Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Mối quan hệ tương tác giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.48 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA NGÂN HÀNG

Bài nghiên cứu bộ môn
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
Chủ đề 1

MỐI QUAN HỆ TƯƠNG TÁC GIỮA THỊ TRƯỜNG
TIỀN TỆ VÀ THỊ TRƯỜNG VỐN
Giảng viên phụ trách: PGS.TS. Bùi Kim Yến
Nhóm: 2

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2015


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BĐS

: Bất động sản

DTBB

: Dự trữ bắt buộc

DNXK

: Doanh nghiệp xuất khẩu


NĐT

: Nhà đầu tư

NHTW

: Ngân hàng trung ương

NHTM

: Ngân hàng thương mại

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TTTT

: Thị trường tiền tệ

TTV

: Thị trường vốn

TTCK

: Thị trường chứng khoán


Mối quan hệ tương tác giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ

1.1. Khái niệm
Theo điều 9 khoản 2 Luật Ngân hàng Nhà nước quy định: “Thị trường tiền tệ là thị
trường vốn ngắn hạn, nơi phát hành và mua bán các công cụ tài chính có kỳ hạn dưới
1 năm.”
Từ năm 2004, NHNN cho phép sử dụng cả công cụ tài chính dài hạn trong giao dịch
nghiệp vụ thị trường mở.
Các công cụ tài chính ngắn hạn thường được gọi là giấy tờ có giá ngắn hạn.
Các công cụ tài chính ngắn hạn ở Việt Nam bao gồm tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân
hàng nhà nước, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, hợp đồng mua lại chứng khoán
(Repo), giấy nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
1.2. Công cụ trên thị trường tiền tệ
• Tín phiếu kho bạc (Treasury Bill)

Là giấy vay nợ ngắn hạn do Kho bạc Nhà nước phát hành có kỳ hạn dưới 1 năm để bù
đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách và là công cụ quan trọng để NHTW điều hành
chính sách tiền tệ.
Đặc điểm của tín phiếu kho bạc:
- Có tính thanh khoản cao
- Được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ
- Là loại tín phiếu chiết khấu, nghĩa là được bán thấp hơn mệnh giá và thanh toán theo
mệnh giá khi đến hạn, chứ không trả lãi trong kỳ.
- Thường được coi là không có rủi ro vì nó được Nhà nước bảo đảm thanh toán và
thời hạn ngắn nên tác động của sự biến động lãi suất trên thị trường tiền tệ không đáng
kể.
- Thu nhập từ tín phiếu kho bạc (chênh lệch giữa giá mua và giá hoàn trả) không bị
đánh thuế vì chúng không được coi là tài sản vốn.
- Thời hạn tín phiếu kho bạc thường là 3 tháng, 6 tháng, 1 năm với một hay nhiều mức

mệnh giá.
- Trên thị trường thứ cấp, tín phiếu kho bạc được phát hành dưới nhiều hình thức như
đấu thầu, phát hành trực tiếp qua hệ thống kho bạc, phát hành qua đại lý. Các tổ chức
tham gia đấu thầu tín phiếu thường là các NHTM hoặc các công ty tài chính.
• Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
3


Mối quan hệ tương tác giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn

Là loại chứng khoán ngắn hạn do NHNN phát hành để tạo ra công cụ trên thị trường
tiền tệ, nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Đặc điểm của tín phiếu Ngân hàng Nhà nước:
- Đối tượng tham gia: các tổ chức tín dụng
- Mệnh giá: thường lớn. Ví dụ ở Việt Nam là 100 triệu
- Được tự do mua bán, chuyển nhượng, cầm cố giữa các tổ chức tín dụng, được cầm
cố để vay vốn hay chiết khấu tại NHTW, được sử dụng làm công cụ cho nghiệp vụ thị
trường mở.
- Cũng là loại tín phiếu chiết khấu.
• Thương phiếu (Commercial papers)
Là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không
điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định. Thương phiếu gồm hối
phiếu và lệnh phiếu.
Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh
toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất
định trong tương lai cho người thụ hưởng.
Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều
kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương
lai cho người thụ hưởng.
Tính chất của thương phiếu:

- Tính trừu tượng: Trên thương phiếu không ghi cụ thể nguyên nhân phát sinh khoản
nợ mà chỉ ghi các thông tin về số tiền phải trả, thời hạn trả tiền và người trả tiền.
- Tính bắt buộc: Qui định người trả tiền phải thanh toán cho người thụ hưởng đúng
hạn, không được phép từ chối hoặc trì hoãn việc trả tiền.
- Tính lưu thông: Thương phiếu được chuyển nhượng từ người thụ hưởng sang người
khác bằng phương pháp ký hậu1, nó có thể chuyển hoá ra tiền khi mang đến ngân hàng
xin chiết khấu hoặc cầm cố, tính chất này khiến thương phiếu trở thành một loại
phương tiện thanh toán thay cho tiền trong thời gian hiệu lực và mệnh giá thương
phiếu.
• Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit – CDs)
Là công cụ vay nợ do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trên thị trường với
bản chất tương tự như một khoản tiền gửi có kỳ hạn tại một ngân hàng. Người nắm
giữ chứng chỉ tiền gửi được ngân hàng trả lãi và vốn gốc vào cuối kỳ của chứng chỉ
tiền gửi.
Đặc điểm của chứng chỉ tiền gửi:

