Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu đánh giá một số tổ hợp ngô lai tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ NGUYỆN

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI
TẠI HUYỆN TAM ĐƢỜNG, TỈNH LAI CHÂU
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LUÂN THỊ ĐẸP

THÁI NGUYÊN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày
trong luận văn này là trung thực, chƣa công bố trong bất kỳ công trình khoa
học nào.
Các thơng tin trích dẫn, tài liệu tham khảo sử dụng để hoàn thành luận
văn đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Lai Châu, tháng 11 năm 2015
Học viên

Hoàng Thị Nguyện


ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi luôn nhận
đƣợc sự giúp đỡ, quan tâm của các thầy giáo, cô giáo và cán bộ bộ phận quản
lý Sau Đại học, phòng Đào tạo, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng
tập thể, cá nhân và gia đình.
Trƣớc hết tơi xin trân trọng cảm ơn:
Cơ giáo hƣớng dẫn: PGS. TS. Luân Thị Đẹp giảng viên khoa Nông
Học, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ngƣời đã tận tâm hƣớng dẫn,
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo Phịng Đào tạo;
Khoa Nơng học Trƣờng Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên, những ngƣời đã
truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập và cán bộ
Viện Nghiên cứu Ngô đã cung cấp vật liệu nghiên cứu và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình học tập; lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tƣ đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi đƣợc tham gia học tập để nâng cao trình độ chun
mơn. Các hộ gia đình xã Nùng Nàng, huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu đã
giúp tôi triển khai thực hiện đề tài.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chƣa nhiều
nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót, hạn chế, tơi rất mong đƣợc sự tham
gia đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giáo để luận văn của tơi hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Lai Châu, tháng 11 năm 2015
Học viên

Hoàng Thị Nguyện


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ......................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài............................................................................... 4
1.2. Phân loại giống ngô lai ................................................................................... 4
1.2.1. Giống lai không quy ƣớc (Non - conventional hybrid) ...................... 5
1.2.2. Giống ngô lai quy ƣớc (Conventional hybrid) .................................... 6
1.3. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới và trong nƣớc ...................................... 7
1.3.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới ................................................... 7
1.3.2. Tình hình sản xuất ngơ tại Việt Nam ................................................ 11
1.3.3. Tình hình sản xuất ngơ của tỉnh Lai Châu ........................................ 13
1.4. Tình hình nghiên cứu ngơ trên thế giới và trong nƣớc................................ 16
1.4.1. Tình hình nghiên cứu ngơ trên thế giới ............................................. 16
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ngơ tại Việt Nam ........................................... 20
Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 27
2.1. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................... 27
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 27
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 27


iv
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 28

2.5. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ......................................................... 29
2.6. Xây dựng mô hình thử nghiệm tổ hợp ngơ lai TB391 ................................ 33
2.6.1. Thời gian, địa điểm tiến hành ........................................................... 33
2.6.2. Cách tiến hành ................................................................................... 33
2.6.3. Thu thập số liệu mơ hình thử nghiệm ............................................... 33
2.7. Phƣơng pháp xử lý số liệu............................................................................ 34
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 35
3.1. Một số đặc điểm nông sinh học của các tổ hợp ngơ lai thí nghiệm vụ
Xn Hè và Thu Đơng năm 2014 tại huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu.......... 35
3.1.1. Các giai đoạn sinh trƣởng của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm ........... 35
3.1.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh lý .................... 39
3.1.3. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ che kín bắp .................................. 44
3.1.4. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính và chống đổ của các tổ hợp
ngơ lai thí nghiệm............................................................................................ 47
3.1.5. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngơ lai trong thí
nghiệm vụ Xn Hè và vụ Thu Đông năm 2014 ............................................ 52
3.2. Kết quả xây dựng mô hình thử nghiệm giống ngơ lai triển vọng ............... 59
3.2.1. Năng suất của tổ hợp lai TB391 trong mơ hình thử nghiệm ............ 59
3.2.2. Đánh giá của ngƣời dân đối với giống tham gia xây dựng mơ
hình thử nghiệm vụ Xuân - Hè 2015............................................................... 61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 63
1. Kết luận ............................................................................................................ 63
2. Đề nghị ............................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 67


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


AMBIONET

:

Mạng lƣới Công nghệ sinh học cây Ngô Châu Á

AMNET

:

Phát triển giống ngô chịu hạn nhằm cải thiện thu nhập
cho nông dân vùng Đông Nam Châu Á

BNNPTNT

:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CCC

:

Chiều cao cây

CCĐB

:

Chiều cao đóng bắp


CIMMYT

:

Trung tâm cải tạo Ngơ và Lúa mỳ Quốc tế

Cs

:

Cộng sự

CSDTL

:

Chỉ số diện tích lá

CV

:

Hệ số biến động

FAO

:

Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc


Ha

:

hecta

KNCC

:

Khả năng chống chịu

LSD

:

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

NSLT

:

Năng suất lý thuyết

NSTK

:

Năng suất thống kê


NSTT

:

Năng suất thực thu

OPV

:

Giống ngô thụ phấn tự do

P

:

Xác suất

QPM

:

Ngơ chất lƣợng Protein

RCBD

:

Khối ngẫu nhiên hồn chỉnh


SL

:

Sinh lý

TAMNET

:

Mạng lƣới khảo nghiệm ngô vùng Châu Á



:

Thu Đông

TGST

:

Thời gian sinh trƣởng

XH

:

Xuân Hè



vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới giai đoạn 2009 - 2013 ............ 7
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngơ ở một số châu lục năm 2013 ....................... 8
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngơ của một số nƣớc tiêu biểu năm 2013 .......... 9
Bảng 1.4. Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020 ................................... 10
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngơ tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2013 ......... 11
Bảng 1.6: Tình hình sản xuất ngơ của các vùng và cả nƣớc năm 2013 .......... 12
Bảng 1.7: Tình hình sản xuất ngô tại Lai Châu giai đoạn 2010 - 2014 .......... 14
Bảng 1.8: Tình hình sản xuất ngơ tại huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2010 - 2014 ................................................................... 15
Bảng 2.1: Nguồn gốc và đặc điểm của các tổ hợp ngô lai .............................. 27
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trƣởng, phát dục của các tổ hợp lai thí
nghiệm vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2014 .............................. 36
Bảng 3.2. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các tổ hợp ngơ lai thí
nghiệm năm 2014 tại huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu ............. 40
Bảng 3.3. Số lá và chỉ số diện tích lá của các tổ hợp ngơ lai thí nghiệm
năm 2014 tại Huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu ......................... 43
Bảng 3.4. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ che kín bắp của các tổ hợp
ngơ lai thí nghiệm vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2014 .............. 45
Bảng 3.5. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm Vụ
Xn Hè và Thu Đơng năm 2014 ................................................. 48
Bảng 3.6: Khả năng chống đổ của các tổ hợp ngơ lai thí nghiệm Vụ
Xn Hè và Thu Đơng năm 2014 ................................................. 51
Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngơ lai thí
nghiệm vụ Xuân Hè năm 2014 ..................................................... 52



vii
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngơ lai thí
nghiệm vụ Thu Đơng năm 2014 ................................................... 54
Bảng 3.9. Năng suất của các tổ hợp ngơ lai thí nghiệm vụ Xn Hè và
Thu Đơng năm 2014 ..................................................................... 57
Bảng 3.10. Năng suất của tổ hợp ngô lai TB391 trong mơ hình thử nghiệm ..... 60
Bảng 3.11. Kết quả lựa chọn của ngƣời dân tham gia lựa chọn giống
ngô mới phục vụ sản xuất ............................................................. 62


viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ về năng suất lý thuyết của các tổ hợp ngơ lai trong thí
nghiệm Xn Hè và Thu Đơng năm 2014 ...................................... 58
Hình 3.2: Biểu đồ về năng suất thực thu của các tổ hợp ngơ lai trong thí
nghiệm Xn Hè và Thu Đơng năm 2014 ...................................... 58
Hình 3.3. Năng suất của tổ hợp ngơ lai TB391 trong mơ hình trình diễn
tại 05 hộ vụ Xuân Hè 2015 ............................................................ 61


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngơ (Zea mays L.) là cây lƣơng thực quan trọng trong nền kinh tế
tồn cầu, góp phần ni sống gần 1/3 dân số trên tồn thế giới (Ngơ Hữu
Tình, 2003) [12].
Ở Việt Nam, ngô là cây lƣơng thực đứng thứ hai sau lúa gạo. Diện tích
gieo trồng và năng suất, sản lƣợng ngô tăng mạnh, từ hơn 200 ngàn ha với
năng suất 1 tấn/ha (năm 1960), năm 2013 đạt 1,17 triệu ha với năng suất
44,35 tạ/ha (năm 2013). So với thế giới thì năng suất ngơ ở nƣớc ta vẫn thuộc

loại khá thấp, chỉ đạt 80,34% so với năng suất trung bình của thế giới (55,2
tạ/ha) (Faostat, 2015) [22]. Đặc biệt tại một số địa phƣơng miền núi vùng sâu,
vùng xa nhƣ các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Điện Biên…, một số đồng bào dân
tộc ít ngƣời sử dụng ngơ là nguồn lƣơng thực, thực phẩm chính. Vì ngƣời dân
vùng này cịn sử dụng các giống ngô địa phƣơng và tập quán canh tác lạc hậu
nên năng suất ngô ở đây đạt thấp.
Hiện nay và trong những năm tới, ngô vẫn là cây ngũ cốc có vai trị
quan trọng ở nƣớc ta. Ngơ có nhiều cơng dụng, tất cả các bộ phận của cây
ngơ từ hạt đến thân, lá đều có thể sử dụng làm lƣơng thực, thực phẩm cho
ngƣời, thức ăn cho gia súc, làm nguyên liệu cho công nghiệp (rƣợu ngô,
sản xuất ethanol để chế biến xăng sinh học, thậm chí cịn chế biến tạo ra
một số vật dụng đồ dùng nhƣ điện thoại, đồ trang sức của phụ nữ…), một
số bộ phận của ngơ có chứa một số chất có vai trị nhƣ một loại thuốc chữa
bệnh, làm chất đốt,…
Mặc dù Việt Nam có nhiều lợi thế phát triển sản xuất ngô nhƣng những
năm qua sản lƣợng ngô trong nƣớc vẫn chƣa đáp ứng đủ nhu cầu, còn phải
nhập khẩu (năm 2013: 2.188 nghìn tấn). Có nhiều ngun nhân dẫn đến thực
trạng trên nhƣ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, giống, kỹ thuật canh tác


