Tải bản đầy đủ (.doc) (177 trang)

Quá trình hình thành và phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam (19702010)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.67 KB, 177 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

VIỆN LỊCH SỬ QUÂN SỰ VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN PHÚ

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
(1970 - 2010)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng trong luận án là trung thực. Những kết luận
và đánh giá trong luận án không trùng lặp và chưa công bố trong
bất kỳ công trình khác
Tác giả Luận án

Nguyễn Văn Phú


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
5. Đóng góp của luận án
6. Bố cục của luận án
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1
1
4
4
5
5
6
7

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

7

1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu trong nước
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu của tác giả nước ngoài

7
18

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN CÁC CÔNG

20


TRÌNH TRÊN ĐÃ GIẢI QUYẾT VÀ NHỮNG NỘI DUNG LUẬN ÁN
TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU

1.2.1. Những vấn liên quan đến đề tài luận án các công trình trên
đã giải quyết
1.2.2. Những nội dung luận án tập trung nghiên cứu
CHƯƠNG 2: ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ

20
21

23

PHÁT SÓNG THỬ NGHIỆM (1970 - 1985)
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.2. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ

23
25

PHÁT TRIỂN CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM

2.2.1. Những chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước về phát

26

triển truyền hình ở Việt Nam
2.2.2. Các tổ chức tiền thân của Đài Truyền hình Việt Nam
2.2.3. Đài Truyền hình Việt Nam ra đời


30
35

2.3. GIAI ĐOẠN PHÁT SÓNG THỬ NGHIỆM VÀ ỔN ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC

37

(1970-1978)

2.3.1. Thử nghiệm phát đen trắng
2.3.2. Tiếp quản và vận hành trở lại các đài truyền hình ở miền Nam

38
52

2.4. GIAI ĐOẠN PHÁT THỬ NGHIỆM TRUYỀN HÌNH MÀU (1978-1985)

59

2.4.1. Truyền hình màu và quá trình phát sóng thử nghiệm
2.4.2. Phát hình màu - bước ngoặt trong quá trình phát triển của

59
61


Đài Truyền hình Trung ương
2.5. ĐÀI TRUYỀN HÌNH TRUNG ƯƠNG VỚI SỰ NGHIỆP KHÁNG CHIẾN, XÂY

64


DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC (1970-1985)

CHƯƠNG 3: ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM TRONG GIAI

71

ĐOẠN ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP (1986-2010)
3.1. ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM TRƯỚC YÊU CẦU, NHIỆM VỤ MỚI
3.2. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM (1986-

71
75

1998)

3.2.1. Đổi mới về tổ chức, hệ thống quản lý
3.2.2. Đổi mới nội dung chương trình
3.2.3. Đổi mới các trung tâm phục vụ chương trình
3.2.4. Đổi mới về trang thiết bị kỹ thuật
3.3. ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM BƯỚC VÀO GIAI ĐOẠN PHÁT

75
82
89
91
98

TRIỂN ỔN ĐỊNH VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ (1998 - 2010)


CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

111

4.1. NHẬN XÉT

111

4.1.1. Đài Truyền hình Việt Nam ngay từ khi ra đời đã xác định bước

111

đi đúng đắn, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đất nước
4.1.2. Thể hiện tinh thần dựa vào sức mình là chính, đồng thời biết

114

tranh thủ sự giúp đỡ hiệu quả của các nước Xã hội chủ nghĩa
4.1.3. Nhanh chóng tiếp quản, khôi phục và vận hành các cơ sở

117

truyền hình ở miền Nam sau ngày 30.4.1975 để phục vụ
nhân dân ngay trong giai đoạn phát sóng thử nghiệm
4.1.4. Đài Truyền hình Việt Nam thường xuyên làm tốt chức năng

119

Tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
Nhà nước và cung ứng dịch vụ công; góp phần giáo dục,

nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân
4.1.5. Mạnh dạn đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả công tác

125

truyền thông, góp phần vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và hội nhập quốc tế
4.2. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

128

4.2.1. Đài Truyền hình Việt Nam ra đời và phát triển luôn gắn với sự

128

lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước
4.2.2. Nhận thức đúng vai trò của truyền hình trong chiến lược

130

phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh của quốc gia


4.2.3. Coi trọng công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên

132

có đạo đức nghề nghiệp, bản lĩnh chính trị vững vàng, giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ
4.2.4. Đổi mới tư duy trong lựa chọn công nghệ tiên tiến, làm tiền


135

đề cho sự phát triển ổn định và hội nhập quốc tế
4.2.5. Chủ động trong xây dựng các chương trình truyền hình,

137

phản ánh kịp thời các sự kiện kinh tế, văn hóa xã hội, quốc
phòng an ninh
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

144
149
150
164

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

Ban Biên tập


BBT

2

Tổ chức cán bộ

TCCB

3

Cộng hòa dân chủ

CHDC

4

Cộng hòa liên bang

CHLB

5

Cộng sản Việt Nam

CSVN

6

Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng


CTHĐBT

7

Nhà xuất bản

Nxb

8

Phát thanh - truyền hình

PT-TH

9

Phó Giáo sư -Tiến sĩ

PGS-TS

10

Thành phố Hồ Chí Minh

TPHCM

11

Truyền hình


TH

12

Truyền hình Trung ương

THTW

13

Truyền hình Việt Nam

THVN

14

Tiếng nói Việt Nam

TNVN


15

Tổng biên tập

TBT

16


Ủy ban nhân dân

UBND

17

Trung tâm truyền hình Việt Nam

TTTHVN

18

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNH-HĐH

19

Ban Chấp hành Trung ương

BCHTW

20

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CHXHCN

21


Trung tâm

TT

22

Đài Truyền hình Trung ương

ĐTHTW

23

Kế hoạch - Tài chính

KH-TC


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm 1926-1946, truyền hình thế giới xuất hiện rồi nhanh
chóng trở thành một hiện tượng nổi bật trong giới truyền thông, giải trí.
Tiên nghiệm về tương lai của nó, các nhà kỹ thuật, kinh doanh và chính trị
đã quan tâm đầu tư lớn cho lĩnh vực này. Nhờ đó, đến những năm 19501960, truyền hình phát triển mạnh mẽ và làm nên một cuộc cách mạng trên
lĩnh vực điện tử viễn thông. Những thập niên cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ
XXI, truyền hình phát triển mạnh mẽ và luôn giữ vai trò quan trọng trong
đời sống. Hoạt động của truyền hình đã mang lại những lợi ích kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội to lớn cho các quốc gia sử dụng nó. Trong khi
truyền hình thế giới phát triển nhanh chóng, người dân đã có thói quen xem
truyền hình hằng ngày, thì mãi đến những năm 60, 70 của thế kỷ XX, Việt

