Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ TÍNH CẤP THIẾT PHẢI CHUYỂN TỪ DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC SANG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.73 KB, 18 trang )

MỞ ĐẦU
Công ty TNHH một thành viên là một mô hình doanh nghiệp được đề cập đến
trong Luật doanh nghiệp (12.6.1999). Loại hình Công ty TNHH một thành viên
đang là loại hình công ty đang được Nhà nước vô cùng trú trọng và quan tâm khi
ngày càng nhiều doanh nghiệp Nhà nước đang chuyển dần sang công ty TNHH một
thành viên. Vậy trên thực tế, sự chuyển đổi 2 loại hình doanh nghiệp này đã đang
được thực hiện như thế nào? Nhà nước ta đã có những quy định gì về vấn đề
chuyển đổi này? Chúng ta hãy cũng tìm hiểu

NỘI DUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ TÍNH CẤP THIẾT PHẢI
CHUYỂN TỪ DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC SANG CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
1. Doanh nghiệp và Doanh nghiệp nhà nước.
a) Khái niệm.
• Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh (Điều 4 - LDN 2005).
• Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn
điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty
nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. (Điều 1 Luật Doanh
nghiệp nhà nước 2003 về Doanh nghiệp nhà nước).
b) Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước.
Từ khái niệm doanh nghiệp nhà nước, có thể nhận thấy những đặc điểm cơ
bản của doanh nghiệp nhà nước như sau:
Một là: Đặc điểm về sở hữu. Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do
Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. Đó là
những doanh nghiệp do Nhà nước đầu tư toàn bộ vốn điều lệ để thành lập hoặc là
những doanh nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn
điều lệ. Như vậy vốn của doanh nghiệp nhà nước thuộc sở hữu Nhà nước hoặc về
cơ bản thuộc về Nhà nước. Vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp


nhà nước phải thực hiện một số nhiệm vụ do Nhà nước giao.

1


Hai là: Đặc điểm về quyền quyết định hoặc quyền chi phối đối với doanh
nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước do nhà nước đầu tư vốn và tài sản do đó Nhà nước
có toàn quyền định đoạt đối với doanh nghiệp hoặc quyền định đoạt đối với điều lệ
hoạt động, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh chủ chốt và những
vấn đề quan trọng khác. Nói cách khác hoạt động của doanh nghiệp nhà nước phải
chịu sự quản lý và điều hành của chủ sở hữu là nhà nước.
Ba là: Đặc điểm về hình thức tồn tại. Hình thức tồn tại của doanh nghiệp nhà
nước hiện nay rất đa dạng, nó có thể được tổ chức dưới nhiều hình khác nhau như :
công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước.
Bốn là: Đặc điểm về tư cách pháp lí và trách nhiệm tài sản. Doanh nghiệp
nhà nước là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có tài sản riêng và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản đó với chế độ trách nhiệm hữu hạn.
Như vậy, doanh nghiệp nhà nước độc lập cả về kinh tế và pháp lí. Nhà nước
không chịu trách nhiệm thay cho doanh nghiệp mà chính doanh nghiệp phải chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về số vốn mà Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và
trước khách hàng bằng tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự hoạt động kinh
doanh, hoạt động công ích của doanh nghiệp nhà nước luôn chịu sự quản lý, sự
điều hành của cơ quan nhà nước, luôn bị chi phối và điều chỉnh của cơ quan quản
lý nhà nước vì vậy tính độc lập, tự chủ, năng động của doanh nghiệp nhà nước
thường bị hạn chế.
c) Các loại doanh nghiệp nhà nước.
Hiện nay doanh nghiệp nhà nước bao gồm: Doanh nghiệp do nhà nước sở
hữu 100% vốn và doanh nghiệp do nhà sở hữu trên 50% vốn. Trong đó doanh
nghiệp nhà nước do nhà nước sở hữu 100% vốn bao gồm: Công ty nhà nước, công

ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn. Trong phạm vi của đề tài này,
chỉ đề cập tới doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước.
2. Khái quát chung về Công ty TNHH 1 thành viên
a) Khái niệm
Công ty TNHH một thành viên là một mô hình doanh nghiệp được đề cập
đến trong Luật doanh nghiệp (12.6.1999). Điều 46 của Luật định nghĩa: “Công ty
TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu, chủ sở hữu
2


chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.”
b) Đặc điểm
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo Luật doanh nghiệp năm
2005 có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Thành viên công ty là cá nhân hoặc một tổ chức, thành viên duy
nhất này là chủ sở hữu công ty. Nếu như trước đây công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên là một tổ chức thì bây giờ pháp luật nước ta đã thừa nhận chủ sở
hữu công ty là cá nhân. Điều này phù hợp với chính sách khuyến khích phát triển
doanh nghiệp của Đảng và Nhà nước ta, đồng thời tạo ra môi trường pháp lý đa
dạng và thuận lợi để các cá nhân thành lập công ty riêng phù hợp với yêu cầu của
nền kinh tế cũng như các quy định của Luật doanh nghiệp. Chính sự thừa nhận này
tạo ra ưu thế riêng cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên so với loại hình
doanh nghiệp tư nhân.
Thứ hai: Công ty trách nhiệm hữu hạn là một pháp nhân
Cá nhân hay tổ chức thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
được coi là có tư cách pháp nhân, tức là đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy
định đó là có tư cách pháp nhân, tức là đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy
định, đó là: được thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập
với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó, nhân danh mình

tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập (Điều 84 BLDS năm 2005)
Thứ ba: Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chịu trách
nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi vốn điều lệ của công ty.
Vố điều lệ của công ty trách nhiêm hữu hạn một thành viên được hiểu là số
vốn do thành viên góp và ghi vào điều lệ công ty. Trong quá trình hoạt động kinh
doanh, nếu phát sinh các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty thì chủ sở
hữu chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn điều lệ đã góp hoặc cam kết
góp vào công ty chứ không phải đưa riêng tài sản của cá nhân, tổ chức ra để thanh
toán các khoản nợ đó.

3


Thứ tư: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành
cổ phiếu để công khai huy động vốn. Luật doanh nghiệp 2005 quy định rõ: “Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần” (Khoản 3
Điều 36). Đây cũng là đặc điểm chung của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn.
Thứ năm: theo Luật doanh nghiệp 2005, quyền của chủ sở hữu bị hạn chế.
Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, nếu với hình thức khác
thì chủ sở hữu phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác. Đồng thời, chủ sở hữu không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh
toán đủ số nợ và các nghĩa vụ tài sản đến hạn thanh toán.
Như vậy, so với các loại hình công ty khác thì công ty TNHH một thành viên
có đặc trưng cơ bản và có thể phát huy những lợi thế cuat mình trong nền kinh tế
thị trường.
3. Ưu việt của việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH một
thành viên.
Tuy cũng thuộc sở hữu của nhà nước nhưng doanh nghiệp được tổ chức dưới

hình thức công ty TNHH một thành viên có rất nhiều ưu điểm so với công ty nhà
nước:
Thứ nhất: Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy là doanh nghiệp nhà nước
được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên có địa vị pháp lý bình
đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Khi tổ chức theo mô
hình công ty TNHH một thành viên thì doanh nghiệp nhà nước sẽ chịu sự điểu
chỉnh của Luật doanh nghiệp như các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác.
Thứ hai: Công ty TNHH một thành viên chỉ có một tổ chức duy nhất là chủ
sở hữu hoặc được ủy quyền là chủ sở hữu, thay vì có nhiều đại diện chủ sở hữu. Do
chỉ có 1 tổ chức duy nhất là chủ sở hữu hoặc được ủy quyền là chủ sở hữu nên khắc
phục được tình trạng phân tán quyền hạn và trách nhiệm của chủ sở hữu cho nhiều
cơ quan, tổ chức là đại diện chủ sở hữu và không cơ quan nào chịu trách nhiệm
toàn diện với công ty nhà nước. Khi chuyển thành công ty TNHH một thành viên

4


thì người chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả hoạt động của công ty chính là hội
đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty.
Thứ ba: Quan hệ giữa nhà nước với công ty TNHH một thành viên có nhiều
chuyển biến tích cực hơn so với quan hệ giữa nhà nước với công ty nhà nước. Mối
quan hệ giữa nhà nước với công ty nhà nước vừa là mối quan hệ của chủ sở hữu,
vừa là mối quan hệ quan hệ quản lý điều hành do vậy không tách bạch được rõ ràng
giữa chức năng chủ sở hữu và chức năng quản lý điều hành của nhà nước đối với
công ty nhà nước. Còn trong mối quan hệ giữa nhà nước với công ty TNHH một
thành viên nhà nước chỉ tham gia với tư cách là chủ sở hữu chứ không còn tham gia
với tư cách là người quản lý điều hành công ty. Nhà nước đối xử với doanh nghiệp
với tư cách là thành viên góp vốn vào doanh nghiệp để hưởng lợi nhuận nên nhà
nước không thể can thiệp vào công việc quản lý và điều hành của doanh nghiệp.