4


Mối quan hệ tương tác giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn

- Thời hạn: từ 1 – 3 tháng, 6 tháng và dài nhất là 5 năm. Thời hạn càng dài thì lãi suất
càng cao.
- Người nắm giữ chứng chỉ tiền gửi có thể không được rút tiền trước hạn (đây là
chứng chỉ không thể mua bán) hoặc được rút tiền trước hạn nhưng phải chịu phạt lãi
suất (đây là chứng chỉ có thể mua bán)
- Có thể được mua bán lại trên thị trường thứ cấp. Nghĩa là nếu người nắm giữ chứng
chỉ cần tiền mặt trước khi đến hạn thì có thể bán lại cho một nhà đầu tư khác.
• Chấp phiếu ngân hàng (Banker’s Acceptances – Bas)
Là hối phiếu được ngân hàng đóng dấu “ACCEPTED” do một công ty phát hành, bảo

đảm rằng một ngân hàng sẽ thanh toán vô điều kiện một khoản tiền nhất định vào một
thời điểm nhất định trong tương lai cho người nắm giữ giấy này. Công ty trước khi
phát hành công cụ này buộc phải gửi vào tài khoản ngân hàng một khoản tiền tương
ứng với lượng tiền ghi trên chấp phiếu. Người nắm chấp phiếu ngân hàng cũng có thể
chiết khấu lại trên thị trường để thu tiền trước. Lãi suất của công cụ này tương đối
thấp do tính an toàn cao.
• Hợp đồng mua lại chứng khoán (Repurchase agreement – Repo)

Là việc người kinh doanh chứng khoán bán 1 chứng khoán cho tổ chức tài chính
(ngân hàng hay CTCK) với cam kết là sẽ mua lại chứng khoán đó từ người mua với
một mức giá cụ thể cao hơn vào ngày cụ thể trong tương lai (dưới 1 năm). Chênh lệch
giữa giá mua (mua lại) và giá bán là chi phí lãi của khoản vay.
Về cơ bản, hợp đồng này là một khoản vay có tài sản thế chấp, trong đó tài sản thế
chấp là một chứng khoán.
Đặc điểm của hợp đồng mua lại chứng khoán:
- Hợp đồng mua lại gồm 2 giao dịch:
+ Bán chứng khoán kèm theo cam kết mua lại chứng khoán theo cùng mức giá tại thời
điểm xác định trong tương lai. Người bán chứng khoán cam kết trả cho người mua 1
lãi suất nhất định.
+ Mua chứng khoán kèm theo cam kết bán lại chứng khoán theo cùng mức giá tại thời
điểm xác định trong tương lai. Người mua chứng khoán sẽ nhận mức lãi suất nhất
định.
- Thời hạn rất đa dạng, từ “thỏa thuận mua lại qua đêm” (overnight repo) đối với thời
hạn khoản vay 1 ngày, đến thời hạn lớn hơn 1 ngày gọi là “thỏa thuận mua lại có thời
hạn” (term repo).
- Lãi suất thấp hơn so với vay ngân hàng.

5



Mối quan hệ tương tác giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn

1.3. Chức năng của thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ là kênh để ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
nhằm góp phần ổn định nền kinh tế trong nước. Thị trường tiền tệ giúp cho NHTW
thực thi các nghiệp vụ thị trường mở. Thông qua việc mua bán các chứng khoán ngắn
hạn, NHTW điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông nhằm thực thi chính sách thắt
chặt hay nới lỏng tiền tệ để kìm chế lạm phát hay thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
Thị trường tiền tệ là kênh chuyển giao vốn ngắn hạn tạm thời nhàn rỗi đến nơi thiếu
vốn, có suất sinh lợi cao…
1.4. Đặc điểm của thị trường tiền tệ
Đặc điểm nổi bật nhất của thị trường tiền tệ là các công cụ tài chính có tính thanh
khoản cao, rủi ro thấp. Bởi vì thời hạn ngắn nên những biến động giá các công cụ tài
chính do ảnh hưởng của sự biến động lãi suất thị trường là không đáng kể. Bên cạnh
đó, các công cụ của thị trường tiền tệ thường được phát hành theo dạng được chuẩn
mực hóa cao và thị trường thứ cấp của chúng rất phát triển. thông thường các công cụ
này được đảm bảo bằng tài sản hoặc các dạng đảm bảo khác của người đi vay và vì
vậy các công cụ này được coi là công cụ đầu tư ít rủi ro.
Người mua/cho vay là người tạm thời có nguồn vốn nhàn rỗi. Trọng tâm của thị
trường tiền tệ là cung ứng nguồn vốn ngắn hạn cho nền kinh tế.
1.5. Chủ thể tham gia
- Chủ thể cung ứng nguồn vốn như: Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại, các
tổ chức tín dụng (công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, khác…)
- Chủ thể có nhu cầu về vốn như: Ngân hàng thương mại, doanh nghiệp, Chính phủ,
chính quyền địa phương, cá nhân,…
- Chủ thể trung gian môi giới, vừa đi vay và vừa cho vay như Ngân hàng thương mại,
Công ty chuyên môi giới.
Cụ thể vai trò từng chủ thể tham gia trên thị trường như sau:
• Ngân hàng trung ương


