Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Đánh giá của hộ về tình hình thực thi chính sách y tế và giáo dục cho giảm nghèo tại địa bàn 2 xã thượng sơn và trung thành huyện vị xuyên tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.66 KB, 76 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đào Tuấn Anh. Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả
nghiên cứu trong khóa luận là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công
bố cho bất kỳ công trình khoa học nào. Tôi xin cam đoan các thông tin trích
dẫn trong khóa luận này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Người cam đoan
Đào Tuấn Anh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này,tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo,
cô giáo bộ môn Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách, trường Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và định
hướng đúng đắn, tạo tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Đỗ Kim Chung
đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tấn tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu thực hiện để tài.
Xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ 2 xã Trung Thành và Thượng Sơn,
ban lao động – thương binh và xã hôi 2 xã, trạm y tế xã, Ủy ban nhân dân các
xã và những người dân địa phương đã cung cấp những thông tin cần thiết giúp
tôi trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xim bày tỏ long biết ơn tới gia đình, người thân và bạn
bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Đào Tuấn Anh

2



2


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Trong những năm qua, cùng với tăng trưởng kinh tế cao và tương đối
ổn định, hàng loạt các chính sách xóa đói giảm nghèo được triển khai đồng
bộ ở tất cả các địa phương. Nghèo là vấn đề nổi cộm ở các vùng dân tộc thiểu
số . Điều đáng chú ý là vấn đề nghèo đa chiều tức là không chỉ nghèo về thu
nhập mà còn nghèo về nhiều mặt khác nhau của cuộc sống, nghèo về tiếp cận
các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục… Con em trong gia đình nghèo chỉ theo
học ở bậc tiểu học, nếu có học tiếp ở bậc THCS thì tỷ lệ bỏ học cao, nhất là
các em gái ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Khi ốm đâu không có tiền chữa
trị ở các bệnh viện mà chủ yếu là chữa trị tại nhà. Nhờ các chính sách hỗ trợ
cho giảm nghèo mà mức sống của người dân được nâng cao nên các nhu cầu
về chăm sóc sức khỏe khi ốm đau, giáo dục cũng tăng lên. Cơ hội tiếp cận và
tiếp nhận các chính sách hỗ trợ về y tế và giáo dục cũng phát triển nhưng có
sự khác biệt đáng kể giữa các hộ nghèo, cận nghèo, thoát nghèo, tái nghèo.
Cần phải đứng dưới góc độ người được hưởng lợi mới biết được phải
làm thế nào để đầu tư có hiệu quả các nguồn tài chính của xã hội vào công
cuộc xóa đói, giảm nghèo, tạo sự phát triển bền vững về kinh tế và xã hội ở
các vùng nghèo, huyện nghèo. Chính vì vậy, các chương trình hỗ trợ phải xuất
phát từ góc người dân để tìm ra giải pháp phù hợp nhất. Đồng thời, phải thực
hiện xóa đói, giảm nghèo như thế nào để đảm bảo tính dân chủ, tính công
bằng xã hội, thể hiện được tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, mang
đậm ý nghĩa nhân văn. Đó là lý do tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá của hộ về
tình hình thực thi chính sách y tế và giáo dục cho giảm nghèo tại địa bàn 2
xã Thượng Sơn và Trung Thành - huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang”.
Mục tiêu chính của đề tài là: Đánh giá của hộ về tình hình thực thi
chính sách y tế và giáo dục cho giảm nghèo tại địa bàn 2 xã Thượng Sơn và


3

3


Trung Thành - huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang. Để đạt được mục tiêu chính
cần phải thực hiện mục tiêu cụ thể: (1) Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận
và thực tiễn về các chính sách và thực thi chính sách hỗ trợ y tế và giáo dục;
(2) Đánh giá một số tác động của chính sách hỗ trợ về y tế và giáo dục trên
địa bàn xã dưới góc nhìn của người hưởng lợi; (3) Đề xuất một số giải pháp
để thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ y tế và giáo dục tại địa bàn xã.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá tác động của hộ về
sự thay đổi (1) Đối tương thụ hưởng; (2) Tiếp cận chính sách;(3) Tiếp nhận
chính sách;(4) Mức độ phù hợp; (5) Đánh giá tác động của chính sách y tế và
giáo dục cho giảm nghèo.
Thực trạng của việc đáng giá tác động chính sách y tế và giáo dục cho
giảm nghèo. Đa số các hộ nghèo đều biết đến chính sách, nhờ có chính sách
hỗ trợ y tế và giáo dục người nghèo đều được phát bảo hiểm miễn phí, tăng cơ
số thuốc và trang thiết bị cho các trạm y tế xã, phát triển chăm sóc sức khỏe tại
thôn bản; chính sách cho học sinh,giáo viên người dân tộc thiểu số như hỗ trợ
học phí, …Tuy nhiên , các chính sách vẫn còn hạn chế về nguồn lực và phân bổ
nguồn lực, năng lực cán bộ vẫn, công tác lập kế hoạch vẫn còn thiếu xót.
Từ thực trạng đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
thi chính sách hỗ trợ y tế và giáo dục tại địa phương. Hoàn thiện công tác lập
kế hoạch, cải tiến công tác triển khai chính sách, nâng cao năng lực cán bộ tổ
chức thực thi chính sách, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến ở địa
phương, huy động nguồn tài chính cho chính sách và cải tiến chính sách hỗ
trợ y tế và giáo dục