Điều đó giúp cho doanh nghiệp có được quyền chủ động trong việc sản xuất kinh
doanh.
Thứ tư: Tách bạch giữa chủ sở hữu và người quản lý doanh nghiệp: chủ sở
hữu công ty chỉ quản lý trên cơ sở giá trị, còn chủ sở hữu công ty nhà nước quản lý
doanh nghiệp cả về hiện vật và giá trị nên can thiệp cả vào công việc của người
quản lý doanh nghiệp.
Thứ năm: Khi được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên
thig chủ sở hữu công ty không được tùy tiện rút vốn, điều chuyển vốn, thu hồi lợi
nhuận của công ty TNHH một thành viên. Chủ sở hữu chỉ được rút vốn bằng cách
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp ra khỏi công ty thì phải liên
đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. Chủ sở
hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. Do đó tạo ổn định cho doanh nghiệp hoạt
động.
Thứ sáu: Thực hiện cơ chế trách nhiệm hữu hạn, giới hạn trách nhiệm của
nhà nước trong phạm vi số vốn điều lệ đối với các khoản nợ, lỗ của công ty TNHH
một thành viên so với chế độ chịu trách nhiệm vô hạn hiện nay đối với công ty nhà
nước. Giảm bao cấp, loại bỏ một số nghĩa vụ xã hội không mang tính kinh doanh
cho doanh nghiệp.
5


Thứ bảy: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng thành viên ở công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên rõ ràng, có thực quyền hơn so với hội đồng
quản trị ở công ty nhà nước. Khi được tổ chức theo mô hình công ty nhà nước thì
hội đồng quản trị của công ty nhà nước phải phân chia trách nhiệm, quyền hạn của
mình với các cơ quan, tổ chức khác là đại diện của chủ sở hữu. Nay khi tổ chức
dưới hình thức công ty TNHH một thành viên thì hội đồng thành viên nhân danh
chủ sở hữu công ty tổ chức và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
công ty.

Thứ tám: Doanh nghiệp được hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường,
cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác. Giá thành các sản phẩm do doanh
nghiệp cung cấp sẽ dựa trên các chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để sao cho mang lại
lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, chứ không phải các mức giá thấp hơn giá trị thực
tế vì có sự trợ giá từ nhà nước. Chính vi vậy, nó tạo ra động lực để công ty đẩy
mạnh sản xuất và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn do nhà nước đầu tư để cạnh tranh
với sản phẩm của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ CHUYỂN ĐỔI
CÔNG TY NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN
Vấn đề chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên thuộc sự điểu chỉnh của Nghị định số 95/2006/ NĐ – CP ngày
08/09/2006 về chuyển nhượng công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên và Luật doanh nghiệp năm 2005.
1. Đối tượng và điều kiện chuyển
Theo nghị định số 95/2006 NĐ – CP, đối tượng được chuyển thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm: công ty nhà nước độc lập, công ty nhà
nước là công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con; công ty mẹ của tập
đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, công ty thành viên
hoạch toán độc lập của tổng công ty nhà nước; đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc tổng công ty nhà nước được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Ngoài ra các
công ty nhà nước này còn phải thỏa mãn các điều kiện sau:
6


1.
Thuộc nghành, lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước cần nắm giữ 10% vốn.
2.
Có mức vốn điều lệ không thấp hơn 30 tỷ đồng đối với công ty nhà
nước độc lập hoặc đơn vị hạch toán phụ thuộc tổng công ty, của công ty mẹ và 500

