Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Tăng cường công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

VŨ THỊ HỘI

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ TẠI KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

VŨ THỊ HỘI

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ TẠI KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ MINH HẰNG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chƣa đƣợc
dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận
văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Vũ Thị Hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài:“Tăng cường công tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tại Khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin
đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện

giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại
học, các khoa, phòng của Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đa ̣i ho ̣c
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng
dẫnTS. Bùi Thị Minh Hằng.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Kinh t ế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Vũ Thị Hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................2
4. Những đóng góp của đề tài .....................................................................................3
5. Kết cầu của luận văn ...............................................................................................3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CÔNG TÁC THU HỒI
ĐẤT, BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ......................................................4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
1.1.1. Lý luận chung về công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC .....................4
1.1.2. Quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
tại Việt Nam ..............................................................................................................12
1.1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ .......................................................................................................................16
1.3.2. Giá cả đất đai và khung giá đất .......................................................................17
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................25
1.2.1. Kinh nghiệm thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ............................25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm trong công tác giải phóng mặt bằng đối với KKT
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................33
Chƣơng 2: PHƢƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................35
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................35
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .........................................................................35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv

2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp dữ liệu ........................................................................36
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................................36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................37
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ VẦN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH .............................................................................................38
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh .....38
3.1.1. Vị trí địa lý và các điều kiện tự nhiên .............................................................39
3.1.2. Dân số..............................................................................................................40
3.1.3. Lao động..........................................................................................................41
3.1.4. Cơ cấu kinh tế .................................................................................................43
3.2. Giới thiệu khái quát về Quy hoạch Khu kinh tế Vân Đồn .................................44
3.3. Thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ tại KKT Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh ...............................................................................................47
3.3.1. Căn cứ thực hiện các chính sách thu hồi đất, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định
cƣ tại khu kinh tế Vân Đồn ......................................................................................49
3.3.2. Kết quả thu hồi đất ..........................................................................................51
3.3.3. Kết quả bồi thƣờng ..........................................................................................54
3.3.4. Chính sách hỗ trợ ............................................................................................62
3.3.5. Công tác tái định cƣ ........................................................................................66
3.4. Đánh giá chung về công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định trên địa
bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ......................................................................70
3.4.1. Các ƣu điểm trong công tác giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tƣ
xây dƣ̣ng ha ̣ tầ ng trên điạ bàn KKT Vân Đ ồn...........................................................70
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác giải phóng mă ̣t bằ ng
đối với các dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng trên địa bàn KKT Vân Đ ồn ...................71
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN, TỈNH
QUẢNG NINH ........................................................................................................78
4.1. Quan điể m tăng cƣ ờng công tác thu h ồi đất, giải phòng mặt bằng của

huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.............................................................................78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v
4.2. Các giải pháp tăng cƣờng công tác thu hồi đất, giải phòng mặt bằng tại khu
kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ...........................................................................80
4.2.1.Giải pháp về chính sách ...................................................................................80
4.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện .......................................................................83
4.2.3. Giải pháp về đào tạo và công tác cán bộ .........................................................84
4.2.4. Về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho ngƣời
có đất bị thu hồi ..........................................................................................................85
4.2.5. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phố biến chính sách pháp luật và sự
tham gia của ngƣời dân .............................................................................................86
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................87
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................90
PHỤ LỤC .................................................................................................................92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GPMB

: Giải phóng mặt bằng


KKT

: Khu kinh tế

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

TĐC

: Tái định cƣ

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Dân số và mật độ dân số phân theo xã thống kê 2014 .............................40
Bảng 3.2: Dân số KTT Vân Đồn giai đoạn 2012 - 2014 ..........................................41
Bảng 3.3: Cơ cấu lao động theo ngành .....................................................................43
Bảng 3.4: Thố ng kê các dƣ̣ án đầ u tƣ xây dƣ̣ng ha ̣ tầ ng giai đoa ̣n 2012 - 2014 .......48
Bảng 3.5: Kinh phí hỗ trợ trong thời gian 3 năm theo số nhân khẩu ........................51
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả thu hồi đất đai ..............................................................52
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả bồi thƣờng ...................................................................57

Bảng 3.8: Tổng hợp đơn giá bồi thƣờng về tài sản của các Dự án ...........................60
Bảng 3.9: Đánh giá của ngƣời dân về sự phù hợp của đơn giá bồi thƣờng, hỗ trợ..........61
Bảng 3.10: Đánh giá nguồn thu nhập của hộ gia đình có đất thu hồi tại KKT Vân Đồn ...65
Bảng 3.11: Cách thức sử dụng tiền bồi thƣờng, hỗ trợ của hộ có đất thu hồi
thuộc KKT Vân Đồn ................................................................................65
Bảng 3.12: Kết quả tái định cƣ..................................................................................68

