thức cơ bản về quản lý
Nhà nước cho toàn thể học viên trong lớp học. Là một công chức đang làm việc
trong các cơ quan hành chính thuộc UBND Thành phố, bản thân em luôn cố gắng
nỗ lực học tập để trau dồi kiến thức, nâng cao năng lực trong lĩnh vực quản lý Nhà
nước. Em mong muốn trong quá trình công tác sẽ vận dụng thật tốt những kiến
thức đã được các thầy cô truyền giảng để mang lại hiệu quả công việc tốt nhất.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2002/QH10 ngày 25/12/2001 của
Quốc hội hóa X, kỳ họp thứ 10 quy định về lập, chấp hành, kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, quyết toán ngân sách Nhà nước và về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
1


nhà nước các cấp trong lĩnh vực ngân sách nhà nước.
Sau 3 tháng học lớp Bồi dưỡng tiêu chuẩn ngạch chuyên viên, với những
kiến thức đã có trong thực tế của quá trình công tác, em nhận thức được tầm quan
trọng của việc chi, kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước. Do đó, em xin lựa chọn đề
tài “Xử lý việc chấp hành điều kiện thanh toán chi trả đối với các khoản chi
lương và sửa chữa tài sản cố định” để viết tiểu luận cuối khóa. Trong khoảng thời
gian hạn hẹp và sự hạn chế của bản thân nên đề tài không thể tránh hỏi những thiếu
sót, những hạn chế cả về nội dung lẫn hình thức, em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô giáo đối với đề tài.
Em xin trân trọng cảm ơn!

2


PHẦN II

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Mô tả tình huống
Đơn vị A mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước Hà Nội. Ngày 10/08/2015 đơn
vị lập một chứng từ chuyển khoản tiền chi lương và phụ cấp tháng 07/2015 cho cán
bộ công nhân viên trong cơ quan và một chứng từ chi chuyển khoản thanh toán tiền
sửa chữa ô tô cho đơn vị B (đơn vị A trả lương qua tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư
và phát triển chi nhành Hà Thành, đơn vị B có tài khoản tại Ngân hàng Công
thương Thanh Xuân)
Sau khi kế toán Kho bạc kiểm tra toàn bộ chứng từ đã đảm bảo tính hợp lệ,
hợp pháp nhưng hồ sơ thanh toán theo yêu cầu kiểm soát chi thì còn chưa đủ điều
kiện chi:
- Đối với chứng từ chi lương và phụ cấp lương: Sau khi đối chiếu giữa bảng
thanh toán tiền lương tháng 07 với bảng đăng ký biên chế quỹ tiền lương đơn vị đã
nộp cho Kho bạc trước đó, kế toán phát hiện có sự chênh lệch giữa số tiền trên giấy
rút dự toán lớn hơn biên chế quỹ lương. Cán bộ của đơn vị A cho biết trong Quý III
đơn vị có tăng thêm 01 biên chế nhưng đơn vị chưa lập bảng biên chế tăng (giảm)
để cấp có thẩm quyền phê duyệt gửi Kho bạc. Do vậy, kế toán Kho bạc đã từ chối
chuyển khoản tiền chi lương nói trên.
- Đối với chứng từ chuyển khoản thanh toán tiền sửa chữa ô tô: Các yếu tố
trên chứng từ hoàn toàn hợp lệ, riêng hồ sơ thanh toán còn thiếu biên bản nghiệm
thu, đồng thời số tiền trên hóa đơn đỏ và hợp đồng nhỏ hơn số tiền chuyển cho đơn
vị B. Do hồ sơ chưa đầy đủ và chưa rõ ràng nên kế toán Kho bạc cũng từ chối
chuyển khoản tiền sửa chữa ô tô này.
3