tỷ đồng đối với công ty mẹ.
Trường hợp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật quy định phải có vốn pháp
định thì vốn điều lệ (dự kiến) của công ty không thấp hơn vốn pháp định.
3.
Các công ty chuyển đổi quy định tại Điều 2 Nghị định này phải được
chính phủ phê duyệt.
Trường hợp là đơn vị hạch toán phụ thuộc tổng công ty, công ty mẹ thì việc
chuyển đổi là các công ty nhà nước thuộc các ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn mà nhà
nước cần giữ 100% vốn điều lệ.
Tóm lại các công ty nhà nước muốn chuyển thành công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên phải thỏa mãn cả ba điều kiện trên. Đó là các công ty có số vốn
đầu tư lớn và hoạt động kinh doanh những ngành nghề mang tính chiến lược để
định hướng, điều tiết nền kinh tế hoặc các công ty đó phục vụ cho an ninh, quốc
phòng. Còn các công ty khác thì cho quyền chuyển đổi để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm.
2. Kế thừa quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi.
Sau khi chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có trách
nhiệm kế thừa các quyền và lợi ích hợp pháp và các nghĩa vụ của doanh nghiệp
chuyển đổi theo quy định của pháp luật.
Việc chuyển công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thực chất là chuyển doanh nghiệp nhà nước đang chịu sự điều chỉnh của Luật
doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Việc chuyển đổi
này không làm thay đổi chủ sở hữu của các doanh nghiệp chuyển đổi, chủ sở hữu
của công ty trách nhiệm hữu hạn sau chuyển đổi vẫn là Nhà nước. Vì vậy, sau
chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn vẫn được hưởng các quyền của doanh
nghiệp nhà nước.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được nhận vốn do nhà nước
đầu tư bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước và vốn tích lũy được bổ sung vào ngân
sách nhà nước.
7



- Công ty được kế thừa cả quyền sử dụng đất của doanh nghiệp chuyển đổi.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được kế thừa toàn bộ các tài
sản của công ty nhà nước bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động. Đối với
các tài sản không có nhu cầu sử dụng hoặc tài sản đã hư hỏng không sử dụng được
công ty có quyền bán và thanh lý để thu hồi vốn.
- Về tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn được tiếp nhận toàn bộ các khoản
nợ phải trả cho các chủ nợ theo cam kết, kể cả các khoản nợ thuế, ngân sách, nợ
cán bộ, công nhân viên.
- Công ty có trách nhiệm kế thừa các hợp đồng và các nghĩa vụ tài sản của
doanh nghiệp chuyển đổi.
3. Trình tự thủ tục chuyển đổi công ty Nhà nước
3.1 Chuẩn bị chuyển đổi
Đây là bước xác định cụ thể từng công tu nhà nước chuyển đổi. Thủ tướng
Chính phủ, bộ trưởng, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lộ trình và
danh sách cụ thể công ty nhà nước cần chuyển đổi. Sauk hi xác định công ty nhà
nước cần chuyển đổi, thành lập ban chuyển đổi (công ty nhà nước thuộc cấp nào thì
cấp đó thành lập) có nhiệm vụ giúp giám đốc thực hiện việc chuyển đổi. Thành
phần ban chuyển đổi gồm: Giám đốc (hoặc Phó giám đốc) làm trưởng ban, Kế toán
trưởng là ủy viên thường trực, các ủy viên không thường trực. Trưởng phòng kế
hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức cán bộ và mới Bí thư Đảng, Chủ tịch công
đoàn. Sau khi có quyết định chuyển đổi, công ty nhà nước phải thông báo tới tất cả
các chủ nợ và người lao động trong công ty biết về việc chuyển đổi công ty.
3.2 Lập phương án chuyển đổi
Việc xây dựng phương án chuyển đổi do ban chuyển đổi tiến hành. Căn cứ
để lập phương án chuyển đổi dựa vào báo cáo tài chính gần nhất, vào kết quả kiểm
kê, phân loại vốn, tài sản, công nợ của công ty và kết quả phân loại danh sách lao
động tiếp tục làm việc:
- Kiểm kê, phân loại, xác định các loại vốn, tài sản, công nợ và lao động hiện

cớ của công ty; lập báo cáo tài chính tại thời điểm chuyển đổi, bao gồm cả tình hình
đầu tư, góp vốn của công ty ở các doanh nghiệp khác.