Nam mới có truyền hình.
Ngày 7.9.1970, Đài Tiếng nói Việt Nam phát sóng thử nghiệm thành
công chương trình truyền hình đen trắng đầu tiên, đây là dấu mốc lịch sử
đã ghi nhận Truyền hình Việt Nam ra đời, đánh dấu sự kiện quan trọng
trong lịch sử báo chí cách mạng Việt Nam. Cùng với các loại hình báo chí
khác, Truyền hình Việt Nam ra đời đúng vào thời điểm quyết định của lịch
sử dân tộc đang rất cần có thêm loại báo hình làm phương tiện đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, cổ vũ toàn Đảng, toàn quân và toàn dân giành thắng
lợi toàn diện trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Những năm 60 của thế kỷ XX, khi cả nước phải gồng mình tập trung
sức người, sức của cho cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thì Đảng,
Chính phủ và Ban Tuyên huấn Trung ương đã giao trách nhiệm cho Tổng
cục Thông tin và Đài Tiếng nói Việt Nam xây dựng phương án phát triển
truyền hình. Việc phát triển loại hình báo chí mới không chỉ phục vụ nhiệm


2
vụ chính trị, mà đã đến lúc Việt Nam (miền Bắc Việt Nam) cần phải có
truyền hình để phục vụ đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Với uy tín
của mình, Đài Tiếng nói Việt Nam đã nhận sự ủy thác của Đảng, Bác Hồ
thực hiện sứ mệnh cao cả đó. Đây là nhiệm vụ đầy khó khăn, thử thách
nhằm đặt nền móng cho ngành truyền hình trong tương lai, làm phong phú
thêm truyền thống báo chí cách mạng nước nhà.
Khi miền Bắc đang trong lộ trình chuẩn bị nhân lực và thiết bị cho
truyền hình thì ở miền Nam, Mỹ và chính quyền Việt Nam Cộng hòa đã
xây dựng thành công hai đài phát sóng truyền hình tại Sài Gòn, phục vụ
cho bộ máy tâm lý chiến của họ. Trong bối cảnh đó, việc cho ra đời truyền
hình đã trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Quá trình hình thành và phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam đi cùng
với những giai đoạn thăng trầm của lịch sử dân tộc và đã có những đóng góp

xứng đáng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Những thước phim tư
liệu lịch sử và chương trình truyền hình được phát sóng đều đặn hàng ngày là kết
quả lao động sáng tạo của nhiều thế hệ, nhất là đối với thế hệ đầu tiên đặt nền
móng gây dựng sự nghiệp truyền hình. Từ một tổ làm truyền hình buổi ban đầu,
phát triển thành Ban Biên tập Vô tuyến truyền hình (1971) và sau đó trở thành
Đài Truyền hình Trung ương (1977), Đài Truyền hình Việt Nam (1987), những
người làm truyền hình đều trở thành “người chép sử bằng hình ảnh”, màn ảnh
nhỏ là tấm gương phản ánh đời sống xã hội. Các thế hệ của Đài Truyền hình
Việt Nam đã có những đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nước, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, giàu
mạnh. Đài Truyền hình Việt Nam không chỉ là công cụ của Đảng, Nhà nước trên
mặt trận tư tưởng mà còn là diễn đàn của nhân dân, là chiếc cầu nối liền với
người Việt Nam ở nước ngoài và bạn bè thế giới. Vượt qua mọi khoảng cách địa
lý, làn sóng của Đài Truyền hình Việt Nam đã cất lên tiếng nói của một quốc gia
độc lập, thống nhất, có chủ quyền .


3
Nhưng, lịch sử không chỉ từ ký ức, mà còn là những bài học tổng kết kinh
nghiệm, vốn quý, là động lực cho con đường hướng tới tương lai. Bước vào thế
kỷ XXI, khoa học công nghệ phát triển ở trình độ cao, các phương tiện nghe
nhìn trở nên mới mẻ, năng động, hiệu dụng, là cơ hội đồng thời cũng là thách
thức của Đài Truyền hình Việt Nam. Mặt khác, thế giới đang trong thời đại bùng
nổ thông tin, những công nghệ mới cho phép cá nhân hóa, di động hóa, kết nối
và tương tác tức thời, làm thay đổi cơ bản phương thức giao tiếp xã hội, định
hướng toàn bộ các hoạt động truyền thông đa chiều giữa các cá nhân, tổ chức và
doanh nghiệp và qua đó làm thay đổi phương thức quản lý nhà nước. Sự thay đổi
của công nghệ truyền hình và phát triển của các loại hình báo chí truyền thông
đã làm gia tăng nhanh chóng vai trò, vị thế của nó trong đời sống xã hội, trên tất
cả các lĩnh vực hoạt động, Đài Truyền hình Việt Nam phải làm gì để giữ vững

vai trò và vị thế ấy?
Quá trình hình thành, phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam là lịch
sử của quá trình đi từ không đến có, từ khó khăn đến phát triển ổn định và
vươn lên để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao của một đài truyền
hình quốc gia. Mặc dù cho đến nay chưa có một công trình chuyên khảo
nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề này, nhưng cũng đã có nhiều tác
phẩm, bài viết và công trình khoa học đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề
tài này từ nhiều góc độ và mức độ khác nhau.
Với mong muốn có một cái nhìn tổng quan, toàn diện về lịch sử hình
thành và phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam, qua đó, luận án đúc rút
được một số bài học làm cơ sở thực tiễn cho công tác quản lý, khai thác, quy
hoạch truyền hình trong thời đại bùng nổ truyền thông đa phương tiện hiện
nay, và cũng là để góp phần “khỏa lấp” khoảng trống về mảng vấn đề quan
trọng mà đến nay vẫn chưa được nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn vấn đề “Quá trình
hình thành và phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam (1970-2010)” để làm