Trước thái độ kiên quyết của Kế toán Kho bạc, kế toán đơn vị A cho rằng
Kho bạc gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị, thủ tục chi rườm rà, máy móc, thiếu
linh động cho khách hàng đến giao dịch... từ đó có ấn tượng không tốt đối với các

cán bộ Kho bạc.
2. Xác định mục tiêu xử lý tình huống:
Hàng năm, các đơn vị dự toán trực thuộc UBND Thành phố được UBND
Thành phố giao dự toán chi thường xuyên và chi không thường xuyên. Trên cơ sở
số dự toán được giao, các đơn vị lập dự toán chi hàng tháng, hàng quý và các
nhiệm vụ chi đột xuất phát sinh tại đơn vị và rút kinh phí chi thường xuyên và
không thường xuyên để đảm bảo hoạt động của đơn vị và thực hiện các nhiệm vụ
được UBND Thành phố giao cho. Việc rút dự toán của các đơn vị được Kho bạc
Nhà nước kiểm soát thông qua giấy rút dự toán và chứng từ thanh toán hợp lệ.
Kế toán Kho bạc là cán bộ quản lý quan trọng để quản lý quỹ ngân sách Nhà
nước, kiểm tra kiểm soát tình hình thực hiện thu – chi quỹ ngân sách Nhà nước.
Qua đó các khoản chi ngân sách nhà nước tại đơn vị phải được kiểm tra, kiểm soát
trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát thanh toán
kịp thời các khoản chi ngân sách theo đúng chế độ quy định và có quyền từ chối
những khoản chi không đúng chế độ.
Xuất phát từ nhiệm vụ trên, kế toán Kho bạc từ chối không thanh toán 02 nội
dung chi nói trên của đơn vị A là không có gì sai. Nhưng việc kế toán Kho bạc lại
không giải thích cho kế toán của đơn vị A về các hồ sơ còn thiếu và yêu cầu giải
trình rõ lý do chuyển tiền sửa chữa ô tô nhiều hơn so với hợp đồng và hóa đơn lại là
không đúng. Đồng thời, kế toán Kho bạc cần phối hợp chặt chẽ với kế toán của đơn
vị A để hướng dẫn kế toán chấp hành bổ sung đầy đủ các chứng từ theo quy định
4


(bản thuyết minh biến động tăng về số lượng công chức dẫn đến tăng tiền lương và
phụ cấp so với tháng trước) để các khoản chi trên của đơn vị được thanh toán theo
đúng tiến độ thời gian. Bên cạnh đó, kế toán đơn vị A khi bị từ chối thanh toán
trước hết phải tự kiểm tra, kiểm soát lại toàn bộ chứng từ chi chuyển Kho bạc để
xem xét về tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.

3. Phân tích nguyên nhân và hậu quả
3.1. Nguyên nhân
Kế toán đơn vị nộp thiếu bảng tăng biên chế quỹ lương đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt cho kế toán Kho bạc kiểm soát; chưa thực hiện đúng chế độ
hóa đơn, chứng từ khi có nhu cầu thanh toán,chi trả do kế toán đơn vị thụ hưởng
ngân sách chưa thực hiện đúng quy định về chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu
ngân sách, việc nắm các văn bản, chế độ về công tác quản lý tài chính ngân sách
Nhà nước ở đơn vị chưa được tốt.
Kế toán kiểm soát chi của Kho bạc thì thiếu nhiệt tình, trách nhiệm trong
việc hướng dẫn đơn vị hoàn tất thủ tục, hóa đơn, chứng từ hợp lệ để thực hiện
thanh toán các khoản chi nói trên đúng tiến độ thời gian để đáp ứng được nhu cầu
công việc của đơn vị, gây nên sự hiểu lầm giữa kế toán kiểm soát chi của Kho bạc
và đơn vị làm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả công việc của cả hai bên.
3.2. Hậu quả
* Về phía đơn vị A
Kế toán đơn vị A do không nắm chắc chuyên môn nên khâu tập hợp và kiểm
soát chứng từ tại đơn vị chưa được chính xác và hợp lệ (thiếu chứng từ kèm theo).
Khi kế toán Kho bạc kiểm tra chứng từ và từ chối các khoản thanh toán thì kế toán
đơn vị A lại không trình bày rõ việc tại sao chưa nộp bảng lương bổ sung được cấp
5