8


- Lập phương án xử lý tài sản, tài chính, công nợ, sắp xếp lại lao động;
phương án chuyển giao quyền lợi, nghĩa vụ tài sản, cốn, công nợ, lao động sang
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Xây dựng, đề xuất mô hình và cơ cấu của doanh nghiệp chuyển đổi. Nếu
chủ sở hữu bổ nhiệm hai người làm đại diện theo ủy quyền công ty thì cơ cấu tổ
chức quản lý công ty bao gồm : Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và Kiểm soát viên. Trong trường hợp một người được bổ nhiệm làm đại diện
theo ủy quyền thì cơ cấu quản lý của công ty gồm : Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Sau đó Ban đổi mới sẽ trình lên cơ quan có
thẩm quyền để phê duyệt.
- Xây dựng dự thảo điều lệ và kiến nghị vốn điều lệ của công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên: sau khi chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên nên mọi hoạt động kinh doanh theo Luật doanh nghiệp, vì vậy công ty
cần phải có điều lệ riêng để điều chỉnh tổ chức và hoạt động kinh doanh của mình.
Trong điều lệ của công ty gồm các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở chính
của công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có); mục tiêu và ngành nghề kinh
doanh; vốn điều lệ, cách thức tăng vốn điều lệ, tên, địa chỉ, quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu hoặc các cá nhân được bổ nhiệm làm đại diện ủy quyền thực hiện các
quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu công ty; cơ cấu tổ chức quản lý công ty; người đại
diện theo pháp luật của công ty; thể thức thông qua quyết định của công ty, nguyên
tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền
lương và thưởng cho người quản lý và kiểm soát viên; nguyên tắc phân chia lợi
nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh của công ty; các trường hợp giải thể và
thủ tục thanh lý tài sản; thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty; họ, tên, chữ ký

của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty, của người đại diện theo
ủy quyền và các nội dung khác do chủ sở hữu công ty quyết định nhưng không
được trái pháp luật.
- Dự kiến vốn điều lệ dựa trên cơ sở kết quả kiểm kê, phân loại, xác định
vốn, tài sản, công ty mẹ được chuyển đổi từ công ty sang hoạt động theo mô hình
công ty mẹ công ty con là số vốn do nhà nước đầu tư và ghi trong điều lệ của công
ty mẹ, bao gồm: Vốn nhà nước thực có trên sổ kế toán tại thời điểm chuyển đối
9


được hạch toán tập trung tại tổng công ty sau khi đã xử lý về vốn, tài sản và tài
chính của công ty chuyển đổi; vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do công ty là chủ sở hữu; vốn nhà nước được tổng công ty góp vào các
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty liên
doanh với nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài; vốn nhà nước đầu tư bổ sung cho
công ty mẹ (nếu có). Còn vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên được chuyển đổi từ công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập hoặc công ty thành
viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty là số vốn chủ sở hữu đầu tư và ghi trong
điều lệ của công ty bao gồm: Vốn chủ sở hữu thực sự có theo sổ kế toán của công
ty mẹ, công ty nhà nước độc lập hoặc công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc
tổng công ty sau khi đã xử lý về vốn, tài sản và tài chính; số vốn chủ sở hữu cam
kết bổ sung cho công ty.
Xây dựng phương án chuyển đổi là giai đoạn khó khăn, phức tạp nhất và có
ý nghĩa quan trọng bởi đây là giai đoạn xác định vốn điều lệ và hình thành cơ cấu
tổ chức, quy chế pháp lý riêng cho doanh nghiệp sau chuyển đổi. Xác định chính
xác giá trị tài sản của doanh nghiệp, lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp, xây dựng
điều lệ chi tiết, chặt chẽ không những tạo thuận lợi cho việc tổ chức triển khai thực
hiện phương án chuyển đổi mà chính là cơ sở pháp lý cho hoạt động của doanh
nghiệp sau chuyển đổi.
3.3 Thẩm định và phê duyệt phương án

Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người
có thẩm quyền phe duyệt phương án chuyển đổi, đồng thời cũng là người chỉ đạo
quá trình chuyển đổi.
Sau khi phương án chuyển đổi được phê duyệt, doanh nghiệp chủ động xử lý
các vấn đề về tài sản, tài chính và lao động.
Đối với tài sản doanh nghiệp thực hiện thực hiện xử lý như sau:
- Tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản ứ đọng, chờ thanh lý doanh
nghiệp được nhượng bán thanh lý theo quy định hiện hành.
- Tài sản thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận kí gửi; doanh nghiệp tiếp tục thuê,
mượn, giữ hộ, nhận kí gửi theo thỏa thuận với người có tài sản cho thuê, cho mượn.
kí gửi.
10