4
đề tài luận án Tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nhằm phục dựng quá trình hình thành và phát triển của Đài
Truyền hình Việt Nam từ năm 1970 đến năm 2010; Làm sáng rõ vị trí, vai trò
của Đài Truyền hình Việt Nam với tư cách là một kênh thông tin quan trọng trên
lĩnh vực chính trị, tư tưởng, góp phần phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu trên, luận án có nhiệm vụ:
- Phân tích làm rõ một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về tính tất

yếu đưa tới sự hình thành và phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam;
- Phục dựng các giai đoạn xây dựng và phát triển của Đài Truyền hình
Việt Nam;
- Làm rõ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, vai trò quản lý
của Nhà nước đối với quá trình hình thành, phát triển của Đài Truyền hình
Việt Nam từ năm 1970 đến năm 2010;
- Nhận xét về sự hình thành, quá trình hoạt động, phát triển và sự đóng
góp của Đài Truyền hình Việt Nam từ năm 1970 đến năm 2010, từ đó đúc kết
một số bài học kinh nghiệm về phát triển truyền hình ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình hình thành và phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đài Truyền hình Việt Nam, trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thời gian: Từ năm 1970 đến năm 2010 (tức là từ khi Đài Truyền hình
Việt Nam phát sóng buổi đầu tiên đến năm 2010). Tuy nhiên, để đảm bảo tính
lô-gic của vấn đề nghiên cứu, giới hạn thời gian của luận án có thể từ trước


5
năm 1970 khi đề cập đến quá trình “thai nghén”.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án này dựa trên nền tảng lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; đường lối - chủ trương của Đảng, chính sách - pháp
luật của Nhà nước đối với báo chí cách mạng và hoạt động của báo chí,
trong đó có “báo hình”.
4.2. Nguồn tài liệu
- Các Văn kiện của Đảng và Nhà nước có liên quan đến báo chí, truyền
hình.

- Ký sự, phóng sự, hồi tưởng của các thế hệ cán bộ làm công tác truyền
hình từ năm 1966 đến năm 2010.
- Báo cáo tổng kết hằng năm của Đài Truyền hình Việt Nam.
- Một số chương trình truyền hình có liên quan đã được phát sóng.
- Những tác phẩm, đề tài nghiên cứu khoa học của các học giả trong và
ngoài nước về truyền hình.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận án này, tác giả đã sử dụng phương pháp lịch sử kết
hợp với phương pháp lô-gic là chủ yếu. Ngoài ra còn sử dụng kết hợp một số
phương pháp khác như: thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, phỏng vấn
nhân chứng, khảo sát thực tiễn.
5. Đóng góp của luận án
- Về lý luận
+ Khái quát lịch sử quá trình hình thành và phát triển của Đài Truyền
hình Việt Nam từ năm 1970 đến năm 2010.
+ Khẳng định tính đúng đắn và tất yếu về chủ trương phát triển truyền
hình ở Việt Nam của Đảng và Nhà nước.


6
+ Góp phần khẳng định vai trò quan trọng của “báo hình” trên lĩnh vực
truyền thông trong tiến trình hội nhập đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội.
- Về thực tiễn
+ Luận án bổ sung những tư liệu mới về quá trình hình thành và phát triển
Đài Truyền hình Việt Nam nói riêng, báo chí cách mạng Việt Nam nói chung.
+ Phản ánh tương đối đầy đủ và khách quan các bước phát triển và vai
trò của Đài Truyền hình Việt Nam từ năm 1970 đến năm 2010.
+ Đúc kết một số nhận xét và bài học kinh nghiệm, làm cơ sở thực tiễn
cho công tác quản lý, khai thác, quy hoạch truyền hình trong thời đại bùng nổ
của truyền thông đa phương tiện hiện nay.

6. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận án
gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Đài Truyền hình Việt Nam ra đời và phát sóng thử nghiệm
(1970-1985)
Chương 3: Đài Truyền hình Việt Nam trong giai đoạn đổi mới và hội
nhập quốc tế (1986-2010)
Chương 4: Nhận xét và một số bài học kinh nghiệm.


7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Do chức năng và vai trò của truyền hình trong đời sống chính trị, kinh
tế, xã hội của đất nước; vị trí quan trọng của truyền hình trong hệ thống báo
chí cách mạng nói chung mà lâu nay Đài Truyền hình Việt Nam luôn được
giới khoa học, nhất là những người trực tiếp làm truyền hình và giảng viên ở
các trường báo chí truyền thông quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều góc độ.
Liên quan đến đề tài có thể chia thành hai nhóm:
Nhóm thứ nhất là những công trình nghiên cứu trong nước. Ở nhóm
công trình này có thể phân chia thành hai mảng: 1) Những tác phẩm nghiên
cứu về báo chí - truyền hình nói chung; 2) Những tác phẩm nghiên cứu về Đài
Truyền hình Việt Nam.
Nhóm thứ hai là những công trình nghiên cứu ở nước ngoài về truyền
hình.
Các công trình trên được thể hiện dưới nhiều hình thức như công trình

tổng kết, đề án, nghiên cứu chuyên khảo, bài viết đăng trên các tạp chí khoa
học chuyên ngành, kỷ yếu, các khóa luận tốt nghiệp, luận văn cao học và luận
án tiến sĩ thuộc về hoặc liên quan tới truyền hình.
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu trong nước
Khoảng thời gian 40 năm (1970-2010), Đài Truyền hình Việt Nam
song hành cùng lịch sử dân tộc với biết bao biến động, cũng từ đó có rất nhiều
công trình khoa học, sách, giáo trình, tham luận, kỷ yếu, hồi ức... về truyền
hình nói chung, Đài Truyền hình Việt Nam nói riêng đã được công bố. Sau
đây là một số công trình, tác phẩm tiêu biểu phản ánh trực tiếp hoặc gián tiếp
liên quan đến đề tài luận án:


8
1.1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan gián tiếp đến đề tài
- Trần Thế Phiệt (1998), Lịch sử nghiên cứu lý luận báo chí ở Việt
Nam, Đề cương bài giảng chuyên luận dành cho đào tạo sau đại học Phân
viện Báo chí và Tuyên truyền. Chuyên luận đưa ra phương pháp nghiên cứu
lý luận báo chí nói chung, trong đó có truyền hình.
- PGS.TS Tạ Ngọc Tấn (1999),“Cơ sở lý luận báo chí”, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội 1999 và “Cơ sở lý luận báo chí” Nxb Lý luận Chính trị,
Hà Nội 2005, Giáo trình đã đề cập đến khái niệm về báo chí, trong đó có phân
tích sâu về phương pháp luận, báo chí cách mạng, truyền hình trong hệ thống
báo chí Việt Nam.
- Hai công trình của nhà báo Phan Quang do Nxb Chính trị Quốc gia
Hà Nội ấn hành và bài đăng trên báo Người lao động đều đề cập đến truyền
hình Việt Nam trong hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng và trong
tiến trình hội nhập, đó là “Về diện mạo báo chí Việt Nam tiểu luận và chân
dung”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001 và “Báo chí Việt Nam lộ trình
hội nhập quốc tế: chuẩn bị thỏa đáng chưa?”, Báo Người Lao động số 3336,
21.6.2005.
- Hà Quang Nhiếp (chủ biên),“Định hướng hoạt động và quản lý báo

chí trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội 2002. Cuốn sách tập trung luận giải và đưa ra một số đánh
giá về sự tác động của kinh tế thị trường với báo chí nói chung, truyền hình
Việt Nam nói riêng, đồng thời chỉ ra một số giải pháp về quản lý báo chí.
- Hà Đăng (2002), “Nâng cao năng lực và phẩm chất của phóng viên
báo chí trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội 2002. Tác giả đánh giá khái quát về thực trạng đội ngũ những
người làm báo, đồng thời đưa ra những giải pháp về xây dựng đội ngũ phóng
viên, và hệ quả của nó đến nâng cao chất lượng tác phẩm báo chí, truyền hình.
- Vũ Quang Hào (2004), “Báo chí và đào tạo báo chí Thụy Điển”, Nxb


9
Lý luận Chính trị, Hà Nội 2004. Thông qua việc khảo cứu về báo chí, truyền
hình của Thụy Điển, cuốn sách đúc rút một số kinh nghiệm trong công tác
đào tạo và quản lý báo chí ở Việt Nam.
- PGS.TS Tạ Ngọc Tấn (2004),“Hồ Chí Minh về vấn đề báo chí”, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2004, cuốn sách phân tích và hệ thống hóa một số
quan điểm làm báo của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Sách cung cấp những nội dung
cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh về báo chí cách mạng Việt Nam.
- Nguyễn Vũ Tiến (2005), “Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí
trong thời kỳ đổi mới”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2005. Tác giả phân
tích và làm rõ vai trò lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động báo chí, trong đó
có truyền hình trong sự nghiệp đổi mới, phát triển và hội nhập quốc tế.
- PGS.TS Nguyễn Văn Dững (2006),“Tác phẩm báo chí”, Nxb Lý luận
chính trị, Hà Nội 2006. Sách giới thiệu cách thức tiếp cận và thực hiện các tác
phẩm báo chí, những kinh nghiệm và vận dụng kinh nghiệm mang tính nghề
nghiệp. Sách có đề cập tới lịch sử ra đời của Đài Truyền hình Việt Nam nhưng
rất vắn tắt.
- Đại học Quốc gia Hà Nội (2007),“Cơ chế tác động của báo chí”,

đăng trên Tạp chí Khoa học, Số 3.2007. Bài viết đã phân tích và làm rõ cơ chế
tác động của báo chí đối với đời sống và hình thành dư luận xã hội. Sức sống
của báo chí, trong đó có truyền hình có được là nhờ tác động nhiều chiều,
trong đó là khán giả tạo nên luồng dư luận xã hội. Đài Truyền hình Việt Nam
không nằm ngoài cơ chế tác động đó.
- Hữu Thọ (2007),“Mắt sáng, lòng trong, bút sắc”, Nxb Giáo dục, Hà
Nội 2007. Từ kinh nghiệm thực tiễn của một nhà báo có nhiều từng trải nghề
nghiệp, tác giả nêu lên những vấn đề lý luận nghiệp vụ vừa sâu sắc, vừa mới
mẻ, truyền đạt kinh nghiệm cho thế hệ những người làm báo sau.
- TS.Đinh Thị Thúy Hằng (2008),“Báo chí thế giới: xu hướng phát
triển”, Nxb Thông tấn, Hà Nội 2008. Cuốn sách nói về bản chất của báo chí,


10
truyền hình hoạt động của các tập đoàn báo chí truyền hình thế giới, trong đó
tác giả đã đưa ra một số dự báo về xu hướng phát triển của truyền hình trên
thế giới cũng như ở Việt Nam.
- Đức Dũng (2008),“Toàn cầu hóa và những cơ hội, thách thức đối với
báo chí, truyền thông đại chúng Việt Nam”, tác giả đề cập đến những thời cơ,
thuận lợi của báo chí, truyền thông ở Việt Nam, trong đó có truyền hình và
những thách thức, đối với báo chí, truyền thông trên con đường phát triển.
- Bộ Thông tin và Truyền thông (2009),“Đề án Số hóa truyền dẫn,
phát sóng truyền hình tương tự mặt đất đến năm 2020”. Đề án nhằm định
hướng cho sự phát triển hạ tầng truyền dẫn, phát sóng phù hợp với thực tế và
thông lệ quốc tế, góp phần phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình tại
Việt Nam (Năm 2009).
- Trần Trọng Đăng Đàn (2010),“Điện ảnh Việt Nam - Tập 1,2,3,4”,
Nxb Tổng hợp TP.HCM xuất bản năm 2010, tác giả đã công phu sưu tầm tư
liệu về lịch sử điện ảnh trong nước và thế giới, trong đó có liên quan tới
truyền hình và thống kê số lượng phim tài liệu truyền hình từ những năm

