Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Ảnh hưởng dồn điền đổi thửa đến phát triển sản xuất nông nghiệp tại xã yên nghĩa, huyện ý yên, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.72 KB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là đề tài nghiên cứu khoa học của tôi, nội
dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa hề
được sử dụng.
Tôi cũng xin cam kết rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Bùi Văn Tân

1
1


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam và quý thầy cô trong Khoa Kinh tế & Phát triển
nông thôn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS. Nguyễn
Thị Minh Hiền, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian tôi thực hiện khóa luận.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND xã Yên Nghĩa, huyện Ý Yên, Tỉnh
Nam Định, cùng các cá nhân, tổ chức khác đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số
liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Xin chân thành cảm
ơn các hộ sản xuất nông nghiệp tại xã đã cung cấp thông tin số liệu, giúp đỡ tôi
trong quá trình làm khóa luận.


Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và người thân trong gia đình
đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Bùi Văn Tân
2
2


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Với xu thế phát triển CNH – HĐH đất nước thì phát triển nông nghiệp theo hướng
công nghiệp và sản xuất hàng hóa là nhu cầu tất yếu khách quan. Một trong những
biện pháp quan trọng nhất để phát triển hàng hóa nông nghiệp là giải pháp tập trung
ruộng đất để tổ chức sản xuất ở quy mô lớn hơn. Xã Yên Nghĩa là một xã thuần nông,
người dân chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp. Do đó, càng đóng đất đai đóng vai trò là
yếu tố quan trọng để phát triển nông nghiệp, phát triển kinh tế xã hội của địa phương
nhưng diện tích đất nông nghiệp của xã manh mún, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào
đồng ruộng là rất khó khăn và mang lại hiệu quả không cao. Được định hướng của
Đảng và nhà nước và sự đồng tình và nhất trí của người dân Đảng bộ xã Yên Nghĩa đã
quyết tâm lãnh đạo toàn dân thực hiện dồn điền đổi thửa xong trong năm 2012, tiến
hành điều chỉnh, sắp xếp lại đất sản xuất nông nghiệp. Công tác đồn điền đổi thửa đã
có những tác động tích cực làm tăng năng suất cây trồng, giảm chi phí đầu tư, áp dụng
cơ giới hóa, khoa học kỹ thuật …. vào sản xuất góp phần phát triển kinh tế của các hộ
nông dân trong vùng. Tuy nhiên tại địa bàn xã Yên Nghĩa, huyện Ý Yên, Tỉnh Nam
Định kết quả dồn điền đổi thửa vẫn còn những hạn chế, chưa phát huy được hết tiềm
năng lao động, đất đai trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp và cũng chưa có
những nghiên cứu, đánh giá thực tế của dồn điền đổi thửa ảnh hưởng trực tiếp đến

sản xuất nông nghiệp. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, tôi xin chọn
nghiên cứu đề tài : “Ảnh hưởng dồn điền đổi thửa đến phát triển sản xuất nông
nghiệp tại xã Yên Nghĩa, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định”
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài là: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận
và thực tiễn về ảnh hưởng và tác động của tích tụ và tập trung ruộng đất; Đánh giá
kết quả công tác dồn điền đổi thửa tại xã Yên Nghĩa, Huyện Ý Yên,Tỉnh Nam Định;
Đánh giá ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến hoạt động phát triển sản xuất nông
nghiệp; Đề xuất một số định hướng và giải pháp tăng cường ảnh hưởng tích cực của
dồn điền đổi thửa đến phát triển sản xuất nông nghiệp.
.

3
3


Điều tra 50 hộ gia đình trong 3 thôn và được chia làm 3 nhóm theo các nhân
khẩu có ruộng, nhóm 1 là nhóm hộ dưới 2 khẩu, nhóm 2 là nhóm hộ 3-4 khẩu, nhóm 3
là nhóm hộ trên 5 khẩu. Tôi tiến hành phỏng vấn và sử dụng bảng câu hỏi điều tra ảnh
hưởng của dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp thì tỷ lệ phân loại các nhóm hộ
của xã cụ thể là:17 hộ thuộc nhóm 1, 22 hộ thuộc nhóm 2, 11 hộ thuộc nhóm 3. Một số
phương pháp chính sử dụng trong thu thập thông tin là phương pháp chuyên khảo và
phương pháp PRA (đánh giá nhanh nông thôn). Cơ sở dữ liệu sau khi thu thập sẽ được
phân tích bằng thống kê mô tả, so sánh và phân theo nhóm hộ, có sự so sánh trước và sau
quá trình chuyển đổi được tổng hợp xử lý qua tính toán và trên máy tính với phần mềm
Excel.Qua nghiên cứu “Ảnh hưởng dồn điền đổi thửa đến phát triển sản xuất
nông nghiệp tại xã Yên Nghĩa, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định” đi đến một nhận xét
sau:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến
phát triển sản xuất nông nghiệp đã chứng tỏ dồn điền đổi thửa tại xã Yên Nghĩa là một
yêu cầu khách quan của sự phát triển, là hướng đi đúng đắn giúp cho xã tăng diện tích