Ngân hàng trung ương tham gia với vai trò điều tiết thị trường tiền tệ sao cho thị
trường này hoạt động bình thường và có hiệu quả nhất.
• Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng

Là chủ thể chủ yếu và thường xuyên của thị trường tiền tệ. Các tổ chức này vừa thu
nhận luồng tiền từ dân cư thông qua kênh tiết kiệm và tiền gửi của khách hàng, thông
qua kênh phát hành và mua bán lại các giấy tờ có giá, hoặc trên kênh thị trường mở.

6


Mối quan hệ tương tác giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn

Đồng thời chuyển hóa nguồn tiền này cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
các cá nhân có nhu cầu vốn kinh doanh dưới hình thức cấp tín dụng.
• Các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế

Phần lớn các chủ thể này tham gia thị trường tiền tệ với tư cách là người có nhu cầu
về vốn kinh doanh. Các nhu cầu này sẽ được đáp ứng thông qua hệ thống NHTM và
các tổ chức tài chính với những điều kiện khá chặt chẽ và khắt khe nhằm ngăn ngừa
rủi ro. Ngoài ra, nhu cầu thanh khoản và các giao dịch khác cũng sẽ được đáp ứng
theo những quy định kèm theo.
• Cá nhân, tổ chức đoàn thể xã hội

Các chủ thể trên hội đủ điều kiện pháp nhân và có thu nhập cũng tham gia thị trường
tiền tệ nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn, giao dịch tiền tệ, mua bán các giấy tờ có giá
với các tổ chức tín dụng trong những điều kiện nhất định.
1.6. Phân loại thị trường
Theo mô hình của các nước phát triển, thị trường tiền tệ gồm 3 thị trường bộ phận:
• Thị trường liên ngân hàng


Là nơi các ngân hàng hoặc các TCTD vay mượn nhau khoản dự trữ dư thừa bằng nội
tệ và ngoại tệ nhằm bù đắp nhu cầu ngân quỹ tạm thời cho các nghĩa vụ tài chính
thường xuyên.
Thị trường liên ngân hàng gồm có: thị trường nội tệ liên ngân hàng và thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng. Trong đó:
- Thị trường nội tệ liên ngân hàng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn giữa các NHTM với
nhau thông qua mua bán lượng tín phiếu trong cơ cấu dự trữ bắt buộc theo quy định
của NHTW hoặc các NHTM vay mượn vốn lẫn nhau theo nhu cầu của mỗi ngân
hàng trong từng thời điểm. Lãi suất trên thị trường này là lãi suất thỏa thuận trên cơ sở
lãi suất do NHTW quy định.
- Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là nơi mua bán ngoại tệ giữa các NHTM. Tỷ giá
hối đoái trên thị trường này hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ và trên cơ sở tỷ
giá được lập trên thị trường này, NHTW sẽ quy định tỷ giá chính thức hàng ngày.
Trên cơ sở tỷ giá chính thức, NHTW cho phép các NHTM thực hiện mua bán ngoại tệ
cho các doanh nghiệp với một biên độ dao động nhất định nhằm ổn định thị trường
ngoại hối.
• Thị trường hối đoái
Là nơi diễn ra hoạt động mua bán và trao đổi ngoại tệ thông qua quan hệ cung cầu.
Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng, thông qua thị trường
liên ngân hàng mọi giao dịch mua bán ngoại hối có thể tiến hành trực tiếp với nhau.
Các nghiệp vụ trên thị trường này phần lớn mang tính ngắn hạn. thành viên tham gia
7


Mối quan hệ tương tác giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn

thị trường hối đoái chủ yếu là NHTM, doanh nghiệp, các nhà môi giới ngoại hối, các
nhà cung cấp dịch vụ tư vấn, các nhà kinh doanh, NHTW. Tham gia thị trường hối
đoái giúp các tổ chức nắm bắt được chung loại và khối lượng ngoại tệ trên thị trường,

tình hình cung – cầu về ngoại tệ để dự đoán được tình trong tương lai và qua đó
NHTW sẽ tham mưu Chính phủ điều chỉnh các chính sách tài chính tiền tệ có liên
quan theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
• Thị trường vốn ngắn hạn
Là nơi thực hiện các hoạt động tín dụng ngân hàng bao gồm huy động vốn và cho vay
trong ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trong nền kinh tế. Chủ thể tham gia là các
ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.
1.7. Phương thức hoạt động
- Giao dịch trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Phương tiện giao dịch: điện thoại, fax, hệ thống giao dịch điện tử,…