1945 đến năm 2010. Tuy đề cập đến những tác giả, tác phẩm sản xuất phim
tài liệu truyền hình, nhưng vắng bóng những nội dung về lịch sử phát triển
của Đài Truyền hình Việt Nam.
- Đào Hữu Dũng, Viện Đại Học Quốc Tế Josai (J.I.U.),Tokyo (2012),
“Quảng cáo truyền hình trong kinh tế thị trường - Phân tích và đánh giá”, Nxb
Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2012. Cuốn sách đưa ra những mốc lịch
sử phát triển của truyền hình thế giới, những số liệu về sự phát triển của truyền
hình thế giới thế kỷ XX, đồng thời phân tích, đánh giá các yếu tố tác động tới
sản xuất chương trình truyền hình và quảng cáo truyền hình trong nước và thế
giới.
- Đài Truyền hình Việt Nam (2012), Kỷ yếu Hội thảo Chuyển đổi số
hóa trong sản xuất và phát sóng, tổ chức ngày 20.12.2012. Kỷ yếu phân tích


11
xu hướng tất yếu của truyền hình trong kỷ nguyên số hóa, những ưu điểm,
hạn chế và những bước đi của truyền hình Việt Nam trong lộ trình số hóa.
- PGS.TS Nguyễn Thế Kỷ (2013), “Báo chí - dưới góc nhìn thực tiễn”,
Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội 2013 về bức tranh toàn cảnh nền báo
chí Việt Nam, những vấn đề then chốt trong công tác lãnh đạo, quản lý báo
chí nói chung và truyền hình nói riêng.
- Cũng liên quan tới mảng truyền hình với cuộc chiến tranh chống Mỹ,
tác giả Trần Ngọc Thạch, trên trang điện tử www.tgvn.com.vn có bài “Báo
chí Mỹ và cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam”, bài viết cung cấp số liệu về
các báo, đài, trong đó có ba hãng truyền hình lớn của Mỹ là ABC, NBC và
CBS đưa tin về chiến tranh Việt Nam. Những sự thật về cuộc chiến tranh Việt
Nam được phơi bày trên truyền hình Mỹ đã tạo nên làn sóng phản đối cuộc
chiến của Mỹ ở Việt Nam ngay trong lòng nước Mỹ, trở thành “cuộc chiến
trên truyền hình”.
1.1.1.2. Những tác phẩm nghiên cứu trực tiếp đến đề tài

- Các tài liệu của Đài Tiếng nói Việt Nam: “40 năm xây dựng và phát
triển”(1985), là tập tài liệu đầu tiên Đài Tiếng nói Việt Nam xuất bản. Năm
1995, Đài Tiếng nói Việt Nam và Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật
xuất bản cuốn sách “Nửa thế kỷ Tiếng nói Việt Nam”. Đây là tập tài liệu của
những người xây đắp nền móng Đài phát thanh Quốc gia ghi lại những sự
kiện quan trọng trong cuộc đời làm nghề phát thanh. Năm 2000, Đài Tiếng
nói Việt Nam phối hợp với Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật xuất
bản cuốn sách “Tiếng nói Việt Nam - Cầu nối Đảng với dân”, tập hợp những
bài viết, bài nói của Bác Hồ và các đồng chí lãnh đạo của Đảng, Nhà nước về
Đài Phát thanh Quốc gia. Tháng 9.2005, Đài Tiếng nói Việt Nam xuất bản
cuốn sách “60 năm Tiếng nói Việt Nam”. Đây được coi là cuốn sử vàng
truyền thống Ngành Phát thanh. Sách cung cấp nhiều thông tin quan trọng
liên quan đến truyền hình Việt Nam khi còn là một bộ phận của Đài Tiếng nói


12
Việt Nam. Tuy nhiên, đây là tập hợp những bài viết, hồi ký của nhiều tác giả
trong thời gian làm phát thanh nên rất ít những tư liệu nói về quá trình hình
thành và phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam giai đoạn 1970-2010.
Trên cơ sở tư liệu tích lũy, được các nhà lãnh đạo quản lý, các nhà khoa
học lịch sử, các nhà báo có bề dày kinh nghiệm cộng tác, năm 2015, Đài
Tiếng nói Việt Nam cho ra đời cuốn “70 năm Đài Tiếng nói Việt Nam (19452015)” nhân dịp kỷ niệm 70 năm Ngày thành lập. Cuốn sách đã tái hiện quá
trình hình thành, phát triển của Đài Tiếng nói Việt Nam qua các thời kỳ lịch
sử, các thế hệ phát thanh, các nhiệm kỳ lãnh đạo, trong đó có một phần nói
đến sự ra đời của Đài Truyền hình Việt Nam - thời kỳ Truyền hình Việt Nam
còn là một bộ phận của Đài Tiếng nói Việt Nam. Tuy không đề cập đầy đủ về
quá trình hình thành và phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam (1970-2010)
nhưng đây là tư liệu tham khảo quan trọng có giá trị đối với luận án.
- Thái Minh Tần, Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế, Trường Đại học
kinh tế Quốc dân, Hà Nội“Mở rộng mạng lưới Truyền hình Quốc gia cho phù

hợp với cung cầu về truyền hình ở Việt Nam hiện nay” (1993). Luận án đã
sớm đề cập đến vấn đề “xã hội hóa” lĩnh vực truyền hình, giải quyết vấn đề
kinh tế truyền hình trong điều kiện xã hội phát triển. Luận án có đề cập tới cơ
cấu, tổ chức chức của Đài Truyền hình Việt Nam giai đoạn 1993-1997, tuy
nhiên luận án cũng mới chỉ dừng ở khía cạnh “cung, cầu” với hệ thống giải
pháp xã hội hóa truyền hình.
- Trần Lâm (1995), “Truyền hình Việt Nam một phần tư thế kỷ”, cuốn
sách của Nhà báo, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1995. Đây là hồi ức của
một cán bộ lãnh đạo có nhiều năm gắn bó với Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài
Truyền hình Việt Nam. Cuốn sách đã sơ lược quá trình thành lập và phát triển
của truyền hình Việt Nam giai đoạn 1970 - 1994. Tuy nhiên, đây được coi là
cuốn sử liệu ghi chép lại những sự kiện chính của Đài Truyền hình Việt Nam
ở miền Bắc thời kỳ đầu, chưa có những đánh giá tổng quan.


