Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Nghiên cứu tổ chức hoạt động và quản lý của hợp tác xã tại xã tiên dược, huyện sóc sơn, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.27 KB, 93 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng khoá luận tốt nghiệp “Nghiên cứu tổ chức
hoạt động và quản lý của Hợp tác xã tại xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn,
Thành phố Hà Nội”ngành phát triển nông thôn là công trình nghiên cứu cuả
riêng tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ một tài liệu khoa học nào. Mọi thông tin trích dẫn trong khoá
luậnđều đã được vhir rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Phùng Thị Bích Huệ

1

1


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
đặc biệt trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp “Nghiên cứu tổ chức hoạt
động và quản lý của Hợp tác xã tại xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn, Thành
phố Hà Nội”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, thầy
cô.
Trước tiên tôi xin chân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã dạy bảo và
trang bị cho tôi những kiến thức giúp tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy Nguyễn Thanh Phong đã trực tiếp
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm khoá luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ lãnh đạo Uỷ ban nhân
dân xã, hợp tác xã và bà con trong xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn, Thành Phố
Hà Nội đã tạo điều kiện giúp tôi trong thời gian tôi thực tập tại địa bàn.


Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, anh chị em, bạn bè và những
người than đã hết sức giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh thần trong cả quá
trình học tập và rèn luyện.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng trình độ, năng lực bản than còn hạn
chế nên trong báo cáo của tôi chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong các thầy giáo, cô giáo các bạn sinh viên góp ý để nội dung nghiên
cứu này hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2013
Sinh viên

Phùng Thị Bích Huệ

2

2


TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành trên điạ bàn xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội. Dựa vào thông tin thu thập được thông qua qua phỏng vấn
hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và 60 hộ xã viên. Kết quả đánh giá của một số
bên liên đới, nghiên cứu này nhằm: i) Đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động
và quản lý của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp; ii) Đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động và quản lý cho hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp trên địa bàn xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Xã Tiên Dược có 8 HTX (trước năm 2003) đã chuyển đổi theo Luật
HTX năm 1996, trong đó có 7 HTX nông nghiệp hoạt động theo quy mô
thôn; 1 HTX tiểu thủ công nghiệp. Tổng số hộ trên địa bàn xã là 2845 xã viên,
trong đó có 245 xã viên là xã viên HTX tiểu thủ công nghiệp. Nhưng đến năm

2002 thi hàng loạt các HTX trên giải thể chỉ còn duy nhất HTX tiểu thủ công
nghiệp tồn tại và duy trì hoạt động đến năm 2012. Năm 2014 trên địa bàn xã
có 3 HTX mới trong đó có 1 HTX dịch vụ nông nghiệp và 2 HTX thương mại
dịch vụ. Hầu hết các HTX này hoạt động dựa trên Luật HTX năm 2003 và
đang được định hướng để chuyển đổi sang Luật HTX năm 2012. Về cơ cấu tổ
chức bộ máy đã tinh gọn hơn, HTX tổ chức hoạt động và quản lý theo mô
hình một bộ máy. Trình độ học vấn của Ban quản trị HTX đều là cao đẳng,
đại học và có kinh nghiệm từ 5 năm trở lên, và đã từng làm việc cho chính
quyền địa phương. Tính đến thời điểm 30/12/2014 HTX DVNN xã Tiên Dược
trên địa bàn xã có 500 triệu đồng, tổng vốn hoạt động là 60 triệu đồng trong
đó vốn góp xã viên là 30 triệu đồng chiếm 50% tổng nguồn vốn hoạt động
còn lại là quỹ phát triển sản xuất kinh doanh cũng có 30 triệu đồng. Do mới
thành lập nên công nợ của HTX hầu như không có. Qua đây cho thấy với số
vốn eo hẹp như vậy HTX cần huy động vốn nhiều hơn nữa từ các nguồn khác
nhau để duy trì các dịch vụ của HTX và mở rộng thêm dịch vụ khác, thúc đẩy
HTX phát triển đáp ứng được nhu cầu của xã viên và nông dân trên địa bàn
xã.
3

3


Trên địa bàn xã chỉ còn duy nhất HTX DVNN xã Tiên Dược hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp. HTX cung ứng các dịch vụ nông nghiệp như:
dịch vụ thuỷ nông, dịch vụ BVTV; dịch vụ phân bón vật tư: dịch vụ làm đất;
dịch vụ mạ khay, máy cấy; dịch vụ chuyển giao KHKT; dịch vụ thú y. Các hộ
xã viên được hưởng lợi 100% từ các dịch vụ này còn hộ không là xã viên thì
tuỳ từng loại dịch vụ nhưng cũng trên 80% số hộ.
Hiện nay, dịch vụ thuỷ nông; dịch vụ làm đất; dịch vụ mạ khay máy
cấy được bà con nông dân sử dụng nhiều nhất và đánh giá là rất quan trọng

(khoảng trên 75%) trong khi dịch vụ bảo vệ thực vật; dịch vụ thú y ít được sử
dụng. Dịch vụ mang lại doanh thu chính cho HTX là dịch vụ mạ khay, máy
cấy, dịch vụ này được xã viên và nông dân hết sức quan tâm và sử dụng nhiều
( mức độ quan trọng chiếm 78,95% tổng số ý kiến do xã viên đánh giá). Về
chất lượng dịch vụ thì đa số ý kiến đánh gía là tốt (chiếm khoảng trên 60%),
giá cả dịch vụ cũng nhận được đa số ý kiến cho rằng là trung bình và thấp tuỳ
từng loại dịch vụ.
Cuối cùng nghiên cứu là phương hướng mục tiêu và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động và quản lý của HTX DVNN
xã Tiên Dược.
-