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG VỐN
2.1. Khái niệm
Thị trường vốn còn được gọi là thị trường vốn trung và dài hạn, nơi mua bán các công
cụ tài chính có kỳ hạn trên 1 năm. Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng
của thị trường vốn, hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ
trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế và Chính phủ để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư.
Các công cụ tài chính trung và dài hạn thường được gọi là chứng khoán (trung và dài
hạn). chứng khoán trung và dài hạn bao gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh
nghiệp, cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường.
2.2. Các công cụ trên thị trường vốn
• Trái phiếu chính phủ (Government Bond)

Là trái phiếu do chính phủ phát hành xác nhận nghĩa vụ trả nợ và lãi của chính phủ
đối với người sở hữu trái phiếu. Lãi suất trái phiếu sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định hay hình thành theo kết quả đấu thầu.
Các loại hình trái phiếu chính phủ gồm có:
- Trái phiếu kho bạc.
- Trái phiếu công trình trung ương.

8


Mối quan hệ tương tác giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn

- Trái phiếu đầu tư.
- Trái phiếu ngoại tệ.
- Công trái xây dựng tổ quốc.
• Trái phiếu doanh nghiệp (Corporate Bond)

Là loại trái phiếu do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi của
doanh nghiệp phát hành đối với người sở hữu trái phiếu khi đến thời điểm đáo hạn.
Trái phiếu doanh nghiệp điển hình mang lại cho người giữ nó một khoản thanh toán
lãi 2 lần mỗi năm và thanh toán hết mệnh giá khi trái phiếu đến kỳ hạn thanh toán.
Một số trái phiếu doanh nghiệp được gọi là trái phiếu có khả năng chuyển đổi, có đặc
điểm phụ thêm là cho phép người giữ nó chuyển đổi nó thành một số cổ phần vào bất
cứ lúc nào cho tới lúc đến kỳ hạn thanh toán. Đặc điểm này khiến các trái phiếu
chuyển đổi trở nên hấp dẫn hơn đối với những người mua tương lai hơn là những trái
phiếu không có khả năng chuyển đổi, và cho phép doanh nghiệp giảm tiền lãi thanh
toán vì các trái phiếu này có thể tăng thêm giá trị nếu giá trị cổ phiếu tăng lên một
cách đầy đủ. Do tổng số dư của cả trái phiếu chuyển đổi và không chuyển đổi đối với
một doanh nghiệp xác định nào đó là nhỏ, nên chúng gần như không lỏng bằng các
khoán khác, ví dụ như trái phiếu chính phủ Mỹ.
• Cổ phiếu ưu đãi (Preferred Stock)

Là loại chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu vốn cổ phần nhưng người nắm giữ không có
quyền biểu quyết. Cổ phiếu ưu đãi hứa trả lãi định kỳ theo một công thức xác định,
nhưng có thể hoãn trả mà không bị phá sản. Khoản cổ tức hoãn trả trong một kỳ sẽ
được tính tích lũy để trả trong những kỳ sau.
Đặc điểm của cổ phiếu ưu đãi:

- Cũng là chứng khoán vốn không có kỳ hạn và không hoàn vốn. người nắm giữ cổ
phiếu ưu đãi cũng là cổ đông của công ty.
- Phần vốn góp qua việc mua cổ phiếu của cổ đông được xem là mua vĩnh viễn không
được hoàn trả. Nhưng khi cần tiền cổ đông có thể đem bán trên thị trường chứng
khoán để lấy lại vốn góp bằng giá bán trên thị trường. giá bán này tùy thuộc vào mệnh
giá cổ phiếu, tỷ suất cổ tức và giá trị thị trường của công ty tại thời điểm bán.
- Cổ tức được ấn định theo một tỷ lệ cố định trên mệnh giá.
- Cổ phiếu ưu đãi có thứ tự ưu tiên chi trả thấp hơn trái phiếu nhưng cao hơn cổ phần
phổ thông. Vì vậy, cổ phiếu ưu đãi là công cụ mang tính nửa nợ, nửa vốn cổ phần.
• Cổ phiếu thông thường (Common Stock)
9


