Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Trình bày thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.95 KB, 11 trang )

BÀI LÀM
A.

LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa
đang diễn ra ngày một mạnh mẽ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa trong bối cảnh thương mại toàn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế, Việt nam đã triển khai thực hiện khai hải quan điện tử dựa trên cơ sở
pháp lý là Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử. Qua nhiều năm triển khai
thực hiện, thủ tục hải quan điện tử đã đem lại nhiều lợi ích cho các cơ quan doanh
nghiệp khi tham gia. Tuy nhiên trên thực tế do khoa học công nghệ ở nước ta còn
chưa phát triển sâu rộng nên việc tiếp xúc với internet còn hạn chế. Do vậy, có rất
nhiều người không hiểu được quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Trong
phạm vi bài viết này, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu rõ hơn về một khía cạnh của
thủ tục hải quan điện tử thông qua việc tìm hiểu đề tài “Trình bày thủ tục hải quan
điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại”.
B.
NỘI DUNG
I.Khái quát về thủ tục hải quan điện tử
Thủ tục hải quan điện tử được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế tự nguyện đăng kí và được cơ quan hải quan chấp nhận tham gia
thủ tục hải quan điện tử bằng việc đăng kí tham gia thủ tục hải quan theo mẫu quy
định và nộp bản đăng kí cho chi cục hải quan điện tử nơi đăng kí tham gia thủ tục
hải quan điện tử. Sau đó chi cục hải quan điện tủ sẽ xem xét phê duyệt hoặc từ chối
cấp tài khoản truy nhập và giấy công nhận tham gia thủ tục hải quan.
II.
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập, khẩu theo
hợp đồng thương mại.
Quyết định số 50/2005/ QĐ-BTC ngày 19/7/2005 của bộ tài chính có quy định


về việc ban hành quy định quy trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thủ tục hải quan điện tử áp dụng đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng làm thủ tục hải quan tại thành phố Hải
Phòng, chi cục hải quan thành phố Hồ Chí Minh và các chi cục hải quan các tỉnh,
thành phố khác khi được phép thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử do Bộ tài
chính quyết định. Tham gia thủ tục hải quan điện tử, tức là người khai hải quan sẽ sử
dụng máy tính của mình để tạo thông tin khai hải quan điện tử theo đúng các tiêu
chí và khuôn dạng chuẩn quy định cho từng chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử
và thông qua phương tiện điện tử truyền số liệu khai hải quan đến cơ quan hải quan.
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan tiếp nhận thông tin khai hải
quan điện tử, kiểm tra, phản hồi thông tin hướng dẫn người khai hải quan thực hiện
theo quy trình thủ tục hải quan hải quan điện tử.
1


Thủ tục hải quan điện tử được quy định và hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số
222-2009-TT-BTC về hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử của Bộ tài chính
và quyết định số 1171/QĐ-TCHQ về ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng thương mại. Theo đó, thủ tục hải quan
điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nói chung cũng giống như thủ tục hải
quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng thương mại nói
riêng đều phải trải qua bốn quy trình sau:
1.
quan.

Khai hải quan điện tử và kiểm tra, tiếp nhận, phân luồng hồ sơ hải

Trước hết, Doanh nghiệp thực hiện khai tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị giá
(nếu cần) theo đúng tiêu chí và khuôn dạng chuẩn và gửi tới hệ thống của cơ quan
hải quan.