4

4


MỤC LỤC

5

5


DANH MỤC HÌNH

6

6


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một vấn đề mang tính chất toàn cầu. Nó không chỉ là một
thực tế đang diễn ra ở nước ta mà còn là một tồn tại phổ biến trên thế giới và
trong khu vực. Ngay cả những nước đang phát triển vẫn còn bộ phận dân cư
sống ở mức nghèo khổ. Tỷ lệ người nghèo ở mỗi nước cũng khác nhau, đối
với nước giàu tỷ lệ đói nghèo nhỏ hơn các nước kém phát triển song khoảng
cách giàu nghèo lại lớn hơn rất nhiều. Trong xu thế hợp tác và toàn cầu hóa
hiện nay thì vấn đề xóa đói giảm nghèo không còn là vấn đề trách nhiệm của
mỗi quốc gia mà đã trở thành mối quan tâm của cả cộng đồng quốc tế.
Người nghèo, hộ nghèo sống tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, miền

núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số; là
nhưng nơi cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội còn yếu kém, thị trường hàng hoá, thị
trường lao động, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, vv., đều xếp
vào nhóm chưa phát triển, vì vậy việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo cũng
gặp những trở ngại nhất định.Tỷ lệ người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số
trong tổng số người nghèo có xu hướng gia tăng từ 21% vào năm 1993 lên
27% vào năm 1998, lên 36% vào năm 2006 và lên khoảng 43% vào năm
2010; vấn đề nhận thức, năng lực của đồng bào dân tộc còn hạn chế.
Xóa đói giảm nghèo là một mục tiêu được ưu tiên hang đầu của các
quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.Vì vậy, xóa đói giảm nghèo là
một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Đây là nhiệm vụ chiến lược quan
trọng vừa trước mắt, vừa lâu dài nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Huyện Vị Xuyên là huyện vùng núi thấp thuộc tỉnh Hà Giang. Trong
những năm vừa qua, đời sống nhân dân trên địa bàn huyện đã từng bước được

7

7


cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm đi nhờ có nhiều chủ trương chính sách của
các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương.
Qua thời gian đi vào thực hiện, chính sách hỗ trợ y tế và giáo dục cho
hộ nghèo đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần ổn định đời sống
cho các hộ nghèo, từng bước xoá đói giảm nghèo. Bên cạnh đó vẫn còn
những hạn chế và khó khăn trong quá trình tiếp cận , tiếp nhận chính sách ,
mức độ phù hợp của chính sách hỗ trợ y tế và giáo dục cho người nghèo. Do
vậy, cần đánh giá hộ về tình hình thực thi chính sách hỗ trợ y tế và giáo dục
cho hộ nghèo dưới góc độ của người hưởng lợi của huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà

Giang, từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện tốt hơn
chính sách hỗ trợ y tế và giáo dục cho hộ nghèo trên địa bàn huyện Vị Xuyên
- tỉnh Hà Giang.
Căn cứ vào tình hình thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài“
Đánh giá của hộ về tình hình thực thi chính sách y tế và giáo dục cho
giảm nghèo tại địa bàn 2 xã Thượng Sơn và Trung Thành - huyện Vị
Xuyên - tỉnh Hà Giang”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá của hộ về tình hình thực thi chính sách y tế và giáo dục cho
giảm nghèo tại địa bàn 2 xã Thượng Sơn và Trung Thành - huyện Vị Xuyên
- tỉnh Hà Giang
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
-

Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về các chính sách và thực

-

thi chính sách hỗ trợ y tế và giáo dục.
Đánh giá một số tác động của chính sách hỗ trợ về y tế và giáo dục trên địa

-

bàn xã dưới góc nhìn của người hưởng lợi.
Đề xuất một số giải pháp để thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ y tế và
giáo dục tại địa bàn xã.

8


8


1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đánh giá của hộ về tình hình thực thi
các chính sách hỗ trợ trợ y tế và giáo dục tại 2 xã Thượng Sơn và Trung
Thành - huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi về nội dung
- Đánh giá của hộ về sự tiếp nhận chính sách
- Đánh giá của hộ về sự tiếp cận chính sách.
- Đánh giá của hộ về mức độ phù hợp của chính sách.
- Đánh giá của hộ về đối tượng thụ hưởng.
- Đánh giá của hộ về tác động của chính sách hỗ trợ y tế và giáo dục
cho giảm nghèo.
b) Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn 2 xã là xã Thượng Sơn và xã
Trung Thành huyện Vị Xuyên, Hà Giang.
c) Phạm vi về thời gian
Số liệu sử dụng chủ yếu là loại số liệu thứ cấp trong từ năm (2000-2014)
và số liệu điều tra

9

9


PHẦN II: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁ CỦA
HỘ VỀ TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH Y TẾ VÀ GIÁO DỤC

