Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ TÍNH CẤP THIẾT PHẢI CHUYỂN TỪ DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC SANG CÔNGTY CỔ PHẦN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.44 KB, 17 trang )

BÀI LÀM
NỘI DUNG.
I.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ TÍNH CẤP THIẾT PHẢI
CHUYỂN TỪ DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC SANG CÔNG
TY CỔ PHẦN.
1 Doanh nghiệp và Doanh nghiệp nhà nước.
a) Khái niệm.
• Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh (Điều 4 - LDN 2005).
• Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn
điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty
nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. (Điều 1 Luật Doanh
nghiệp nhà nước 2003 về Doanh nghiệp nhà nước).
b) Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước.
Từ khái niệm doanh nghiệp nhà nước, có thể nhận thấy những đặc điểm cơ bản
của doanh nghiệp nhà nước như sau:
Một là: Đặc điểm về sở hữu. Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà
nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. Đó là những
doanh nghiệp do Nhà nước đầu tư toàn bộ vốn điều lệ để thành lập hoặc là
những doanh nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50%
vốn điều lệ. Như vậy vốn của doanh nghiệp nhà nước thuộc sở hữu Nhà nước
hoặc về cơ bản thuộc về Nhà nước. Vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện một số nhiệm vụ do Nhà nước giao.
Hai là: Đặc điểm về quyền quyết định hoặc quyền chi phối đối với doanh
nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước do nhà nước đầu tư vốn và tài sản do đó Nhà
nước có toàn quyền định đoạt đối với doanh nghiệp hoặc quyền định đoạt đối
với điều lệ hoạt động, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh chủ
chốt và những vấn đề quan trọng khác. Nói cách khác hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước phải chịu sự quản lý và điều hành của chủ sở hữu là nhà nước.


Ba là: Đặc điểm về hình thức tồn tại. Hình thức tồn tại của doanh nghiệp nhà
nước hiện nay rất đa dạng, nó có thể được tổ chức dưới nhiều hình khác nhau


như : công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước.
Bốn là: Đặc điểm về tư cách pháp lí và trách nhiệm tài sản. Doanh nghiệp nhà
nước là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có tài sản riêng và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản đó với chế độ trách nhiệm hữu hạn.
Như vậy, doanh nghiệp nhà nước độc lập cả về kinh tế và pháp lí. Nhà nước
không chịu trách nhiệm thay cho doanh nghiệp mà chính doanh nghiệp phải chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về số vốn mà Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và
trước khách hàng bằng tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự hoạt động kinh
doanh, hoạt động công ích của doanh nghiệp nhà nước luôn chịu sự quản lý, sự
điều hành của cơ quan nhà nước, luôn bị chi phối và điều chỉnh của cơ quan
quản lý nhà nước vì vậy tính độc lập, tự chủ, năng động của doanh nghiệp nhà
nước thường bị hạn chế.
c) Các loại doanh nghiệp nhà nước.
Hiện nay doanh nghiệp nhà nước bao gồm: Doanh nghiệp do nhà nước sở hữu
100% vốn và doanh nghiệp do nhà sở hữu trên 50% vốn. Trong đó doanh
nghiệp nhà nước do nhà nước sở hữu 100% vốn bao gồm: Công ty nhà nước,
công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn. Trong phạm vi của đề
tài này, chỉ đề cập tới doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước.
2. Khái quát chung về Công ty TNHH 1 thành viên
A, Khái niệm
Công ty TNHH một thành viên là một mô hình doanh nghiệp được đề cập đến
trong Luật doanh nghiệp (12.6.1999). Điều 46 của Luật định nghĩa: “Công ty
TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu, chủ sở
hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.”