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu lao động KKT Vân Đồn năm 2014 ..........................................43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt
không thể thay thế của sản xuất nông nghiệp, là thành phần quan trọng của môi
trƣờng sống, là địa bàn phân bố dân cƣ, là nơi xây dựng các cơ sở kinh tế công
nghiệp, dịch vụ, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Đất đai có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với đời sống xã hội và an ninh
quốc gia, Do đó ở mỗi thời kỳ, chính sách quản lý đất đai đƣợc đặt ra phù hợp với
điều kiện thực tế và mục tiêu phát triển đất nƣớc.
Thực hiện đƣờng lối đổi mới do Đảng ta khởi xƣớng là phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc đòi
hỏi phải tổ chức, phân bố hợp lý các nguồn lực trong xã hội, trong đó có nguồn tài
nguyên đất đai theo từng vùng, từng khu vực và trên phạm vi cả nƣớc. Thu hồi đất
là một trong những biện pháp quan trọng để Nhà nƣớc chủ động trong việc phân bố
và phân phối lại tài nguyên đất của quốc gia. Việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ

khi Nhà nƣớc thu hồi đất là một trong những vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp,
tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội, nếu không đƣợc xử lý
tốt sẽ dẫn đến những ảnh hƣởng tiêu cực, cản trở trong quá trình xây dựng, phát
triển đất nƣớc. Nhận thức đƣợc vấn đề này, nhiều năm qua, Nhà nƣớc ta xây dựng
và dần hoàn thiện cơ chế chính sách phù hợp với tình hình thực tế ở mỗi thời kỳ,
đầu tƣ nguồn ngân sách phục vụ cho công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ để thực hiện các dự án đầu tƣ trong nƣớc, dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài,
các dự án khu đô thị mới, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế -xã
hội, an ninh quốc phòng.
Khu Kinh tế (KKT) Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
thành lập theo Quyết định số 786/QĐ-TTg ngày 31/5/2006 với mục tiêu xây dựng
Vân Đồn trở thành một trung tâm du lịch sinh thái biển, đảo chất lƣợng cao, trung
tâm hàng không quốc tế, trung tâm dịch vụ cao cấp và là đầu mối giao thƣơng quốc
tế; đóng góp lớn vào tăng trƣởng kinh tế, phát triển bền vững cho Quảng Ninh, góp
phần đảm an ninh - quốc phòng, giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2
Ngày 19/8/2009, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch chung xây
dựng KKT Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
định hƣớng Khu kinh tế Vân Đồn sẽ trở thành một đầu mối giao thƣơng, tạo động
lực phát triển kinh tế cho tỉnh Quảng Ninh. Do vậy, trong những năm qua, Chính
phủ, tỉnh Quảng Ninh đã quan tâm đầu tƣ nhiều dự án lớn, tạo từng bƣớc phát triển
cho Khu kinh tế và thu hút các dự án đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, nhìn
một cách tổng thể đến thời điểm hiện tại, tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Vân Đồn
vẫn chỉ dừng lại ở mức khiêm tốn, chƣa thực sự tạo đƣợc bƣớc đột phá, nhiều lợi
thế vẫn còn ở dạng tiềm năng. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này
là công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng để thực hiện một số dự án

xây dựng cơ sở hạng tầng phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội của địa phƣơng còn
nhiều vƣớng mắc, kết quả đạt đƣợc còn hạn chế, đặc biệt là việc giải phóng mặt
bằng tạo quỹ đất sạch thu hút các dự án đầu tƣ vào Khu Kinh tế.
Xuất phát từ lí do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tăng cường công
tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Khu kinh tế Vân Đồn tỉnh
Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ thực trạng công tác giải phóng mặt bằng của KKT Vân Đồn trong
những năm qua và đƣa ra đƣợc một số giải pháp tăng cƣờng công tác thu hồi đất,
giải phóng mặt bằng tại KKT Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách thu hồi đất, bồi thƣờng hỗ trợ tái
định cƣ.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện công tác thu hồi đất,
bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ tại một số dự án thuộc KKT Vân Đồn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác thu hồi đất, bồi
thƣờng., hỗ trợ, tái định cƣ tại KKT Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ,
tái định cƣ tại một số dự án đang triển khai tại KKT Vân Đồn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: đề tài sẽ nghiên cứu các dự án trên địa bàn KKT Vân Đồn
Thời gian từ năm 2012 đến năm 2014.