2
của ngƣời dân và vấn đề nguồn vốn, thị trƣờng tiêu thụ. Trong đó chƣa có bộ
giống tốt và các biện pháp kỹ thuật áp dụng trên đồng ruộng chƣa khoa học,
hợp lý là một trong những nguyên nhân chủ yếu.
Lai Châu là một tỉnh miền núi cao nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam với
diện tích tự nhiên 9.068,8 km2 trong đó trên 91,8% diện tích đất nơng lâm
nghiệp, có nhiều lợi thế phát triển sản xuất ngơ. Năm 2013, diện tích trồng
ngơ của tỉnh Lai Châu là 21.416 ha, năng suất bình quân đạt 27,1 tạ/ha, thấp
hơn 17,25 tạ/ha so với năng suất trung bình của cả nƣớc (44,35 tạ/ha). Thời
gian qua, tỉnh luôn chú trọng tập trung đầu tƣ, phát triển nơng lâm nghiệp, tuy

nhiên tình hình sản xuất ngơ tại Lai Châu hiện nay vẫn cịn nhiều hạn chế cần
phải khắc phục.
Tam Đƣờng là huyện miền núi của tỉnh Lai Châu, cây ngô là cây lƣơng
thực quan trọng thứ hai sau cây lúa. Ở Tam Đƣờng, ngô đƣợc trồng vào vụ
Xuân Hè và vụ Thu Đông trên đất không chủ động nƣớc (đất một vụ lúa và
đất trồng màu, đất dốc). Bên cạnh đó, các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất
ngô chƣa phù hợp, các giống ngơ hiện có chƣa thể đáp ứng đƣợc nhu cầu sản
xuất của bà con nông dân. Từ những nguyên nhân, hạn chế trên đã ảnh hƣởng
tới năng suất và sản lƣợng ngô, dẫn đến sản xuất ngô chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu và khai thác tối đa tiềm năng của huyện. Vì vậy, việc nghiên cứu lựa chọn
giống ngơ lai có thời gian sinh trƣởng trung bình, năng suất cao, thích ứng với
điều kiện sinh thái địa phƣơng là rất cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên
cứu đánh giá một số tổ hợp ngô lai tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Xác định đƣợc tổ hợp ngơ lai có năng suất cao, khả năng chống chịu
tốt, thích nghi với điều kiện sinh thái của huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu
làm cơ sở cho công tác chọn tạo giống ngơ cho các tỉnh miền núi phía Bắc.


3
2.2. Yêu cầu
- Theo dõi các giai đoạn sinh trƣởng, phát dục của các tổ hợp ngơ lai thí
nghiệm trong vụ Xuân Hè và Thu Đông năm 2014 tại huyện Tam Đƣờng
- Đánh giá một số đặc điểm hình thái, sinh lý của các tổ hợp ngơ
thí nghiệm.
- Theo dõi mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp
ngơ lai trong thí nghiệm.

- Xây dựng mơ hình thử nghiệm với tổ hợp lai có triển vọng
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu cơ sở khoa học để xác định giống ngô phù hợp
với điều kiện sinh thái của huyện Tam Đƣờng và các vùng có điều kiện tƣơng
tự trong tỉnh.
- Là tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên trong nghiên cứu chọn
tạo giống ngô, là cơ sở cán bộ khuyến nông trong việc khuyến cáo ngƣời dân
sử dụng giống mới trong sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định đƣợc một số tổ hợp ngơ lai có khả năng sinh trƣởng phát
triển tốt, cho năng suất cao phục vụ chƣơng trình sản xuất ngơ ở huyện Tam
Đƣờng, tỉnh Lai Châu.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
tăng vụ nhằm khai thác hiệu quả hơn quĩ đất, góp phần xố đói, giảm nghèo
tăng thu nhập cho các hộ nông dân, tạo sản phẩm hàng hoá và vùng nguyên
liệu ổn định để phát triển ngành công nghiệp chế biến thức ăn gia súc.


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Giống cây trồng nói chung, giống ngơ nói riêng đóng vai trị rất quan
trọng trong nâng cao năng suất và sản lƣợng cây trồng. Năng suất ngô của
một vùng có thể tăng lên một cách đáng kể nếu chọn đƣợc giống có năng suất
cao và ổn định, đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp với điều
kiện sinh thái của từng vùng. Khả năng thích ứng của giống với các điều kiện
sinh thái rất khác nhau. Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả của giống, cần tiến
hành các nghiên cứu đánh giá khả năng thích ứng của giống mới trƣớc khi

đƣa ra sản xuất đại trà nhằm tìm ra những giống thích hợp nhất với từng vùng
sinh thái.
Lai Châu là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất ngơ, tuy
nhiên năng suất bình qn lại đạt thấp hơn so với năng suất trung bình của cả
nƣớc. Hiện nay một số nơi trong tỉnh còn sử dụng giống địa phƣơng và giống
thụ phấn tự do. Các giống ngô lai đƣợc trồng chủ yếu trong tỉnh có nguồn gốc
từ các cơng ty nƣớc ngồi nhƣ Mosanto, Syngenta, Bioseed,… nên khả năng
thích ứng của các giống ở mỗi vùng sinh thái cịn nhiều hạn chế. Vì vậy để
phát huy đƣợc các đặc tính tốt của giống mới và tránh những rủi ro do giống
khơng thích ứng với điều kiện sinh thái tại cơ sở sản xuất, trƣớc khi đƣa các
giống ngô lai mới vào sản xuất đại trà tại một vùng nào đó, nhất thiết phải tiến
hành đánh giá quá trình sinh trƣởng, phát triển, khả năng chống chịu và tính
thích ứng với điều kiện sinh thái của vùng đó. Vì vậy, khảo nghiệm là một
trong những khâu rất quan trọng trong công tác chọn giống.
1.2. Phân loại giống ngô lai
Giống ngô lai là kết quả việc ứng dụng ƣu thế lai trong tạo giống ngô.
Ngô lai có một số đặc điểm chính nhƣ sau: Hiệu ứng trội và siêu trội đƣợc sử