Mối quan hệ tương tác giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn

Là loại cổ phiếu có thu nhập không cố định, cổ tức biến động tuỳ theo sự biến động
lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên, thị giá cổ phiếu lại rất nhạy cảm trên thị trường,
không chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận công ty mà còn rất nhiều nhân tố khác như: môi
trường kinh tế, thay đổi lãi suất, hay nói cách khác tuân theo quy luật cung cầu. Cụ
thể hơn nữa, thị giá cổ phiếu thông thường phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế nói
chung và biến động theo chiều ngược lại với biến động lãi suất trái phiếu chính phủ,
các công cụ vay nợ dài hạn lãi suất cố định và lãi suất huy động tiền gửi của ngân
hàng
2.3. Đặc điểm của thị trường vốn
Được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp, người cần vốn và người cung cấp
vốn đều trực tiếp tham gia thị trường, giữa họ không có trung gian tài chính.
Là thị trường gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Mọi người đều tự do tham gia
vào thị trường. Không có sự áp đặt giá cả trên thị trường chứng khoán, mà giá cả ở
đây được hình thành dựa trên quan hệ cung – cầu.
Về cơ bản là một thị trường liên tục, sau khi các chứng khoán được phát hành trên thị

trường sơ cấp, nó có thể được mua đi bán lại nhiều lần trên thị trường thứ cấp. Thị
trường chứng khoán đảm bảo cho các nhà đầu tư có thể chuyển chứng khoán của họ
thành tiền mặt bất cứ lúc nào họ muốn.
2.4. Chức năng của thị trường vốn
Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán trung và dài hạn do các công ty phát hành, số
tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần
mở rộng sản xuất xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư của công ty, thị
trường vốn đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân. Thông qua thị trường vốn, chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy
động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế,
phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
Thị trường vốn cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ
hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trung dài hạn trên thị trường rất khác
nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn cho
loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Chính vì vậy, thị
trường vốn góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.
Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán trung và dài hạn
10


Mối quan hệ tương tác giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn

Nhờ có thị trường vốn, các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu
thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản
(khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng
khoán dối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu
tư. Thị trường vốn hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng
nâng cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường.

Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ảnh một cách
tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh
nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh
lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới,
cải tiến sản phẩm.
Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chỉ báo của thị trường vốn phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén
và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế
tăng trưởng; và ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của
nền kinh tế. Vì thế, thị trường vốn được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một
công cụ quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua
thị trường vốn, chính phủ có thể mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu
bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử
đụng một số chính sách, biện pháp tác động vào thị trường chứng khoán nhằm định
hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
2.5. Chủ thể tham gia thị trường vốn
- Nhà phát hành: là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng
khoán. Gồm có:
• Chính phủ phát hành các loại trái phiếu chính phủ nhằm huy động tiền bù đắp thâm
hụt ngân sách hoặc thực hiện những công trình quốc gia lớn.
• Chính quyền địa phương phát hành trái phiếu địa phương để huy động tiền đầu tư
cho các công trình hay chương trình kinh tế, xã hội của địa phương.
• Các công ty muốn huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất phát hành trái phiếu
công ty hoặc cổ phiếu.
• Các trung gian tài chính
- Các nhà đầu tư: gồm có:
• Nhà đầu tư cá nhân: Nhà đầu tư chấp nhận rủi ro và Nhà đầu tư không thích rủi ro.

11



Mối quan hệ tương tác giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn
• Nhà đầu tư có tổ chức: công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm xã hội,







công ty tài chính,ngân hàng thương mại.
Các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ:
Sở giao dịch chứng khoán
Trung tâm lưu ký chứng khoán
Tổ chức định mức tín nhiệm
Các nhà quản lý thị trường:
Ngân hàng Nhà nước
Bộ Tài chính (Ủy ban chứng khoán)
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi

2.6. Phân loại thị trường vốn
Gồm 3 thị trường bộ phận: thị trường tín dụng trung và dài hạn hay còn gọi là thị
trường thế chấp (Mortgage market), thị trường cho thuê tài chính (Leasing market), và
thị trường chứng khoán (Securities market). Trong đó, TTCK là bộ phận quan trọng
nhất của TTTC trong việc tập trung và huy động những khoản vốn khổng lồ tài trợ
cho các mục đích đầu tư phát triển kinh tế, xã hội của Chính phủ, phát triển sản xuất
tại các doanh nghiệp.
- Thị trường thế chấp (Mortgage market): là thị trường tín dụng trung và dài hạn, tài
trợ cho các doanh nghiệp trong việc mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng đòi

hỏi phải có tài sản thế chấp. Các đối tượng tham gia: các NHTM và các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng
- Thị trường cho thuê tài chính (Leasing market): là thị trường thực hiện hình thức tín
dụng trung dài hạn thông qua việc người cho thuê (người cung vốn) cam kết mua tài
sản, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của
người đi thuê (người sử dụng vốn) và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê.
Bên đi thuê được quyền sử dụng tài sản thuê trong thời gian thỏa thuận của hợp đồng
và thanh toán tiền thuê đúng hạn cho bên thuê. Đối tượng tham gia: công ty cho thuê
tài chính và các doanh nghiệp, cá nhân.
- Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại
chứng khoán nhằm huy động các nguồn vốn dài hạn trong xã hội.