Doanh nghiệp sẽ khai tờ khai hải quan điện tử của mình thông qua máy tính
đúng theo mẫu chuẩn của tổng cục hải quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác
của thông tin khai hải quan điện tử.
Sau đó, doanh nghiệp sẽ gửi các thông tin mà mình đã khai đến chi cục hải
quan điện tử nơi đăng kí tham gia. Và tiếp nhận rồi thực hiện những công việc theo
thông báo hương dẫn làm thủ tục hải quan điện tử.
Thông tin khai hải quan điện tử của doanh nghiệp được chi cục hải quan tiếp
nhận và phân tích các thông tin, kiểm tra các tiêu chí theo quy định, cơ quan hải
quan thực hiện việc kiểm tra, chấp nhận thông tin khai hải quan điện tử hoặc thông
báo từ chối, chấp nhận có nêu lí do thông qua hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện
tử.
Trong trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận thông tin khai điện tử thì cấp số
tờ khai hải quan điện tử và phân luồng theo một trong các hình thức sau:
Luồng xanh: Miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Lô
hàng được cơ quan hải quan chấp nhận thông quan thì chuyển sang việc Doanh
nghiệp in tờ khai trên hệ thống của mình để đi lấy hàng. Trong các phân luồng này
thì chấp nhận thông quan trên cơ sở thông tin hải quan điện tử đối với các trường
hợp sau:
- Hàng hóa xuất khẩu nếu có đủ một trong các điều kiện sau:
+ Hàng xuất khẩu (trừ hàng xuất khẩu từ nguyên liệu nhập khẩu);
+ Hàng hóa xuất khẩu có điều kiện nhưng đã nộp văn bản cho phép cho cơ quan
hải quan;
- Hàng hóa của các doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt pháp luật hải quan
nếu có đủ hai điều kiện sau:
+ Hàng hóa không thuộc danh mục cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc thuộc danh
mục xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện hoặc phải giám định, phân tích phân loại;
2


hàng hóa thuộc danh mục trên nhưng đã nộp, xuất trình văn bản cho phép cơ quan

hải quan;
+ Hàng hóa thuộc diện không phải nộp thuế ngay.
- Hàng hóa thuộc các trường hợp đặc biệt khác do Bộ tài chính hướng dẫn thực
hiện các quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Luồng vàng: Kiểm tra hồ sơ hải quan. Nếu được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ hải quan thì doanh nghiệp thực hiện theo yêu cầu và xuất trình hồ sơ giấy để cơ
qaun hải quan kiểm tra. Nếu lô hàng được chấp nhận thông quan thì thực hiện để
Doanh nghiệp in tờ khai trên hệ thống của mình để đi lấy hàng. nếu cơ quan hải
quan yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa thì Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ giấy
và hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra.
Trong luồng vàng cơ quan hải quan sẽ kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải
quan trước khai thông quan hàng hóa đối với các trường hợp sau:
- Hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện hoặc phải
giám định, phân tích phân loại nhưng chưa nộp văn bản cho phép cho cơ quan hải
quan;
- Hàng hóa thuộc diện nộp thuế ngay;
- Hàng hóa thuộc diện chấp nhận thông quan trên cơ sở thông tin khai hải quan
điện tử nhưng phát hiện có nghi vấn về hồ sơ hải quan.
Luồng đỏ: Doanh nghiệp xuất trình hồ sơ giấy và hàng hóa để cơ quan hải
quan kiểm tra. Cơ quan hải quan kiểm tra chứng từ thuộ hồ sơ hải quan và kiểm tra
thực tế hàng hóa trước khi thông quan hàng hóa. Đối với các trường hợp sau:
+ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật
về hải quan;
+ hàng hóa không thuộc diện chấp nhận thông quan trên cơ sở thông tin khai
hải quan điện tử, kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan trước khi thông quan
hàng hóa, căn cứ vào kết quả thu thập, phân tích thông tin quản lý rủi ro từ cơ sở dữ
liệu, từ trinh sát hải quan từ cơ quan, tổ chức, cá nhân và hải quan các nước mà xác
định có khả năng vi phạm pháp luật về hải quan phải kiểm tra thực tế;
Hàng hóa thuộc diện chấp nhận thông quan trên cơ sở thông tin khai hải quan
điện tử, kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan trước khi thông quan hàng hóa

nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì chi cục trưởng chi
cục hải quan điện tử ra quyết định chuyển luồng thích hợp.
Sau đó cơ quan hải quan gửi thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử
cho doanh nghiệp.
2.
Thu nộp thuế và lệ phí hải quan.
Có hai chủ thể phải thực hiện việc thu nộp thuế và lệ phí hải quan đó là người
nộp thuế doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa và người thu thuế là công
chức hải quan. Mỗi chủ thể này đều phải thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ của
mình theo quy định của pháp luật về hải quan.
3


Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và lệ phí hải quan
theo thông báo của chi cục hải quan điện tử thông qua hệ thống xử lí dữ liệu điện tử
hải quan
Đối với hàng hóa phải nộp thuế ngay thì khi cơ quan hải quan chấp nhận thông
tin khai điện tử và cấp số tờ khai hải quan điện tử doanh nghiệp phải nộp thuế theo
thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử và xuất trình chứng từ nộp thuế
hoặc bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số
hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp cho chi cục hải quan điện tử
trước khi thông quan;
Còn đối với hàng hóa được ân hạn thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế theo
thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử trong thời gian ân hạn theo luật
định;
Việc nộp lệ phí hải quan của các lô hàng đã được thông quan tháng trước được
thực hiện từ ngày 01 đến ngày 10 tháng sau tại chi cục hải quan điện tử.
Công chức hải quan thuộc chi cục hải quan điện tử phải thực hiện các công việc
sau:
Thu, theo dõi nộp thuế, nợ thuế và kế toán thuế theo quy định;

Tính, thu lệ phí hải quan hàng tháng theo quy định;
Công chức hải quan là người đại diện cho nhà nước tiến hành thu thuế và lệ phí
hải quan do vậy họ có những quyền hạn nhất định buộc người nộp thuế phải thực
hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ của mình.
3.
Thông quan hàng hóa.
Dựa vào các cách phân luồng trong quá trình khai hải quna điện tử và kiểm tra,
tiếp nhận, phân luồng hồ sơ hải quan. Cơ quan hải quan sẽ có các quy định về thông
quan hàng hóa cụ thể;
- Đối với hàng hóa được chấp nhận thông tin khai hải quan điện tử và thông
quan ở Luồng xanh thì:
Doanh nghiệp mang tờ khai in đến bộ phận giám sát của chi cục hải quan cửa
khẩu để thông quan hàng hóa. Bộ phận này sẽ tiếp nhận tờ khai, kiểm tra tiêu chí đã
được thông quan của hàng hóa trên hệ thống xử lí dữ liệu hải quan điện tử và xác
nhận đã thông quan điện tử đối với hàng nhập khẩu, hoặc xác nhận đã thông quan
điện tử và thực xuất đối với hàng xuất khẩu trên tờ khai in.
- Trường hợp kiểm tra chứng nhận giấy thuộc hồ sơ hải quan luồng vàng.
Trong quá trình này sau khi doanh nghiệp nộp tờ khai in công chức hải quan sẽ
tiến hành kiểm tra các chứng từ và thực hiện các công việc tiếp theo của mình là:
Xác nhận thông quan trên hệ thống nếu các chứng từ nộp xuất trình hợp lệ và
phù hợp với thông tin khai hải quan điện tử.
Yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi thông quan nếu phát hiện có nghi
vấn.
Trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật hải quan thì xử lý theo quy định
hiện hành.
4


Trong khi kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan sẽ sảy ra rất nhiều
trường hợp khác nhau. Đối với trường hợp được thông quan ngay thì không có thủ