5
dụng trong q trình tạo giống, giống có nền di truyền hẹp, thƣờng thích ứng
hẹp, địi hỏi thâm canh cao, độ đồng đều tốt, năng suất cao. Để có hạt giống
ngơ lai F1 chất lƣợng cao phải có hệ thống sản xuất và chế biến hạt giống
hoàn thiện, hạt giống chỉ sử dụng đƣợc một đời F1, giá giống đắt.
Có nhiều dạng giống lai có thể tạo ra đƣợc ở ngơ. Dịng tự phối cũng
nhƣ các nguồn khơng phải là dịng tự phối có thể đƣợc dùng để tạo giống lai.
Tuy nhiên, giống lai đƣợc tạo ra từ dòng tự phối chiếm ƣu thế hơn trong tạo
giống ngô lai. Năm 1981, qua đánh giá tiềm năng năng suất và việc sản xuất
dễ dàng nên CIMMYT đã đƣa các nguồn không phải dịng thuần vào tạo
giống lai cho các nƣớc có chƣơng trình tạo giống lai kém phát triển và giới

thiệu thuật ngữ về giống lai không quy ƣớc (Vasal và cs., 1992) [28].
1.2.1. Giống lai không quy ước (Non - conventional hybrid)
Là giống lai có ít nhất một thành phần bố mẹ khơng phải là dịng thuần
(Vasal và Srinivasan, 1992) [28]. Ƣu thế lai của thể loại giống này là việc sử
dụng bố mẹ không thuần nên dễ dàng cho sản xuất F1 với giá rẻ, giảm đƣợc
nhiều bƣớc sản xuất giống bố mẹ, phù hợp với điều kiện của phần lớn các
nƣớc đang phát triển. Theo Viện nghiên cứu Ngô (1992) [16], Viện nghiên
cứu Ngô (1996) [17], giống lai không quy ƣớc đƣợc tạo bởi:
- Giống x Giống: Giống lai giữa giống
- Dịng x Giống (Lai đỉnh)
- Gia đình x Gia đình
- Lai đơn x Giống (Lai đỉnh kép)
Giống lai giữa giống đƣợc tạo bởi việc lai giữa hai giống, để hiệu quả
hơn có thể áp dụng một số cải tiến nhƣ sử dụng chu kỳ chọn lọc cuối cùng của
giống để tạo cặp lai, hoặc sử dụng các giống thí nghiệm, các giống tổng hợp
cho mục đích này.


6
Giống lai đỉnh hay giống lai giữa dòng thuần và giống: Thể loại này có
ƣu điểm là có thể phát hiện ngay cặp lai tốt trong quá trình đánh giá khả năng
kết hợp (KNKH) của các dòng thuần. Kiểu lai này có nhiều cải tiến để nâng
cao hiệu quả và năng suất giống lai. Nhƣ thành phần giống trong sơ đồ lai có
thể thay bằng một nguồn có nền di truyền hẹp hơn nhƣ giống thí nghiệm,
giống tổng hợp hoặc một gia đình. Từ giống lai đỉnh có thể là giữa dịng thuần
x giống; dịng thuần x giống thí nghiệm; dịng thuần x giống tổng hợp; dịng
thuần x gia đình.
Giống lai giữa các gia đình: Đây là bƣớc chuyển tiếp từ việc gieo trồng
giống ngô thụ phấn tự do sang giống lai quy ƣớc. Ƣu điểm chính của giống
này là sử dụng bố mẹ không thuần nên dễ sản xuất và giảm giá thành hạt

giống. Giống lai không quy ƣớc có độ dị hợp từ cao hơn nên có thể thích ứng
hơn, ít bị tổn hại do sâu bệnh. Một số nƣớc đang phát triển nhƣ Ấn Độ, Trung
Quốc, Braxin, Mexico và Việt Nam… đã sử dụng có hiệu quả loại giống lai
này (Trần Hồng Uy, 1985). Trong tƣơng lai khi đã có đủ điều kiện kinh tế kỹ
thuật có lẽ vai trị giống lai khơng quy ƣớc sẽ bị thu hẹp và đƣợc thay thế
bằng giống lai quy ƣớc.
1.2.2. Giống ngô lai quy ước (Conventional hybrid)
Là giống lai giữa các dòng thuần, loại giống lai phụ thuộc vào số dòng
thuần tham gia. Theo Allard (1960) [19]. Hallauer (1981) [24], CIMMYT
(1990) [20] đã chia giống lai quy ƣớc thành các loại:
- Lai đơn (A x B)
- Lai ba ((A x B) x C)
- Lai kép ((A x B) x (C x D))
Trong đó A, B, C, D là những dịng tự phối.
Những chƣơng trình tạo giống tiên tiến đều phát triển theo trình tự từ
lai kép, lai ba, lai cải tiến rồi lai đơn. Lai đơn là giống lai có nhiều đặc tính


7
tốt hơn và có năng suất cao nhất trong các loại giống lai. Chỉ có lai đơn có
kiểu gen F1 là đồng nhất trong khi tất cả các giống lai khác có thế hệ F1 là
khơng đồng nhất. Tính khơng đồng nhất tăng lên khi số lƣợng dòng tham gia
vào thành phần bố mẹ tăng lên. Vì thế giống lai đơn hấp dẫn nhất về kiểu
hình và hình dạng hạt đồng đều. Tuy nhiên, lai đơn thiếu sự ổn định ở cá thể
(Allard, 1960). Nhƣợc điểm chính của lai đơn là dịng thuần bố mẹ có sức
sống yếu và năng suất thấp. Một khi trở ngại này vƣợt qua đƣợc thì giống lai
đơn đƣơng nhiên sẽ đƣợc chọn là mục tiêu mà các chƣơng trình tạo giống
mong muốn đạt tới (Nguyễn Thế Hùng và cs., 1997) [7], (Nguyễn Đức
Lƣơng và cs., 2000) [8].
1.3. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới và trong nƣớc