Phương hướng mục tiêu: tếp tục tìm hiểu chuyển đổi HTX theo Luật HTX
năm 2012; không ngừng kiện toàn bộ máy quản lý HTX ( gồm có Ban quản

-

trị, các tổ đội dịch vụ).
Giaỉ pháp:tiếp tục phổ biến Luật HTX 2012; điều lệ HTX đến xã viên và
nông dân; đổi mới, tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với HTX; tăng cường
quản lý của Nhà nước đối với HTX và có chính sách phù hợp để hỗ trợ HTX
phát triển; tăng cường nguồn vốn, hỗ trợ cho hoạt động ; đầu tư cơ sở hạ tầng,
máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công việc; liên kết hợp tác giữa HTX với
các tổ chức kinh tế khác.

MỤC LỤC
4

4



5

5


DANH MỤC BẢNG

6

6


DANH MỤC HÌNH & SƠ ĐỒ

7

7


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BVTV
CNH – HĐH
DVNN
HTX
HTX DVNN
KHKT
NN
UBND
PTNT


8

Bảo vệ thực vật
Công nghiệp hoá hiện đại hoá
Dịch vụ nông nghiệp
Hợp tác xã
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Khoa học kỹ thuật
Nông nghiệp
Uỷ ban nhân dân
Phát triển nông thôn

8


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Trên thế giới các hợp tác xã (HTX) đã hình thành hơn 150 năm. Ở
nhiều nước có thể chế chính trị xã hội khác nhau, hiện nay các hợp tác xã vẫn
tồn tại và một số nước đang có xu hướng mở rộng.
Ở Việt Nam, trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khơi
xướng và lãnh đạo, cơ chế quản lý tập trung bao cấp từng bước bị xóa bỏ, cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước hình thành và ngày càng được
hoàn thiện đểđiều tiết các quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Trong
những năm qua, các HTX tổ chức theo mô hình cũđối mặt với khó khăn và
thác thức nghiêm trọng vì không thích ứng được với cơ chế kinh tế mới. Đại
bộ phận các HTX tồn tại một cách hình thức, không có phương hướng và nội
dung hoạt động dẫn đến nhiều hợp tác xãđã giải thể.
Những năm vừa qua, trong khu vực nông thôn của thành phố Hà Nội có nhiều

HTX mới thành lập, và nhiều HTX cũ chuyển đổi sang hoạt động theo Luật
HTX. Các HTX mới có trường hợp do nông dân thành lập, có trường hợp
được phát triển lên từ tổ hợp tác, có trường hợp được các tổ chức tư vấn của
các cơ quan Nhà nước, đoàn thể hay tổ chức phi chính phủ hỗ trợ. Các HTX,
đặc biệt là HTX mới thành lập đã dần tuân thủ đúng các quy định pháp luật,
đảm bảo các giá trị, nguyên tắc HTX. Hoạt động của các HTX đã có bước
chuyển biến, nội dung hoạt động đa dạng và rõ nét hơn. Một bộ phận HTX đã
tăng cường được sức mạnh về vốn, công nghệ, chất lượng sản phẩm, năng
động hơn trong sản xuất - kinh doanh và đầu tư phát triển sản xuất, tổ chức,
hoạt động đa dạng. Tính đến cuối năm 2011 toàn Thành phố Hà Nội có 575
HTX với trên 179.640 thành viên (Báo cáo của Thành phố Hà Nội, 2011), các
HTX hoạt động trên tất cả các lĩnh vực kinh tế- xã hội, môi trường, trong đó
tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực và tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn,
9

9


sự phát triển của các HTX thời gian qua đã góp phần tích cực vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội theo hướng công nghiệp và hiện đại.
Khác hẳn với doanh nghiệp các thành viên tham gia hợp tác với mục
đích tối đa hóa lợi nhuận thì HTX hoạt động một cách công bằng với tất cả xã
viên (mà không phải cào bằng). Sóc Sơn là huyện ngoại thành thành phố Hà
Nội có các loại hình HTX khác nhau đang hoạt động, góp phần không nhỏ
vào quá trình phát triển kinh tế tại địa bàn. Mặt khác, các HTX còn là các tổ
chức của nông dân, ở nông thôn, có vai trò quan trọng trong việc trợ giúp xã
hội các thành viên những lúc cần thiết, điều đó có tác dụng khuyến khích các
thành viên dám nghĩ, dám làm, mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh
đem lại lợi nhuận và hiệu quả kinh tế cao.Vì vậy chúng tôi nhận thấy việc thực

hiện "Nghiên cứu tổ chức hoạt động và quản lý của Hợp tác xã tại xã Tiên
Dượchuyện Sóc Sơn, TP Hà Nội” là việc làm mang tính cấp thiết nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của HTX tại xã Tiên Dược nói riêng và HTX trong cả
nước nói chung.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu xem xét tổ chức hoạt động và quản lý của HTX tại xã Tiên
Dược, huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội nhằm đưa ra phương hướng nâng cao hiệu
quả tổ chức hoạt động và quản lý.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc tổ chức hoạt
động và quản lý của HTX;
- Đánh giá được thực trạng tổ chức hoạt động và quản lý của các loại
hình HTX tại xã Tiên Dượctrong thời gian qua(khi áp dụng luật HTX 2003 và
luật HTX 2012)