B, Đặc điểm
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo Luật doanh nghiệp năm 2005
có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Thành viên công ty là cá nhân hoặc một tổ chức, thành viên duy nhất
này là chủ sở hữu công ty. Nếu như trước đây công ty trách nhiệm hữu hạn một


thành viên là một tổ chức thì bây giờ pháp luật nước ta đã thừa nhận chủ sở hữu
công ty là cá nhân. Điều này phù hợp với chính sách khuyến khích phát triển
doanh nghiệp của Đảng và Nhà nước ta, đồng thời tạo ra môi trường pháp lý đa
dạng và thuận lợi để các cá nhân thành lập công ty riêng phù hợp với yêu cầu
của nền kinh tế cũng như các quy định của Luật doanh nghiệp. Chính sự thừa
nhận này tạo ra ưu thế riêng cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên so
với loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Thứ hai: Công ty trách nhiệm hữu hạn là một pháp nhân
Cá nhân hay tổ chức thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được
coi là có tư cách pháp nhân, tức là đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy
định đó là có tư cách pháp nhân, tức là đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật
quy định, đó là: được thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản
độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó, nhân
danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập (Điều 84 BLDS
năm 2005)
Thứ ba: Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chịu trách
nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi vốn điều lệ của công ty.
Vố điều lệ của công ty trách nhiêm hữu hạn một thành viên được hiểu là số vốn
do thành viên góp và ghi vào điều lệ công ty. Trong quá trình hoạt động kinh
doanh, nếu phát sinh các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty thì chủ
sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn điều lệ đã góp hoặc cam
kết góp vào công ty chứ không phải đưa riêng tài sản của cá nhân, tổ chức ra để

thanh toán các khoản nợ đó.
- Thứ tư: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành
cổ phiếu để công khai huy động vốn. Luật doanh nghiệp 2005 quy định rõ:
“Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần”
(Khoản 3 Điều 36). Đây cũng là đặc điểm chung của loại hình công ty trách
nhiệm hữu hạn.


- Thứ năm: theo Luật doanh nghiệp 2005, quyền của chủ sở hữu bị hạn chế.
Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, nếu với hình thức
khác thì chủ sở hữu phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác. Đồng thời, chủ sở hữu không được rút lợi nhuận khi công ty không
thanh toán đủ số nợ và các nghĩa vụ tài sản đến hạn thanh toán.
Như vậy, so với các loại hình công ty khác thì công ty TNHH một thành viên có
đặc trưng cơ bản và có thể phát huy những lợi thế cuat mình trong nền kinh tế
thị trường.
3. Ưu việt của việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH một
thành viên.
Tuy cũng thuộc sở hữu của nhà nước nhưng doanh nghiệp được tổ chức dưới
hình thức công ty TNHH một thành viên có rất nhiều ưu điểm so với công ty
nhà nước:
Thứ nhất: Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy là doanh nghiệp nhà nước được tổ
chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên có địa vị pháp lý bình đẳng
với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Khi tổ chức theo mô
hình công ty TNHH một thành viên thì doanh nghiệp nhà nước sẽ chịu sự điểu
chỉnh của Luật doanh nghiệp như các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác.
Thứ hai: Công ty TNHH một thành viên chỉ có một tổ chức duy nhất là chủ sở
hữu hoặc được ủy quyền là chủ sở hữu, thay vì có nhiều đại diện chủ sở hữu. Do

chỉ có 1 tổ chức duy nhất là chủ sở hữu hoặc được ủy quyền là chủ sở hữu nên
khắc phục được tình trạng phân tán quyền hạn và trách nhiệm của chủ sở hữu
cho nhiều cơ quan, tổ chức là đại diện chủ sở hữu và không cơ quan nào chịu
trách nhiệm toàn diện với công ty nhà nước. Khi chuyển thành công ty TNHH
một thành viên thì người chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả hoạt động của
công ty chính là hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty.
Thứ ba: Quan hệ giữa nhà nước với công ty TNHH một thành viên có nhiều
chuyển biến tích cực hơn so với quan hệ giữa nhà nước với công ty nhà nước.