13
- Đinh Quang Hưng, Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế, Trường Đại học
kinh tế Quốc dân, Hà Nội “Những phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm
phát triển sản phẩm truyền hình cho phù hợp với cung cầu về truyền hình ở
Việt Nam hiện nay” (1996). Luận án phân tích thực trạng chất lượng các sản
phẩm truyền hình và chỉ ra các yếu tố tác động làm cho sản phẩm của ngành
truyền hình Việt Nam chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của khán giả.
Tuy luận án không đề cập đến quá trình hình thành và phát triển của Đài
Truyền hình Việt Nam, nhưng những lý giải về nguyên nhân và một số đề
xuất về mô hình, lộ trình, phương pháp hợp tác giữa các đài truyền hình với
các đối tác trong việc xã hội hóa truyền hình.
- Đinh Phong“Buổi phát hình đầu tiên của Đài Truyền hình Giải
phóng”(1996), tác giả nguyên là Phó Giám đốc Đài Truyền hình TPHCM.
Bài viết trên trang Người lao động điện tử đã kể lại quá trình tiếp quản, khắc
phục mọi khó khăn của những ngày đầu mới giải phóng để kịp thời khai thác

đưa Đài Truyền hình Giải phóng sớm phát sóng.
- “Truyền hình kiến thức phổ thông”(1996) của PTS Nguyễn Xuân
Thuần, Nxb Nghe Nhìn, trong đó có hai bài: 1)“Lịch sử truyền hình” và
2)“Truyền hình Việt Nam mười lăm năm đi lên từ “cây súng ngựa trời” của
tác giả Nguyễn Văn Hán, nguyên Tổng biên tập Đài Truyền hình Việt Nam.
Bài viết nêu lên những thử thách, khó khăn trong thời kỳ đầu, đồng thời cũng
cho thấy tinh thần lao động sáng tạo của các cán bộ kỹ thuật của Đài. Tuy chỉ
nói đến những ngày đầu gian khó làm truyền hình, nhưng bài viết đã cung cấp
những tư liệu quý về cách làm truyền hình theo kiểu “con nhà nghèo” khi đó
để gây dựng sự nghiệp truyền hình sau này.
- Phan Thị Loan, Luận án tiến sỹ khoa học kinh tế, Trường Đại học
kinh tế Quốc dân, Hà Nội “Hoàn thiện phương thức quản lý kinh tế cho
ngành truyền hình trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam” (1997). Luận án có đề cập tới mô hình tổ chức của Đài Truyền hình


14
Việt Nam giai đoạn 1993-1997, nhưng chủ yếu phân tích vai trò, chức năng
của truyền hình trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các
vấn đề về kinh tế, kỹ thuật truyền hình, đặc biệt là đưa ra một số giải pháp đổi
mới cơ chế phương thức quản lý kinh tế ngành truyền hình.
- Lê Minh Quốc (2001), “Hỏi đáp báo chí Việt Nam”, Nxb Trẻ năm
2001, sách phổ cập những kiến thức về lịch sử báo chí và Đài Truyền hình
Việt Nam. Trong cuốn sách này, tác giả đã đưa ra những tư liệu quan trọng về
đầu tư của Mỹ để xây dựng Đài Truyền hình Sài Gòn từ những năm 1966.
Đây là tài liệu tham khảo rất quý, nhưng có nội dung dưới dạng hỏi và đáp về
nguồn gốc sự ra đời của Đài Truyền hình Việt Nam nên ngắn gọn, súc tích.
- Đài Truyền hình Việt Nam (2005),“35 năm Đài Truyền hình Việt
Nam (7.9.1970 - 7.9.2005)”, đây là cuốn Kỷ yếu phản ánh quá trình xây dựng
và phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam. Kỷ yếu cung cấp tư liệu, số liệu

về các kênh sóng, giờ phát sóng và những hoạt động của Đài qua 35 năm hình
thành và phát triển. Tuy nhiên, kỷ yếu còn khái lược theo dạng biên niên và
thiếu tính hệ thống, thiếu những luận giải và chưa đưa ra được những nhận
xét, đánh giá có sức thuyết phục. Mặc dù vậy, công trình này cũng cung cấp
nhiều tư liệu quan trọng mà tác giả có thể kế thừa.
- TS Lê Thanh Bình (2005), “Báo chí truyền thông và kinh tế văn hóa
xã hội”, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội 2005, sách nghiên cứu đề cập đến
Đài Truyền hình Việt Nam trong nền kinh tế thị trường. Tác giả đã có những
phân tích, lý giải về sự phát triển của truyền hình dưới góc nhìn lịch sử phát
triển báo chí Việt Nam. Dưới góc nhìn này, tác giả đã tóm tắt khái quát một
số chuyên mục ban đầu của các thể loại báo chí, trong đó có Đài Truyền hình
Việt Nam và đánh giá những ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường đối với
ngành truyền hình. Tuy có những phân tích, lý giải về Đài Truyền hình Việt
Nam, nhưng cuốn sách mới chỉ dừng lại ở khía cạnh truyền hình trong mối
tương quan với kinh tế và văn hóa xã hội, chưa đề cập đến quá trình hình


15
thành và phát triển của Đài từ năm 1970 đến năm 2010.
- Nhật An (2006), “Phát thanh truyền hình”, Nxb Trẻ và Công ty Cổ
phần Tinh Văn phối hợp xuất bản năm 2006. Cuốn sách cung cấp những
thông tin về ngành phát thanh, truyền hình trên thế giới và Việt Nam, cơ cấu
tổ chức của Truyền hình Việt Nam.
- Trần Tiến Duẩn (Biên soạn), “Nghề báo - nghề nguy hiểm”, Nxb
Thông tấn, Hà Nội 2006, cung cấp nhiều tư liệu về hoạt động của nhà báo
trong và ngoài nước. Cuốn sách đề cập tới con đường tác nghiệp của các nhà
báo luôn gặp nhiều chông gai, hiểm nguy, trong đó có một phần liên quan đến
đề tài này là thông tin về số lượng phóng viên chiến trường, trong đó có
phóng viên truyền hình tác nghiệp trong cuộc chiến tranh chống Pháp và Mỹ
ở Việt Nam.