10

10


- Góp phần đề xuất phương hướng nâng cao hiệu quả trong tổ chức,
hoạt động các mô hình HTX tại xã đến năm 2025.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Ban quản lý, ban điều hành, thành viên HTX;
- Cán bộ lãnh đạo xã;
- Các hộ nông dân trên địa bàn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: đề tài nghiên cứu tổ chức hoạt động và quản lý

của HTX tại xã Tiên Dượchuyện Sóc Sơn, TP Hà Nội. Cơ cấu tổ chức HTX
gồm: Ban quản trị, Ban điều hành, nhân viên HTX và các xã viên. Đề tài
nghiên cứu trên 3 loại hình HTX: HTX trồng trọt, HTX chăn nuôi, HTX
thương mại dịch vụ tổng hợp.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Sóc
Sơn, TP Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian:
Thời gian thực hiện đề tài: từ 30/1/2015 đến 30/5/2015
Thu thập số liệu đề tài : 2011 - 2014

11

11


PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về HTX
2.1.1 Khái niệm, bản chất, giá trị của các HTX
2.1.1.1 Các định nghĩa về HT và HTX
-

Hợp tác (HT) được hiểu là một nhóm người cùng nhau làm việc và hướng về

-

mục đích và lợi ích chung.
Theo Lênin, HTX là thiết chế kinh tế xã hội nhờ đó kinh tế nông dân hoạt
dộng trong mạng lưới của nền kinh tế xã hội, thực hiện quá trình chuyển xã
hội hoá nền kinh tế của họ.
- Năm 1927, Nhà lý luận HTX Nga – Tchayanoy (1889 – 1939) đã đưa


-

ra định nghĩa về HTX như sau: “HTX là hiệp hội các hộ nông dân”
Luật HTX năm 1996 đã định nghĩa về HTX như sau: HTX là tổ chức kinh tế
tự chủ, do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng
góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh
của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần

-

phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Theo Luật HTX năm 2012 năm 2012: HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở
hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và
hợp tacst]ơng trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc
làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
HTX nông nghiệp là một hình thức của HTX có các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp như sản xuất, tiêu thụ nông sản, các
loại hình dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Dịch vụ nông nghiệp (DVNN) được hiểu là những điều kiện, những
yếu tố và tác động cần thiết cho một quá trình sản xuất, kinh doanh laoij sản
phẩm nào đó trong nông nghiệp (ví dụ: cung ứng giống cây trồng, làm đất,
tưới tiêu, bảo vệ thực vật…) mà người sản xuất không có sẵn, không thể làm
12

12



hoặc tạo ra được, hoặc nếu như tự làm thì không có hiệu quả, cho nên họ phải
tiếp nhận các điều kiện, các yếu tố đó từ bên ngoài bằng các hình thức khác
nhau: mua, bán, trao đổi, thuê…(Nguyễn Ngọc Bích 2012)
Định nghĩa HTX DVNN: HTX DVNN là tổ chức kinh tế nông nghiệp
được tách hẳn để làm chức năng dịch vụ nông nghiệp, nó hoạt động theo Luật
HTX, là một loại hình HTX kiểu mới.
Một số định nghĩa liên quan đến đề tài:
-

Tổ chức là quá trình sắp xếp và bố trí các công việc, giao quyền hạn và phân
phối các nguồn lực của tổ chức sao cho chúng đóng góp một cách tích cực và
có hiệu quả vào mục tiêu chung.

-

Quản lý (thuật ngữ tiếng anh là Mangament) đặc trưng cho quá trình điều
khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận thông qua việc thành lập và thay đổi
các nguồn tài nguyên ( nhân lực, vật lực, tài chính và giá trị nhỏ vô hình).
2.1.1.2 Bản chất của HTX
Muốn HTX duy trì và phát triển thì vấn đề quan trọng đặt ra là phải
nhận thức đúng đắn về bản chất của HTX. Thực tế cho thấy phát triển HTX
tại Việt Nam trong thời gian qua nổi lên một hiện tượng khá phổ biến là: nhận
thức của nhiều người về bản chất HTX chưa rõ ràng và lệch lạc, họ cho rằng
HTX là do một số cá nhân góp vốn như doanh nghiệp và hoạt động kinh
doanh theo Luật doanh nghiệp cùng với một số nguyên tắc HTX (tham gia tự
nguyện, quản lý dân chủ…) và có những quan niệm HTX kiểu mới cũng
không khác nhiều so với HTX kiểu cũ. Đây là những nhận thức sai lầm về
bản chất của HTX từ đó làm cho HTX phát triển chậm và đứng trước nguy cơ
giải thể. HTX không phải là tổ chức mang tính chất xã hội không phải tổ chức
từ thiện mà là tổ chức kinh tế “đặc biệt” thúc đẩy sự hợp tác trong cộng đồng

xã viên nhằm đáp ứng một cách hiệu quả nhu cầu kinh tế và nhu cầu xã hội
cho xã viên. Xã viên là người đồng sở hữu, quản lý HTX theo nguyên tắc dân

13

13


chủ và là người sử dụng dịch vụ của HTX. HTX được thành lập để đáp ứng
một số nhu cầu đặc biệt cho xã viên. Mục tiêu tối thượng của HTX là cung
cấp dịch vụ tốt nhất nhằm đáp ứng được nhu cầu chung của xã viên; xã viên
chính thức là khách hàng của HTX. Việc HTX cung cấp dịch vụ cho xã viên
đi đôi với việc xã viên sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX. Đây là bản chất
kinh tế rất quan trọng làm cho HTX phát triển bền vững.
Bảng 2.1: Sự giống và khác nhau về bản chất giữa HTX và doanh nghiệp
HTX theo chuẩn mực quốc tế
1.Tính chất

Doanh nghiệp
( theo Luật DN)
- Tổ chức kinh tế;
- Phải hoạt động hiệu quả,
tối đa hóa lợi nhuận;
- Góp vốn là chính: tổ chức
kinh tế đổi vốn;
- Tự nguyện;
- Mọi lợi ích trước hết là của
chủ DN.