1.3.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới
Ngô là cây lƣơng thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, mặc dù chỉ
đứng thứ hai về diện tích sau lúa nƣớc và lúa mì nhƣng ngơ lại dẫn đầu về năng
suất và sản lƣợng, là cây có tốc độ tăng trƣởng về năng suất cao nhất trong các
cây lƣơng thực. Năm 2013, diện tích trồng ngơ đạt 184,19 triệu ha với năng suất
55,2 tạ/ha cao nhất trong 5 năm gần đây (Faostat, 2015) [22]. Trong những năm
gần đây nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật việc áp dụng những công
nghệ mới vào sản xuất đã làm tăng năng suất và sản lƣợng ngô lên đáng kể. Tình
hình sản xuất ngơ 5 năm gần đây đƣợc thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2009 - 2013
Năm
2009
2010
2011
2012
2013

Diện tích
Năng suất
(triệu ha)
(tạ/ha)
158,74
51,67
164,03
51,90
172,26
51,54
178,55
48,88
184,19

55,20
(Nguồn: FAOSTAT, 2015) [22]

Sản lƣợng
(triệu tấn)
820,20
851,27
887,85
872,79
1.016,74


8
Số liệu bảng 1.1 cho thấy sản xuất ngô của thế giới trong những năm
gần đây tăng cả về diện tích, năng suất và sản lƣợng. Diện tích trồng ngơ từ
158,74 triệu ha (năm 2009) đến 184,19 triệu ha (năm 2013), nhƣng năng suất
tăng không đáng kể từ 51,67 tạ/ha (năm 2009) đến 55,2 tạ/ha (2013). Do diện
tích tăng cho nên sản lƣợng vẫn có xu hƣớng tăng qua các năm. Có đƣợc kết
quả này, trƣớc hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ƣu thế lai trong chọn tạo
giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác. Đặc
biệt, từ năm 1996 đến nay, cùng với những thành tựu mới trong chọn tạo
giống ngô lai nhờ kết hợp phƣơng pháp truyền thống với công nghệ sinh học
thì việc ứng dụng cơng nghệ cao trong canh tác cây ngơ đã góp phần đƣa sản
lƣợng ngơ thế giới vƣợt lên trên lúa mì và lúa nƣớc.
Tuy nhiên, do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác
và trình độ khoa học kỹ thuật nên có sự chênh lệch về diện tích, năng suất
ngơ ở các châu lục. Tình hình sản xuất ngơ ở một số châu lục đƣợc trình
bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngơ ở một số châu lục năm 2013
Khu vực

Châu Mỹ
Châu Á
Châu Âu
Châu Phi

Diện tích
Năng suất
(triệu ha)
(tạ/ha)
70,84
73,82
59,40
51,23
18,97
61,92
34,93
20,33
(Nguồn: FAOSTAT, 2015) [22]

Sản lƣợng
(triệu tấn)
522,9
304,32
117,48
71,01

Số liệu bảng 1.2 cho thấy châu Mỹ là khu vực có diện tích, năng suất và
sản lƣợng ngô lớn nhất thế giới. Năm 2013, năng suất ngô châu lục này đạt
73,82 tạ/ha, cao hơn năng suất trung bình của thế giới (55,2 tạ/ha) là 18,62
tạ/ha. Sản lƣợng đạt 522,9 triệu tấn chiếm hơn 51% sản lƣợng ngơ tồn thế

giới. Châu Á là châu lục có diện tích trồng ngơ lớn thứ hai với 59,4 triệu ha


9
nhƣng năng suất ngô châu Á chỉ đứng thứ 3 (51,23 tạ/ha). Châu Âu có diện
tích trồng ngơ ít nhất trong 4 châu lục (18,97 triệu ha) nhƣng năng suất ngô
cao thứ hai trên thế giới (61,92 tạ/ha) và châu Phi là khu vực có năng suất
thấp nhất (20,33 tạ/ha).
Trên thế giới, sản xuất ngơ giữa các nƣớc có sự chênh lệch rất lớn về
năng suất và sản lƣợng. Tình hình sản xuất ngơ của một số nƣớc tiêu biểu
đƣợc trình bày ở bảng 1.3.
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc tiêu biểu năm 2013
Nƣớc
Mỹ
Trung Quốc
Brazin
Israel
Đức

Diện tích
Năng suất
(triệu ha)
(tạ/ha)
35,5
99,7
35,3
61,8
15,3
52,6
0,04

225,6
0,49
88,3
(Nguồn: FAOSTAT, 2015) [22]

Sản lƣợng
(triệu tấn)
353,7
217,7
80,5
0,11
4,4

Số liệu bảng 1.3 cho thấy Mỹ là nƣớc có diện tích và sản lƣợng ngơ lớn
nhất thế giới, diện tích năm 2013 là 35,3 triệu ha với năng suất 97,7 tạ/ha và
sản lƣợng đạt 353,7 triệu tấn, chiếm 34,8% sản lƣợng ngô tồn thế giới, có
đƣợc kết quả đó là nhờ ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất. Theo
Ming Tang Chang và cộng sự (2005) cho biết “Ở Mỹ chỉ cịn 48% giống ngơ
đƣợc chọn tạo theo cơng nghệ truyền thống, 52% là bằng công nghệ sinh học”
[26], tiếp đến là Trung Quốc, Brazin. Mặc dù diện tích trồng ngơ ít (0,497
triệu ha), nhƣng với kỹ thuật thâm canh cao nên năng suất ngô của Đức cao
thứ 3 trên thế giới (88,3 tạ/ha). Israel là nƣớc có điều kiện khí hậu khắc nghiệt
nên diện tích trồng ngơ ít (0,04 triệu ha), nhƣng với trình độ khoa học cao,
đầu tƣ thâm canh lớn nên Israel có năng suất cao nhất trên thế giới hiện nay
(225,6 tạ/ha).