Mối quan hệ giữa nhà nước với công ty nhà nước vừa là mối quan hệ của chủ sở
hữu, vừa là mối quan hệ quan hệ quản lý điều hành do vậy không tách bạch
được rõ ràng giữa chức năng chủ sở hữu và chức năng quản lý điều hành của
nhà nước đối với công ty nhà nước. Còn trong mối quan hệ giữa nhà nước với
công ty TNHH một thành viên nhà nước chỉ tham gia với tư cách là chủ sở hữu
chứ không còn tham gia với tư cách là người quản lý điều hành công ty. Nhà
nước đối xử với doanh nghiệp với tư cách là thành viên góp vốn vào doanh
nghiệp để hưởng lợi nhuận nên nhà nước không thể can thiệp vào công việc
quản lý và điều hành của doanh nghiệp. Điều đó giúp cho doanh nghiệp có được
quyền chủ động trong việc sản xuất kinh doanh.
Thứ tư: Tách bạch giữa chủ sở hữu và người quản lý doanh nghiệp: chủ sở hữu
công ty chỉ quản lý trên cơ sở giá trị, còn chủ sở hữu công ty nhà nước quản lý
doanh nghiệp cả về hiện vật và giá trị nên can thiệp cả vào công việc của người
quản lý doanh nghiệp.
Thứ năm: Khi được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên thig
chủ sở hữu công ty không được tùy tiện rút vốn, điều chuyển vốn, thu hồi lợi
nhuận của công ty TNHH một thành viên. Chủ sở hữu chỉ được rút vốn bằng
cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp ra khỏi công ty thì
phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh

toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. Do đó tạo ổn định
cho doanh nghiệp hoạt động.
Thứ sáu: Thực hiện cơ chế trách nhiệm hữu hạn, giới hạn trách nhiệm của nhà
nước trong phạm vi số vốn điều lệ đối với các khoản nợ, lỗ của công ty TNHH
một thành viên so với chế độ chịu trách nhiệm vô hạn hiện nay đối với công ty
nhà nước. Giảm bao cấp, loại bỏ một số nghĩa vụ xã hội không mang tính kinh
doanh cho doanh nghiệp.
Thứ bảy: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng thành viên ở công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên rõ ràng, có thực quyền hơn so với hội đồng
quản trị ở công ty nhà nước. Khi được tổ chức theo mô hình công ty nhà nước


thì hội đồng quản trị của công ty nhà nước phải phân chia trách nhiệm, quyền
hạn của mình với các cơ quan, tổ chức khác là đại diện của chủ sở hữu. Nay khi
tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên thì hội đồng thành viên
nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu công ty.
Thứ tám: Doanh nghiệp được hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường,
cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác. Giá thành các sản phẩm do
doanh nghiệp cung cấp sẽ dựa trên các chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để sao cho
mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, chứ không phải các mức giá thấp hơn
giá trị thực tế vì có sự trợ giá từ nhà nước. Chính vi vậy, nó tạo ra động lực để
công ty đẩy mạnh sản xuất và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn do nhà nước đầu
tư để cạnh tranh với sản phẩm của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ CHUYỂN ĐỔI
CÔNG TY NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN
Vấn đề chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên thuộc sự điểu chỉnh của Nghị định số 95/2006/ NĐ – CP ngày

08/09/2006 về chuyển nhượng công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên và Luật doanh nghiệp năm 2005.
2.1 ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN CHUYỂN ĐỐI
Theo nghị định số 95/2006 NĐ – CP, đối tượng được chuyển thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm: công ty nhà nước độc lập, công ty nhà
nước là công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con; công ty mẹ của tập
đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, công ty thành viên
hoạch toán độc lập của tổng công ty nhà nước; đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc tổng công ty nhà nước được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Ngoài ra các
công ty nhà nước này còn phải thỏa mãn các điều kiện sau:
1.

Thuộc nghành, lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước cần nắm giữ 10% vốn.


2.

Có mức vốn điều lệ không thấp hơn 30 tỷ đồng đối với công ty nhà nước

độc lập hoặc đơn vị hạch toán phụ thuộc tổng công ty, của công ty mẹ và 500 tỷ
đồng đối với công ty mẹ.
Trường hợp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật quy định phải có vốn pháp
định thì vốn điều lệ (dự kiến) của công ty không thấp hơn vốn pháp định.
3.