- Trần Duy Hinh (2006), “Điện ảnh và truyền hình Việt Nam hiện nay chuyên luận”, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội, xuất bản năm 2006. Tác giả đã
đề cập mối quan hệ điện ảnh và truyền hình là “2 người bạn đồng hành nhưng lỡ
nhịp” trong đời sống. Sách đề cập tới lịch sử phát triển của điện ảnh, trong đó có
một phần lịch sử ra đời Đài Truyền hình Việt Nam. Tuy vậy, cuốn sách chỉ mới
dừng lại ở việc tóm lược các mốc thời gian chính, mục đích làm rõ vấn đề tụt
hậu của ngành điện ảnh nước nhà và đưa ra những giải pháp cho điện ảnh trong
bối cảnh truyền hình đang phát triển mạnh.
- Trần Bảo Khánh (2007),“Đặc điểm công chúng truyền hình Việt Nam
hiện nay”, Luận án Tiến sỹ báo chí chuyên ngành Truyền thông đại chúng
(2007). Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đề cập tới Đài Truyền hình
Việt Nam, nhưng chủ yếu nghiên cứu về chuyên môn nghiệp vụ, tập trung
khảo sát, đánh giá về đối tượng hưởng thụ truyền hình, rút ra đặc điểm bài
học quý cho việc tổ chức sản xuất chương trình truyền hình.
- Tạ Bích Loan (2009), Truyền hình trong thế giới hiện đại, Bài giảng
tại Lớp Cao học Phân viện Báo chí và Tuyên truyền. Tài liệu đã hệ thống


16
những kiến thức về cách thức sản xuất chương trình truyền hình hiện đại trên
thế giới và rút ra những kinh nghiệm, bài học đối với sản xuất các chương
trình truyền hình ở Việt Nam.
- Đài Truyền hình Việt Nam (2010),“40 năm Đài Truyền hình Việt
Nam (7.9.1970 - 7.9.2010)”, đây là cuốn Kỷ yếu khái quát một số sự kiện nổi
bật trên chặng đường hình thành, phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam.
Cùng với cuốn“35 năm Đài Truyền hình Việt Nam (7.9.1970 - 7.9.2005)”
xuất bản năm 2005, cuốn Kỷ yếu này đã thống kê và bổ sung thêm nhiều tư
liệu quý.
- Đài Truyền hình Việt Nam (2010), “Sống với nghề truyền hình,
Hồi ức - Tư liệu”, Nxb Lao động, Hà Nội - 2010. Cuốn sách ra đời để kỷ
niệm 40 năm ngày phát sóng chương trình đầu tiên của Đài Truyền hình

Việt Nam ngày mùng 7.9.1970, hội tụ gần 100 tác giả của các thế hệ làm
truyền hình kế tiếp nhau từ năm 1970 đến năm 2010. Ấn phẩm chứa đựng
nhiều tư liệu quý được các thế hệ của Đài viết dưới dạng hồi ức, kể lại,
trong đó dành một phần giới thiệu các bài nói, bài viết của một số đồng chí
lãnh đạo Đảng và Nhà nước qua các thời kỳ về Đài Truyền hình Việt Nam
nói riêng và ngành truyền hình nói chung, đây là tài liệu tham khảo có giá
trị đối với luận án.
- Anh Trinh “Ngày 30.4.1975 ở Đài Truyền hình Sài Gòn giải phóng”,
trên trang điện tử congluan.vn. Bài viết phân tích những sự kiện có liên quan
tới công tác tiếp quản Đài Truyền hình trong giờ phút lịch sử, nhưng chủ yếu
nói về những ký ức và hồi tưởng của tác giả về ngày đầu tiên tiếp quản Đài
phát thanh và Đài truyền hình của chế độ cũ.
- Đào Duy Quát (chủ biên) (2010), “Tổng quan lịch sử báo chí cách
mạng Việt Nam (1925- 2010)”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2010. Tác
phẩm khái quát sự hình thành và quá trình phát triển của báo chí cách mạng
qua các giai đoạn 1925-1945, 1945-1954, 1954-1975, 1975-2000, 2000-2010,


17
đề cập đến vấn đề đổi mới báo chí. Sách cung cấp nhiều số liệu về báo chí,
quá trình đổi mới báo chí kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986),
trong đó đề cập đến quá trình ra đời của Đài Truyền hình Việt Nam nhưng hết
sức vắn tắt, không chuyên sâu.
- Bùi Chí Trung (2011), Luận án tiến sỹ Báo chí, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn “Nghiên cứu xu hướng phát triển của truyền hình từ
góc độ kinh tế học truyền thông”. Tác giả đã đề cập đến một phần chặng
đường phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam, nhưng chủ yếu là đưa ra
khái niệm và phân tích, đánh giá về kinh tế học truyền thông và kinh tế truyền
hình ở Việt Nam.
- Đinh Thị Xuân Hòa (2012), Luận án tiến sỹ Báo chí, Học viện Báo