- Đối với tài sản dôi thừa, doanh nghiệp được hạch toán làm tăng vốn của
chủ sở hữu doanh nghiệp.
- Đối với tài sản hao hụt, mất mát, tổn thất: xác định rõ nguyên nhân, trách
nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu đương sự bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Về tài chính: Công ty có trách nhiệm kế thừa các khoản nợ phải trả và phải
thu. Các khoản nợ phải trả không có người đòi, giá trị tài sản không xác định được
chủ sở hữu thì tính vào vốn của chủ sở hữu. Các khoản nợ phải thu mà không có
khả năng thu hồi hoặc khó đòi doanh nghiệp sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp.
Về lao động: Đối với lao động: doanh nghiệp phải sắp xếp, sử dụng lao động
theo quy định của pháp luật về lao động và sắp xếp lại công ty nhà nước, kế thừa
mọi quyền và nghĩa vụ đối với người lao động theo luật lao động.
3.4 Ra quyết định chuyển đổi và đăng ký kinh doanh
Đây là giai đoạn cuối cùng hoàn tất quy trình chuyển đổi, công ty nhà nước
chấm dứt hoạt động bằng quyết định chuyển đổi. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên mà Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất chính thức ra đời bằng quyết định

đăng ký kinh doanh.
Thẩm quyền quyết định chuyển đổi được quy định như sau: Thủ tướng chính
phủ ra quyết định chuyển đổi đối với công ty nhà nước do Thủ tướng chính phủ
quyết định thành lập; Bộ trưởng, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định
chuyển đổi đối với các công ty nhà nước do mình quyết định thành lập.
Công ty được chuyển đổi tiến hành đăng ký kinh doanh ngay sau khi có
quyết định chuyển đổi. Hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký kinh doanh theo Luật
doanh nghiệp 2005 quy định. Ngoài ra công ty còn phải thông báo công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng về việc chuyển đổi và thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty phải thực
hiện thủ tục đăng ký lại quyền sở hữu tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, việc
mà công ty nhà nước chưa bao giờ phải thực hiện. Với thủ tục này, cùng với việc
chuyển giao tài sản, chủ sở hữu đã chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản đó cho
công ty. Như vậy, quyền sở hữu tài sản của công ty và chủ sở hữu được tách bạch,
11


trách nhiệm của công ty và chủ sở hữu được xác định rõ ràng. Công ty có quyền
độc lập về tài sản.
4. Những ưu điểm và hạn chế của pháp luật hiện hành về chuyển đổi công ty
nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và những kiến
nghị hoàn thiện
4.1 Ưu điểm
Các quy định về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên đã tạo ra những thay đổi với các công ty được chuyển đổi.
Thứ nhất: Trong công ty nhà nước, tồn tại lớn nhất và tác động xấu đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh chính là tình trạng không rõ ràng về tài sản, vai trò của chủ
sở hữu. Sau chuyển đổi, những tồn tại này đã được khắc phục, thể hiện: tài sản của
chủ sở hữu và tài sản của công ty đã được tách bạch rõ ràng thông qua việc xác

định rõ vốn của công ty và thủ tục đăng ký lại quyền sở hữu tài sản, khẳng định
tính chịu trách nhiệm hữu hạn của Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu công ty;
thay đổi hình thức pháp lý và phương thức quản lý công ty.
Thứ hai: Các quy định của pháp luật về chuyển công ty nhà nước thành công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã điều chỉnh khá đầy đủ và khái quát các
quan hệ có liên quan đến công ty trước, trong và sau khi chuyển đổi như: xác định
rõ đối tượng chuyển đổi, xác định rõ quy trình chuyển đổi, xử lý các vấn đề tồn tại
trước chuyển đổi, đặc biệt là vấn đề công nợ và lao động dôi dư… Quy định chặt
chẽ rõ ràng nội dung các quan hệ cơ bản nhất trong công ty sau chuyển đổi như:
mối quan hệ giữa chủ sở hữu và công ty, tổ chức quản lý công ty , vốn và vấn đề tài
chính, lao động và tiền lương.
Thứ ba: Việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là việc chuyển đổi doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của Luật
doanh nghiệp nhà nước sang chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp. Giữa hai
luật này có sự khác biệt lớn, nhưng pháp luật hiện hành đã xây dựng được các quy
định có tính chất bắc cầu khá hoàn thiện để điều chỉnh bổ sung cho doanh nghiệp
sau chuyển đổi.
4.2 Nhược điểm