CHO GIẢM NGHÈO
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm bản chất của chính sách y tế và giáo dục
2.1.1.1 Khái niệm về chính sách
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về chính sách và các ý kiến
này vẫn chưa đi đến thống nhất.
Theo Phạm Vân Đình(2003), chính sách được hiểu là phương sách,
đường lối hoặc phương hướng dẫn dắt hành động trong việc phân bổ sử dụng
nguồn lực. Chính sách là tập hợp các quyết sách của Chính phủ được thể hiện
ở hệ thống quy định trong các văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ khó
khăn trong thực tiễn, điều khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu nhất
định, bảo đảm sự phát triển ổn định của nền kinh tế.
Theo Nguyễn Đức Quyền(2006), chính sách như sự kết hợp của đường
lối, mục tiêu và phương pháp mà Chính phủ lựa chọn đối với lĩnh vực kinh tế,
kể cả các mục tiêu mà Chính phủ tìm kiếm và lựa chọn các phương pháp để
theo đuổi mục tiêu đó.
Theo Hoàng Phê(2010), chính sách là chiến lược và kế hoạch cụ thể
nhằm đạt được mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế đề ra.
Theo Phạm Xuân Nam(2003), chính sách là những quyết định của nhà
nước ( tức là các chính quyền từ Trung ương đến địa phương) được cụ thể hóa
thành các chương trình, dự án các nguồn nhân lực, vật lực, các thể thức, quy
định hay cơ chế thực hiện nhằm tác động vào đối tượng liên quan, thay đổi
trạng thái của đối tượng theo hướng mà Nhà nước mong muốn.

10

10



Từ những quan điểm nêu trên có thể khái quát như sau: Chính sách là
tập hợp các quan điểm về đường lối, mục tiêu và phương pháp mà Chính phủ
lựa chọn nhằm đạt được một mục đích nhất định trong một lĩnh vực xác định.
2.1.1.2 Khái niệm về chính sách hỗ trợ y tế và giáo dục
Chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục cho hộ nghèo là một trong những
chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của nước ta hiện nay. Nó là một hình
thức của hỗ trợ giảm nghèo cơ bản đang được áp dụng cho các hộ nghèo trên
khắp cả nước.
Theo Nguyễn Thị Hoa(2010), chính sách xóa đói giảm nghèo có thể
được hiểu đó là những quyết định, quy định của Nhà nước được cụ thể hóa
trong các chương trình, dự án cùng với nguồn lực , các thể thức, quy trình hay
cơ chế thực hiện nhằm tác động vào các đối tượng cụ thể như người nghèo,
hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích cuối cùng là xóa đói giảm nghèo
Theo Đỗ Kim Chung(2010), hỗ trợ giảm nghèo là quá trình sử dụng cơ
chế chính sách, nguồn lực của Chính phủ, của các tổ chức kinh tế - xã hội
trong và ngoài nước để hỗ trợ cho quá trình xóa đói giảm nghèo thông qua
thực hiện các cơ chế chính sách, các giải pháp đầu tư công để tăng cường
năng lực vật chất và nhân lực tạo điều kiện cho người nghèo và vùng nghèo
có cơ hội phát triển nhanh và bền vững và tự lập cho công đồng. Hỗ trợ y tế
và giáo dục cho hộ nghèo là một trong những cách thức để hỗ trợ giảm
nghèo.
Theo Trần Chí Thiện(2006), hộ nghèo là những hộ gia đình có hoàn
cảnh sống khó khăn và thiếu thốn về điều kiện vật chất. Họ không được thỏa
mãn những nhu cầu tối thiểu của con người để duy trì cuộc sống như cơm ăn
chưa no, áo không mặc đủ, nhà của không che được mưa nắng.
Họ cần có sự quan tâm và giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong xã
hội. Họ chỉ có thể có được cuộc sống ấm no hạnh phúc nếu được thỏa mãn
những nhu cầu tối thiểu là cơm ăn, áo mặc và nhà ở, các dịch vụ về y tế, giáo
11


11


dục. Hỗ trợ về y tế, giáo dục cho hộ nghèo giúp cho hộ nghèo có cuộc sống
ổn định hơn để cố gắng nỗ lực vươn lên thoát nghèo.
Bảng 2.1. Sự khác nhau về bản chất của hộ trợ giảm nghèo và bao cấp
Bao cấp
Hỗ trợ
Là làm thay một công việc nào đó, sự Là những hành động, chủ trương thực
can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh hiện sự giúp đỡ một nhóm mục tiêu
tế - xã hội nào đó thông qua trợ giá nhất định, thông qua hỗ trợ vật chất,
hay cho không.
phát triển nhân lực, thể chế và tổ chức.
Được thực hiện chủ yếu thông qua hệ Được thực hiện chủ yếu không thông
thống giá cả.
qua hệ thống giá cả.
Thường làm nhiễu loạn hệ thống giá Ít làm nhiễu loạn hệ thống giá cả.
Tính đến nhóm mục tiêu của hỗ trợ.
cả.
Phát huy những tác động ngoại ứng
Ít tính đến nhóm mục tiêu.
Giảm an sinh xã hội, giảm dịch tích cực, khắc phục tác động ngoại
chuyển tài nguyên, tạo nhiễu loạn giá ứng tiêu cực như các hoạt động đầu tư
cả, tạo cầu thừa, lạm dụng nguồn lực, kinh doanh làm suy thoái môi trường.
không tiết kiệm, kém hiệu quả, tăng
gánh nặng tài chính quốc gia.
Nguồn: Giáo trình môn phân tích chính sách, Đỗ Kim Chung(2010)
2.1.2 Vai trò, mục đích của đánh của của hộ
Theo Đỗ Kim Chung (2010), chính sách hỗ trợ y tế, giáo dục cho hộ
nghèo là một hình thức của hỗ trợ giảm nghèo. Hỗ trợ giảm nghèo là chủ