Các công ty chuyển đổi quy định tại Điều 2 Nghị định này phải được

chính phủ phê duyệt.
Trường hợp là đơn vị hạch toán phụ thuộc tổng công ty, công ty mẹ thì việc
chuyển đổi là các công ty nhà nước thuộc các ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn mà

nhà nước cần giữ 100% vốn điều lệ.
Tóm lại các công ty nhà nước muốn chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên phải thỏa mãn cả ba điều kiện trên. Đó là các công ty có số vốn
đầu tư lớn và hoạt động kinh doanh những ngành nghề mang tính chiến lược để
định hướng, điều tiết nền kinh tế hoặc các công ty đó phục vụ cho an ninh, quốc
phòng. Còn các công ty khác thì cho quyền chuyển đổi để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm.
2.2 KẾ THỪA QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP SAU KHI
CHUYỂN ĐỔI.
Sau khi chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có trách nhiệm
kế thừa các quyền và lợi ích hợp pháp và các nghĩa vụ của doanh nghiệp chuyển
đổi theo quy định của pháp luật.
Việc chuyển công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thực chất là chuyển doanh nghiệp nhà nước đang chịu sự điều chỉnh của
Luật doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Việc
chuyển đổi này không làm thay đổi chủ sở hữu của các doanh nghiệp chuyển
đổi, chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn sau chuyển đổi vẫn là Nhà
nước. Vì vậy, sau chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn vẫn được hưởng các
quyền của doanh nghiệp nhà nước.


- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được nhận vốn do nhà nước đầu
tư bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước và vốn tích lũy được bổ sung vào ngân
sách nhà nước.
- Công ty được kế thừa cả quyền sử dụng đất của doanh nghiệp chuyển đổi.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được kế thừa toàn bộ các tài sản
của công ty nhà nước bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động. Đối với
các tài sản không có nhu cầu sử dụng hoặc tài sản đã hư hỏng không sử dụng
được công ty có quyền bán và thanh lý để thu hồi vốn.
- Về tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn được tiếp nhận toàn bộ các khoản

nợ phải trả cho các chủ nợ theo cam kết, kể cả các khoản nợ thuế, ngân sách, nợ
cán bộ, công nhân viên.
- Công ty có trách nhiệm kế thừa các hợp đồng và các nghĩa vụ tài sản của
doanh nghiệp chuyển đổi.
2.3 TRÌNH TỰ THỦ TỤC CHUYỂN ĐỔI CÔNG TY NHÀ NƯỚC
2.3.1 Chuẩn bị chuyển đổi
Đây là bước xác định cụ thể từng công tu nhà nước chuyển đổi. Thủ tướng
Chính phủ, bộ trưởng, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lộ trình và
danh sách cụ thể công ty nhà nước cần chuyển đổi. Sauk hi xác định công ty nhà
nước cần chuyển đổi, thành lập ban chuyển đổi (công ty nhà nước thuộc cấp nào
thì cấp đó thành lập) có nhiệm vụ giúp giám đốc thực hiện việc chuyển đổi.
Thành phần ban chuyển đổi gồm: Giám đốc (hoặc Phó giám đốc) làm trưởng
ban, Kế toán trưởng là ủy viên thường trực, các ủy viên không thường trực.
Trưởng phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức cán bộ và mới Bí thư
Đảng, Chủ tịch công đoàn. Sau khi có quyết định chuyển đổi, công ty nhà nước
phải thông báo tới tất cả các chủ nợ và người lao động trong công ty biết về việc
chuyển đổi công ty.
2.3.2 Lập phương án chuyển đổi
Việc xây dựng phương án chuyển đổi do ban chuyển đổi tiến hành. Căn cứ để
lập phương án chuyển đổi dựa vào báo cáo tài chính gần nhất, vào kết quả kiểm


kê, phân loại vốn, tài sản, công nợ của công ty và kết quả phân loại danh sách
lao động tiếp tục làm việc:
- Kiểm kê, phân loại, xác định các loại vốn, tài sản, công nợ và lao động hiện
cớ của công ty; lập báo cáo tài chính tại thời điểm chuyển đổi, bao gồm cả tình
hình đầu tư, góp vốn của công ty ở các doanh nghiệp khác.
- Lập phương án xử lý tài sản, tài chính, công nợ, sắp xếp lại lao động; phương
án chuyển giao quyền lợi, nghĩa vụ tài sản, cốn, công nợ, lao động sang công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