4. Những đóng góp của đề tài
- Hê ̣ thố ng hóa cơ sở lý luâ ̣n trong giải phóng mă ̣t bằ ng xây dƣ̣ng cơ sở ha ̣
tầ ng; chính sách thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC.
- Đánh giá thƣ̣c tra ̣ng công tác thu h ồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC tại KKT
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh; phân tić h điể m ma ̣nh, kế t quả đa ̣t đƣơ ̣c và tác đô ̣ng của
công tác thu hồi đất, bồi thƣờng,bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC tới phát triển của KKT; chỉ ra
nhƣ̃ng điể m tồ n ta ̣i và thách thƣ́c đểcó biện pháp khắc phục trong thời gian tới
.
- Đề xuấ t hê ̣ thố ng giải pháp nhằ m tăng cƣờng công tác thu hồi đất, bồi thƣờng,
giải phóng mặt bằng ại
t khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, đồ ng thời là căn cƣ́ khoa
học cho hoạt động quản lý công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC đố i với cơ quan
quản lý nhà nƣớc tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
5. Kết cầu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thu hồi đất, bồi
thƣờng, hỗ trợ, TĐC.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC tại
KKT Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp tăng cƣờng công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ,
TĐC tại KKT Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ
CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận chung về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, TĐC
1.1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thu hồi đất
Theo điều 4, Luật đất đai năm 2003: “Thu hồi đất là việc Nhà nƣớc ra quyết
định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức,
Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn quản lý”.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý. Khi nhà nƣớc cần có bằng để xây dựng các công trình nhằm phục vụ
cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia đƣợc triển
khai thì cần phải có mặt bằng để thực hiện dự án, nhà nƣớc phải tiến hành thu hồi
đất. Để đảm mục đích của nhà nƣớc và quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức,
cá nhân trong xã hội, nhà nƣớc sẽ ra quyết định thu hồi quyền sử dụng đất của
ngƣời dân hoặc thu hồi đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị
trấn quản lý.
Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất
Theo Điều 4, Luật Đất đai 2003: “Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất là
việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho
ngƣời bị thu hồi đất”. Những thiệt hại về nhà ở, công trình xây dựng, cây trồng, vật
nuôi trên đất do việc thu hồi đất gây ra cũng đƣợc xem xét bồi thƣờng.
Thực hiện các dự án phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, an ninh quốc gia là rất
cần thiết, tuy nhiên, trong quá trình thu hồi đất để thực hiện những dự án này cũng
sẽ ảnh hƣởng đến quyền lợi của một số ngƣời, hay nhóm ngƣời. Khi đó, nhà nƣớc
có chính sách bồi thƣờng để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho ngƣời có đất
thu hồi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


5
Trong giải phóng mặt bằng, chính sách bồi thƣờng là một phần quan trọng
trong khi Nhà nƣớc thực hiện việc thu hồi đất. Chính sách này nhằm giúp cho
ngƣời bị thu hồi đất có thể tái lập, ổn định cuộc sống mới do những thiệt hại vật
chất hoặc phi vật chất từ việc thu hồi đất gây ra, mặt khác giúp họ giải quyết đƣợc
những khó khăn khi phải thay đổi nghề nghiệp, nơi ở mới.
Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
Theo Điều 4, Luật Đất đai 2003: “Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc
Nhà nƣớc giúp đỡ ngƣời bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm
mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”.
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất bao gồm: (1) Hỗ trợ di chuyển,
hỗ trợ TĐC đối với trƣờng hợp thu hồi đất ở; (2) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản
xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trƣờng hợp thu hồi đất
nông nghiệp; (3) Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cƣ; đất vƣờn, ao
không đƣợc công nhận là đất ở; (4) Hỗ trợ khác. Việc hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất đƣợc quy định cụ thể tại các điều 18, 19, 20, 21, 22 và 23 của Nghị định
69/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Tái định cƣ
- Tái định cƣ: Theo từ điển tiếng Việt có nghĩa là việc bố trí lại nơi sinh
sống, làm ăn khi nơi ở cũ bị Nhà nƣớc thu hồi để sử dụng vào mục đích khác.
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) thì tái định cƣ là việc Nhà nƣớc
bố trí đất ở, nhà ở tại nơi mới cho những ngƣời bị Nhà nƣớc thu hồi đất mà họ
không còn chỗ ở nào khác.
Các hình thức tái định cƣ:
+ Tái định cƣ tập trung
Hộ tái định cƣ đƣợc chuyển đến điểm tái định cƣ tập trung đƣợc bồi thƣờng
về đất (đất ở, đất sản xuất) bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại
đất thu hồi theo quy hoạch tái định cƣ đƣợc phê duyệt.
+ Tái định cƣ tại chỗ