CHƯƠNG 3: MỐI QUAN HỆ TƯƠNG TÁC GIỮA THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ VÀ THỊ TRƯỜNG VỐN
Thị trường tiền tệ và thị trường vốn là hai bộ phận cấu thành nên thị trường tài chính
và cùng thực hiện một chức năng là cung cấp vốn cho nền kinh tế. Do đó các nghiệp
vụ hoạt động ở trên hai thị trường có mối liên quan bổ sung và tác động hỗ tương.
Mọi sự thay đổi của thị trường tiền tệ (sự tăng giảm lăi suất, giá cả) đều ảnh hưởng
12


Mối quan hệ tương tác giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn

đến sự biến động của thị trường vốn. Ngược lại, mọi sự thay đổi trên thị trường vốn
(giá chứng khoán, thị giá cổ phiếu, trái phiếu..) cũng ảnh hưởng đến thị trường tiền tệ.
3.1. Tác động của thị trường tiền tệ lên thị trường vốn
3.1.1. Lãi suất
 Tác động đến người gửi tiền

Khi lãi suất giảm từ NHTW đến NHTM thì sẽ làm cho mặt bằng lãi suất trên thị

trường giảm, từ đó lãi suất huy động cũng giảm. Điều này sẽ tác động đến những cá
nhân, doanh nghiệp hay tổ chức đi gửi tiền tiết kiệm và khi lãi suất huy động giảm thì
họ sẽ chọn kênh đầu tư có lợi hơn như chứng khoán hay BĐS. Chính vì vậy mà lượng
tiền từ bên TTTT sẽ chuyển qua TTV dẫn đến Index tăng lên.
 Tác động đến người đi vay (doanh nghiệp)

Khi lãi suất giảm từ NHTW đến NHTM thì sẽ làm cho mặt bằng lãi suất trên thị
trường giảm, từ đó lãi suất huy động và lãi suất cho vay cũng giảm theo. Điều này
giúp cho các doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận với vốn vay hơn, góp phần làm giảm
chi phí sử dụng vốn, thúc đẩy hoạt động SXKD và làm gia tăng lợi nhuận của họ.
Chính vì vậy mà cổ tức trên mỗi cổ phiếu tăng, giá cổ phiếu cũng tăng và Index trên
TTCK cũng tăng theo.
 Những trường hợp khác

- Lãi suất tác động đến giá trái phiếu
Khi lãi suất ngân hàng cao hơn lãi suất trái phiếu thì các NĐT sẽ gửi tiền vào ngân
hàng để hưởng lợi chứ không đầu tư vào trái phiếu. Điều này dẫn đến giá trái phiếu
giảm.
- Lãi suất tác động cùng chiều với giá cổ phiếu
Khi lãi suất giảm, ngoài những trường hợp thông thường làm cho giá cổ phiếu tăng thì
vẫn có những trường hợp làm cho giá cổ phiếu giảm.
Nguyên nhân:
+ Trường hợp cá biệt:
Xuất phát từ những điều kiện của nền kinh tế như khi nền kinh tế đình đốn, tổng cầu
không tăng cho dù lãi suất giảm, dẫn đến giá chứng khoán cũng giảm theo.
Xuất phát từ nội tại của doanh nghiệp như kinh doanh không hiệu quả, hoạt động
không đúng mục đích, quản trị điều hành yếu kém dẫn đến việc SXKD thua lỗ kém
hiệu quả nên cho dù lãi suất giảm thì những doanh nghiệp dạng này cũng không thể tận
dụng được cơ hội để phát triển. Chính vì vậy mà giá cổ phiếu của họ trên TTCK cũng
sẽ giảm theo.

13


Mối quan hệ tương tác giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn

+ Trường hợp chính:
Index là giá bình quân gia quyền của tất cả các cổ phiếu có trên TTCK. Khi Index
tăng không có nghĩa là 100% tất cả cổ phiếu đều tăng giá mà chỉ có thể khoảng 7080% cổ phiếu là có giá tăng, nhưng vẫn có khoảng 20-30% cổ phiếu là có giá giảm.
Việc lãi suất tác động đến giá cổ phiếu là không trực tiếp vì nó phải thông qua hoạt
động SXKD của doanh nghiệp (tổng hợp rất nhiều yếu tố như quản trị kinh doanh,
quản trị nhân sự, quản trị SXKD…).
Khi lạm phát tăng quá cao sẽ làm cho nền kinh tế bị khủng hoảng, giá cá các nguyên
vật liệu tăng bao gồm cả chi phí khác như chi phí tài chính (lãi suất cho vay), các
doanh nghiệp hoạt động thua lỗ thâm chí phá sản dẫn đến giá cổ phiếu giảm. Tuy
nhiên, nếu doanh nghiệp nào biết tận dụng cơ hội và vượt qua khó khăn như biết tinh
giảm biên chế, tiết kiệm nguyên vật liệu, dùng các vật liệu thay thế, sử dụng người
tài…để biến khó khăn thành cơ hội thì sẽ chiếm lĩnh được thị phần và đứng vững cũng
như phát triển ngay trong tình trạng khó khăn. Khi đó giá cổ phiếu của họ sẽ tăng trên
thị trường.
Ví dụ:
Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu năm 2008 xuất phát từ Mỹ thì
Ấn Độ cũng là một quốc gia chịu ảnh hưởng khá lớn từ cuộc khủng hoảng và đã có rất
nhiều doanh nghiệp phá sản. Tuy nhiên, trong ngành thực phẩm sản xuất bánh kẹo của
quốc gia này có một cửa hàng biết tận dụng cơ hội để vượt lên khó khăn và từ một cửa
hàng nhỏ bé tới nay cửa hàng này đã có hơn 20 công ty, họ đã vươn lên chiếm lĩnh thị
phần của các doanh nghiệp bị đóng cửa và mặc dù lạm phát, lãi suất cao nhưng họ vẫn
đứng vững và vượt qua được.
Kết luận: Ngoài những trường hợp thông thường khi lãi suất giảm làm Index tăng (tác
động nghịch chiều) thì vẫn có những trường hợp mặc dù lãi suất giảm làm Index
chung của thị trường tăng nhưng vẫn có những doanh nghiệp có giá cổ phiếu giảm