- Tổ chức kinh tế;

- Phải hoạt động hiệu quả, tối
đa hóa lợi nhuận;
- Tổ chức của cá nhân người là
chính: tổ chức kinh tế đối
nhân;
- Tự nguyện;
- Mọi lợi ích đều thuộc về
thành viên.
2. Mục tiêu Đáp ứng trước hết nhu Đáp ứng nhu cầu sản, phẩm
tổ chức
cầuchung về kinh tế, văn hóa, dịch vụ thị trường, không
xã hội của thanh viên.
phải nhu cầu của người góp
vốn.
3. Đối tượng - Đối tượng phục vụ là thành - Đối tượng phục vụ là
phục
vụ/ viên HTX;
khách hàng trên thị trường;
quan hệ của - Luôn có khách hàng: trước - Phải tìm khách hàng trên
HTX
và khi thành lập đã có khách thị trường.
thành viên
hàng.
4. Sở hữu tài - Thành viên góp vốn vào Thành viên góp vốn sở hữu
sản
HTX và sở hữu tài sản của tài sản DN theo tỷ lệ vốn
HTX theo vốn góp điều lệ;
góp điều lệ.
- Thành viên vẫn sở hữu tư
nhân tư liệu sản xuất và hoạt

động kinh tế tư nhân, cá thể.
5. Tài sản Tài sản chung HTX thuộc sở Tài sản chung của DN thuộc
chung
hữu cộng đồng thành viên, sở hữu của thành viên theo
không được chia,
tỷ lệ vốn góp, có thể được
14

14


chia ra.
6.
Phương - Hướng vào làm lợi cho thành - Hướng vào quyền lợi
thức quản lý viên;
người góp vốn;
- Quyền biểu quyết bình đẳng - Quyền biểu quyết tùy theo
giữa các thành viên( mỗi thành tỷ lệ vốn góp.
viên một phiếu).
7. Phân chia Lợi nhuận chia theonhieeuf Lợi nhuận chủ yếu chia theo
lợi nhuận
tiêu thức khác nhau:
vốn góp.
- Vốn góp;
- Khối lượng dịch vụ sử
dụng;
- Qũy phát triển HTX;
- Qũy dự phòng;
- Hoạt động thông-tin
giáo dục cộng đồng,

sinh hoạt văn hóa.
Nguồn: Định hướng Chiến lược Phát triển HTX, Vụ HTX, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, 2010

2.1.1.3 Những nguyên tắchoạt động của HTX
Ở Việt Nam Hồ Chí Minh đã nhận thức sâu sắc những lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin về HTX và vận dụng thành công trong hoạt động thực
tiễn.Người đưa ra nguyên tắc hoạt động như sau:
Một là, không được cưỡng bức ai hết; hai là, làm sao cho những gia
đình trong tổ đổi công đều có lợi; ba là, quản trị phải dân chủ và phương pháp
tổ chức đổi công là: không nên làm ham, làm mau, làm rầm rộ, mà phải đi
bước nào vững chắc bước ấy; phải thiết thực; phải làm từ nhỏđến lớn. Tư
tưởng này cho thấy, Người đã vận dụng khéo léo các nguyên tắc hợp tác hóa
của chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh thực trạng nông thôn Việt Nam lúc.
Theo người muốn xây dựng tổ đổi công và HTX được tốt, phải đoàn kết, phải

15

15


làm cho mọi người tham gia và phải bàn bạc dân chủ và tính toán cho công
bằng hợp lý.
Trong bối cảnh hiện nay đa phần hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo
các nguyên tắc sau đây:
-

Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy
định của Luật này, tán thành Điều lệ hợp tác xã đều có quyền gia nhập hợp tác
xã; xã viên có quyền ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;


-

Dân chủ, bình đẳng và công khai: xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm
tra, giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực hiện
công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những
vấn đề khác quy định trong Điều lệ hợp tác xã;

-

Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: hợp tác xã tự chủ và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối
thu nhập.
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của
hợp tác xã, lãi được trích một phần vào các quỹ của hợp tác xã, một phần chia
theo vốn góp và công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên
theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã;
- Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát huy tinh
thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng đồng
xã hội; hợp tác giữa các hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy định
của pháp luận.
2.1.2 Đặc trưng và vai trò của HTX
2.1.2.1 Đặc trưng cơ bản của các HTXkiểu mới
Từ những quy định trong Luật HTX năm 1996 và các nghị định dưới
Luật hướng dẫn triển khai Luật HTX có thể rút ra một số đăc trưng cơ bản về
HTX kiểu mới như sau:

16

16



Một là, HTXkiểu mới là tổ chức liên kết kinh tế tự nguyện của những
nông hộ, nông trại có cùng nhu cầu về những dịch vụ cho sản xuất kinh doanh
và đời sống của mình mà bản thân từng nông hộ không làm được hoặc làm
nhưng kém hiệu quả. HTX có tư cách pháp nhân, có tổ chức chặt chẽ, hạch
toán dộc lập, tự chịu trách nhiệm về những hoạt động của mình và được đối
xử bình đẳng.
Hai là, về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX kiểu mới: đảm
bảo 5 nguyên tắc cơ bản: tự nguyện ra nhập và ra khỏi HTX theo quy định
của điều lệ HTX, quản lý dân chủ và bình đẳng, mỗi xã viên có quyền ngang
nhau trong biểu quyết, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi.
Ba là, quan hệ sở hữ và phân phối trong HTX: khi ra nhập HTX mỗi xã
viên buộc phải góp vốn theo quy định của điều lệ, vốn góp có thể nhiều hơn
mức tối thiểu, nhưng không được vượt qúa 30% tổng vốn điều lệ của HTX.
Phần vốn góp của xã viên thuộc sở hữu của từng thành viên. Các nguồn vốn
khác thuộc sở hữu chung của HTX, quyền sử dụng toàn bộ tài sản thuộc về
HTX. Chia lãi theo vốn góp của xã viên có tính đến mức độ sử dụng dịch vụ
của HTX.
Bốn là, xã viên HTX có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình, mỗi xã viên có
thể tham gia nhiều HTX, không phân biệt ngành nghề, địa giới, hành chính.
Mỗi xã viên đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ: quyền làm việc, hưởng
lãi, tiếp nhận thông tin, đào tạo bồi dưỡng, hưởng phúc lợi của HTX được
phép chuyển các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác và xin rút khỏi
HTX, được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác khi ra khỏi HTX.
Năm là, Quan hệ giữa HTX và xã viên: được xây dựng chủ yếu trên cơ
sở quan hệ kinh tế. Nó được xác lập từ nhu cầu phát triển sản xuất, tăng thu
nhập của các thành viên HTX. HTX tôn trọng quyền độc lập tự chủ kinh tế
của xã viên. Trong HTX nông nghiệp, xã viên là hộ, trang trại gia đình, hoặc


17

17


đại diện hộ, đó là những đơn vị kinh tế tự chủ tham gia vào HTX với trách
nhiệm, nghĩ vụ và lợi ích theo điều lệ quy định. Sự hình thành và phát triển
HTX nông nghiệp không phá vỡ tính độc lập tự chủ của kinh tế hộ trang trại
gia đình, nó có tác dụng tạo điều kiện phát triển tăng thu nhập cho kinh tế của
hộ xã viên. Từ đó thúc đẩy sự phát triển của HTX.
Sáu là điều kiện thành lập, hoạt động và giải thể HTX: khi thành lập
HTX phải có điều lệ, phương án, phương án sản xuất kinh doanh cụ thể có
tính khả thi, được đại hội xã viên thông qua và cơ quan có trách nhiệm phê
duyệt.
Bẩy là, HTX là một tổ chức kinh tế do các thành viên có nhu cầu tự
nguyện lập ra, nó không phải là một tổ chức xã hội. HTX hoạt động theo luật
pháp quy định trước hết vì mục tiêu kinh tế. HTX chỉ chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ xã hội đối với các xã viên của chính HTX.
2.1.2.2 Vai trò của HTX trong phát triển nông thôn và kinh tế xã hội
Kinh tế HTX không phải kinh tế chính song có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với nông dân. HTX giúp đỡ các chủ trang trại nông dân tồn tại trước
những tác động của kinh tế thị trường và ảnh hưởng bởi các tổ chức độc
quyền lớn. Do vậy ngoài mục tiêu kinh tế, HTX còn là loại hình kinh tế mang
tính chất xã hội nhân đạo.
Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì HTX nông nghiệp là hình
thức kinh tế tập thể nông dân vì vậy hoạt động của HTX nông nghiệp có tác
động to lớn, tích cực đến hoạt động sản xuất của hộ nông nghiệp nông dân.
Nhờ có hoạt động của HTX các yếu tố đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt
động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời đảm bảo chất lượng, các
khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ nông

dân được nâng lên.

18

18


Thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết của HTX nông nghiệp
được thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập
trung, tạo điều kiện hình thành vùng sản xuất tập trung, chuyên môn hóa. Ví
dụ dịch vụ làm đất, dịch vụ cung ứng giống, dịch vụ bảo vệ thực vật…nếu hộ
nông dân sản xuất thống nhất trên từng cánh đồng và chủng loại giống, thời
vụ gieo trồng thì việc áp dụng những dịch vụ đó đạt hiệu quả cao.
HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nông dân,
HTX như cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông dân một cách có hiệu quả, khi
có nhiều tổ chức tham gia hoạt động dịch vụ cho hộ nông dân thì hoạt động
của HTX là rất quan trọng buộc các đối tượng phải phục vụ tốt cho nông dân.
2.1.3. Tổ chức và quản lý HTX
2.1.3.1. Nhân tố tổ chức trong HTX
Tổ chức là việc xác lập các bộ phân, cơ cấu, phân cấp gắn với quyền và
nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận đảm bảo tính hệ thống, gắn kết, linh hoạt,
phụ thuộc và chế ước lẫn nhau giữa các bộ phận nhằm phối hợp, cộng tác
giữa các bộ phận để đạt được mục tiêu.
Vai trò của nhân tố tổ chức đối với yêu cầu phát triển của HTX được
thể hiện: đảm bảo đủ bộ phận đáp ứng các yêu cầu quản lý, hoạt động, xây
dựng và thực thi các chiến lược của HTX; phối hợp và phát huy mọi nguồn
lực để phát triển HTX; chế ước đảm bảo không phát sinh vấn đề lạm quyền,
đi ngược lại lợi ích của xã viên và của HTX; đảm bảo cung cấp thông tin,
truyền bá thông tin kịp thời cho tổ chức và hoạt động của HTX; tổ chức chặt
chẽ và có hệ thống giúp tạo lập niềm tin với đối tác.