- Xây dựng, đề xuất mô hình và cơ cấu của doanh nghiệp chuyển đổi. Nếu chủ
sở hữu bổ nhiệm hai người làm đại diện theo ủy quyền công ty thì cơ cấu tổ
chức quản lý công ty bao gồm : Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và Kiểm soát viên. Trong trường hợp một người được bổ nhiệm làm đại
diện theo ủy quyền thì cơ cấu quản lý của công ty gồm : Chủ tịch công ty, Giám
đốc hoặc tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Sau đó Ban đổi mới sẽ trình lên cơ
quan có thẩm quyền để phê duyệt.
- Xây dựng dự thảo điều lệ và kiến nghị vốn điều lệ của công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên: sau khi chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên nên mọi hoạt động kinh doanh theo Luật doanh nghiệp, vì vậy
công ty cần phải có điều lệ riêng để điều chỉnh tổ chức và hoạt động kinh doanh
của mình. Trong điều lệ của công ty gồm các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ
trụ sở chính của công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có); mục tiêu và
ngành nghề kinh doanh; vốn điều lệ, cách thức tăng vốn điều lệ, tên, địa chỉ,
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu hoặc các cá nhân được bổ nhiệm làm đại diện
ủy quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu công ty; cơ cấu tổ chức
quản lý công ty; người đại diện theo pháp luật của công ty; thể thức thông qua
quyết định của công ty, nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; căn cứ và
phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và kiểm
soát viên; nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh
của công ty; các trường hợp giải thể và thủ tục thanh lý tài sản; thể thức sửa đổi,
bổ sung điều lệ công ty; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của


chủ sở hữu công ty, của người đại diện theo ủy quyền và các nội dung khác do
chủ sở hữu công ty quyết định nhưng không được trái pháp luật.
- Dự kiến vốn điều lệ dựa trên cơ sở kết quả kiểm kê, phân loại, xác định vốn,
tài sản, công ty mẹ được chuyển đổi từ công ty sang hoạt động theo mô hình
công ty mẹ công ty con là số vốn do nhà nước đầu tư và ghi trong điều lệ của
công ty mẹ, bao gồm: Vốn nhà nước thực có trên sổ kế toán tại thời điểm

chuyển đối được hạch toán tập trung tại tổng công ty sau khi đã xử lý về vốn, tài
sản và tài chính của công ty chuyển đổi; vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do công ty là chủ sở hữu; vốn nhà nước được tổng công ty
góp vào các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty liên doanh với nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài; vốn nhà nước đầu tư
bổ sung cho công ty mẹ (nếu có). Còn vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên được chuyển đổi từ công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập
hoặc công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty là số vốn chủ sở
hữu đầu tư và ghi trong điều lệ của công ty bao gồm: Vốn chủ sở hữu thực sự có
theo sổ kế toán của công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập hoặc công ty thành
viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty sau khi đã xử lý về vốn, tài sản và tài
chính; số vốn chủ sở hữu cam kết bổ sung cho công ty.
Xây dựng phương án chuyển đổi là giai đoạn khó khăn, phức tạp nhất và có ý
nghĩa quan trọng bởi đây là giai đoạn xác định vốn điều lệ và hình thành cơ cấu
tổ chức, quy chế pháp lý riêng cho doanh nghiệp sau chuyển đổi. Xác định chính
xác giá trị tài sản của doanh nghiệp, lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp, xây
dựng điều lệ chi tiết, chặt chẽ không những tạo thuận lợi cho việc tổ chức triển
khai thực hiện phương án chuyển đổi mà chính là cơ sở pháp lý cho hoạt động
của doanh nghiệp sau chuyển đổi.
2.3.3 Thẩm định và phê duyệt phương án
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có
thẩm quyền phe duyệt phương án chuyển đổi, đồng thời cũng là người chỉ đạo
quá trình chuyển đổi.