hoặc Index thị trường giảm nhưng vẫn có doanh nghiệp phát triển và giá cổ phiếu của
họ tăng.
Lãi suất trên TTTT tác động đến giá trái phiếu gần như là trực tiếp và ngược chiều.
Tuy nhiên, lãi suất tác động đến giá cổ phiếu là không trực tiếp (vì nó tác động gián
tiếp thông qua hoạt động SXKD) và không luôn luôn là một chiều.
3.1.2. Tỷ giá
 Tác động đến những doanh nghiệp xuất khẩu

Khi tỷ giá tăng (VND mất giá) sẽ giúp cho các DNXK gia tăng doanh thu của mình và
thúc đẩy hoạt động XK nhiều hơn cũng như nguồn lợi nhuận đem về nhiều hơn.
Những NĐT cổ phiếu trên TTCK khi nhìn vào tình hình hoạt động SXKD của doanh
14


Mối quan hệ tương tác giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn

nghiệp tốt sẽ thực hiện mua việc cổ phiếu và qua đó làm tăng giá cổ phiếu của doanh
nghiệp.
 Tác động đến những doanh nghiệp nhập khẩu

Khi tỷ giá tăng (VND mất giá) sẽ làm giá thành nguyên vật liệu nhập khẩu tăng lên,
qua đó làm gia tăng chi phí của doanh nghiệp và làm giảm nguồn lợi nhuận của họ.
Điều này sẽ gián tiếp làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp, do đó
làm giảm giá cổ phiếu của họ trên TTCK.
 Tác động đến những doanh nghiệp có vay nợ nước ngoài

Khi tỷ giá tăng (VND mất giá) sẽ làm gia tăng gánh nặng nợ cho các doanh nghiệp
thực hiện việc vay nợ nước ngoài vì khi đó họ phải trả chi phí tài chính nhiều hơn, qua
đó làm giảm lợi nhuận cũng như gián tiếp làm giảm giá trị vốn hóa của doanh nghiệp
trên thị trường và điều này sẽ làm giảm giá cổ phiếu của doanh nghiệp.

 Tác động đến những NĐT nước ngoài

Khi tỷ giá tăng (VND mất giá) sẽ làm giảm lượng vốn đầu tư của các NĐT nước ngoài
vào TTCK Việt Nam vì lúc này lợi nhuận của họ sẽ giảm khi chuyển doanh thu về
nước. Điều này có thể dẫn đến làn sóng thoái vốn của khối ngoại ra khỏi TTCK Việt
Nam và làm giảm giá các cổ phiếu mà họ nắm giữ trên thị trường.
3.1.3. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (DTBB)
Khi NHTW gia tăng tỷ lệ DTBB, điều này hàm ý muốn thắt chặt chính sách tiền tệ,
giảm lượng tiền lưu thông vào nền kinh tế. Lúc này, lượng tiền mà các NHTM có thể
cho vay ra sẽ giảm, qua đó gián tiếp làm giảm một lượng vốn chảy vào TTCK dẫn đến
giá cổ phiếu trên thị trường có xu hướng đi ngang hoặc sẽ giảm.
3.1.4. Các gói hỗ trợ của Chính phủ
Khi Chính phủ tung ra các gói hỗ trợ cho ngành nào thì giá cổ phiếu của ngành đó sẽ
có xu hướng tăng trên thị trường và điều này đã được minh chứng nhiều lần ở TTCK
Việt Nam.
Ví dụ: Năm 2009, khi thị trường BĐS đóng băng, các doanh nghiệp kinh doanh BĐS
gặp khó khăn và có nguy cơ bị phá sản, đổ vỡ dây chuyền. Lúc này Chính phủ đã tung
gói hỗ trợ vài chục ngàn tỷ đồng vào thị trường BĐS và gần như ngay lập tức giá cổ
phiếu của ngành BĐS tăng giá nhiều phiên liền trên TTCK.
3.2. Tác động của thị trường vốn lên thị trường tiền tệ
3.2.1. Giá chứng khoán tác động ngược với lãi suất
Khi giá chứng khoán tăng làm tăng cầu chứng khoán và giảm cầu tiền tệ, các mức lãi
suất sẽ bị tác động. Khi giá chứng khoán tăng thì nhà đầu tư thích đầu tư vào chứng
15