có thẩm quyền phê duyệt để giải quyết kịp thời việc chi trả lương dẫn đến tình
trạng cán bộ công nhân viên trong cơ quan thắc mắc, làm việc kém nhiệt tình vì thu
nhập chính của họ chính là tiền lương hàng tháng. Việc đảm bảo trả lương đúng
hạn hàng tháng giúp họ yên tâm về tài chính để thực hiện tốt công tác chuyên môn.
Vì vậy, việc trả lương chậm gây tâm lý không tốt giữa cán bộ công nhân viên trong
cơ quan với bộ phận kế toán, tài vụ.
Ngoài ra, kế toán đơn vị A không kiểm tra kỹ các chứng từ thanh toán dẫn
giữa số đề nghị thanh toán chênh lệch với số liệu trên chứng từ dẫn đến việc kế

toán Kho bạc từ chối thanh toán khiến cho việc thanh toán cho đơn vị B sau khi
nhận được xe đã sửa chữa bị chậm. Việc thanh toán chậm này sẽ làm cho đơn vị A
mất chữ tín với đối tác, ảnh hưởng đến những lần sau này khi phát sinh nhu cầu sửa
chữa ô tô.
Bản thân bộ phận kế toán của đơn vị cũng bị ảnh hưởng đến uy tín trước lãnh
đạo đơn vị do không hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đặc biệt nguyên nhân của
việc chậm thanh toán đó lại do trình độ chuyên môn của kế toán.
* Về phía Kho bạc
Kế toán kiểm soát chi của Kho bạc trong tình huống này cần xử sự linh hoạt
hơn, mềm mỏng hơn sẽ đạt được hiệu quả công việc cao hơn, đó là tận tình hướng
dẫn để cán bộ đơn vị A hiểu cần phải bổ sung những chứng từ còn thiếu và những
chứng từ chưa hợp lệ để thanh toán các khoản chi trên đúng thời gian, đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ được lãnh đạo đơn vị giao cho.
Từ đó tránh được sự hiểu lầm của kế toán đơn vị A từ chỗ không nắm vững
Luật ngân sách cụ thể là các điều kiện kiểm soát chi đến việc cho rằng kế toán Kho
bạc sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho đơn vị, làm ảnh hưởng đến hình ảnh
của Kho bạc nói chung và người làm công tác kế toán nói riêng.
6


4. Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết tình huống
4.1. Căn cứ pháp lý
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002 của Quốc hội nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành luật NSNN.
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Căn cứ Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính

hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành quyết toán NSNN.
Căn cứ Thông tư 202/2010/TT-BTC ngày 14/12/2010 của Bộ Tài chính quy
định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2011.
Căn cứ Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước
Căn cứ Công văn số 1187/KB/KHTH ngày 10/9/2003 của Kho bạc Nhà nước
về hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước.
4.2. Phương án giải quyết vấn đề
* Phương án 1
Kế toán đơn vị phải bình tĩnh nhìn nhận sự việc từ góc độ chuyên môn chứ
không dùng cảm tính cá nhân để đánh giá kế toán Kho bạc. Kế toán đơn vị phải có
ý kiến với kế toán Kho bạc để lương, phụ cấp của cán bộ công nhân viên được
thanh toán đúng thời gian bằng cách hứa sẽ khắc phục ngay những thiếu sót về
7


chuyên môn và đề nghị Kho bạc linh động cho giải quyết khoản thanh toán lương,
phụ cấp cho cán bộ cơ quan, đồng thời khẩn trương gửi lại cho Kho bạc chứng từ
mà đơn vị còn thiếu và nhận hồ sơ thanh toán tiền sửa chữa ô tô về để hoàn chỉnh
hồ sơ, chứng từ thanh toán hợp lệ, đầy đủ.
Nếu thực hiện phương án này việc kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước tuy
chưa chặt chẽ đối với các khoản chi lương, phụ cấp nhưng đó là nhu cầu thiết yếu
để đảm bảo hoạt động của đơn vị (thực tế đơn vị đã được tăng thêm biên chế và đã
được cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ sung thêm biên chế). Mặt khác, đối với
khoản thanh toán tiền sửa chữa ô tô, Kho bạc đã thực hiện kiểm soát chi theo đúng
quy định, đúng chế độ, ngăn chặn được hiện tượng thông đồng, móc ngoặc giữa kế
toán đơn vị với đơn vị cung cấp dịch vụ (đơn vị B).
Thực hiện phương án này một mặt tạo điều kiện cho đơn vị đảm bảo thanh
toán lương cho cán bộ công nhân viên kịp thời. Mặt khác, đối với những khoản