trên một thửa ruộng, tạo thuận lợi cho hộ canh tác, thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, từng bước phân công lao động trong từng địa bàn, tạo việc làm, tăng giá trị thu
nhập trên một đơn vị diện tích sản xuất giúp phát triển sản xuất nông nghiệp của nông
hộ.
- Ảnh hưởng của DĐĐTđến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã:
Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của DĐĐT là khá tốt, có tác động tích
cực đến phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã. Kết quả đồn đổi đạt được ở xã
Yên Nghĩa như sau: diện tích bình quân/thửa đã tăng từ 720m 2/thửa lên 1800 m2/thửa;
số thửa đất bình quân/hộ giảm từ 5,8 thửa xuống còn 2,2 thửa/hộ.
Qua phân tích ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa ta thấy được sự ảnh hưởng của
việc DĐĐT đến sự thay đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng cơ cấu các cây trồng có
giá trị hàng hóa cao, tạo điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông

4
4


nghiệp, ruộng đất tập trung đã làm giảm lao động thủ công, tăng cường cơ giới hóa
nông nghiệp, thay đổi cơ cấu lao động…từ đó làm tăng năng suất, tỷ trọng hàng hóa
tăng và tăng thu nhập của người dân. Lao động được giải phóng thúc đẩy các ngành
TTCN - TMDV phát triển để tạo đà phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng và kinh tế
nông thôn nói chung.
- Dồn điền đổi thửa không những tạo nên sự thay đổi lớn bộ mặt kinh tế nông
thôn mà nó còn có những tác động không nhỏ tới mọi mặt của đời sống xã hội ở xã
Yên Nghĩa đóng góp vào công cuộc CNH – HĐH nông nghiệp và nông thôn mà Đảng
và Nhà nước ta đã đề ra trên mọi mặt như: phát triển kinh tế theo quy mô trang trại,
công tác quản lý, lập hồ sơ đất đai được thuận lợi; giúp tăng thu nhập nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân.
- Dồn điền đổi thửa tạo nên sự thay đổi to lớn trong sản xuất nông nghiệp theo

hướng tích cực nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế hay những tác động không mong
muốn như: chi phí, lao động, công tác làm đất, hệ thống giao thông thủy lợi nội đồng,
áp dụng cơ giới hóa và sản xuất, hình thành trang trại, gia trại.
- Sau DĐĐT đòi hỏi phải quy hoạch lại đồng ruộng theo hướng chuyên canh và
để nâng cao thu nhập cũng như là phát huy tối đa được ảnh hưởng tích cực của DĐĐT
tôi đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy sản xuất sau dồn điền đổi thửa như: tăng
cường khuyến nông khuyến, tìm kiếm thị trường và hỗ trợ vay vốn để đầu tư ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, đầu tư thủy lợi.

5
5


MỤC LỤC

6
6


DANH MỤC BẢNG

7
7


DANH MỤC BIỀU ĐỒ

8
8



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
BVTV
CC
CNH-HĐH
DĐĐT
DT
ĐVT
HĐND
HTX
KHKT
KT-XH

NN
SXNN
SL
THCS
THPT
TLSX
TTCN-CN-XD
UBND

: Bình quân
: Bảo vệ thực vật
: Cơ cấu
: Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
: Dồn điền đổi thửa
: Diện tích
: Đơn vị tính

: Hội đông nhân dân
: Hợp tác xã
: Khoa học kỹ thuật
: Kinh tế- xã hội
: Lao động
: Nông nghiệp
: Sản xuất nông nghiệp
: Số lượng
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thong
: Tư liệu sản xuất
: Tiểu thủ công nghiệp- Công nghiệp- Xây dựng
: Ủy ban nhân dân

9
9


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Với cơ cấu dân số nông thôn chiếm khoảng gần 70% dân số cả nước, do đó phát
triển nông thôn là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển đất nước, đây là cơ
sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế xã hội trong sự nghiệp CNH – HĐH,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc
phòng, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái đất nước.
Nhắc tới nông thôn chúng ta luôn đề cập đến nông nghiệp, bởi nông nghiệp là nên
tảng cho nền kinh tế nông thôn, do vậy nông nghiệp là điều kiện tiên quyết cho phát
triển nông thôn. Nắm được quan điểm trên ngay từ đại hội V Đảng và Nhà nước đã
xác định “Nông nghiệp là mặt trận hàng đầu” và bước đầu ban hành Nghị quyết 10NQ/TW ngày 05/4/1988 “Về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”. Đến ngày
27/9/1993 Chính phủ ban hành Nghị định số 64/CP “Ban hành bản quy định về việc

giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
sản xuất nông nghiệp”.
Cùng với việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì
phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp và sản xuất hàng hóa là nhu cầu tất
yếu khách quan. Một trong những biện pháp quan trọng nhất để phát triển hàng hóa
nông nghiệp là giải pháp tập trung ruộng đất để tổ chức sản xuất ở quy mô lớn hơn.
Chìa khóa pháp lý để thực hiện giải pháp này là việc Nhà nước trao cho hộ gia đình,
cá nhân sản xuất nông nghiệp quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp,
cho thuê, góp vốn liên doanh… bằng giá trị quyền sử dụng đất đối với đất sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở. Đây cũng chính là nội dung đã được cụ thể hóa
trong luật đất đai năm 1993, luật đất đai năm 2003 và luật đất đai sửa đổi bổ sung
năm 2013. Dựa vào cơ sở pháp lý này Nhà nước khuyến khích khu vực nông thôn thực
hiện phong trào “dồn điền, đổi thửa” để khắc phục tình trạng manh mún do quá trình
giao đất trước đây, có điều kiện quy hoạch lại đồng ruộng, sử dụng được cơ giới hóa
trong nông nghiệp, thủy lợi, giao thông… và áp dụng được các tiến bộ kỹ thuật nông