10
Trên thị trƣờng quốc tế ngô đứng đầu trong danh sách những mặt hàng
có giá trị khối lƣợng hàng hóa giao dịch ngày càng tăng, tỷ trọng lƣu thông lớn,

thị trƣờng tiêu thụ rộng và nhu cầu ngày càng cao. Hơn nữa trong những năm
gần đây khi nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt thì ngơ đƣợc coi là nguồn ngun liệu
chính để chế biến ethanol, một loại nhiên liệu sạch dùng để thay thế một phần
nguyên liệu xăng dầu. Trong bối cảnh giá xăng dầu đang liên tiếp lập những kỷ
lục mới, nhiên liệu sinh học đang trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết. Tại Mỹ,
nƣớc sản xuất ethanol lớn nhất thế giới, 1/4 sản lƣợng ngô đƣợc dùng để sản
xuất ethanol, nhƣ vậy chỉ riêng lƣợng ngô dùng cho chƣơng trình ethanol của
Mỹ đã tƣơng đƣơng hơn một nửa nhu cầu ngũ cốc của thế giới.
Hiện nay thị trƣờng ngô thế giới đƣợc đánh giá là thị trƣờng tƣơng đối
khả quan. Với tình hình sản xuất và tiêu thụ hiện nay thì cây ngơ sẽ càng
khẳng định đƣợc vị trí quan trọng trong nền nơng nghiệp thế giới.
Nhu cầu ngô tăng do dân số phát triển nhanh, thu nhập bình quân đầu
ngƣời đƣợc cải thiện nên việc tiêu thụ thịt, cá, trứng, sữa tăng mạnh, dẫn đến
lƣợng ngô dùng cho chăn nuôi tăng. Thách thức đặt ra là 80% nhu cầu ngô
trên thế giới tăng (266 triệu tấn) lại tập trung ở các nƣớc đang phát triển, trong
khi đó chỉ khoảng 10% sản lƣợng ngơ từ các nƣớc cơng nghiệp có thể xuất
sang các nƣớc này. Vì vậy, các nƣớc đang phát triển phải tự đáp ứng nhu cầu
của mình trên diện tích ngơ hầu nhƣ khơng tăng (IFPRI, 2007) [25].
Bảng 1.4. Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020
Năm 1997
Năm 2020
(triệu tấn)
(triệu tấn)
Thế giới
586
852
Các nƣớc đang phát triển
295
508
Đông Á

136
252
Mỹ Latinh
75
118
Cận Saha - Châu Phi
29
52
Tây và Bắc Phi
18
28
Nam Á
14
19
Nguồn: (IFPRI, 2007) [25]
Vùng

% thay đổi
45
72
85
57
79
56
36


11
Số liệu bảng 1.4 cho thấy, nhu cầu về ngô trên thế giới ngày càng tăng
từ 1997 đến 2020 nhu cầu cần tăng thêm 45%, trong đó số lƣợng tăng nhiều ở

các nƣớc đang phát triển (năm 1997 nhu cầu 295 triệu tấn lên 508 triệu tấn
vào năm 2020), sự thay đổi lớn nhất thuộc về các nƣớc Đông Á với sự tăng
thêm 85% vào năm 2020.
1.3.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam
Ở Việt Nam, sản xuất lƣơng thực luôn là một nhiệm vụ quan trọng
trƣớc mắt và lâu dài, đƣợc ƣu tiên hàng đầu trong chiến lƣợc sản xuất nông
nghiệp. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sinh trƣởng phát triển của ngô,
do vậy cây ngô đƣợc trồng phổ biến khắp các vùng trong cả nƣớc. Lịch sử
trồng ngô của nƣớc ta qua các thời kỳ là một q trình phát triển khơng đồng
đều và bền vững, thậm chí có giai đoạn rất trì trệ và không tƣơng xứng với
tiềm năng của cây ngô và điều kiện tự nhiên của nƣớc ta. Tuy nhiên trong
những năm gần đây do giá trị kinh tế và nhu cầu về ngơ trong nƣớc và thế
giới có xu hƣớng tăng lên, sản xuất ngô đã nhận đƣợc sự quan tâm của Đảng
và Nhà nƣớc nên diện tích, năng suất và sản lƣợng ngơ có những bƣớc tiến
đáng kể. Tình hình sản xuất ngơ 5 năm gần đây đƣợc trình bày ở bảng 1.5
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngơ tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2013

2009

Diện tích
(nghìn ha)
1.089,2

Năng suất
(tạ/ha)
40,14

Sản lƣợng
(nghìn tấn)
4.371,7


2010

1.126,4

40,90

4.606,8

2011

1.121,3

43,13

4.835,7

2012

1.118,2

42,95

4.803,2

2013

1.170,3

44,35


5.190,9

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2015) [22]
Số liệu bảng 1.5 cho thấy trong 5 năm trở lại đây Việt Nam đã phát
triển mạnh cây ngô trên cả 2 mặt: năng suất và sản lƣợng. Diện tích trồng ngơ


12
từ 1089,2 nghìn ha (năm 2009), có chiều hƣớng tăng từ năm 2009 - 2010 và
giảm xuống từ năm 2011- 2013. Nhƣng năng suất ngô tăng qua các năm, năm
2009 là 40,14 tạ/ha, đạt cao nhất năm 2013 (44,35 tạ/ha), năm 2012 năng suất
có xu hƣớng giảm (42,95 tạ/ha). Nhƣ vậy năng suất, sản lƣợng ngô nƣớc ta
trong 5 năm gần đây tăng lên đáng kể, do nƣớc ta đã chuyển đổi từ sản xuất
quảng canh sang thâm canh, ứng dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật và đƣa giống
mới vào sản xuất, đặc biệt là sử dụng các giống ngô lai năng suất cao, khả
năng thích ứng rộng vào sản xuất đại trà.
Sản xuất ngơ của nƣớc ta có sự chênh lệch tƣơng đối lớn giữa các
vùng miền. Tình hình sản xuất ngô các vùng trong cả nƣớc đƣợc thể hiện ở
bảng 1.6.
Bảng 1.6: Tình hình sản xuất ngơ của các vùng và cả nƣớc năm 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(nghìn ha)