trương phổ biến của các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển và
chậm phát triển vì những lý do cơ bản sau: Thứ nhất, nghèo đói và suy dinh
dưỡng vẫn tồn tại ở hầu hết các nước. Thứ hai, người nghèo không thể tự
vươn lên nếu thiếu sự hỗ trợ từ chính phủ, xã hội và cộng đồng. Người nghèo
thường khó tự thoát nghèo nếu không có sự hỗ trợ. Họ thường rơi vào vòng
luẩn quẩn: thiếu kiến thức, thiếu vốn, năng suất thấp, đói ăn, tàn phá tài
nguyên thiên nhiên, suy thoái môi trường, sản xuất khó khăn dẫn đến làm

12

12


tăng nghèo đói. Thứ ba, thực hiện hỗ trợ giảm nghèo là phát huy các tác
động của ngoại ứng tích cực, hạn chế ngoại ứng tiêu cực, khắc phục tính
không hoàn hảo của thị trường. Thứ tư, hỗ trợ giảm nghèo sẽ đảm bảo thực
hiện các mục tiêu an sinh xã hội, ổn định chính trị và xã hội.
Chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục cho hộ nghèo là một trong những
chính sách xoá đói giảm nghèo quan trọng. Nó mang tính đa chiều, có thể tác
động trực tiếp đến giảm sự nghèo đói cho người dân và tác động gián tiếp
thông qua những hiệu ứng trung gian. Chính sách góp phần thực hiện các
quan điểm và nguyên tắc cơ bản về chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước: đảm bảo công bằng xã hội, đoàn kết các dân tộc, tương trợ giúp nhau
cùng phát triển.
Chính sách giúp cho các hộ nghèo có điều kiện chăm lo sức khỏe, từng
bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững. Chính sách
không chỉ góp phần cải thiện đời sống cho người nghèo mà còn đóng góp tích
cực cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo của đất nước, từng bước nâng cao đời
sống của người dân, hướng tới mục đích đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội, giảm khoảng cách giàu nghèo, phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.3 Đặc điểm của chính sách hỗ trợ về y tế và giáo dục

a)
-

Tổ chức tham gia hỗ trợ
Hỗ trợ cho hộ nghèo, đời sống khó khăn là các hoạt động tổng hợp lồng ghép

-

của Chính phủ và các tổ chức khác:
Chính phủ nước ta đã xây dựng nhiều chương trình để hỗ trợ cho các hộ nghèo.
Các tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc, Hội Chữ thập đỏ cũng tích cực thực

-

hiện giúp đỡ hỗ trợ cho người nghèo.
Các tổ chức phi chính phủ trên thế giới và trong nước cũng tham gia vào các

-

chương trình dự án hỗ trợ cho người nghèo.
Các tổ chức kinh tế - xã hội như các doanh nghiệp, các đoàn thể xã hội, các
hội nghề nghiệp đều có hoạt động nhằm hỗ trợ cho người nghèo.

13

13


-


Cộng đồng dân cư cùng nơi sinh sống với người nghèo. Cộng đồng này gồm
có dòng họ, hàng xóm cùng nhau tích cực phát huy tinh thần tự quản, tự lập,

-

giúp đỡ các hộ nghèo.
Các đối tượng hỗ trợ giảm nghèo khá rộng nên cần có tổ chức hoạt động lồng
ghép hiệu quả ở địa phương, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và hướng

b)

tới mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Đối tượng được hưởng hỗ trợ
Để hướng tới mục tiêu xóa đói giảm nghèo bền vững và nhanh
chóng, việc hỗ trợ giảm nghèo nhằm vào các đối tượng chủ yếu như sau:
Người nghèo: là nhóm mục tiêu cuối cùng mà việc hỗ trợ giảm
nghèo hướng tới. Do đó, các biện pháp hỗ trợ cần phải hướng tới tạo điều
kiện cho người nghèo được đáp ứng các nhu cầu cơ bản.
Hộ nghèo: là các hộ có mức thu nhập bình quân dưới ngưỡng nghèo
đói theo quy định của Chính phủ hay của địa phương. Đây là đơn vị cơ bản để
tính mức độ đói nghèo trong cộng đồng dân cư. Việc hỗ trợ thông qua hộ có
nhiều ưu điểm: một là, hộ là đơn vị cơ bản cuối cùng của cộng đồng; hai là,
hộ là tế bào kinh tế gắn kết thành viên trong gia đình để thực hiện các hoạt
động sản xuất và tái sản xuất kinh doanh; ba là, đơn vị hộ tiện lợi cho việc
quản lý hành chính khi tiến hành các biện pháp hỗ trợ.
Thôn, bản nghèo: ở nhiều vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo có
nhiều thôn bản có tỷ lệ hộ nghèo khá cao. Phần lớn là do điều kiện tự nhiên
khắc nghiệt, cơ sở hạ tầng nghèo nàn, khan hiếm tài nguyên. Vì vậy, cần phải
có sự hỗ trợ để giảm nghèo.
Xã nghèo: tỷ lệ hộ nghèo ở một số địa phương cũng rất cao nếu ở

cấp thôn bản sự hỗ trợ giảm nghèo chưa đủ điều kiện để cả xã xóa đói giảm
nghèo.