10


nghiệp. Dồn điền đổi thửa cũng được coi là nhiệm vụ trọng tâm và lâu dài trước khởi
đầu trong việc thực hiện và xây dựng nông thôn mới.
Tỉnh Nam Định thực hiện công tác dồn điền đổi thửa từ năm 2002 (Nghị quyết
số 02/NQ – TU ngày 06/6/2002 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc dồn điền
đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp) và hiện nay đang tiếp tục thực hiện chỉ thị số
07- CT/TU ngày 19/09/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 45/KHUBND NGÀY 30/08/2011 của UBND tỉnh “Về việc tiếp tục thực hiện dồn điền, đổi
thửa trong sản xuất nông nghiếp trên địa bàn tỉnh”. Thực hiện chỉ đạo của tỉnh ủy
cũng như thực tế ruộng đất của hộ còn manh mún, phân tán, huyện Ý Yên nói chung
và xã Yên Nghĩa nói riêng đã tiến hành dồn điền, đổi thửa, phân bố lại ruộng đất của
hộ sao cho hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ sử dụng các nguồn lực có hiệu quả
nhất, tạo động lực thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vậy nuôi trong nông

nghiệp, góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển. Tuy nhiên tại
địa bàn xã Yên Nghĩa, huyện Ý Yên, Tỉnh Nam Định kết quả dồn điền đổi thửa vẫn
còn những hạn chế, chưa phát huy được hết tiềm năng lao động, đất đai trong việc
phát triển sản xuất nông nghiệp và cũng chưa có những nghiên cứu, đánh giá thực
tế của dồn điền đổi thửa ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Xuất phát
từ những yêu cầu thực tiễn trên, tôi xin chọn nghiên cứu đề tài : “Ảnh hưởng dồn
điền đổi thửa đến phát triển sản xuất nông nghiệp tại xã Yên Nghĩa, huyện Ý
Yên, tỉnh Nam Định”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến phát triển sản xuất
nông nghiệp và xác định những vấn đề thực tiễn nảy sinh từ đó đề xuất, khuyến nghị
nâng cao hiệu quả dồn điền đổi thửa tại xã Yên Nghĩa, Huyện Ý Yên, Tỉnh Nam Định.

11


1.2.2 Mục tiêu cụ thể

 Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng và tác động
của tích tụ và tập trung ruộng đất.
 Đánh giá kết quả công tác dồn điền đổi thửa tại xã Yên Nghĩa, Huyện Ý
Yên,Tỉnh Nam Định.
 Đánh giá ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến hoạt động phát triển sản xuất
nông nghiệp.
 Đề xuất một số định hướng và giải pháp tăng cường ảnh hưởng tích cực của
dồn điền đổi thửa đến phát triển sản xuất nông nghiệp.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Ảnh hưởng của hoạt động dồn điền đổi thửa đến phát triển sản xuất nông

nghiệp của hộ nông dân.
- Đối tượng khảo sát của đề tài là các hộ nông dân trên địa bàn xã.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn Xã Yên Nghĩa, Huyện Ý Yên, Tỉnh Nam Định.
- Phạm vi thời gian: Thu thập số liệu từ năm 2011-2014.
- Phạm vi nội dụng: Đánh giá ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến phát triển
sản xuất nông nghiệp.

12


PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Đất nông nghiệp và vai trò trong sản xuất
Luật đất đai 1993 của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “ Đất
đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là đại bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân
dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập,bảo vệ được vốn đất đai
như ngày nay !".
Đối với mỗi quốc gia đất đai là lãnh thổ chủ quyền được xác định bằng đường
biên giới. Đối với sản xuất, đất đai không chỉ là mặt bằng để xây dựng nhà xưởng,
máy móc, là địa bàn tổ chức sản xuất kinh doanh. Trong SXNN đất đai còn là tư liệu
sản xuất không thể thay thế được, đồng thời đất đai còn là đối tượng của lao động.
Và ngày nay trong nền kinh tế thị trường thì đất đai được xem như một yếu tố quan
trọng của lực lượng sản xuất. Còn đối với con người, thì đất đai không chỉ là nơi sinh
tồn mà còn là nơi diễn ra mọi hoạt động của các cộng đồng dân cư.
Đất nông nghiệp là đất canh tác hay đất trồng trọt là những vùng đất, khu vực
thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi.

Đây là một trong những nguồn lực chính trong nông nghiệp.
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm
về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo tồn, phát
triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.