(tạ/ha)

(tấn)

1.172,5

44,3

5.193,5

Đồng bằng Sơng Hồng

88,3

46,1

406,7

Trung du và miền núi phía Bắc

505,8

37,6

1.904,2

205,6

43,2


888,9

Tây Nguyên

252,4

51,7

1.306,1

Đông Nam Bộ

80,1

57,6

461,5

Đồng bằng Sông Cửu Long

40,3

56,1

226,1

Vùng
Cả nƣớc


Bắc Trung Bộ và Duyên Hải
miền Trung

(Tổng cục thống kê, năm 2014) [13]
Số liệu bảng 1.6 cho thấy vùng Trung du và miền núi phía Bắc có diện
tích trồng ngơ lớn nhất cả nƣớc với 505,8 nghìn ha (năm 2013), chiếm 43,1%
diện tích trồng ngô của cả nƣớc nhƣng đây lại là vùng có năng suất ngơ thấp
nhất (37,6 tạ/ha), chiếm 84,8% năng suất trung bình của cả nƣớc, do ngơ đƣợc


13
trồng chủ yếu trên nƣơng rẫy có độ dốc lớn, phụ thuộc chủ yếu vào nƣớc trời,
khó thâm canh, việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất cịn hạn chế.
1.3.3. Tình hình sản xuất ngơ của tỉnh Lai Châu
Lai Châu là tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc Việt Nam với diện tích đất tự
nhiên là 9068,8 km2. Trong đó khoảng 91,8% là diện tích đất Nơng Lâm
nghiệp, có nhiều lợi thế phát triển sản xuất ngơ [29] với điều kiện khí hậu phù
hợp cho cây ngơ phát triển. Cây ngô đƣợc tỉnh Lai Châu xác định là cây trồng
chính trong tái cơ cấu nơng nghiệp và đã đóng góp vào nâng cao kinh tế của
một bộ phận lớn đồng bào dân tộc sinh sống tại các vùng sâu, vùng xa. Hiện
nay huyện Tam Đƣờng là huyện có trình độ thâm canh ngơ tốt nhất tỉnh, đây
cũng là lợi thế để phát triển các giống ngô lai. Bên cạnh những thuận lợi trên
cịn nhiều khó khăn, hạn chế đó là đất trồng ngơ hầu hết độ dốc cao, kỹ thuật
canh tác ngô trên đất dốc của bà con nơng dân cịn nhiều hạn chế gây xói mịn
đất và bạc màu; thiếu các giống ngơ có năng suất cao và đặc tính thích nghi
với điều kiện bất thuận của thời tiết. Trình độ hiểu biết khoa học kỹ thuật cịn
thấp và khơng đồng đều giữa các vùng trồng ngơ, điều kiện kinh tế khó khăn,
thiếu vốn đầu tƣ cho sản xuất. Việc đƣa các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất gặp
nhiều hạn chế. Phần lớn địa bàn sản xuất ngơ xa, diện tích sản xuất ngơ manh
mún nên hiệu quả sản xuất bị giảm do tăng chi phí vận chuyển (đầu vào và

đầu ra), tăng chi phí lao động (khó thực hiện cơ giới hóa sản xuất). Cơng nghệ
sơ chế, bảo quản sau thu hoạch cịn thiếu, hàng năm tổn thất sau thu hoạch đối
với ngô là khá lớn. Để khắc phục những khó khăn, hạn chế trên cần thực hiện
một số giải pháp sau: Tập trung nghiên cứu, phát triển các giống ngô lai mới
theo hƣớng năng suất, chất lƣợng, có khả năng thích nghi tốt với điều kiện
khô hạn và mƣa lũ; phát triển vùng sản xuất ngô tập trung, sản xuất theo
hƣớng bền vững, tăng cƣờng đầu tƣ thâm canh, chú trọng luân, xen canh ngô
với các loại cây họ đậu.


14
Từ năm 2012 đến tháng 9 năm 2015 Trung tâm Khuyến nông tỉnh Lai
Châu đã trồng thử nghiệm 7 giống ngô: NK66, NK54, NK6362, NK7328,
SB099, LVN25, HN88 và thực hiện trình diễn 10 giống ngơ: LVN66,
LVN25, LVN885, LVN14, LVN146, CP511, CP501, CP3Q, VS36, NK67.
Các giống ngơ đƣa vào trình diễn đều sinh trƣởng phát triển khá tốt, cho năng
suất bình quân từ 50 -75 tạ/ha; giống cho năng suất cao nhƣ NK67 (75 tạ/ha);
CP501 và CP511 (70 tạ/ha). Trong đó, huyện Tam Đƣờng trồng thử nghiệm
giống SB099, LVN25, HN88 đạt năng suất từ 60-70 tạ/ha và trình diễn giống
LVN66, LVN885 đạt năng suất 56-65 tạ/ha (năng suất trung bình của cả
huyện năm 2014 là 34,17 tạ/ha). Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Lai Châu
trong 5 năm gần đây đƣợc thể hiện ở bảng 1.7.
Bảng 1.7: Tình hình sản xuất ngơ tại Lai Châu giai đoạn 2010 - 2014
Năm

Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)


Sản lƣợng
(nghìn tấn)