14

14


Huyện nghèo: nếu chỉ tập trung giải quyết vấn đề xóa đói giảm
nghèo ở cấp hộ, thôn bản, xã thì vẫn chưa đảm bảo cho giảm nghèo bền vững.
Vì vậy, đối tượng hỗ trợ giảm nghèo còn bao gồm cả cấp huyện.
Vùng nghèo: các vấn đề nghèo đói có tính vùng do có sự khác nhau
về nguồn tài nguyên. Ở nước ta tỷ lệ nghèo còn cao ở các vùng Đông Bắc,
Tây Bắc, Tây Nguyên do đó các biện pháp hỗ trợ giảm nghèo không thể chỉ
mang tính chung chung mà phải có các chương trình giảm nghèo mang tính
vùng. Vì vậy, Chính phủ nước ta đã có các chương trình miền núi Tây Bắc,
Đông Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ… để giải quyết vấn đề có tính vùng.
Đối tượng hỗ trợ cụ thể của chính sách y tế, giáo dục là hộ nghèo.
Căn cứ vào tình hính phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ
mà Chính phủ ra Quyết định về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho từng
giai đoạn. Năm 2005, Chính phủ ra quyết định số 170/2005/QĐ-TTg về việc
ban hành chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010. Theo nội dung của Quyết định


thì hộ nghèo là những hộ như sau:
Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000



đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Năm 2011, Chính phủ ra quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về việc
ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011-2015. Theo nội dung
của Quyết định thì hộ nghèo, hộ cận nghèo là những hộ như sau:



Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000



đồng/người/tháng ( từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000



đồng/người/tháng ( từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng
đến 520.000 đồng/người/tháng.

15

15




Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng
đến 650.000 đồng/người/tháng.

Phần lớn các hộ nghèo ở khu vực miền núi là đồng bào dân tộc thiểu
số. Theo quan niệm truyền thống thì đồng bào dân tộc là những đồng bào
thuộc dân tộc thiểu số trong cơ cấu dân số nói chung của một nước. Họ có
những đặc trưng về phong tục tập quán và thường sống ở các vùng miền núi,
nơi khai thác điều kiện tự nhiên còn dễ dàng. Khái niệm về vùng đồng bào
dân tộc và miền núi cơ bản là đồng nhất với nhau. Tức là, nói tới vùng đồng
bào dân tộc là đồng nghĩa với vùng miền núi và ngược lại. Tuy nhiên có một
số quốc gia có một bộ phận đồng bào dân tộc không sống ở miền núi mà sống
ở miền đồng bào nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ nên dân tộc và miền núi còn có
những điểm khác nhau tuy không lớn.
Vùng đồng bào dân tộc và miền núi có các cộng đồng dân cư với
những phong tục tập quán và bản sắc văn hóa riêng. Những bản sắc văn hóa
riêng trong sản xuất và sinh hoạt của các dân tộc làm phong phú thêm bản sắc
dân tộc của đất nước. Đó là tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc và trong từng
cộng đồng dân tộc, cần cù trong lao động sản xuất, các kinh nghiệm khai thác
tài nguyên rừng và canh tác trên đất dốc, những nghề thủ công truyền thống
như rèn, đúc, dệt thổ cẩm với các loại sản phẩm đa dạng và có giá trị văn hóa
cao. Tuy nhiên, tập quán du canh du cư, đốt rừng làm nương rẫy, tệ nạn tảo
hôn, cưới hỏi tốn kém, ma chay, chữa bệnh mê tín dị đoan…đã ảnh hưởng
không nhỏ tới đời sống của đồng bào dân tộc.
Xã thuộc vùng dân tộc và miền núi được xác định theo 3 khu vực: Xã
khu vực III là xã có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn nhất; xã khu vực II là
xã có điều kiện kinh tế- xã hội còn khó khăn nhưng đã tạm thời ổn định; xã
khu vực I là các xã còn lại.
Xã khu vực III:

-

Có từ 1/3 số thôn đặc biệt khó khăn trở lên.
16


16


-

-

Có tỷ lệ hộ nghèo từ 55% trở lên.
Có công trình kết cấu hạ tầng thiếu yếu : Thiếu hoặc có nhưng còn tạm bợ từ
6/10 loại công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu trở lên.
Các yếu tố xã hội: Có ít nhất 3 trong 4 yếu tố sau:
+ Chưa đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sơ.
+ Chưa đủ điều kiện khám chữa bệnh thông thường. Trên 50% số thôn
chưa có y tế thôn
+ Trên 50% số hộ chưa được hưởng thụ và tiếp cận với hệ thống thông
tin đại chúng.
+ Trên 50% cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở chưa có trình độ từ sơ

-

cấp trở lên.
Điều kiện sản xuất rất khó khăn, tập quán sản xuất còn lạc hậu, còn mang

-

nặng tính tự cấp, tự túc, chưa phát triển sản xuất hang hóa.
Địa bàn cư trú: Thuộc địa bàn Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,
điều kiện địa hình chia cắt hoặc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo nhưng
không thuộc địa bàn các thành phố, thị xã, thị trấn, trung tâm huyện lỵ, các

khu công nghiệp, các cửa khẩu phát triển.
Xã thuộc khu vực II:

-

-

Không có hoặc có dưới 1/3 số thôn đặc biệt khó khăn.
Có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% đến dưới 55%.
Về kết cấu hạ tầng thiết yếu: Thiếu hoặc có nhưng còn tạm bợ từ 3/10 loại
công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu trở lên.
Các yếu tố xã hội: Có ít nhất 3 trong 4 yếu tố sau:
+ Chưa đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
+ Từ 10 đến dưới 50% số thôn chưa có y tế thôn nhưng đã cơ bản đảm
bảo các điều kiện khám chữa bệnh thông thường.
+ Trên 80% số hộ thường xuyên được hưởng thụ và tiếp cận với hệ
thống thông tin đại chúng.
+ Từ 30% cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở chưa có trình độ từ sơ

-

cấp trở lên
Điều kiện sản xuất: Đã bắt đầu hình thành các vùng sản xuất hàng hóa, hầu
hết đồng bào đã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đã có hệ
thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đến thôn.

17

17



-

Địa bàn cư trú: Các xã liền kề hoặc thuộc các thành phố, thị xã, thị trấn, các
khi công nghiệp, các trung tâm huyện lỵ, cửa khẩu phát triển, các xã có điều
kiện tự nhiên kinh tế- xã hội thuận lợi cho phát triển sản xuất và đời sống.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu của chính sách y tế và giáo dục
2.1.4.1 Tình hình thực thi
Quá trình thực thi các nội dung chính sách, cơ quan chịu trách nhiệm

-

triển khai chính sách phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
Hoàn thiện quy chế, cơ chế cho triển khai chính sách
Phổ biến quy chế, cơ chế cho triển khai chính sách tới các bên và các cấp liên

-

quan
Tổ chức nguồn lực về tài chính, nhân lực và vật lực để thực hiện chính sách
Thực hiện điều tiết, phối kết hợp giữa các cấp và các ngành liên quan để thực
thi từng nội dung chính sách
2.1.4.2 Tình hình triển khai
a) Nguồn lực
Phải đảm bảo đủ nguồn lực cho việc thực thi chính sách. Nguồn lực
bao gồm: nguồn lực tài chính, vật chất và nhân lực để triển khai các nội dung
chính sách. Quy mô nguồn lực cần có cho thực thi một chính sách phụ thuộc
vào nội dung chính sách, loại và số lượng đối tượng thụ hưởng và khả năng
sẵn có về nguồn lực của chính phủ hay địa phương hay cơ chế huy động
nguồn lực từ xã hội. Nếu không đảm bảo nguồn lực cho triển khai chính sách

thì dù chính sách có được ban hành cũng không được triển khai.
b) Cơ quan
Chức năng của các cơ quan điều hành và thực hiện chính sách thường
được quy định đầy đủ trong các chính sách của chính phủ. Tuy nhiên, ở cấp xã,
cơ quan điều hành phải được tổ chức đủ mạnh đảm bảo phát huy được sức
mạnh của hệ thống chính trị trên địa bàn xã, nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả
của cơ quan quản lý chương trình, đảm bảo tiết kiệm, phân định rõ trách nhiệm

18

18


của các cấp, các ngành, các đơn vị tham gia vào từng hoạt động hỗ trợ y tế giáo dục
c) Lập kế hoạch
Để triển khai được chính sách, cơ quan chịu trách nhiệm chính có
nhiệm vụ xây dựng kế hoạch triển khai chính sách. Kế hoạch triển khai chính
sách và chỉ rõ những nội dung cần thực hiện, kết quả cần đạt, thời điểm cần
hoàn thành cho từng bên liên quan đến quá trình triển khai cho từng chính
sách. Kế hoạch triển khai chính sách bao gồm các nội dung: Tổ chức và điều
hành, các hoạt động chính sách, kết quả dự kiến,huy động và bố chí nguồn
lực, thời gian thực hiện, giám sát và kiểm tra, các cơ chế triển khai thực hiện.
Nội dung kế hoạch tổ chức điều hành chỉ rõ cơ quan chủ trì,cơ quan
phối kết hợp triển khai chính sách, số lượng và chất lượng nhân sự tham gia,
cơ chế và trách nhiệm của cơ quan chủ trì phối kết hợp. Trong một số trường
hợp, cơ quan thực thi có thể phải hoàn thiện, đổi mới tổ chức và cơ chế quản
lý để phàu hợp với công việc triển khai thực thi chính sách. Trong đổi mới cơ
chế cần chỉ rõ cơ chế tổ chức và điều hành, trách nhiệm và quyền hạn của
người thực thi chính sách.
2.1.4.3 Kết quả nghiên cứu

Về y tế
ST

Sồ hiệu văn bản

Ngày ban hành

Nội dung chính

T
1

139/2002/QĐ-

15/10/2002

Chính sách khám Số

2

lượt

TTg

chữa

117/2008/QĐ-

người nghèo
tăng lên

Mức đóng BHYT 100%

27/8/2008

TTg

bằng

bệnh

Kết quả

3%

cho khám chữa bệnh

Hỗ

trợ

100% cho người
19

19

người

mức nghèo đều có thẻ

lương tối thiểu bảo hiểm

chung.