Việc thiết kế tổ chức trong HTX phụ thuộc vào nhiều yếu tố và những
quy định có tính nguyên tắc của pháp luật về HTX. Phụ thuộc vào quyết sách
kinh doanh, chiến lược kinh doanh của HTX. Phụ thuộc vào tính phức tạp của
ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh.Phụ thuộc vào môi trường khách quan
(những yếu tố về thiết chế thị trường, môi trường kinh doanh, môi trường văn
19

19


hóa). Môi trường khách quan càng phức tạp thì tính quan hệ trong tổ chức của
HTX càng phải cao. Phụ thuộc vào trình độ khoa học công nghệ của HTX,
những yếu tố này tác động quy định số lượng nhân viên tổ chức, trình độ cũng
như cách tổ chức, quản lý. Phụ thuộc vào trình độ, năng lực, ý thức, văn hóa
của đội ngũ quản lý và lao động trong HTX. Phụ thuộc vào quy mô và giai
đoạn phát triển của HTX, quy mô nhỏ và giai đoạn mới thành lập chú trọng
mạnh về tínhgọn nhẹ, bên cạnh yêu cầu hiệu quả, nhấn mạnh sự tập quyền.
Trên cơ sở thực trạng hoạt động, các yếu tố bên ngoài và bên trong của
mô hình HTX hiện nay, cơ cấu tổ chức của HTX cần đặt yêu cầu về tính tinh
gọn và hiệu quả. Tính hiệu quả chủ yếu được xét với những nội dung: phục
vụ tốt cho nhu cầu và lợi ích của xã viên, đáp ứng được yêu cầu về thông tin
thị trường, tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường, điều phối hiệu quả nguồn lực
nội tại sẵn có và tiến hành định hướng chiến lược phát triển, xây dựng từng
bước tiền đề cho nguồn lực trong tương lai, đảm bảo chất lượng dịch vụ, điều
tiết phân công lao động, xử lý tốt các vấn đề tài chính, kế toán và hài hòa
những mối quan hệ nội bộ phát sinh. Tính gọn nhẹ, đơn giản được xét trong
mối tương quan với tính hiệu quả, xem xét các vấn đề về: thực trạng hoạt
động; ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh; quy mô hoạt động; thực trạng về các
yếu tố bên ngoài và quy mô, tính chất của các yếu tố bên trong; phù hợp với
tính khả thi về nguồn lực con người; nguồn lực tài chính, tố chất, những vấn

đề thuộc về văn hóa của cộng đồng và của xã viên.
Quy mô và số lượng xã viên: xã viên được xây dựng trên cơ sở đẩy
mạnh vận động cá nhân, hộ gia đình tự nguyện làm đơn tham gia HTX. Số
lượng xã viên phải đóng cổ phần cho HTX hoạt động theo điều lệ HTX.
Sở hữu trong HTX gồm hai phần là sở hữu tập (sở hữu chung của
HTX) và sở hữu cá nhân (sở hữu cổ phần xã viên góp). Sở hữu tập thể là các
nguồn vốn tích luỹ, các tài sản chung do tập thể mua sắm, các nguồn do Nhà
nước hỗ trợ cho HTX. Vốn góp của xã viên được chia lãi hàng năm và được
20

20


hoàn lại khi xã viên ra khỏi HTX. Xã viên có thể góp bằng tiền mặt, tài sản,
quyền sở hữu trí tuệ và các giấy tờ có giá trị khác.
2.1.3.2 Nhân tố quản lý trong HTX
Vấn đề quản lý là thiết yếu trong mọi sự hợp tác có tổ chức, cũng như ở
mọi cấp độ tổ chức. Quản lý theo nghĩa rộng gồm hai nhiệm vụ chính, cơ bản
là lập kếhoạch và xây dựng tổ chức. Quản lýtheo nghĩa hẹp được tiếp cận với
ý nghĩa kiểm tra, giám sát và phối hợp hoạt động đối các chủ thể, cơ quan, cá
nhân trong tổ chức.
Để thực hiện quản lý theo các góc độ này, chủ thể tiến hành đề ra quyết
sách hoạt động, kế hoạch hoạt động cho từng chuyên đề quản lý; thiết lập tổ
chức đối với từng chuyên đề; đề ra quy trình, nguyên tắc hoạt động, yêu cầu
và nhiệm vụ hoạt động, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi chủ thể đồng thời
trong mối tương quan với nhiệm vụ và quyền hạn với chủ thể khác; đề ra
nguyên tắc và yêu cầu trong vấn đề phối hợp giữa các bộ phận; đề ra kỷ luật
lao động và yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng đối với từng hoạt động, quy trình,
hàng hóa-dịch vụ cụ thể.
Trong thực trạng sự hạn chế về mọi nguồn lực của mô hình HTX như

hiện nay, thì việc thiết lập một cơ chế quản lý hiệu quả, phù hợp có vai trò hết
sức quan trọng nhằm phát huy tối đa mọi nguồn lực, khắc phục sự hạn chế
của nguồn lực, từ đó sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển HTX.
Để vấn đề quản lý trong HTX được giải quyết hài hòa, trong thời gian
tới, mô hình HTX cần phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, tự giác, dân chủ,
tinh thần đồng sức đồng lòng, chia sẻ, tương thân tương ái trong xã viên cũng
như người lao động trong HTX. Bên cạnh đó, cũng cần hoàn thiện cơ chế
kiểm tra, giám sát, quy định rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp
cụ thể giữa các cơ quan, chủ thể trong HTX; phát huy tinh thần dân chủ với
thiết chế giám sát hiệu quả của xã viên, tăng cường hoạt động của ban kiểm
soát; tổ chức tuyên truyền và giáo dục để người lao động hiểu biết, có ý thức
21