Sau khi phương án chuyển đổi được phê duyệt, doanh nghiệp chủ động xử lý
các vấn đề về tài sản, tài chính và lao động.
Đối với tài sản doanh nghiệp thực hiện thực hiện xử lý như sau:
- Tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản ứ đọng, chờ thanh lý doanh nghiệp
được nhượng bán thanh lý theo quy định hiện hành.

- Tài sản thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận kí gửi; doanh nghiệp tiếp tục thuê,
mượn, giữ hộ, nhận kí gửi theo thỏa thuận với người có tài sản cho thuê, cho
mượn. kí gửi.
- Đối với tài sản dôi thừa, doanh nghiệp được hạch toán làm tăng vốn của chủ
sở hữu doanh nghiệp.
- Đối với tài sản hao hụt, mất mát, tổn thất: xác định rõ nguyên nhân, trách
nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu đương sự bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Về tài chính
Công ty có trách nhiệm kế thừa các khoản nợ phải trả và phải thu. Các khoản nợ
phải trả không có người đòi, giá trị tài sản không xác định được chủ sở hữu thì
tính vào vốn của chủ sở hữu. Các khoản nợ phải thu mà không có khả năng thu
hồi hoặc khó đòi doanh nghiệp sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp.
Về lao động
Đối với lao động: doanh nghiệp phải sắp xếp, sử dụng lao động theo quy định
của pháp luật về lao động và sắp xếp lại công ty nhà nước, kế thừa mọi quyền và
nghĩa vụ đối với người lao động theo luật lao động.
2.3.4 Ra quyết định chuyển đổi và đăng ký kinh doanh
Đây là giai đoạn cuối cùng hoàn tất quy trình chuyển đổi, công ty nhà nước
chấm dứt hoạt động bằng quyết định chuyển đổi. Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên mà Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất chính thức ra đời bằng
quyết định đăng ký kinh doanh.
Thẩm quyền quyết định chuyển đổi được quy định như sau: Thủ tướng chính
phủ ra quyết định chuyển đổi đối với công ty nhà nước do Thủ tướng chính phủ


quyết định thành lập; Bộ trưởng, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định
chuyển đổi đối với các công ty nhà nước do mình quyết định thành lập.
Công ty được chuyển đổi tiến hành đăng ký kinh doanh ngay sau khi có quyết
định chuyển đổi. Hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký kinh doanh theo Luật doanh

nghiệp 2005 quy định. Ngoài ra công ty còn phải thông báo công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng về việc chuyển đổi và thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty phải thực hiện
thủ tục đăng ký lại quyền sở hữu tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, việc mà
công ty nhà nước chưa bao giờ phải thực hiện. Với thủ tục này, cùng với việc
chuyển giao tài sản, chủ sở hữu đã chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản đó
cho công ty. Như vậy, quyền sở hữu tài sản của công ty và chủ sở hữu được tách
bạch, trách nhiệm của công ty và chủ sở hữu được xác định rõ ràng. Công ty có
quyền độc lập về tài sản.
2.4 Những ưu điểm và hạn chế của pháp luật hiện hành về chuyển đổi công
ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và những
kiến nghị hoàn thiện
2.4.1 Ưu điểm
Các quy định về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên đã tạo ra những thay đổi với các công ty được chuyển đổi.
Thứ nhất: Trong công ty nhà nước, tồn tại lớn nhất và tác động xấu đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh chính là tình trạng không rõ ràng về tài sản, vai trò của chủ
sở hữu. Sau chuyển đổi, những tồn tại này đã được khắc phục, thể hiện: tài sản
của chủ sở hữu và tài sản của công ty đã được tách bạch rõ ràng thông qua việc
xác định rõ vốn của công ty và thủ tục đăng ký lại quyền sở hữu tài sản, khẳng
định tính chịu trách nhiệm hữu hạn của Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu công
ty; thay đổi hình thức pháp lý và phương thức quản lý công ty.
Thứ hai: Các quy định của pháp luật về chuyển công ty nhà nước thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã điều chỉnh khá đầy đủ và khái quát các
quan hệ có liên quan đến công ty trước, trong và sau khi chuyển đổi như: xác