2010

19,4

25,5

49,6

2011

19,9

25,5

51,0

2012

21,4

27,0

57,9

2013


21,1

27,1

57,3

2014

22,1

28,1

62,1

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Lai Châu, 2014) [2]
Số liệu bảng 1.7 cho thấy trong 5 năm gần đây diện tích trồng ngơ của
Lai Châu tăng dần qua các năm từ 19,44 nghìn ha (2010) lên 22,15 nghìn ha
(2014). Năng suất tăng nhƣng khơng đáng kể, giai đoạn 2010 - 2015 biến
động từ 25,55 - 28,1 tạ/ha. Tuy nhiên do vụ Thu Đơng năm 2013 có 1.195 ha
bị chết do thời tiết khô hạn kéo dài nên sản lƣợng ngô năm 2013 giảm so với
năm 2012 mặc dù diện tích và năng suất tăng.
Tam Đƣờng là huyện miền núi của tỉnh Lai Châu, cây ngô là cây lƣơng
thực quan trọng thứ hai


15
hƣởng chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam có hai mùa rõ rệt: Mùa mƣa từ
tháng 4 đến tháng 9, chiếm 75-80% tổng lƣợng mƣa trong năm. Tổng lƣợng
mƣa bình qn từ 1.800-2.000mm/năm, cao nhất 2.500mm/năm; mùa khơ kéo
dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong mùa này thƣờng xuất hiện sƣơng

mù (bình quân 13 ngày/năm), sƣơng muối (bình quân từ 2-3 ngày/năm). Nhiệt
độ trung bình từ 22-26oC, biên độ dao động khá lớn: nhiệt độ cao nhất 35oC.
Số giờ nắng 2.100-2.300 giờ/năm. Độ ẩm khơng khí trung bình 83%. Điều
kiện thời tiết đã ảnh hƣởng đến cơ cấu thời vụ trồng ngô, tại đây bà con nông
dân thƣờng chủ yếu trồng ngô vào vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông. Ngô đƣợc
trồng chủ yếu trên đất không chủ động nƣớc (đất một vụ lúa và đất trồng màu,
đất dốc). Tình hình sản xuất ngơ của Huyện Tam Đƣờng đƣợc trình bày ở
bảng 1.8.
Bảng 1.8: Tình hình sản xuất ngô tại huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2010 - 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

2010

3.350

31,85

10.680


2011

3.520

33,10

11.640

2012

4.110

34,08

14.020

2013

3.706

32,67

12.110

2014

4.820

34,17


16.460

Năm

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Lai Châu, 2014) [2]
Số liệu bảng 1.8 cho thấy Tam Đƣờng là một trong những huyện trồng
nhiều ngô của tỉnh Lai Châu. Giai đoạn 2010 - 2014 nhìn chung diện tích,
năng suất và sản lƣợng ngơ tăng dần qua các năm. Riêng năm 2013, do vụ
ngô thu đông gặp điều kiện thời tiết, khí hậu có nhiều diễn biến bất thƣờng,
nhiệt độ trung bình tháng 9 cao hơn trung bình năm 2012 từ 0,3 - 0,8oC. Đặc


16
biệt đầu tháng 10, nhiệt độ cao nhất từ 29 - 35oC. Một số diện tích ngơ gieo
trồng trƣớc ngày 20/8 lại trỗ hạt vào thời kỳ nắng nóng nên khả năng thụ
phấn, thụ tinh kém, dẫn đến ít hạt. Diện tích gieo trồng sau ngày 20/8 khi ngơ
đang trong giai đoạn chín sữa lại gặp thời tiết khơ hạn, thiếu nƣớc do vậy có
hơn 500 ha cây ngơ bị héo và chết, do đó diện tích, năng suất và sản lƣợng
ngơ thấp nhất từ 2011 đến nay.
1.4. Tình hình nghiên cứu ngơ trên thế giới và trong nƣớc
1.4.1. Tình hình nghiên cứu ngơ trên thế giới
Những nghiên cứu về nguồn gốc cây ngô của Vavilop (1926) đã cho
thấy Mêxicô và Pêru là trung tâm phát sinh và đa dạng di truyền của cây ngô.
Mêxicô là trung tâm thứ nhất cịn Andet (Pêru) là trung tâm thứ hai, nơi cây
ngơ đã trải qua q trình tiến hố nhanh chóng. Đến thế kỷ thứ XVIII tức là
sau khi Columbus mang cây ngô từ châu Mỹ về châu Âu hơn 2 thế kỷ, lồi
ngƣời mới có những phát hiện khoa học quan trọng về cây ngô. Phát hiện đầu
tiên là về giới tính cây ngơ (Ngơ Hữu Tình và cs., 1997) [11].
Năm 1716, Cottin Matther là ngƣời đầu tiên nghiên cứu thí nghiệm về
giới tính của ngơ. Ơng đã quan sát thấy sự thụ phấn chéo ở cây ngô tại

Massachusettes. Tám năm sau Matther, Paul Dudly đã đƣa ra nhận xét về giới
tính của ngơ cho rằng gió đã giúp ngơ thực hiện q trình thụ phấn (Ngơ Hữu
Tình và cs., 1997) [11].
Năm 1760, nhà bác học ngƣời Nga, Koelreute đã quan sát và mô tả
hiện tƣợng ƣu thế lai thông qua việc lai giữa các chi Nicotiana tabacum và N.
robusa. Năm 1766 Koelreute lần đầu tiên miêu tả hiện tƣơng tăng sức sống
của con lai khi tiến hành lai các cây trồng thuộc chi Nicotiana Dianthus,
Verbascum, Mirabilis và Datura với nhau (Stuber C. W, 1994) [27]. Đây là cơ
sở để Charles Darwin quan sát thấy hiện tƣợng ƣu thế lai ở cây ngô vào năm
1871. Việc ứng dụng ƣu thế lai trong tạo giống ngô đƣợc nhà nghiên cứu


×