tục gì phức tạp nưa mà đội trưởng đội thông quan của chi cục hải quan điện tử sẽ
phê duyệt kết quả kiểm tra và quyết định thông quan trên hệ thống. Nhưng còn đối
với trường hợp hàng hóa phải kiểm tra trên thực tế thì chi cục trưởng chi cục hải
quan điện tử quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi thông quan.
Trường hợp hàng hóa phải phân tích, phân loại, trưng cầu giám định thì việc
yêu cầu chi cục hải quan cửa khẩu lấy mẫu đi giám định.
Trường hợp hàng hóa phải xác định trị giá hải quan thì chi cục trưởng chi cục
hải quan điện tử quyết định việc thông quan hàng hóa đồng thời chuyển chứng từ
giấy thuộc hồ sơ hải quan cho bộ phận kiểm tra sau thông quan thuộc chi cục hải
quan điện tử.
Nếu thiếu một số chứng từ nhưng được chi cục hải quan điện tử đồng ý cho
nộp chập có thời hạn thì được chấp nhận thông quan.
Hàng hóa chưa nộp, nộp chưa đủ số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định
mà được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động
ngân hàng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì được chấp nhận thông quan.
- Trường hợp kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế
hàng hóa.
Doanh nghiệp cũng phải nộp tờ khai in sau đó xông chức hải quan tại chi cục
hải quan điện tử sẽ kiểm tra các chứng từ đó. Nếu hợp lệ sẽ cùng với đại diện doanh
nghiệp kí xác nhận để doanh nghiệp mang tờ khai in đến chi cục hải quan cửa khẩu
thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
Công chức hải quan tại chi cục hải quan cửa khẩu tiến hành kiểm tra thực tế
hàng hóa theo yêu cầu về hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa sau đó in
phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa và cùng đại diện doanh nghiệp kí xác nhận. Chi
cục hải quan điện tử cũng tiến hành kiểm tra việc tính thuế đối với những hàng hóa
xuất nhập khẩu có thuế qua kiểm tra thực tế phải tính thuế lại.
Đội trưởng đội thông quan chi cục hải quan điện tử phê duyệt kết quả kiểm tra
và quyết định thông quan trên hệ thống.
4.
Kiểm tra sau thông quan.

Kiểm tra sau thông quan là một thủ tục cũng rất quan trọng nó nhằm mục đích
thẩm định việc tuân thủ pháp luật hải quan của người khai hải quan. Trong quy trình
này chi cục hải quan điện tử thực hiện việc kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu được thông quan tại đơn vị mình trên cơ sở phân tích, xử lý
thông tin của các bộ phận nghiệp vụ khác, của cơ quan, tổ chức, các nhân và hải
quan các nước. còn các doanh nghiệp có nghãi vụ nộp, xuất trình các chứng từ thuộc
hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến
hàng hóa xuất nhập khẩu mà cơ quan hải quan yêu cầu.
Sau khi kiểm tra nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm về chính sách mặt hàng,
xuất xứ hàng hóa thì yêu cầu doanh nghiệp mang chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan
5


và các chứng từ khác có liên quan để thực hiện việc kiểm tra theo quy định hải quan
điện tử.
III. Vai trò và ý nghĩa của việc khai hải quan điện tử.
Hải quan điện tử được xây dựng dựa trên công nghệ thông tin và quy trình
nghiệp vụ đơn giản, hài hòa, thống nhất và phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc
tế. Thủ tục hải quan điện tử có những ưu điểm mà thủ tục hải quan thông thường
không có được. Do vậy, khi thực hiện thông quan điện tử sẽ đem lại rất nhiều lợi ích
cho doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo nguồn thu cho Nhà nước. Điều này rất quan
trọng khi hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Việc lưu giữ hồ sơ, dữ liệu của DN cũng như công chức hải quan sẽ đầy đủ và
có hệ thống, nên việc theo dõi ý thức tuân thủ pháp luật cũng sẽ đầy đủ hơn, từ đó
làm giảm bớt các điều kiện phát sinh tiêu cực. So với thủ tục hải quan thủ công, việc
triển khai thủ tục hải quan điện tử sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cả cơ quan hải quan
và cộng đồng doanh nghiệp như: giảm thiểu số lượng giấy tờ phải nộp hoặc xuất
trình; thời gian thông quan hàng hóa trung bình được rút ngắn, giảm chi phí không
cần thiết cho việc đi lại; giảm tiếp xúc trực tiếp giữa công chức hải quan và người
khai hải quan từ đó hạn chế sự gây phiền hà, sách nhiễu; giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế

hàng hóa theo chủ quan của công chức hải quan; lệ phí hải quan được thu, nộp định
kỳ hàng tháng và những quy định về thủ tục hải quan được minh bạch hóa. Cụ thể
là:
●Đối với cơ quan Hải quan, thực hiện thủ tục hải quan điện tử mang lại những
lợi ích sau:
Một là, quy trình thủ tục hải quan điện tử đơn giản, hài hòa, thống nhất và phù
hợp với chuẩn mực quốc tế. Đây là yếu tố rất quan trọng góp phần giảm thời gian
thông quan, chi phí và thủ tục hành chính, giấy tờ cho doanh nghiệp, đồng thời tăng
sức cạnh tranh và tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, thống nhất và hấp dẫn cho
doanh nghiệp.
Hai là, thủ tục hải quan điện tử giúp nâng cao chất lượng cán bộ hải quan với
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao và tinh thần phục vụ doanh nghiệp văn minh,
lịch sự, có kỷ cương, kỷ luật và trung thực, v.v… Việc này sẽ làm giảm phiền hà,
sách nhiễu đối với doanh nghiệp
Ba là nhờ thực hiện thủ tục hải quan hiện đại, trong thời gian tới, doanh nghiệp
Việt Nam sẽ dễ dàng tiếp cận và thuận lợi hơn trong việc thực hiện thông lệ, chuẩn
mực quốc tế. Đây là một yếu tố rất quan trọng khi doanh nghiệp có quan hệ hợp tác
làm ăn với nước ngoài và mở rộng thị trường quốc tế. Điều này đặc biệt cần thiết
trong bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều khó khăn như hiện nay.
6


● Đối với doanh nghiệp, thực hiện thủ tục hải quan điện tử cũng mang lại nhiều
lợi ích:
Ưu điểm của hải quan điện tử là doanh nghiệp (DN) được hưởng sự ưu tiên về
thủ tục và được cơ quan hải quan hỗ trợ kịp thời trong quá trình khai báo cũng như
làm thủ tục. Số lượng giấy tờ phải nộp/ xuất trình giảm hẳn so với thủ tục hải quan
truyền thống.
Thời gian thông quan trung bình được rút ngắn, chi phí thông quan hàng hóa
giảm, đặc biệt với hàng kinh doanh xuất khẩu, thủ tục hải quan điện tử đã thể hiện

tính thuận lợi so với thủ tục hải quan truyền thống.
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ giúp giảm chi phí và tiết kiệm thời gian và
nhân lực cho doanh nghiệp do doanh nghiệp chỉ cần khai thông tin tờ khai điện tử và
gửi đến cơ quan hải quan, không phải đến cơ quan hải quan cửa khẩu để làm thủ tục
đăng ký tờ khai hải quan (khai báo hải quan). Nếu hàng hoá thuộc luồng xanh (hàng
hoá miễn kiểm tra thực tế) thì doanh nghiệp chỉ cần hoàn thành thủ tục qua mạng và
thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu. Đối với hàng hoá thuộc luồng vàng và đỏ thì
thủ tục cũng không quá phức tạp. Việc này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và
thời gian đi lại làm thủ tục, thông qua đó tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp không phải đến trụ sở của cơ quan Hải quan mà có thể khai hải
quan tại bất cứ địa điểm nào có máy tính kết nối mạng internet và được thông quan
ngay đối với lô hàng thuộc diện được miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra
thực tế hàng hóa.
Doanh nghiệp được sử dụng tờ khai điện tử in từ hệ thống của doanh nghiệp, có
chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp thay cho tờ khai giấy và các chứng từ kèm
theo để đi nhận hàng và làm chứng từ vận chuyển hàng hóa trên đường (nếu lô hàng
thuộc diện được miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra hàng hóa).
Doanh nghiệp có thể khai báo hải quan bất kì lúc nào thay cho việc chỉ có thể
khai trong giờ hành chính như trước đây và được cơ quan hải quan tiếp nhận khai
báo và tư vấn trực tiếp miễn phí trong giờ hành chính.
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ được quyền ưu tiên thứ tự
kiểm tra đối với các lô hàng phải kiểm tra chi tiết hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng
hóa.
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ được cơ quan hải quan cung
cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ hải quan điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan.
Doanh nghiệp được lựa chọn hình thức nộp lệ phí (theo tháng hoặc theo từng
tờ khai) thay vì chỉ có thể nộp theo từng tờ khai như thủ tục hải quan truyền thống.
7



Hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công và nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu
đơn giản hơn, thay vì phải nộp hoặc xuất trình tờ khai, báo cáo thanh khoản và
chứng từ bằng giấy thì doanh nghiệp được sử dụng hồ sơ điện tử để thanh khoản.
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử giúp thông tin giữa hệ thống của hải quan và
doanh nghiệp được quản lý đồng bộ trên máy tính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tra cứu, tìm kiếm thông tin.
Doanh nghiệp có thể đăng ký thủ tục hải quan điện tử tại bất kì Chi cục Hải
quan điện tử nào và được chấp nhận làm thủ tục hải quan điện tử ở các Chi cục khác
thay vì việc phải làm đăng ký tại từng Chi cục hải quan điện tử như trước đây.
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử giúp doanh nghiệp giảm thời gian, chi phí
làm thủ tục hải quan do doanh nghiệp có thể chủ động trong quá trình khai báo hải
quan và sắp xếp thời gian đi nhận hàng và xuất hàng.
Tuy nhiên, để nhận được những lợi ích mà thủ tục hải quan điện tử đem lại đòi
hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao tính tuân thủ pháp luật hải quan hơn, đề cao tính
tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về nộp thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu... vì hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan sẽ tự động
từ chối tiếp nhận khai hải quan điện tử, nếu doanh nghiệp không chấp hành tốt các
quy định của pháp luật.
IV. Hạn chế của thủ tục hải quan điện tử và một số biện pháp nhằm thực
hiện có hiệu quả thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo hợp đồng thương mại.
1. Hạn chế của thủ tục hải quan điện tử.
Qua nhiều năm triển khai thực hiện, thủ tục hải quan đã chứng tỏ được những
ưu điểm nổi trội của mình so với thủ tục hải quan truyền thống: giúp cơ quan hải
quan thêm minh bạch và chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển, hiện đại hóa,
hội nhập với khu vực và quốc tế; tạo nhiều thuận lợi trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh và nâng tiềm lực kinh tế cho doanh nghiệp; giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi
phí, lượng giấy tờ phải nộp và xuất trình; rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa;

hạn chế sự tiếp xúc trực tiếp giữa hải quan và doanh nghiệp. Tuy nhiên, thủ tục này
đang bộc lộ một số hạn chế, điển hình là phần mềm thủ tục hải quan điện tử hiện nay
hay xảy ra sự cố, tính ổn định của phần mềm không cao.
Thủ tục hải quan điện tử đã phát sinh một số những hạn chế, vướng mắc, làm
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, lỗi phát sinh chủ
yếu từ khâu kỹ thuật, phần mềm. Băn khoăn của nhiều doanh nghiệp tập trung vào
những vấn đề phát sinh trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử như mạng kết nối
hải quan điện tử thường bị lỗi; phần mềm thực hiện thủ tục hiện đại này chưa được
như mong đợi của doanh nghiệp.
Bên cạnh hạn chế trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử, những khó khăn của
các đại lý hải quan cũng được một số doanh nghiệp đề cập như cơ quan hải quan
8