Mối quan hệ tương tác giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn

khoán hơn là gửi tiền vào ngân hàng, theo đó rất có thể xảy ra hiện tượng rút tiền ồ ạt
từ hệ thống Ngân hàng để đầu tư vào TTCK. Để cạnh tranh thu hút người gửi tiền,

buộc các Ngân hàng phải tăng lãi suất huy động, giảm lãi suất cho vay.
3.2.2. Sự phát triển của TTCK tác động đến nghiệp vụ thị trường mở của NHTW và
quy mô vốn trên thị trường tiền tệ
Với sự phát triển của TTCK là tăng cầu về chứng khoán làm cầu tiền giảm, người dân
không có nhu cầu mua các giấy tờ có giá trên thị trường mở mà thay vào đó họ muốn
đổi những giấy tờ có giá sang chứng khoán. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc NHTW
bán trái phiếu trên thị trường mở làm cho giá trái phiếu giảm, dẫn đến lãi suất tăng.
Điều này làm cho quy mô vốn trên thị trường tiền tệ bị giảm khi khả năng cho vay của
Ngân hàng bị giảm sút.
3.2.3. Rủi ro mà TTTT gánh chịu từ biến động của TTCK
Đối với những thị trường tài chính phát triển, giữa TTCK và TTTT như hai bình thông
nhau, thể hiện ở việc giá chứng khoán tăng thì lãi suất trên thị trường tiền tệ sẽ giảm,
và giá chứng khoán giảm thì lãi suất sẽ tăng. Bên cạnh đó rủi ro thị trường là rất lớn
như việc rút tiền hàng loạt xảy ra ở các NHTM do bị tung tin thất thiệt, ngân hàng bị
kiểm soát đặc biệt, cũng như sự biến động tỷ giá trong thời gian qua…cho thấy sự non
yếu của TTTT. Điều này làm cho dự trữ của các ngân hàng đột ngột giảm, tình trạng
thiếu vốn xảy ra, làm giảm khả năng ứng phó với các tình huống xấu khi xuất hiện tình
trạng không đủ vốn để hoạt động. Đây là rủi ro lớn nhất mà TTTT gánh chịu khi có sự
biến động trên TTCK.

16


Mối quan hệ tương tác giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn

PHỤ LỤC
Ký hậu thương phiếu là hình thức để chuyển nhượng thương phiếu. Người hưởng lợi
muốn chuyển nhượng thương phiếu cho người khác thì phải ký vào mặt sau của tờ
thương phiếu rồi chuyển thương phiếu cho người đó.
Ý nghĩa pháp lý:

(1) thừa nhận sự chuyển quyền lợi thương phiếu cho người khác theo quy định trong
mặt sau của thương phiếu. Sự ký hậu này mang tính trừu tượng, có nghĩa là người ký
hậu không cần nêu lý do của sự chuyển nhượng và cũng không cần phải thông báo
cho người trả tiền biết về sự chuyển nhượng đó mà người được chuyển nhượng
nghiễm nhiên trở thành người hưởng lợi của thương phiếu đó.
(2) xác định trách nhiệm của người ký hậu về việc trả tiền thương phiếu với những
người cầm thương phiếu sau đó. Trong chuyển nhượng trái quyền dân luật, người
chuyển nhượng chỉ đảm bảo rằng con nợ có thiếu số tiền được chuyển nhượng mà
không đảm bảo rằng con nợ sẽ thanh toán số nợ đó. Trong luật thương phiếu thì người
ký hậu không những đảm bảo rằng người trả tiền hối phiếu có mắc nợ số tiền ghi trên
thương phiếu mà còn đảm bảo rằng mình sẽ trả tiền thương phiếu đó cho những người
được chuyển nhượng, nếu như người trả tiền từ chối thanh toán thương phiếu đó, bởi
vì người ký hậu là người đóng vai trò chủ động trong việc ký phát thương phiếu, ký
tên vào thương phiếu, nhưng thương phiếu có được chấp nhận hay không lại là vấn đề
khác.

17


Mối quan hệ tương tác giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chủ biên: PGS. TS. Bùi Kim Yến (2012), “Chương 1: Thị trường tài chính”, sách
Thị trường tài chính, NXB. Kinh Tế, Tp.HCM.
2. F. J. Fabozzi & F. Modiglian, MPP05-553-R10V, “Các thị trường tiền tệ”, truy cập
ngày 25/09/2015.
3. Cấu trúc thị trường tài chính,
/>%E1%BB%8B_tr%C6%B0%E1%BB%9Dng_tai_chinh, truy cập ngày 27/09/2015.
4. Thị trường tiền tệ, truy cập ngày
27/09/2015.

5. Các công cụ trên thị trường vốn, , truy cập ngày 27/09/2015.

18



×