thanh toán cho nhà cung cấp dịch vụ, Kho bạc Nhà nước yêu cầu thực hiện đúng
theo Luật Ngân sách sẽ tạo ý thức cho đơn vị hiểu phải tuân thủ chấp hành đúng
nguyên tắc quản lý tài chính cho đơn vị.
* Phương án 2
Kế toán kiểm soát chi của Kho bạc trả lại đơn vị toàn bộ hồ sơ, chứng từ và
hướng dẫn đơn vị bổ sung những hồ sơ còn thiếu đảm bảo đơn vị có đầy đủ hồ sơ,
chứng từ chi để thực hiện thanh toán lương, phụ cấp và tiền sửa chữa ô tô theo quy
định (tránh tình trạng phải đi lại nhiều lần gây tâm lý ức chế cho kế toán đơn vị)
Nếu thực hiện phương án này, mặt bất lợi cho đơn vị là kéo dài thời gian
được nhận lương, phụ cấp của cán bộ nhân viên trong đơn vị A cũng như chậm
thanh toán cho đơn vị B khiến đơn vị A vi phạm hợp khoản cam kết tiến độ thanh
toán trong hợp đồng đã ký (có thể đơn vị phải nộp phạt vì chậm thanh toán). Đơn vị
8


còn gặp khó khăn nếu trường hợp đến hết năm ngân sách đơn vị không giải trình
được khoản chi này sẽ bị hủy dự toán (đơn vị không hoàn thành kế hoạch dự toán
ngân sách năm) và phải sử dụng tiền của cá nhân để thanh toán.
Đối với Kho bạc đảm bảo thực hiện tốt chức năng kiểm soát chi theo Luật
Ngân sách, tạo cho đơn vị có ý thức chấp hành chế độ chứng từ kế toán cho những
lần sau và để đơn vị đi vào nề nếp trong việc thực hiện Luật Ngân sách.
* Phương án 3
Kho bạc giải quyết ngay để đơn vị A được rút tiền lương, phụ cấp cho cán bộ
công nhân viên và thanh toán kịp thời cho đơn vị B.
Nếu thực hiện phương án này có lợi cho đơn vị là đảm bảo việc thanh toán
lương, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị A và đảm bảo tiền sửa chữa
ô tô được thanh toán ngay cho nhà cung cấp dịch vụ để đảm bảo thực hiện đúng các
cam kết đã ký trong hợp đồng.
Nhưng nếu thực hiện phương án này, việc kiểm soát chi của Kho bạc Nhà
nước sẽ không phát huy tác dụng, do kế toán Kho bạc không nghiêm khắc đối với

đơn vị, tạo cho kế toán đơn vị chủ quan, thiếu ý thức trong việc thực hiện Luật
ngân sách, không có ý thức nghiên cứu các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác
chuyên môn. Mà khi cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra thì cả đơn vj và ho bạc
đều không thực hiện đúng Luật thu, chi ngân sách, không đảm bảo công tác chuyên
môn.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Luật ngân sách năm 2002 thì chi
ngân sách Nhà nước chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
- Điều kiện 1: đã có trong dự toán chi ngân sách Nhà nước được giao, trừ
trường hợp sau:

9


+ Dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính được phép tạm cấp kinh phí
cho các nhu cầu không thể trì hoãn được cho tới khi dự toán ngân sách và phương
án phân bổ ngân sách được quyết định.
+ Trong năm có nhu cầu chi đột xuất cần phải điều chỉnh dự toán ngân sách
nhà nước theo quy định.
+ Bổ sung dự toán ngân sách Nhà nước từ nguồn thưởng vượt thu để thực
hiện các nhiệm vụ quan trọng.
- Điều kiện 2: Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định
Định mức tiêu chuẩn chi là giới hạn tối đa các mức chi tiêu cho một mục
đích cụ thể của đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước được cơ quan chức năng có
thẩm quyền ban hành. Định mức tiêu chuẩn chi là căn cứ quan trọng để lập dự toán
chi ngân sách Nhà nước hàng năm và là căn cứ để kiểm soát chi ngân sách Nhà
nước.
Những khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn thì dự toán ngân sách của các
đơn vị phải tuân theo định mức tiêu chuẩn đó và Kho bạc Nhà nước căn cứ vào tiêu

chuẩn định mức để kiểm soát khi cấp phát thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách
Nhà nước. Những khoản chi chưa có tiêu chuẩn định mức được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt thì Kho bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán được cơ quan cấp trên
trực tiếp của đơn vị sử dụng ngân sách phê duyệt làm căn cứ để kiểm soát.
- Điều kiện 3: đã được cơ quan tài chính phê duyệt, thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách Nhà nước hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
+ Đối với các khoản chi do cơ quan tài chính cấp phát trực tiếp, thì quyết
định chi là “Lệnh chi tiền” của cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính chịu trách
10


nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dụng, tính chất từng khoản chi, đảm bảo các điều
kiện cấp phát ngân sách Nhà nước theo quy định; Kho bạc Nhà nước thực hiện chi
trả, thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước theo nội dung ghi trong
lệnh chi tiền của cơ quan tài chính.
+ Đối với các khoản chi cơ quan tài chính thẩm tra phương án phân bổ dự
toán ngân sách, khi có nhu cầu chi, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước lập và gửi
Kho bạc Nhà nước giấy rút dự toán ngân sách Nhà nước theo phương án phân bổ
đã được cơ quan tài chính phê duyệt.
- Điều kiện 4: có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán
Ngoài dự toán đầu năm được giao (gửi Kho bạc vào đầu năm), nhu cầu chi
các quý (gửi vào cuối quý trước), tùy theo tính chất của từng khoản chi mà đơn vị
sử dụng ngân sách Nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ chứng từ thanh toán
theo quy định.
Như vậy, nếu cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra thì đơn vị A và Kho bạc
đã vi phạm điều kiện 4 về chi ngân sách Nhà nước, gây ảnh hưởng đến uy tín và
thành tích của cả hai đơn vị.
Vì vậy, căn cứ theo quy định của Luật ngân sách năm 2002 và các văn bản,
chế độ hướng dẫn kiểm soát chi ngân sách Nhà nước tôi lựa chọn phương án 1 để
giải quyết tình huống này.

Bởi vì thông qua công tác kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước sẽ làm thay
đổi phương thức làm việc, thói quen sử dụng, chi tiêu ngân sách Nhà nước, các đơn
vị dự toán ngân sách Nhà nước sẽ chấp hành tốt hơn công tác quản lý tài chính, cụ
thể là quản lý chứng từ chi ngân sách.
Bên cạnh đó, đề cao vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan kiểm soát
chi – Kho bạc Nhà nước trong công tác quản lý tài chính, đảm bảo các quy định về
11