người


nghèo, 50
3

14/2012/QĐ-

% cho cận nghèo
Sửa đổi, bổ sung Hộ nghèo khám ở

1/3/2012

TTg

một số điều của tuyến huyện, tỉnh
quyết

định đều được hỗ trợ

139/2002/QĐTTg

về ăn ở, chi phí đi

ngày lại

15/10/2002


của

thủ tướng chính
phủ

về

chữa

bệnh

người nghèo

20

20

khám
cho


Giáo dục
ST

Sồ hiệu văn

Ngày ban

T


bản

hành

Nội dung chính
Điều

chỉnh

mức

học phí và trợ cấp
1

194/2001/QĐ TTg

21/12/2001

Kết quả

xã hội đối với học
sinh, sinh viên là
người dân tộc thiểu

Giảm học phí đối
với học sinh dân
tộc thiểu số

số


2

3

244/2005/QĐ TTg

1640/2011/QĐTTg

Chế độ phụ cấp đối
6/10/2005

với giáo viên dạy ở
vùng sâu, vùng xã

Tất cả giáo viên
dạy ở vùng sâu,
vùng



được hỗ trợ
Phát triển hệ thống Nâng
cấp
21/9/2011

đều
1

trường phổ thông trường nội trú,
dân tộc nội trú


xây mới 6 trường

2.1.5 Đánh giá của hộ về thực thi chính sách hỗ trợ y tế và giáo dục
2.1.5.1 Đối tượng thụ hưởng
Đảm bảo đúng đối tượng thụ hưởng mà chính sách hướng tới, đảm
bảo đạt được mục tiêu chính sách. Vì thế cần rà soát phân loại phân loại đối
tượng thụ hưởng. Từ đối tượng thụ hưởng có căn cứ để tính toán nhu cầu
nguồn lực để thực hiện các nội dung can thiệp của chính sách.
2.1.5.2 Tiếp cận chính sách
Hệ thống chính sách toàn diện bài bản cho công cuộc giúp dân thoát
nghèo. Tuy nhiên vấn đề nằm ở chỗ có quá nhiều đầu mối cùng thực hiện
chức năng giảm nghèo cho nên nhiều vùng nghèo, hộ nghèo hoặc là chưa

21

21


được tiếp cận chính sách hoặc là có quá nhiều chính sách hỗ trợ đến cùng một
lúc.
Nhóm đối tượng hưởng lợi là thành tố cơ bản của cả quá trình thực
thi chính sách, họ chính là đối tượng mà chính sách hướng tới nhằm tác động,
cải thiện cuộc sống cho họ. Ngay từ khi xây dựng kế hoạch, hoạch định chính
sách người lập kế hoạch đã xem xét đến nhu cầu nguyện vọng cũng như năng
lực của nhóm này. Bởi vì họ là những người hưởng lợi chính từ chính sách
nên họ dành nhiều mối quan tâm đến thực thi nhưng các nguồn lực của họ
cũng là một trong những yếu tố quan trọng của việc thực thi chính sách.
Nguồn lực của nhóm đối tượng hưởng lợi bao gồm cả nhân lực, vật lực và tài
chính. Nguồn lực của họ quyết định phân bổ cho việc thực thi chính sách.

2.1.5.3 Tiếp nhận chính sách
Việc đưa chính sách vào thực tiễn có hiệu quả hay không là do các hộ
chấp nhận và thực hiện đúng theo chủ trương chính sách hay không? Các hộ
sẽ thực hiện tích cực chính sách chỉ khi họ hiểu rằng việc thực hiện chính
sách là đem lại lợi ích cho họ chứ không phải làm cho chương trình, dự án.
2.1.5.4 Mức độ phù hợp
Chính sách phải được thực thi kịp thời có nghĩa là chính sách phải
được triển khai đúng thời điểm chính sách có hiệu quả. Để đảm bảo triển
khai chính sách đúng thời điểm chính sách có hiệu quả, cần thiết và cần phải
chuẩn bị các điều kiện tổ chức, điều kiện pháp lý, điều kiện nhân lực ngân
sách và vật chất để triển khai đúng thời điểm chính sách có hiệu lực. Chính
sách có thể còn có những hạn chế hay thiếu tính địa phương, cần có những
điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh thực tế và điều kiện của mỗi địa phương
cụ thể. Khi hoạch định và ban hành chính sách có thể còn có những thay đổi
của điều kiện thực tế nhất định nên việc điều chỉnh chính sách cho phù hợp là
quan trọng để chính sách đạt mục tiêu hiệu quả tối ưu.

22

22


2.1.5.5 Tác động của chính sách hỗ trợ y tế và giáo dục cho giảm
nghèo
a) Tác động đến một số ngàng lĩnh vực
Về y tế
- Số trạm y tế đạt chuẩn
- Số người tham gia bảo hiểm y tế
- Số lượt người đến khám chữa bệnh
- Số người hài lòng về các dịch y tế