định rõ đối tượng chuyển đổi, xác định rõ quy trình chuyển đổi, xử lý các vấn đề
tồn tại trước chuyển đổi, đặc biệt là vấn đề công nợ và lao động dôi dư… Quy

định chặt chẽ rõ ràng nội dung các quan hệ cơ bản nhất trong công ty sau chuyển
đổi như: mối quan hệ giữa chủ sở hữu và công ty, tổ chức quản lý công ty , vốn
và vấn đề tài chính, lao động và tiền lương. Bên cạnh đó, các quan hệ của công
ty sau chuyển đổi không chỉ được điều chỉnh bằng pháp luật mà còn được điều
chỉnh bằng điều lệ công ty, một quy chế pháp lý riêng của công ty.
Thứ ba: Việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên là việc chuyển đổi doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của Luật
doanh nghiệp nhà nước sang chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp. Giữa
hai luật này có sự khác biệt lớn, nhưng pháp luật hiện hành đã xây dựng được
các quy định có tính chất bắc cầu khá hoàn thiện để điều chỉnh bổ sung cho
doanh nghiệp sau chuyển đổi.
2.4.2 Nhược điểm
Dưới phương diện nghiên cứu chúng tôi thấy rằng bên cạnh những thành công
đã đạt được, pháp luật hiện hành về chuyển đổi công ty nhà nước một thành viên
vẫn còn những hạn chế nhất định.
Thứ nhất: Chưa giải quyết triệt để tồn tại trong việc xác định chủ sở hữu và cơ
chế đại diện của chủ sở hữu. Chưa tách bạch được chức năng quản lý nhà nước
và chức năng đại diện chủ sở hữu. Chưa tìm ra giải pháp hữu hiệu để khắc phục
mâu thuẫn giữa chế độ sở hữu nhà nước với hệ thống quản lý bao gồm những cá
nhân chỉ là người đại diện hay được ủy quyền… Khi chưa giải quyết triệt để vấn
đề này thì khó có thể tăng quyền tự chủ cho doanh nghiệp sau chuyển đổi.
Thứ hai: Chưa có những quy định cụ thể về vấn đề định giá tài sản của doanh
nghiệp chuyển đổi. Việc định giá tài sản thường do các doanh nghiệp tự tiến
hành vì vậy nhiều tài sản không được định giá đúng giá trị thực chất gây thất
thoát cho nhà nước.
Thứ ba: Nghị định chưa quy định rõ chủ sở hữu đối với các tổng công tyu nhà
nước, công ty mẹ, công ty nhà nước không do Tổng công ty đầu tư và kinh


doanh vốn nhà nước là chủ sở hữu khi chuyển thành công ty trách nhiệm hữu

hạn một thành viên.
2.4.3 Một số kiến nghị
Hiệu quả thực hiện pháp luật là cơ sở quan trọng đảm bảo hiệu quả điều chỉnh
pháp luật. Hiêu quả điều chỉnh pháp luật được thể hiện ở sự biến đổi thực tế của
đối tượng điều chỉnh pháp luật. Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định
95/2006 NĐ – CP vẫn gặp phải nhiều vấn đề khó khăn và những bất cập nhất
định. Để đẩy nhanh việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005 cần thực hiện
những giải pháp sau:
Thứ nhất: Cần kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước. Đội ngũ
cán bộ là nhân tố chủ quan quyết định hiệu quả thực thi của pháp luật. Các quy
định của pháp luật dù có hoàn thiện đến đâu nhưng tổ chức bộ máy không trong
sạch vững mạnh; con người thực thi pháp luật yếu cả về phẩm chất lẫn nghiệp
vụ… thì cũng không thể phát huy hiệu quả. Về nguyên tắc, mỗi cơ chế quản lý
kinh tế đòi hỏi phẩm chất tư duy, phong cách làm việc của cán bộ Nhà nước với
những yêu cầu cụ thể khác nhau. Khi chuyển từ công ty nhà nước sang công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên có sự thay đổi rất lớn. Thực tế đòi hỏi các
cán bộ công chức Nhà nước một mặt phải thay đổi cách tư duy, phong cách làm
việc; mặt khác phải nâng cao trình độ nhận thức, cách tư duy, phong cách làm
việc.
Thứ hai: Nâng cao ý thức pháp luật của các viên chức lãnh đạo trong các công ty
nhà nước. Việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên chỉ thực sự đạt hiểu quả khi các công ty nhà nước hiểu được tầm
quan trọng của việc chuyển đổi trong giai đoạn hiện nay. Để thực hiện giải nhằm
nâng cao hiệu quả chuyển đổi cần làm những việc cụ thể sau:
- Tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao hiệu biết về tầm quan trọng của việc
chuyển đổi các công ty nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
- Có chính sách hợp lý để khuyến khích các doanh nghiệp tư vấn pháp lý ra
đời hoạt động.