kiểm soát chi theo Luật ngân sách luôn được thực hiện đúng.
5. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện
Sau khi được cán bộ kế toán Kho bạc hướng dẫn, kế toán đơn vị A cần nhanh
chóng hoàn chỉnh hồ sơ, chứng từ đầy đủ và hợp lệ để thanh toán, đơn vị A đã
mang chứng từ đến Kho bạc vào ngày hôm sau để hoàn thiện hồ sơ, chứng từ thanh
toán lương, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên đã được kế toán Kho bạc cho nợ và
thanh toán chuyển tiền cho nhà cung cấp dịch vụ là đơn vị B.
Khi đó, kế toán Kho bạc kiểm tra lần nữa để đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp
của chứng từ và kế toán Kho bạc sẽ tiến hành tuần tự theo các bước sau:
* Đối với khoản rút lương, phụ cấp lương:
- Ghi giảm dự toán kinh phí chi thường xuyên của đơn vị A, ký vào phần kế
toán trên giấy rút dự toán.
- Trình kiểm soát trước quỹ và ký vào phần kiểm soát.
- Trình kế toán trưởng phê duyệt.
- Chuyển hồ sơ cho cán bộ kiểm soát trước quỹ đóng dấu
- Sang thủ quỹ chi tiền cho đơn vị A
- Kế toán hạch toán chuyển chứng từ sang kế toán thanh toán bù trừ để lập
bảng kê đưa sang Ngân hàng Đầu tư và phát triển, sau đó Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển sẽ ghi Có cho tài khoản của đơn vị B số tiền đơn vị A thanh toán lương,
phụ cấp. Kế toán đơn vị gửi danh sách bảng lương cho các phòng, ban của đơn vị
mình để cán bộ nhân viên trong cơ quan đối chiếu với số tiền lương, phụ cấp nhận

được qua tài khoản.
* Đối với khoản thanh toán cho đơn vị B tiền sửa chữa ô tô, đơn vị B có tài
khoản tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân:
12


Quy trình kiểm soát chứng từ cũng tương tự như trên và sau đó chứng từ
cũng được luân chuyển theo đưỡng dây nội bộ: sau khi kế toán hoạch toán sẽ
chuyển chứng từ sang kế toán thanh toán bù trừ để lập bảng kê sang Ngân hàng
Công thương Thanh Xuân, khi đó Ngân hàng Công thương Thanh Xuân sẽ ghi Có
cho tài khoản của đơn vị B số tiền đơn vị A thanh toán tiền sửa ô tô.
Đến đây mục tiêu cuối cùng của đơn vị A đã thanh toán được tiền lương, phụ
cấp và đã thực hiện xong việc thanh toán tiền sửa chữa ô tô.
Trong nguyên tắc quản lý, cấp phát thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà
nước có quy định: Tất cả các khoản chi ngân sách Nhà nước phải được kiểm tra,
kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán (Khoản 8, Mục I,
Thông tư số 59/2003/TT-BTC). Việc kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí về tiền
lương và phụ cấp lương tại đơn vị sử dụng ngân sách vẫn phải được tiến hành:
ngoài cơ quan tài chính là cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra tình
hình sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước bao gồm cả chi trong định mức (tiền
lương, phụ cấp lương....) và chi ngoài định mức (nghiệp vụ, mua sắm, sửa chữa tài
sản...) thì còn phải phối hợp với cán bộ Kho bạc nhà nước để tiến hành đối chiếu,
so sánh, kiểm tra sự phù hợp của các hồ sơ, chứng từ. Ví dụ, đối với khoản chi
lương cần kiểm tra:
- Danh sách chi lương của Ngân hàng đơn vị đăng ký trả lương qua tài khoản
cho cán bộ công nhân viên.
- Chứng từ chuyển khoản hàng tháng của đơn vị.
- Bảng kê danh sách công chức, viên chức và tiền lương có mặt tại thời điểm
31/12 năm trước và danh sách công chức, viên chức thực tăng, thực giảm.
- Bảng tăng, giảm lao động, tiền lương lưu tại Kho bạc Nhà nước.