21


tôn trọng pháp luật lao động và nội quy lao động; quản lý chặt và đáp ứng tiêu
chuẩn chất lượng trong hoạt động cung ứng dịch vụ.
2.1.4 Điều lệ HTX
Điều lệ HTX là văn bản pháp lý nội bộ có hiệu lực tối cao trong nội bộ
HTX. Điều lệ HTX là nơi chứa đựng tất cả những vấn đề quan trọng của
HTX, từ ngành nghề kinh doanh, mục tiêu cà phương châm hoạt động, tư
cách xã viên, tổ chức bộ máy, cơ chế gíam sát, quản lý, thiết chế tổ chức, văn
hóa ứng xử và nhiều vấn đề trọng yếu khác đối với yêu cầu tồn tại và phát
triển của HTX.
Điều lệ HTX do Dại hội xã viên thống nhất xây dựng. Đây là một trong
những điều kiện đầu tiên để HTX có đăng ký kinh doanh, là một trong những
cơ sở đầu tiên cho sự thành công của HTX. Điều lệ HTX phải phù hợp với
điều kiện thực tại của HTX, phản ánh đúng đặc trưng của HTX, đồng thời
phải có tính ổn định.

Điều lệ HTX được ban hành yêu cầu xã viên phải thực hiện, tuôn thủ
nghiêm chỉnh điều lệ, mọi quyết định đều phải căn cứ trên điều lệ HTX. Điều
lệ HTX cần được điều chỉnh theo những thay đổi khách quan cho phù hợp với
tình hình thực tại và định hướng phát triển trong tương lai.
2.1.5 Các yếu tố tác động đến tổ chức hoạt động và quản lý HTX tại nông thôn
Yếu tố tự nhiên: Các hoạt động của HTX ở nông thôn gắn liền với đặc
điểm sản xuất của nông nghiệp, các yếu tố tự nhiên không chỉ chi phối cả quá
trình sản xuất nông nghiệp mà còn ảnh hưởng tới hoạt động của HTX. Ở mỗi
địa phương, mỗi vùng kinh tế - xã hội khác nhau cho nên tổ chức hoạt động
của HTX cũng phải đảm bảo duy trì được HTX trong điều kiện địa phương.
Yếu tố kinh tế - xã hội: HTX là sản phẩm của quá trình phát triển kinh
tế, nền kinh tế càng phát triển, kinh tế àng hoá càng cao thì nhiều yếu tố của
quá trình sản xuất cũng thay đổi, phạm vi một hộ sẽ khó đảm đương mọi việc.

22

22


Điều đó đòi hỏi HTX phải đa dạng các hoạt động, kịp thời để giải quyết. sự
khó khăn thiếu hụt của người dân.
Chủ trương chính sách: Đây là nhóm yếu tố thuộc về sự giúp đỡ tạo
điều kiện của Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội. Sụa tác động chủ yếu
của nhóm này thông qua hệ thống chính sách vĩ mô và bộ máy chỉ đạo của
Nhà nước ví dụ: chỉ thị 100 của Bộ chính trị (13/01/1981đã đặt nền móng cho
quá trình đổi mới tập thể hoá trước đây; Nghị quyết 10 của Bộ chính trị
(5/4/1988) về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, Luật HTX …Những chính
sách này là nhân tố quan trọng và tác động đến quá trình hình thành bộ máy tổ
chức và việc quản lý HTX.
Yếu tố văn hoá, truyền thống: Truyền thống, văn hoá Việt nam luôn đề

cao và trân trọng tính cộng đồng làng xã, tạo nên những ràng buộc thân thuộc
tự nhiên, mọi người sống tương than tương ái, giúp đỡ lẫn nhau trong quá
trình sản xuất và đời sống. Chính điều này đã giúp HTX hình thành và hoạt
động những dịch vụ phù hợp. Tuy nhiên nhân tố này cũng chứa một số mặt
tiêu cực như: gia trưởng, lệ làng, nhóm lợi ích… đã làm hạn chế hoạt động
của HTX và gây khó dễ cho công tác quản lý.
Yếu tố khoa học kỹ thuật: cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và kinh tế hộ nói riêng, quá trình chuyeenrn giao khoa học kỹ thuật
ngày càng được đẩy mạnh. Qúa trình này nhanh hay chậm đều ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ngành nông nghiệp, từ
đây đòi hỏi các HTX phải đổi mới hoạt động sao cho phù hợp.
2.2 Cơ sở thực tiễn về HTX
2.2.1 Kinh nghiệm Thế giới
2.2.1.1 HTX nông nghiệp ở Đức
Một trong những chiếc nôi đầu tiên của mô hình kinh tế ở Châu Âu
xuất hiện ở CHLB Đức. Cho đến nay, đất nước này vẫn duy trì một hệ thống
HTX mạnh, kinh tế HTX coi trọng là một bộ phận quan trọng của thành phần
23