12


Dưới phương diện nghiên cứu chúng tôi thấy rằng bên cạnh những thành
công đã đạt được, pháp luật hiện hành về chuyển đổi công ty nhà nước một thành
viên vẫn còn những hạn chế nhất định.
Thứ nhất: Chưa giải quyết triệt để tồn tại trong việc xác định chủ sở hữu và
cơ chế đại diện của chủ sở hữu. Chưa tách bạch được chức năng quản lý nhà nước
và chức năng đại diện chủ sở hữu. Chưa tìm ra giải pháp hữu hiệu để khắc phục
mâu thuẫn giữa chế độ sở hữu nhà nước với hệ thống quản lý bao gồm những cá
nhân chỉ là người đại diện hay được ủy quyền… Khi chưa giải quyết triệt để vấn đề

này thì khó có thể tăng quyền tự chủ cho doanh nghiệp sau chuyển đổi.
Thứ hai: Chưa có những quy định cụ thể về vấn đề định giá tài sản của
doanh nghiệp chuyển đổi. Việc định giá tài sản thường do các doanh nghiệp tự tiến
hành vì vậy nhiều tài sản không được định giá đúng giá trị thực chất gây thất thoát
cho nhà nước.
Thứ ba: Nghị định chưa quy định rõ chủ sở hữu đối với các tổng công tyu
nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước không do Tổng công ty đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước là chủ sở hữu khi chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên.
4.3 Một số kiến nghị
Hiệu quả thực hiện pháp luật là cơ sở quan trọng đảm bảo hiệu quả điều
chỉnh pháp luật. Hiêu quả điều chỉnh pháp luật được thể hiện ở sự biến đổi thực tế
của đối tượng điều chỉnh pháp luật. Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định
95/2006 NĐ – CP vẫn gặp phải nhiều vấn đề khó khăn và những bất cập nhất định.
Để đẩy nhanh việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005 cần thực hiện những giải
pháp sau:
Thứ nhất: Cần kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước. Đội
ngũ cán bộ là nhân tố chủ quan quyết định hiệu quả thực thi của pháp luật. Các quy
định của pháp luật dù có hoàn thiện đến đâu nhưng tổ chức bộ máy không trong
sạch vững mạnh; con người thực thi pháp luật yếu cả về phẩm chất lẫn nghiệp vụ…
thì cũng không thể phát huy hiệu quả. Về nguyên tắc, mỗi cơ chế quản lý kinh tế
đòi hỏi phẩm chất tư duy, phong cách làm việc của cán bộ Nhà nước với những yêu
13


cầu cụ thể khác nhau. Khi chuyển từ công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên có sự thay đổi rất lớn. Thực tế đòi hỏi các cán bộ công
chức Nhà nước một mặt phải thay đổi cách tư duy, phong cách làm việc; mặt khác
phải nâng cao trình độ nhận thức, cách tư duy, phong cách làm việc.

Thứ hai: Nâng cao ý thức pháp luật của các viên chức lãnh đạo trong các
công ty nhà nước. Việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên chỉ thực sự đạt hiểu quả khi các công ty nhà nước hiểu
được tầm quan trọng của việc chuyển đổi trong giai đoạn hiện nay. Để thực hiện
giải nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi cần làm những việc cụ thể sau:
- Tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao hiệu biết về tầm quan trọng của việc
chuyển đổi các công ty nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
- Có chính sách hợp lý để khuyến khích các doanh nghiệp tư vấn pháp lý ra
đời hoạt động.
- Xử lý nghiêm và kịp thời các hành vi cố tình kéo dài việc chuyển đổi công
ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để nhận sự hỗ trợ
của Nhà nước.
Thứ ba: Cần giải quyết triệt để những tồn tại trong việc xác định chủ sở hữu
và cơ chế đại diện của chủ sở hữu; Tách bạch rõ ràng giữa chức năng quản lý nhà
nước với chức năng đại diện chủ sở hữu.
Thứ tư: Khi doanh nghiệp nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì điều lệ công ty có vai trò rất quan trọng
việc điều chỉnh hoạt động của công ty. Hiện nay các doanh nghiệp đang còn nhiều
lúng túng trong việc xây dựng điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Vì vậy cần gấp rút ban hành văn bản hướng dẫn hoặc tư vấn với những nội dung
quy định trong điều lệ công ty.
Thứ năm: Cần xây dựng một chế tài rõ ràng đối với trách nhiêm cá nhân
người quản lý, điều hành gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để sao cho lợi ích của cá nhân phải luôn luôn gắn với lợi ích chung của công
ty. Đồng thời phải có chế độ đãi ngộ thích đáng đối với người quản lý, điều hành
công ty để thu hút doanh nhân giỏi vào làm việc cho công ty.