 Vai trò đất nông nghiệp
- Vai trò của đất nông nghiệp trong sản xuất: trong các ngành nông - lâm
nghiệp, đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở
không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự tác động của quá trình

13


sản xuất như cày, bừa, xới xáo....) và công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để
trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp luôn liên quan chặt
chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của đất.
- Đất NN là tư liệu sản xuất đặc biệt duy nhất, là nơi sản xuất ra lương thực
thực phẩm nuôi sống con người và xã hội. Con người chúng ta muốn tồn tại phải có
cái ăn, muốn có cái ăn không thể chỉ dựa vào những sản vật có sẵn trong tự nhiên do
thiên nhiên ban tặng mà phải lao động sản xuất ra của cải vật chất là lương thực
thực phẩm để nuôi sống con người và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Và
nơi duy nhất để sản xuất ra của cải vật chất chính là đất NN. Lịch sử phát triển nền
sản xuất xã hội đến nay đã trải qua các thời kỳ khác nhau từ kinh tế tự nhiên, tự cấp
tự túc chuyển sang nền kinh tế hàng hóa, từ sản xuất hàng hóa nhỏ lên sản xuất
hàng hóa có quy mô lớn và hiện đại, tất cả trong SXNN thì bao giờ đất đai cũng đóng
vai trò cực kỳ quan trọng. Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò đó của đất đai NN
cũng phát triển theo.
- Đất NN là môi trường sống, môi trường không gian để sản xuất nông
nghiệp. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, đất NN vừa là TLSX đặc biệt vừa là đối

tượng lao động. Để SXNN theo hướng hàng hóa đối với bất kỳ nông sản nào trước hết
phải có diện tích NN đủ lớn, kết hợp với các yếu tố khác như lao động, công cụ lao động,
khoa học kỹ thuật, chất lượng giống, phân công lao động theo từng chuyên khâu... thì
mới có điều kiện tạo ra khối lượng nông phẩm hàng hóa lớn đáp ứng nhu cầu thị
trường.
- Trong điều kiện thị trường bất động sản được hình thành thì đất NN có vai
trò là phương tiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh liên kết hoặc cho thuê để phát
triển sản xuất.Trong công cuộc đổi mới đất nước đối với lĩnh vực phát triển kinh tế
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều giải pháp lớn để tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển trong đó có giải pháp hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường, đi đôi với việc tạo
lập các khuôn khổ pháp lý bảo đảm sự quản lý và giám sát của Nhà nước, tạo điều kiện

14


thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp cận với thị trường trong đó có thị trường bất
động sản.
Trên thực tế đã có rất nhiều mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nông nghiệp rất đa dạng và phong phú như:
+ Người nông dân góp cổ phần trong doanh nghiệp NN bằng quỹ đất và tham
gia lao động ngay tại doanh nghiệp đó.
+ Cá nhân hoặc tổ chức có đất NN do thiếu vốn sản xuất có thể thế chấp quyền
sử dụng đất tại các ngân hàng thương mại, các quỹ tín dụng nhân dân để vay vốn
sản xuất.
+ Hộ nông dân có đất SXNN nhưng do thiếu kinh nghiệm, thiếu lao động thì
dùng quỹ đất liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác không có đất hoặc
thiếu đất để sản xuất …
Như vậy trong nền kinh tế thị trường phát triển và hội nhập ngày càng sâu
rộng như hiện nay thì vai trò của đất NN là phương tiện góp vốn, thế chấp, huy động
vốn, liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh được nhà nước khuyến khích và

có cơ sở pháp lý thuận lợi giúp các hộ nông dân khai thác và sử dụng quỹ đất sản
xuất một cách linh hoạt nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho nông dân.
2.1.1.2 Khái niệm về dồn điền đổi thửa và tích tụ tập trung ruộng đất
- Tích tụ ruộng đất là một dạng tích tụ tư bản dưới hình thức hiện vật trong
nông nghiệp, vì ruộng đất là tư liệu chủ yếu và không thể thay được trong sản xuất
nông nghiệp.
Tích tụ ruộng đất còn được hiểu là dồn vào, nhiều vào một chỗ là một phương
thức làm giảm số thửa ruộng của một chủ thể và tăng diện tích đất sản xuất trên các
thửa ruộng nhưng tổng diện tích của chủ thể đó trước và sau không thay đổi.
- Còn tập trung ruộng đất của những chủ sở hữu khác để hình thành nên một
chủ sở hữu mới sẽ xuất hiện một bộ phận nông dân không có ruộng đất, buộc họ
phải đi làm thuê hoặc rời quê hương tìm kế sinh nhai.

15


Cả hai phương thức trên tuy có điểm yếu riêng của từng phương thức song kết
quả cuối cùng đem lại đó chính là sự thuận tiện cho chính chủ đất có điều kiện áp
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật đầu tư thâm canh làm tăng năng suất cây
trồng, tạo ra hiệu quả cao hơn trên một diện tích canh tác. Bên cạnh đó cũng tạo
điều kiện cho một bộ phận lao động nông nghiệp có cơ hội chuyển sang những
ngành kinh tế khác mà trước hết là ngành công nghiệp.
- Dồn điền đổi thửa hay còn gọi là tích tụ ruộng đất, chuyển đổi ruộng đất nhỏ
thành ruộng đất lớn. Người nông dân từ lúc có 10-20 thửa ruộng nhỏ, nay chỉ còn 34 thửa ruộng, thậm chí 1-2 thửa, diện tích canh tác trên một hộ có thể tăng lên vì
giảm bờ vùng, bờ thửa.
- Dồn điền đổi thửa là quá trình chỉnh trang, sắp xếp đồng ruộng tạo thuận lợi
cho canh tác, thu hoạch, đồng thời tạo quỹ đất làm đường giao thông, thuỷ lợi nội
đồng, xây dựng các công trình phúc lợi. Đây cũng là chủ trương quan trọng nhằm
hiện thực hoá Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới.
Tóm lại dồn điền đổi thửa là dồn ghép các ô thửa nhỏ thành những ô thửa