23


kinh tế quốc doanh và có những đóng góp quan trọng vào kinh tế nông thôn
nói riêng và kinh tế quốc dân nói chung. Với nguyên tắc kinh doanh “Lợi thế
nhờ quy mô, mua bán sỉ tốt hơn mua bán lẻ”, thành viên HTX cũng chính là
những khách hàng quan trọng của HTX. Vì vậy, bất cứ nhu cầu nào của
thành viên được phát sinh là HTX có thể thiết kế sản phẩm nhằm đáp ứng nhu
cầu. HTX nông nghiệp chủ yếu cung cấp dịch vụ mang tính hỗ trợ cho các
thành viên của mình, thường đảm nhaanjcacs dịch vụ “ đầu vào” của sản
phẩm nông nghiệp như: thuỷ lợi, điện, hạt giống, cây giống, con giống, phân

bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc...; tư vấn, hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật,
công nghệ mới (cây, con giống mới, kỹ thuật chăm bón, nuôi dưỡng sử dụng
máy móc thiết bị hiện đại…), nhà kho, bảo quản đông lạnh, hỗ trợ cung cấp
các dịch vụ tài chính (vay vốn, bảo hiểm)…Bên cạnh đó còn có các HTX
cung cấp các dịch vụ khác như: làm đất, cung cấp máy nông nghiệp, dụng cụ
hỗ trợ cho các lao động, vật tư chuồng trại, xăng dầu, chất đốt,…
Hiện nay, Đức có các HTX nông nghiệp chính như: dịch vụ nông
nghiệp tổng hợp, mua bán nông sản; sữa và sản phẩm từ sữa; trồng và bảo
quản nho; cug cấp nước sạch; chăn nuôi và chế biến sản phẩm thịt; chế biến
rau quả; trồng cỏ và chế biến thức ăn gia súc; cung cấp dịch vụ điện; dịch vụ
máy nông nghiệp…Các HTX nông nghiệp của Đức đang nắm thị phần cao
đối với rất nhiều sản phẩm nông nghiệp quan trọng: 70% thị phần sản phẩm
thịt chế biến, hơn 60% thị phần của các sản phẩm sữa, hơn 30% thị phần rượu
nho.
HTX nông nghiệp CHLB Đức hoạt động theo Luật HTX Đức ban hành
năm 1890. Theo đó các HTX được coi và đối xử hoàn toàn bình đẳng như các
doanh nghiệp khác, phải cạnh tranh lành mạnh với các loại hình doanh
nghiệp khác. Các HTX nông nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế. Những
hỗ trợ của Nhà nước, nếu có thì chỉ là gián tiếp và dành cho tất cả các đối
tượng doanh nghiệp, không chỉ dành riêng cho HTX.
24

24


Với đặc thù của mô hình kinh tế HTX, thành viên đồng thời là khách
hàng, các HTX thực hiện chính sách mở cửa trong việc thu hút thành viên vào
HTX, luôn luôn gia tăng các lợi ích kinh tế để người có nhu cầu tự nguyện gia
nhập HTX. Chính vì lẽ đó lượng thành viên của HTX ở toàn CHLB Đức lên
tới 20 triệu người, bằng khoảng một phần tư dân số nước này.

2.2.1.2 HTX ở Nhật Bản
Khác với các nước Đông Âu – nơi phát triển mạnh các HTX chuyen
ngành, ở Nhật Bản lại phổ biến phát triển các HTX tổng hợp chiếm tới 99,2%
số nông trại. Hệ thống HTX ở Nhật Bản gồm 3 cấp: cấp Trung ương hình
thành liên hiệp toàn quốc gia HTX Nhật Bản (AZENOH) bao gồm các hiệp
hội, liên đoàn toàn quốc về ngân hàng tín dụng nông nghiệp, bảo hiểm nông
nghiệp, xuất bản thông tin nông nghiệp. Sau cấp Trung ương là cấp quận,
thành phố (KRZALEN) làm nhiệm vụ cung ứng trực tiếp cho các nông trại
vốn tín dụng, dịch vụ kỹ thuật mua nông sản. Liên hiệp HTX nông nghiệp
quận với 10.000 hộ xã viên thường có 500 đến 600 cơ sở cấp xã, thị trấn và
các HTX cơ sở, các HTX cơ sơ tập hợp 99,2% số nông trại tham gia. Nhìn
chung quy mô các HTX ngày càng tăng lên và số HTX giảm đi.
Ở Nhật Bản, các HTX không làm nhiệm vụ chỉ đạo, quản lý trực tiếp đất
đai, lao động hoạt động sản xuất của các nông trại mà chỉ làm các dịch vụ cho
sản xuất như ấp trứng, xưởng chế biến, xưởng sửa chữa công cụ máy móc.
Ngoài ra còn một số cơ sở phục vụ sinh hoạt như nhà văn hoá, cửa hàng ăn
uống, hệ thống thông tin liên lạc…Quy mô đất canh tác của các HTX ở các
vùng trồng lúa thường nhỏ còn quy mô canh tác ở các HTX trồng loại cây
trồng khác và chăn nuôi bò thường lớn hơn. Bên cạnh hình thức HTX tổng
hợp, ở Nhật Bản còn phát triển các HTX chuyên ngành như: nuôi ong, nuôi
lợn, gia cầm, nghề vườn và các HTX thủ công nghiệp.
2.2.1.3 Hợp tác xã ở Malaixia

25

25


×