chí và Tuyên truyền“Vấn đề xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình ở
Việt Nam hiện nay”(2012). Trong công trình này, tác giả đã nghiên cứu khái
quát về thực trạng, làm rõ thành công, hạn chế của hoạt động xã hội hóa sản
xuất chương trình truyền hình, trong đó có Đài Truyền hình Việt Nam. Luận
án có một phần đề cập tới sự ra đời của Đài Truyền hình Việt Nam, khái quát
các kênh phát sóng và độ phủ sóng của Đài, tuy nhiên do mục đích của luận
án chỉ nghiên cứu vấn đề xã hội hóa chương trình truyền hình của Đài, do vậy
chưa có những khảo cứu kỹ về quá trình hình thành và phát triển Đài Truyền
hình Việt Nam chặng đường từ năm 1970 đến năm 2010.
- PGS.TS Lê Thanh Bình (2012), “Báo chí và thông tin đối ngoại”,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2012, sách chuyên khảo dành cho học viên,
nhà quản lý về báo chí cung cấp tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về công tác
thông tin đối ngoại và vai trò đóng góp của nó trong việc tiếp tục đổi mới và
tăng cường công tác đối ngoại. Cuốn sách đề cập tới lý luận chung về truyền
thông đại chúng, vai trò của thông tin đối ngoại, trong đó có phần đề cập đến
kênh truyền hình đối ngoại VTV4 của Đài Truyền hình Việt Nam. Tuy thông
tin ngắn gọn, số liệu trích dẫn nguồn rõ ràng, nhưng là nguồn tham khảo có


18
giá trị đối với luận án.
- TS Nguyễn Thế Kỷ,“Công tác lãnh đạo quản lý báo chí trong 25 năm
tiến hành sự nghiệp đổi mới”, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội 2012,
chuyên khảo này tổng kết những thành tựu, hạn chế trong quá trình Đảng lãnh
đạo công tác quản lý báo chí, trong 1/4 thập niên tiến hành đổi mới báo chí,
truyền hình cách mạng Việt Nam. Sách cung cấp những tư liệu về truyền hình,
xã hội hóa truyền hình và những bất cập trong công tác quản lý truyền hình.
- Bộ Thông tin và Truyền thông, Kỷ yếu Hội thảo quản lý nhà nước về
truyền hình trả tiền tổ chức ngày 16.11.2012, đề cập đến công tác quản lý và
xu hướng xã hội hóa truyền hình trong bối cảnh bùng nổ các phương tiện

truyền thông đại chúng ở Việt Nam.
- PGS.TS Dương Xuân Sơn (2013),“Báo chí Việt Nam thời kỳ đổi mới
từ năm 1986 đến nay”. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội 2013. Cuốn
sách chuyên khảo đề cập đến báo chí thời kỳ đổi mới đất nước và ảnh hưởng
của thực tiễn đối với báo chí, trong đó có truyền hình Việt Nam. Tuy nhiên,
sách mới chỉ đề cập đến vấn đề xã hội hóa truyền hình và vấn đề kinh tế
truyền hình trong thời đại bùng nổ thông tin.
- Đài Truyền hình Việt Nam (2015),“45 năm Đài Truyền hình Việt
Nam”, sách ảnh kỷ niệm 45 năm Đài phát sóng chương trình truyền hình đầu
tiên (7.9.1970 – 7.9.2015), sách đã tập hợp rất nhiều ảnh nhằm mục đích lưu
giữ những dấu ấn qua chặng đường hình thành và phát triển của Đài. Mặc dù
sách chưa đăng tải đầy đủ những bức ảnh của các đơn vị, sự kiện, con người
tiêu biểu trong các chặng đường đã qua, nhưng đây là những bức ảnh chính
thống của Đài có thể sử dụng trong luận án.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu của tác giả nước ngoài
Trong một số sách của các tác giả nước ngoài, đề cập rất nhiều đến lĩnh
vực truyền hình, đặc biệt là truyền hình ở các nước phương Tây. Tuy nhiên,
cho tới nay chưa có công trình nào đề cập cụ thể về Đài Truyền hình Việt


19
Nam. Những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài chủ yếu đề cập
đến nhiều khía cạnh của nghề làm truyền hình, những tác động của truyền
hình đối với cuộc sống, hoặc đề cập đến ảnh hưởng và tác động đối với cuộc
chiến tranh ở Việt Nam. Có thể kể đến một số công trình như:
- Hai cuốn sách về lịch sử ngành điện ảnh thế giới trong đó có nội dung
lịch sử ngành Truyền hình:“Lịch sử điện ảnh thế giới, Tập 1,2,3”, của tác giả I.
Tephimlis, Nxb Văn hóa, 1983 và “Lịch sử điện ảnh thế giới”, Giooc Xadun,
Nxb Ngoại văn và Trường Đại học Sân khấu Điện ảnh Hà Nội, 1988.
- Michael Schudson (2003), “Sức mạnh của tin tức truyền thông”, Nxb

Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2003. Nội dung cuốn sách tập trung trình bày một số
khía cạnh quan trọng của tin tức truyền thông như lịch sử phát triển của báo chí
truyền thông; tác động của các phương tiện truyền thông trong đó đặc biệt là
truyền hình đến đời sống chính trị và nhận thức của công chúng. Trong cuốn
sách này, tác giả cũng phân tích làm rõ hiệu ứng của truyền hình về sự tàn khốc
của cuộc chiến tranh Việt Nam, góp phần đưa người Mỹ đến chỗ chống chiến
tranh.
Nhiều cuốn sách, nhiều bài viết mang tính chất trao đổi kinh nghiệm
nghiệp vụ truyền hình của các tác giả nước ngoài đã được dịch và xuất bản,
trong đó có thể kể đến như:“Phóng sự phát thanh và truyền hình” của Pierre
Ganz, cuốn “Làm tin phóng sự truyền hình” của Neil Everton. Bộ sách tham
khảo nghiệp vụ của Nxb Thông tấn:“Báo chí truyền hình”, tập 1,2 của G.V
Cudơnhetxốp, X.L.Xvích, A.Ia.Iurốpxki (2004), cuốn sách mang tính hệ
thống hóa về lĩnh vực báo chí truyền hình. Nội dung sách vừa đề cập tầm
quan trọng của truyền hình trong hệ thống các phương tiện thông tin đại
chúng, vừa nêu rõ tính đặc thù của báo chí truyền hình. Đặc biệt sách đã đề
cập đến những định hướng, triển vọng của truyền hình trong thời đại bùng nổ
thông tin và công nghệ truyền thông; Cuốn sách“Phóng sự truyền hình” của
Brigitte Besse và Didier Desormeaux (2003);“Truyền thông đại chúng,


×