lớn, sắp xếp quy hoạch lại ruộng đất, khắc phục tình trạng manh mún, phân tán
ruộng đất, tổ chức thiết kế lại đồng ruộng, hệ thống thủy lợi giao thông nội đồng,
nâng cao hệ số sử dụng đất, đẩy nhanh chuyển dịch sản xuất theo hướng sản xuất
hàng hóa, phát triển kinh tế hộ gia đình và trang trại, củng cố quan hệ sản xuất,
thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.
2.1.1.3 Khái niệm về phát triển sản xuất
- Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật:
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn… Nhưng nếu
hiểu sự vận động phát triển một cách biện chứng toàn diện, sâu sắc thì trong tự bản
thân sự vận động phát triển đã bao hàm sự vân động thụt lùi, đi xuống với nghĩa là
tiền đề, điều kiện cho sự vận động đi lên, hoàn thiện (Giáo trình Triết học Mac Lenin,
2006).

16


Phát triển là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác
nhau như kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hóa ….(Lưu Đức Hải 2001).
Theo tác giả Raman Weitz : “Phát triển là quá trình thay đổi liên tục làm tăng
trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng
trưởng trong xã hội”.
Tuy nhiên các ý kiến đều cho rằng: Phát triển được hiểu là một phạm trù triết
học dùng để chỉ quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần,
vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả
của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình
diễn ra theo đường xoáy óc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban
đầu nhưng ở cấp độ cao hơn (Nguyễn Ngọc Long và cộng sự, 2009).
- Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt
động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay

trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau:
sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm
thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khái thác các nguồn lưc cần thiết làm ra sản
phẩm? Đây là các yếu tố quan trọng liên quan trực tiếp đến sự tồn tại của các doanh
nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế khác. Những vấn đề này liên quan đến việc xác
định thị trường mục tiêu và quá trình phân phối sản phẩm như thế nào để kích thích
sản xuất phát triển.
Sản xuất theo triết học kinh tế chính trị Marx - Lenin là hoạt động đặc trưng
của con người và xã hội loài người. Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản
xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ
với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn
tại và phát triển của xã hội.
Có ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động.

17


- Sức lao động: là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử dụng trong quá
trình lao động. Sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động còn lao động là sự

-

tiêu dùng sức lao động trong thực hiện.
Đối tượng lao động: là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con người tác
động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tượng lao động có hai loại.
Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như khoáng sản, đất đá, thủy sản... Các đối
tượng lao động loại này liên quan đến các ngành công nghiệp khai thác. Loại thứ
hai đã qua chế biến nghĩa là đã có sự tác động của lao động trước đó, ví dụ như thép


-

phôi, sợi dệt... Loại này là đối tượng lao động của các ngành công nghiệp chế biến.
Tư liệu lao động: là một hay các nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người lên
đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng nhu
cầu của con người. Tư liệu lao động lại gồm bộ phận trực tiếp tác động vào đối
tượng lao động theo mục đích của con người, tức là công cụ lao động (như máy móc
để sản xuất), và bộ phận trực tiếp hay gián tiếp cho quá trình sản xuất như nhà
xưởng, kho, sân bãi, đường xá, phương tiện giao thông. Trong tư liêu lao động, công
cụ lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất và chất lượng sản phẩm.
Như vậy, về thực chất sản xuất chính là quá trình con người sử dụng công cụ
lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm thỏa mãn các nhu cầu tồn tại và
phát triển của con người.
Ta có thể hiểu một cách chung nhất về phát triển sản xuất như sau:
Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con người
vào các đối tượng sản xuất thông qua các hoạt động nhằm tăng quy mô về số lượng,
đảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ phục vụ cho đời sống con
người.
Tóm lại có thể thấy phát triển sản xuất được nhìn nhận dưới hai góc độ: Thứ nhất
đây là quá trình tăng quy mô về số lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Thứ hai là
quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Phát triển sản xuất là
yêu cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia trên thế giới.

18


2.1.2. Các hạn chế của việc manh mún đất đai

 Sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ sẽ có nhiều khó khăn trong ứng dụng công nghệ
mới và tiến hành cơ giới hóa sản xuất bởi các mảnh ruộng còn nhỏ lẻ,manh mún,

cách xa hay không bằng phẳng do đó máy móc không thể làm việc hết công suất gây
lãng phí dẫn đến hiệu qủa kinh tế thấp người nông dân sẽ không dám mạnh dạn đầu
từ.
 Chi phí sản xuất sẽ gia tăng vì các hộ phải tốn nhiều thời gian và tiền bạc để di
chuyển giữa các thửa ruộng điều đó sẽ gia tăng chi phí đầu vào đối với sản xuất.