- Hạch toán kế toán và quyết toán về tiền lương.
13


Trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi ngân sách Nhà nước về tiền
lương, khi phát hiện đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước chi sai chế độ định mức
quy định của Nhà nước, không đúng mục đích, cơ quan tài chính ra quyết định tu
hồi giảm chi ngân sách Nhà nước. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính và
giấy nộp tiền của đơn vị,
Trong quá trình quản lý, Kho bạc Nhà nước và cơ quan Tài chính cần phối
hợp tốt hơn trong việc thực hiện duyệt dự toán, cấp kinh phí, kiểm soát thanh toán
và quyết toán chi ngân sách Nhà nước tại các đơn vị.
Hàng quý, Kho bạc Nhà nước phối hợp cùng đơn vị A làm đối chiếu quý để
đối chiếu tình hình rút dự toán và thanh toán các khoản tạm ứng qua Kho bạc Nhà
nước để cùng kiểm soát.
Ngoài sự kiểm soát của các cơ quan quản lý, các đơn vị sử dụng ngân sách
cần:
- Tất cả các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước khi lập dự
toán phải sát với thực tế chi tiêu tại đơn vị và phù hợp với phạm vi hoạt động của
ngành mình.
- Niêm yết công khai qua trình, thủ tục thanh toán, nâng cao trách nhiệm của
thủ trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm trong công tác tài chính, chi tiêu và sử
dụng Ngân sách Nhà nước.
- Thực hiện khoán biên chế, tự chủ tài chính theo Nghị định 130/2005/NĐCP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Sửa dụng phương thức này vừa phù hợp với
thực tế, vừa đảm bảo cho thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước nâng
cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của đơn vị mình, thúc
đẩy việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế, từ đó tiết kiệm, chống
lãng phí.
14



- Phối hợp với cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra việc lập, chấp hành và thanh quyết toán ngân sách Nhà nước của
các cấp, các đơn vị để nhanh chóng, kịp thời uốn nắn, ngăn chặn các biểu hiện sai
trái có thể

15


PHẦN III
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

1. Kiến nghị
Để quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và
trách nhiệm của các co quan, tổ chức, các nhân trong việc quản lý và sử dụng Ngân
sách Nhà nước, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả ngân sách
và tài sản của Nhà nước, tăng tích lũy nhằm thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hóa Hiện đại hóa đất nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
đối ngoại.
Để chấp hành nghiêm chỉnh Luật ngân sách Nhà nước và nâng cao hiệu quả
công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, tôi mạnh dạn
đưa ra các kiến nghi sau:
* Về công tác quản lý:
- Đề nghị các cấp có thẩm quyền ban hành, sửa đổi hệ thống các tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu phù hợp với giá cả thị trường tại từng thời điểm cho phù hợp với
mạt bằng chung, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng ngân sách trong việc
ký kết các hợp đồng dịch vụ với đối tác bên ngoài.
- Tăng cường tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ làm công tác tài chính, đặc biệt là các cán bộ cơ sở, để giúp họ có đủ trình
độ nắm bắt công việc, tham mưu cho thủ trưởng cơ quan trong công tác quản lý tài

chính tại đơn vị.
- Thường xuyên tổ chức các buổi phổ biến văn bản pháp quy mới ban hành
16


liên quan đến chế độ tài chính cho các đơn vị sử dụng ngân sách để đơn vị kịp thời
nắm bắt.
- Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý tại cơ quan tài chính và
Kho bạc. Đặc biệt phải am hiểu về nghiệp vụ chuyên môn kế toán để thuận tiện
trong việc kiểm tra hoạt động kế toán đơn vị, kiểm tra chặt chẽ số liệu, đảm bảo
đơn vị tuân thủ theo quy trình kế toán, Luật kế toán, Luật ngân sách Nhà nước và
các Luật, văn bản dưới Luật liên quan đến công tác tài chính.
- Rà soát chặt chẽ các nguồn tài chính của đơn vị (đặc biệt là các nguồn
không tự chủ), yêu cầu đơn vị thực hiện công tác ghi thu – ghi chi trên hệ thống sổ
sách, số liệu phải trung thực, đầy đủ, chính xác, minh bạch.
- Đôn đốc các đơn vị nộp báo cáo định kỳ về tài chính theo quy định, phục
vụ cho công tác quản lý đạt hiệu quả cao.
* Về phía đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
- Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách: phải nắm bắt được các quy định
về tài chính, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các nguồn thu, chi của đơn vị mình. Hàng
tháng, quý phải kiểm tra các bảng đối chiếu hạn mức kinh phí Nhà nước giao do kế
toán đơn vị lập – có chữ ký xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài
khoản giao dịch.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao phẩm chất
đạo đức, lối sống, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong quản lý
và sử dụng tài chính, tài sản công.
- Xây dựng các quy trình ISO, một cửa về giải quyết các thủ tục hành chính,
niêm yết công khai tại các cơ quan tài chính, Kho bạc để tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhân, tổ chức đến giao dịch, hạn chế tiêu cực, làm trong sạch nền tài chính
quốc gia.