- Số lượng phòng khám, số y tế thôn bản
Về giáo dục
- Tỷ lệ trẻ em đi học
- Chất lượng dạy và học của các cấp
- Số giáo viên và số học sinh trong độ tuổi đi học
- Số người tốt nghiệp cấp 2,3 trong xã
b) Tác động đến thu nhập
- Nghề đem lại thu nhập chính cho hộ
- Số hộ thay đổi nghề nghiệp qua các năm
c) Tác động đến giảm nghèo
- Nhờ có chính sách hỗ trợ mà tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn xã giảm như
thế nào
- Những hộ có thâm niên nghèo, các hộ cận nghèo, tái nghèo, thoát
nghèo
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách
2.1 6.1 Đặc điểm của đối tượng thụ hưởng của chính sách
Hộ nghèo là những đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội. Họ thiếu
thốn nhiều về điều kiện vật chất. Do hoàn cảnh sống khó khăn nên các hộ
nghèo có một số đặc điểm như sau:
Thứ nhất là các hộ ngèo thiếu thốn phương tiện sản xuất, đặc biệt là đất
đai. Đai bộ phận các hộ nghèo là dân tộc thiểu số sinh sống ở nông thôn, khu
vực vùng sâu vùng xa, những nơi cô lập vè địa lý và xã hội, chịu nhiều thiên
tai.
Thứ hai là thu nhập của họ thường rất thấp, không đáp ứng được những
nhu cầu tối thiểu về ăn, mặc, ở. Nhà cửa thường tạm bợ, thiếu thốn các đồ
dung, đồ đạc có giá trị thấp, hư hỏng.
23

23



Thứ ba là các hộ nghèo thường không có vốn hoặc có rất ít vốn. Thêm
vào đó có những hộ gia đình có các khoản nợ khó có khả năng trả. Phần lớn
thu nhập của họ là từ sức lao động của chính họ. Phần lớn các thành viên
trong gia đình thiếu việc làm hoặc việc làm không ổn định, thu nhập thấp và
bấp bênh do trình độ văn hóa thấp.
Thứ tư là họ thường có trình độ giáo dục thấp do không có điều kiện để
đi học, sức khỏe yếu do không có điều kiện chăm sóc, tuổi thọ không cao do
làm việc vất vả trong thời gian dài lại không có điều kiện chăm sóc sức
khỏe.Gia đình đông con, có người cao tuổi không có khả năng lao động.
Thứ năm là do đời sống khó khăn, trình độ hiểu biết thấp nên những
người thuộc họ nghèo có tâm lý tự ti, chán nản, cho rằng gia đình không đủ
khả năng để có thể nâng cao chất lượng cuộc sống. Điều này dẫn đến tình
trạng một số bộ phận người nghèo dễ sa vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc,
rượu chè.
Những đặc điểm nói trên là những khó khăn mà đa số các hộ nghèo gặp
phải, để họ có thể vươn lên trở ngại và thoát nghèo thì sự giúp đỡ của xã hội
và Chính phủ rất cần thiết.
2.1.6.2 Năng lực của cán bộ tổ chức thực thi chính sách
Các cán bộ địa phương là những người trực tiếp thực hiện, cụ thể hóa
các chủ trương, chính sách của Nhà nước. Chính vì vậy, năng lực của cán bộ
địa phương là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả của các chương trình.
Sự linh hoạt, chủ động, tích cực của các cán bộ địa phương là nhân tố đảm
bảo cho các chương trình tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả tối ưu, đảm bảo
cho các đối tượng được hỗ trợ đúng, đầy đủ.
Ngược lại, sự yếu kém trong năng lực của cán bộ địa phương sẽ trở
thành rào cản lớn cho đường đi của các chương trình, làm giảm hiệu quả của
chính sách, không đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của người dân.
2.1.6.3 Nguồn lực thực hiện chính sách
24


24


Kinh phí là một trong những vấn đề quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự
thành công của một chương trình. Điều này thể hiện ở nguồn huy động, số
lượng, tính kịp thời và cơ cấu phân bổ nguồn vốn cho các mục tiêu. Chương
trình chỉ có thể hiện thực hiện được khi kinh phí được huy động đầy đủ từ
những nguồn vững chắc. Hơn nữa, kinh phí còn cần được tính toán để phân
bổ hợp lý mới có thể đảm bảo tính hiệu quả, tránh lãng phí.
2.1.6.4 Công tác tuyên truyền chính sách
Đây là một trong những yếu tố chủ quan quan trọng nhất ảnh hưởng
đến quá trình thực thi chính sách hỗ trợ y tế- giáo dục. Công tác phổ biến
tuyên truyền chính sách có tốt thì quá trình thực hiện chính sách mới đạt được
kết quả cao. Qua các hình thức phổ biến và tuyên truyền như qua tivi, đài báo,
hệ thống loa phát thanh của xã và thông qua các cán bộ thực thi chính sách
mà người dân được biết đến chính sách hỗ trợ y tế - giáo dục được triển khai
trên địa bàn xã. Từ đó mà họ biết được gia đình mình được hỗ trợ những gì,
được lợi ích gì từ chính sách đó. Chính vì vậy mà công tác phổ biến tuyên
truyền là một trong những nhân tố có ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính
sách trên địa bàn xã.
2.1.6.5 Sự ủng hộ của cộng đồng
Với chính sách, chương trình, dự án, sự tham gia của người dân luôn
đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực thi. Người dân bao gồm cả các hộ
thuộc nhóm đối tượng hưởng lợi của chính sách và những hộ nằm ngoài mục
tiêu của chính sách nhưng trong vùng triển khai chính sách. Sự tham gia của
người dân trong vùng chính sách là yếu tố quan trọng cơ bản ảnh hưởng đến
quá trình thực thi chính sách. Các đóng góp và sự hợp tác của người dân có
thể mang lại nhiều điều kiện tích cực thúc đẩy thực thi chính sách được hiệu
quả.

2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Chương trình giảm nghèo ở việt nam
25

25


×