 Vấn đề thủy lợi trong sản xuất quy mô nhỏ sẽ có nhiều khó khăn. Với một hệ thống
thủy lợi chung cho một cánh đồng có thể không đạt hiệu quả vì còn tồn tại quá nhiều
đường bờ ngăn ruộng. Ngoài ra việc sản xuất quy mô nhỏ còn làm gia tăng mâu
thuẫn giữa các hộ nông dân, gây ra những tác động xấu về mặt xã hội trong đời
sống nông thôn.
2.1.3 Sự cần thiết của dồn điền đổi thửa và tập trung đất đai
- DĐĐT đất nông nghiệp sẽ khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún.Vì hiện
nay mỗi hộ gia đình, cá nhân có đến 5-7 thửa ruộng ở nhiều xứ đồng khác nhau, nên
khi thực hiện DĐĐT thì bình quân số thửa ruộng trên hộ sẽ giảm, thậm chí một hộ có
thể chỉ có 1 thửa ruộng, diện tích trên thửa sẽ tăng. Ruộng đất của các hộ được tập
trung về một khu vực, một xứ đồng sẽ thuận lợi cho việc đầu tư, thâm canh, tiết kiệm
được chi phí, đi lại vận chuyển sản phẩm khi thu hoạch. Mặt khác, khi DDĐT số thửa
giảm, ít bờ ruộng hơn nên diện tích đất canh tác sẽ tăng hơn so với trước dồn đổi.
- DĐĐT tạo tiền đề cho việc quy hoạch lại đồng ruộng, là cơ sở cho việc hoạch
định chính sách đầu tư phát triển SXNN.Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng phục vụ sản xuất như: đường giao thông nội đồng,
cứng hóa hệ thống kênh mương, quy hoạch những vùng chuyên canh, khai thác
được lợi thế của từng vùng đất khác nhau.
- DĐĐT tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nội bộ
nghành nông nghiệp, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa, làm tiền đề cho việc

19



hình thành các doanh nghiệp trong NN và có điều kiện để hình thành nhiều trang
trại, nông trại.
- DĐĐT thành công sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất.Một trong những hạn chế lớn nhất của ruộng đất
manh mún là không thể đưa cơ giới hoá vào sản xuất, ruộng đất quá nhỏ hầu như
bờ thửa chiếm chủ yếu không có bờ lớn để máy móc đi vào điều này đã ảnh hưởng
không nhỏ đến năng suất lao động. Khi tiến hành DĐĐT hệ thống bờ thửa được mở
rộng, diện thích thửa ruộng gấp nhiều lần cũ. Điều này đã thích kích người dân
quyết định đầu tư máy móc, cơ giới hoá vào sản xuất, để nâng cao năng suất cũng
như là giải phóng được lao động chân tay.
Hiện nay do thửa ruộng nhỏ, khâu gieo cấy, thu hoạch phổ biến hiện nay vẫn áp
dụng phương pháp thủ công là chính, mất nhiều thời gian, năng suất lao động thấp,
nông dân phải lao động cực nhọc. Nếu đẩy mạnh việc DDĐT sẽ dễ dàng cho việc áp
dụng máy móc vào sản xuất như máy gặt đập liên hợp, máy gieo hạt, máy cấy,
phương tiện vận chuyển cơ giới… khi đó hao phí thời gian lao động ít, lao động sống
được giải phóng, giảm được lao động cực nhọc của người dân, năng suất lao động
cao, hiệu quả sản xuất tốt hơn.
Rõ ràng ruộng đất manh mún là làm giảm hiệu quả sản xuất nông nghiệp,
khó khăn trong công tác quản lý đất đai trên nhiều mặt như quy hoạch vùng sản
xuất, bố trí cơ cấu cây trồng, chất lượng của canh tác thấp, khó áp dụng KHKT vào
sản xuất, cơ giới hóa, thủy lợi hóa, làm tăng chi phí đầu vào, thâm canh bị hạn chế…
cùng với đó không làm tăng thu nhập cho người dân dẫn đến nhiều ảnh hưởng kéo
theo. Như vậy, cần khẳng định rằng tập trung ruộng đất là yêu cầu khách quan
nhằm khắc phục những hạn chế do tình trạng manh mún đất đai gây ra và là tiền đề
để chúng ta xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, đủ sức cạnh tranh
trên thị trường khu vực và thế giới.

 Các hình thức tích tụ và tập trung ruộng đất

20



Thực tế những năm qua, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của sản xuất nông
nghiệp, ở nước ta đã có nhiều hình thức tích tụ ruộng đất khác nhau, có thể tổng kết
như sau:

 Nhiều nhà nông đã tích tụ ruộng đất lập trang trại bằng cách thuê đất công –
tư, mua, mượn hoặc được giao, được thừa kế, cho… để phát triển kinh tế
trang trại có quy mô từ nhỏ đến lớn. Đây là hình thức đầu tiên được hình
thành từ những năm 80 của thế kỷ XX.
 Dồn điền, đổi thửa để phát triển kinh tế nông hộ, có dịch vụ của hợp tác xã
nông nghiệp là hình thức phổ biến mà nhiều tỉnh đã và đang làm. Đây là một
yêu cầu của tích tụ ruộng đất để thực hiện cơ giới hóa có hiệu quả trong giai
đoạn đầu, sau đó có thể chọn hình thức hợp tác liên kết sản xuất – kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
 Hộ tự nguyện góp đất, vốn mua máy lập tổ hợp tác sản xuất, Nhà nước hỗ trợ
vốn để mua máy, thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp theo hướng: liền đồng,
cùng trà, tăng hiệu quả cho từng hộ theo mức tích tụ đất và vốn của mỗi hộ.
Đây là một hình thức tích tụ hợp lý thỏa mãn được đầy đủ các yêu cầu của
tích tụ ruộng đất và sẽ hoàn thiện dần từ thấp đến cao, từ ít đến nhiều, từ
nông đến sâu, từ tổ hợp tác sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm trên
cơ sở liên kết nông – công – thương trong tương lai.

 Ruộng đất đã tích tụ trong các nông, lâm trường của Nhà nước. Hiện những
nông, lâm trường quản lý, kinh doanh tốt và những cơ sở giống quốc gia thì
được củng cố, phát triển, còn những nông, lâm trường quản lý kém, làm ăn
thua lỗ thì đã và đang được cổ phần hóa hoặc thực hiện công tư hợp doanh.

 Góp vốn cổ phần bằng đất để liên kết cùng sản xuất.Hộ nông dân sau khi góp
vốn bằng đất sẽ là thành viên của Công ty, được hưởng chế độ quy định, được

bố trí làm việc theo khả năng của từng người theo nguyên tắc “ai làm nhiều
được hưởng nhiều”. Tuy vậy, khi hộ nào thấy cần rút phần đất đã góp của
mình ra khỏi Công ty để tự sản xuất thì trả lại phần vốn đầu tư trồng mới cho
Công ty; hộ tự sản xuất (có sự giúp đỡ kỹ thuật và ứng vật tư của công ty) sẽ

21


bán nguyên liệu cho Công ty theo hợp đồng. Công ty sẽ tiến lên có nhà máy
chế biến và tiêu thụ sản phẩm, thực hiện công nghiệp hóa liên hoàn đạt hiệu
quả cao.
2.1.4 Công tác dồn điền đổi thửa
Trình tự các bước dồn điền đổi thửa

Tổ chức quán
triệt chủ trương
DĐĐT.

Thành lập Ban
chỉ đạo các cấp.

Chỉ đạo xây dựng

Chỉ đạo, tổ chức

Hoàn chỉnh hồ sơ và

phương án DĐĐT và

hướng dẫn giao ruộng


cấp giấy chứng nhận

hướng dẫn nghiệp vụ .

ngoài thực địa.

quyền sử dụng đất.

Bước 1: Tổ chức quán triệt chủ trương dồn điền đổi thửa.
a.

Chuẩn bị văn bản
Các địa phương cần căn cứ vào các văn bản của Nhà nước, các Nghị quyết của

Đảng để xây dựng các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch triển khai của địa
phương mình.
b.

Tổ chức các Hội nghị quán triệt

Hội nghị quán triệt chủ trương dồn điền đổi thửa được tổ chức ở tỉnh, huyện và xã
với các thành phần: Bí thư, Chủ tịch HĐND, UBND các cấp, thủ trưởng các cơ quan,
đoàn thể có liên quan.
Riêng cấp xã phải tổ chức Hội nghị quán triệt từ cấp ủy Đảng cho đến đảng
viên, thành viên HĐND, UBND, Mặt trận, các đoàn thể, cán bộ HTX, đội sản xuất, cán
bộ thôn. Các xã phải có kế hoạch cụ thể để tổ chức quán triệt kỹ trong nhân dân để
tạo sự đồng tình cao trong nội bộ thôn xóm. Phải coi đây là một cuộc vận động chính
trị, tư tưởng sâu sắc, rộng khắp trong toàn Đảng, toàn dân, không được xem nhẹ
công tác này.

Bước 2: Thành lập Ban chỉ đạo các cấp

22


a. Ở huyện
Ban chấp hành huyện ủy ra nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện dồn điền
đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Thành lập ban chỉ đạo dồn điền,đổi thửa của huyện do đồng chí bí thư huyện ủy
làm trưởng ban, đồng chí phó chủ tịch phụ trách khối kinh tế làm phó ban.Các thành
viên là cơ quan: kinh tế, tài nguyên môi trường, văn hóa thông tin, đài truyền hình,
hạ tầng kinh tế, tài chính kế hoạch,chi cục thuế, mặt trận tổ quốc, hội đồng nhân
dân.

b. Ở xã
Họp ban chấp hành mở rộng (ban chấp hành, cán bộ chuyên môn, hội đoàn thể
xã, bí thư chi bộ, chủ nhiệm, trưởng thôn) ra nghị quyết chỉ đạo thực hiện dồn điền,
đổi thửa đất nông nghiệp.
Hội đồng nhân dân xã ra nghị quyết thống nhất thực hiện.
Thành lập ban chỉ đạo dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp do đồng chí Bí thư
Đảng Uỷ làm trưởng ban. Các thành viên gồm các ban ngành, đoàn thể của xã, bí thư
chi bộ và trưởng thôn.

c. Ở thôn
Chi bộ ra nghị quyết chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác dồn điền, đổi thửa đất
nông nghiệp triển khai tới từng đảng viên, hội viên, và các chi bộ đoàn thể thôn, ban
quản lý hợp tác xã nông nghiệp.
Các thôn thành lập ban dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp do đồng trí bí thư chi
bộ là trưởng ban đồng chí trưởng thôn làm phó ban, chủ nhiệm hợp tác xã là phó
ban, các thành viên là các ban, ngành đoàn thể và các đồng chí kinh nghiệm uy tín,

am hiểu rộng đồng.