- Xử lý nghiêm và kịp thời các hành vi cố tình kéo dài việc chuyển đổi công ty
nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để nhận sự hỗ trợ
của Nhà nước.
Thứ ba: Cần giải quyết triệt để những tồn tại trong việc xác định chủ sở hữu và
cơ chế đại diện của chủ sở hữu; Tách bạch rõ ràng giữa chức năng quản lý nhà
nước với chức năng đại diện chủ sở hữu.
Thứ tư: Khi doanh nghiệp nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên thì điều lệ công ty có vai trò rất quan trọng việc
điều chỉnh hoạt động của công ty. Hiện nay các doanh nghiệp đang còn nhiều
lúng túng trong việc xây dựng điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên. Vì vậy cần gấp rút ban hành văn bản hướng dẫn hoặc tư vấn với những nội
dung quy định trong điều lệ công ty.
Thứ năm: Cần xây dựng một chế tài rõ ràng đối với trách nhiêm cá nhân người
quản lý, điều hành gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
sao cho lợi ích của cá nhân phải luôn luôn gắn với lợi ích chung của công ty.
Đồng thời phải có chế độ đãi ngộ thích đáng đối với người quản lý, điều hành
công ty để thu hút doanh nhân giỏi vào làm việc cho công ty.
Thứ sáu: Đẩy mạnh hoạt động của các công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng.
Xuất phát từ việc không thay đổi chủ sở hữu nên công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên chuyển đổi từ công ty nhà nước phải thực hiện nguyên tắc kế
thừa. Việc kế thừa toàn bộ những vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp trong đó các khoản nợ là vấn đề được coi là phức tạp khi thực hiện
chuyển đổi vì vấn đề giải quyết công nợ gắn liền với trách nhiệm của cá nhân và
tổ chức. Việc nhà nước thành lập công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng để xử
lý triệt để vấn đề nợ, tài sản không cần dùng trong doanh nghiệp, lành mạnh hóa
tình hình tài chính là vấn đề quan trọng. Do vậy cần đẩy mạnh hoạt động của
công ty này để đấy nhanh tiến trình chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Thứ bảy: Bên cạnh việc đẩy mạnh hoạt động của các công ty mua bán nợ và tài

sản tồn đọng chúng ta còn cần tiến hành thực hiện việc kiểm toán đối với các


báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Như vậy chúng ta có thể định giá đúng
tài sản của doanh nghiệp tránh gây thất thoát tài sản của nhà nước.

Kết luận
Việc chuyển công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là vấn đề có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao tính hiệu quả kinh
doanh và năng lực cạnh tranh của công ty nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
Chuyển công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
một vấn đề lớn và phức tạp mà ở nước ta chỉ mới tiến hành ở giai đoạn đầu.
Chúng ta vừa tiến hành vừa bổ sung những cái còn thiếu xót để phục vụ cho việc
chuyển đổi được diễn ra một cách nhanh chóng đáp ứng được yêu cầu đổi mới
của đất nước.


MỤC LỤC



×