17


- Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho các cán bộ làm công tác
tài chính.
- Cán bộ làm công tác tài chính - kế toán phải thường xuyên nghiên cứu, cập
nhật các văn bản quy phạm pháp luật quy định các chính sách, chế độ về tài chính,
hạch toán kế toán.
- Cán bộ làm làm công tác tài chính - kế toán phải thường xuyên học hỏi
kinh nghiệm của những người đi trước, của bạn bè đồng nghiệp để bổ sung những
kiến thức mình chưa biết hoặc chưa giỏi.
Qua tiểu luận với tình huống cụ thể, đã phản ánh được phần nào vấn đề về
công tác tài chính của đơn vị dự toán trực thuộc UBND Thành phố thông qua kiểm
soát chi tại Kho bạc Nhà nước. Tuy nhiên, trong bài viết một phần do nhận thức có
hạn, phần nữa do quá trình công tác ngắn, chưa có nhiều kinh nghiệm nên không
tránh khỏi những hạn chế về câu từ diễn đạt cũng như lập luận chuyên môn.
2. Kết luận
Chi ngân sách nhà nước là một lĩnh vực vô cùng quan trọng, nó tác động trực
tiếp đến sự vận hành của nền kinh tế - xã hội. Chi đúng, đủ, kịp thời là góp phần
làm phát triển kinh tế xã hội, ổn định đời sống chính trị - xã hội của Thủ đô Hà nội
nói riêng và của cả nước nói chung. Chi chậm, chi sai sẽ gây lãng phí ngân sách
nhà nước, làm nghèo đất nước, xã hội thiếu sự công bằng, văn minh.
Kho bạc Nhà nước từ chỗ chỉ đơn thuần là người thủ quỹ theo lệnh của cơ
quan tài chính, tiến đến đóng vai trò trực tiếp kiểm soát các khoản chi. Cơ chế kiểm
soát chi theo Luật ngân sách nhà nước được Kho bạc Nhà nước cụ thể hóa triển
khai đồng bộ ở tất cả các đơn vị. Qua công tác kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước
đã từng bước đưa việc chi tiêu ngân sách nhà nước đi vào nề nếp, đúng mục đích,
đúng nội dung, đúng đối tượng và tiết kiệm tránh được tình trạng dùng tùy tiện, hạn
18



chế việc chạy kinh phí cuối năm, tăng cường việc chấp hành kỷ luật tài chính ở mỗi
đơn vị. Đặc biệt thủ trưởng của các đơn vị sử dụng ngân sách với tư cách là người
quản lý đã thấy được trách nhiệm của mình trong việc sử dụng ngân sách Nhà
nước.
Nếu không kiểm soát chi chặt chẽ các khoản chi ngân sách sẽ là kẽ hở tạo cơ
hội cho những kẻ tham nhũng, mà vấn đề tham nhũng đã được Đại hội X của Đảng
nhấn mạnh, bởi nó còn tồn tại sẽ gây bất bình, giảm lòng tin của nhân dân đối với
Nhà nước. Việc kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đã thực
hiện được mấy năm nay, góp phần cùng cơ quan tài chính quản lý tình hình sử
dụng ngân sách Nhà nước của các đơn vị.
Em kính mong sự ghi nhận và góp ý, chỉ dẫn của các thầy, cô giáo để bài tiểu
luận của em được sâu sắc và hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002 của Quốc hội nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam
2. Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành luật NSNN.
3. Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
4. Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành quyết toán NSNN.
4. Thông tư 202/2010/TT-BTC ngày 14/12/2010 của Bộ Tài chính quy định

về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2011.
5. Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước
6. Công văn số 1187/KB/KHTH ngày 10/9/2003 của Kho bạc Nhà nước về
hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước.

20



×