chưa thực hiện những chế độ ưu đãi cho các đại lý hải quan, như việc đào tạo, tập
huấn, giải đáp những vướng mắc...
Có thể nói, đây là những hạn chế lớn làm cản trở các doanh nghiệp trong quá
trình tham gia thủ tục hải quan điện tử cần phải sớm được khắc phục.
2. Một số biện pháp nhằm thực hiện có hiệu quả thủ tục hải quan điện tử đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng thương mại.
Trong thời gian tới, Ngành Hải quan sẽ thực hiện mở rộng thủ tục hải quan điện
tử theo cả chiều rộng và chiều sâu. Để hoàn thành tốt mục tiêu này, Ngành Hải quan
cần thực hiện một số giải pháp cơ bản sau:
Thứ nhất, Ngành Hải quan tiếp tục tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn
thiện khung pháp lý để triển khai hiệu quả thủ tục hải quan điện tử.
Thứ hai, Ngành Hải quan tiếp tục triển khai nâng cấp hạ tầng CNTT phục vụ
cho thủ tục hải quan điện tử (phần mềm, thiết bị phần cứng, đường truyền, an ninh,
an toàn).
Thứ ba, tiếp tục phối hợp với các Bộ, Ngành và đơn vị liên quan để chuẩn hóa,
mã hóa và xây dựng cơ chế cập nhật các danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu có điều

kiện, các danh mục quản lý chuyên ngành.
Thứ tư, thống nhất quy trình và bộ tiêu chí quản lý rủi ro áp dụng cho cả thủ tục
hải quan điện tử và thủ tục hải quan truyền thống
Bên cạnh đó, trong thời gian tới Ngành Hải quan cần đẩy mạnh tuyên truyền về
thủ tục hải quan điện tử để giúp cho doanh nghiệp hiểu được đầy đủ lợi ích của thủ
tục hải quan điện tử.
C. KẾT LUẬN
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng
thương mại có rất nhiều giai đoạn và mỗi quy trình đều đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác
nhằm tránh những sai xót đang tiếc có thể xảy ra. Thủ tục hải quan điện tử ngày nay
đã trở nên khá phổ biến chứng tỏ được ưu thế của mình. Qua những phân tích trên
đây có thể thấy được nhiều lợi thế mà thủ tục hải quan điện tử đem lại nó nhanh gọn
và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp hơn hẳn thủ tục hải quan truyền
thống. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, thủ tục hải quan điện tử
cũng còn tồn tại không ít những hạn chế cần khắc phục. Phát huy những ưu thế đã
đạt được và có những biện pháp tích cực nhằm khắc phục các hạn chế còn tồn đọng,
hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình
hội nhập vào kinh tế thế giới cần được chú trọng đề cao và nghiêm chỉnh thực hiện
để đạt được hiệu quả cao nhất, góp phần phát triển nền kinh tế dất nước.
9


MỤC LỤC
trang
A.
B.
I.
II.
1.


LỜI MỞ ĐẦU .. .........................................................................................1
NỘI DUNG.
..............................................................................................1
Đối tượng áp dụng thủ tục hải quan điện tử. ............................................1
Thủ tục hải quan điện tử.
.................................................................1
Khai hải quan điện tử và kiểm tra, giám sát phân luồng Hồ sơ hải

quan. ....................................................................................................................2
2.
Thu nộp thuế và lệ phí hải quan. .....................................................3
3.
Thông quan hàng hóa.
........................................................4
4.
Kiểm tra sau thông quan.
.............................................................5
III. Vai trò và ý nghĩa của việc khai hải quan điện tử.......................................6
IV.Hạn chế của thủ tục hải quan điện tử và một số biện pháp nhằm thực
hiện có hiệu quả thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo hợp đồng thương mại..................................................................8
1.

Hạn chế của thủ tục hải quan điện tử..........................................................8

2.

Một số biện pháp nhằm thực hiện có hiệu quả thủ tục hải quan điện tử đối

với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng thương mại.............................9

C. KẾT LUẬN

..............................................................................................9

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

10


1. Trường Đại học luật Hà Nội, Những vấn đề pháp lý về thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Nxb. Tư pháp , Hà
Nội 2006;
2. Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về việc triển khai thí điểm thủ tục hải
quan điện tử;
3. Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/2/2007 của Chính phủ
quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
4. Quyết định số 50/2005/QĐ-BTC ngày 19/ 7/2005 về quy trình
thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu;
5. Thông tư số 222-2009-TT-BTC về hướng dẫn thí điểm thủ tục
hải quan điện tử của Bộ tài chính.
6. Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ về ban hành quy trình thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng
thương mại.
7.
8. />
11




×