14



Thứ sáu: Đẩy mạnh hoạt động của các công ty mua bán nợ và tài sản tồn
đọng.
Xuất phát từ việc không thay đổi chủ sở hữu nên công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên chuyển đổi từ công ty nhà nước phải thực hiện nguyên tắc kế
thừa. Việc kế thừa toàn bộ những vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
trong đó các khoản nợ là vấn đề được coi là phức tạp khi thực hiện chuyển đổi vì
vấn đề giải quyết công nợ gắn liền với trách nhiệm của cá nhân và tổ chức. Việc
nhà nước thành lập công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng để xử lý triệt để vấn đề
nợ, tài sản không cần dùng trong doanh nghiệp, lành mạnh hóa tình hình tài chính
là vấn đề quan trọng. Do vậy cần đẩy mạnh hoạt động của công ty này để đấy
nhanh tiến trình chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên.
Thứ bảy: Bên cạnh việc đẩy mạnh hoạt động của các công ty mua bán nợ và
tài sản tồn đọng chúng ta còn cần tiến hành thực hiện việc kiểm toán đối với các
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Như vậy chúng ta có thể định giá đúng tài
sản của doanh nghiệp tránh gây thất thoát tài sản của nhà nước.

KẾT LUẬN
Việc chuyển công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là vấn đề có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao tính hiệu quả kinh doanh
và năng lực cạnh tranh của công ty nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
Chuyển công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
là một vấn đề lớn và phức tạp mà ở nước ta chỉ mới tiến hành ở giai đoạn đầu.
Chúng ta vừa tiến hành vừa bổ sung những cái còn thiếu xót để phục vụ cho việc
chuyển đổi được diễn ra một cách nhanh chóng đáp ứng được yêu cầu đổi mới của
đất nước.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật thương mại 2005, Nxb. Tài Chính


15


2.Giáo trình Luật thương mại tập II, Trường đại học luật Hà Nội, Nxb. Công An
nhân dân, 2006.
3. Khóa luận tốt nghiệp: “Tìm hiểu về vấn đề pháp lý về chuyển đổi công ty nhà
nước thành công ty TNHH một thành viên.” – Vũ Tuấn Anh năm 2003
4. />5. Nghị định số 95/2006/NĐ-CP ngày 8/9/2006 của Chính phủ về viêch chuyển đổi
công ty Nhà nước thành Công ty TNHH một thành viên
6. Thông tư số 25/2007/TT-BTC ngày 2/4/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn xử lý tài chính khi chyển đổi Công ty Nhà nước thành Công ty TNHH một
thành viên.

MỤC LỤC
Mở đầu………………………………………………………………….Trang 01
16


Nội dung………………………………………………………………..Trang 01
I. Một số vấn đề lý luận chung và tính cấp thiết phải chuyển từ doanh nghiệp 100%
vốn
nhà
nước
sang
công
ty
TNHH
một
thành
viên……………………………………………………………………...Trang 01

1. Doanh nghiệp và Doanh nghiệp nhà nước……………………………Trang 01
a) Khái niệm……………………………………………………………..Trang 01
b) Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước………………………………..Trang 02
2. Khái quát chung về Công ty TNHH 1 thành viên……………….…….Trang 02
a) Khái niệm………………………………………………………………Trang 03
b) Đặc điểm……………………………………………………………….Trang 03
3. Ưu việt của việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH một thành
viên………………………………………………………………………..Trang 04
II. Nội dung cơ bản của quy định hiện hành về chuyển đổi công ty nhà nước thành
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên……………………………...Trang 06
1. Đối tượng và điều kiện chuyển………………………………………....Trang 06
2. Kế thừa quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi………Trang 08
3. Trình tự thủ tục chuyển đổi công ty Nhà nước ………………………….Trang 10
3.1 Chuẩn bị chuyển đổi…………………………………………………....Trang 10
3.2 Lập phương án chuyển đổi……………………………………………..Trang 10
3.3 Thẩm định và phê duyệt phương án……………………………………Trang 10
4. Những ưu điểm và hạn chế của pháp luật hiện hành về chuyển đổi công ty nhà
nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và những kiến nghị hoàn
thiện………………………………………………………………………Trang 12
4.1 Ưu điểm……………………………………………………………….Trang 12
4.2 Nhược điểm…………………………………………………………...Trang 13
4.3 Một số kiến nghị……………………………………………………….Trang 15

17


18




×