23


Bước 3: Chỉ đạo xây dựng phương án dồn điền đổi thửa và hướng dẫn
nghiệp vụ

a) Điều tra khảo sát hiện trạng, tình hình quản lý sử dụng đất đai
- Tiến hành điều tra, thống kê chi tiết thực trạng quản lý và sử dụng đất trên địa
bàn, từ đó lập quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch giao thông thủy lợi nội đồng, quy
hoạch sản xuất và lựa chọn phương án cho phù hợp.
- Bản đồ hoặc sơ đồ ruộng đất theo hiện trạng, diện tích, danh sách các hộ có ruộng
phải được niêm yết công khai tại từng thôn.

b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhất là kế hoạch sản xuất cây, con
Xây dựng quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch giao thông, thủy lợi, quy hoạch sản
xuất để làm cơ sở cho việc xây dựng phương án chuyển đổi ruộng đất .

c) Tổ chức cho nông dân tự đăng ký chuyển đổi ruộng đất cho nhau
Phát động cho các hộ nông dân tự đăng ký chuyển đổi ruộng đất cho nhau theo
quy hoạch của địa phương (trước hết là anh em trong nhà, trong dòng họ), số
thửa /hộ, diện tích trên thửa đều theo mức quy định của địa phương.
Với những loại ruộng trũng, điều kiện sản xuất có nhiều khó khăn thì ưu tiên các
hộ nhận gọn 1 thửa, một vùng và cho làm thủ tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo
quy hoạch nếu số người đăng ký nhận ruộng có tổng diện tích tương ứng với loại
đất, sau đó tập hợp lại và thể hiện trên bản đồ (sơ đồ) diện tích đã đăng ký tự
chuyển đổi để dân biết .

d) Xây dựng phương án chuyển đổi ruộng đất

- Trên cơ sở hiện trạng ruộng đất và các quy hoạch về giao thông, thủy lợi nội đồng,
quy hoạch sản xuất xây dựng phương án chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành
ô thửa lớn chung cho toàn xã, HTX (những nơi có HTX); dự kiến quy tập đất công
ích, xây dựng hệ số quy đổi cho từng loại đất, phân hạng đất, diện tích mỗi thửa.

24


- Xây dựng phương án chi tiết đến hộ nông dân ở từng thôn. Lưu ý khi xây dựng
phương án chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn theo cách “rút bù
diện tích” không nên phân đất thành nhiều loại, hạng đất trong 1 thôn mà nên căn
cứ vào năng suất sản lượng để hình thành từ 2-4 nhóm đất chính để dồn ghép khi
giao đất cho hộ nông dân để thu nhỏ số thửa đất.
- Tổ chức lấy ý kiến phương án chuyển đổi ruộng đất sau khi xây dựng thông qua hội
nghị đại biểu nông dân, để tu sửa hoàn chỉnh cho đến khi đạt được sự thống nhất
theo quy chế dân chủ ở cơ sở thì trình UBND huyện phê duyệt

e) Tổ chức cho hộ nông dân đăng ký chuyển đổi ruộng đất cho nhau
- Tổ chức cho các hộ nhận ruộng đất trên phương án và trên hồ sơ sổ sách: có thể áp
dụng hình thức đăng ký hoặc bốc thăm nhận ruộng; cho phép các hộ chọ ghép theo
dòng họ hoặc theo thuận lợi tiện canh tiện cư để đăng ký hoặc bốc thăm nhận
ruộng. Lưu ý dù tổ chức đăng ký hoặc bốc thăm thì cũng phải tiến hành theo thứ tự:
đăng ký hoặc bốc thăm ruộng xấu trước, ruộng tốt sau.

f) Tổ chức dồn điền đổi thửa gắn với huy động lao động công ích để kiến thiết
lại giao thông nội đông và bờ vùng bờ thửa
Bước 4: Chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn giao ruộng ngoài thực địa
Tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo xã cùng hộ sử dụng đất tiến hành đo đạc
cắm mốc giao ruộng theo mã bốc thăm ngoài thực địa. Lập biên bản giao đất ngoài
thực địa và phiếu trích đo thửa đất để làm cơ sở hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp

lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 5: Hoàn chỉnh hồ sơ địa chính và cấp lại GCNQSDĐ
Sau khi hoàn thành bản giao đất ngoài thực đia, Ban chỉ đạo xã có trách
nhiệm giúp UBND xã hoàn chỉnh, giao nạp về UBND huyện (qua Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) các loại tài liệu đã lập trong quá trình chuyển đổi ruộng
đất. Ban chỉ đạo căn cứ vào phiếu nhận ruộng, biên bản nhận ruộng của từng hộ để
chỉnh sửa,thiết lập hồ sơ địa chính theo Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày

25


×