Hộ tái định cƣ tại chỗ đƣợc bồi thƣờng về đất bằng việc giao đất ở, đất sản
xuất tại ngay nơi có dự án.
+ Tái định cƣ xen ghép (phân tán)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6
Hộ tái định cƣ xen ghép đƣợc bồi thƣờng về đất bằng việc giao đất ở, đất sản
xuất, phù hợp với quỹ đất của điểm tái định cƣ xen ghép đƣợc phê duyệt nhƣng tối
thiểu đảm bảo diện tích đất cho mỗi hộ tái định cƣ tƣơng đƣơng với mức trung bình
của hộ gia đình, cá nhân sở tại.
1.1.1.2.Vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
phát triển kinh tế, xã hội
* Đối với phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở:
Ở mỗi một giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội có một sự phát triển thích ứng
của hạ tầng kinh tế xã hội. Với tƣ cách là phƣơng tiện vật chất kỹ thuật, hạ tầng
kinh tế xã hội lại trở thành lực lƣợng sản xuất quyết định đến sự phát triển của nền
kinh tế xã hội mà trong đó giải phóng mặt bằng là một trong những yếu tố quyết
định để việc triển khai thực hiện thành công dự án.
* Đối với dự án:
+ Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau nhƣ:
giải phóng mặt bằng, tài chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, tập quán
của ngƣời dân trong diện bị giải tỏa... Nhƣng nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào
thời gian tiến hành giải phóng mặt bằng.
+ Giải phóng mặt bằng thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm đƣợc thời
gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngƣợc lại giải phóng mặt bằng kéo dài
gây ảnh hƣởng đến tiến độ thi công các công trình cũng nhƣ chi phí cho dự án, có
khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tƣ xây dựng. Ví dụ một dự án dự kiến hoàn
thành trƣớc tháng 5 nhƣng do giải phóng mặt bằng chậm, kéo dài nên việc xây dựng

phải tiến hành vào tháng 11 khi thời tiết mƣa bão gây khó khăn cho công tác thi
công cũng nhƣ tập trung vốn, lao động, công nghệ cho dự án này cũng nhƣ ảnh
hƣởng đến việc thực hiện dự án khác.
Giải phóng mặt bằng thực hiện tốt sẽ giảm chi phí cho việc giải tỏa đền bù,
có điều kiện tập trung vốn đầu tƣ cho các công trình khác. Giải phóng mặt bằng kéo
dài dẫn đến chi phí bồi thƣờng lớn, không kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến sự
quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các chủ đầu tƣ. Đặc biệt, các chủ đầu tƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7
trong nƣớc là đơn vị vừa và nhỏ có nguồn vốn hạn hẹp thì hiệu quả sử dụng đồng
vốn là rất quan trọng để đảm bảo tận dụng cơ hội đấu thầu của các công trình khác.
* Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội:
Nhƣ đã nói, giải phóng mặt bằng là một mặt của phát triển, có liên quan chặt
chẽ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nếu công tác giải phóng mặt bằng
không đƣợc thực hiện tốt sẽ kéo theo dự án bị “treo”, dẫn đến chất lƣợng công trình
giảm, các mục tiêu ban đầu không thực hiện đƣợc, từ đó gây lãng phí rất lớn cho
ngân sách Nhà nƣớc. Mặt khác, khi giải quyết không thỏa đáng quyền, lợi ích hợp
pháp của ngƣời có đất bị thu hồi sẽ dễ dàng xảy ra khiếu kiện, đặc biệt là những
khiếu kiện tập thể, ảnh hƣởng đến chính trị.
1.1.1.3. Trình tự và nội dung thực hiện công tác giải phóng mặt bằng
Trình tự và nội dung thực hiện công tác giải phóng mặt bằng gồm các bƣớc
nhƣ sau:
Bước 1: Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất
- Chủ đầu tƣ hoặc cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tƣ nộp hồ
sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đầu tƣ tại địa phƣơng. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan đến dự án đầu tƣ để xem
xét giới thiệu địa điểm theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem

xét giới thiệu địa điểm.
- UBND cấp tỉnh thông báo thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện thông báo thu hồi đất ngay sau khi giới thiệu địa điểm đầu tƣ; trƣờng hợp
thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cƣ nông
thôn đã đƣợc xét duyệt và công bố.
Nội dung thông báo thu hồi đất gồm: lý do thu hồi đất, vị trí khu đất thu hồi
trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đƣợc duyệt và
dự kiến về kế hoạch di chuyển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8
Việc thông báo thu hồi đất đƣợc thực hiện trên phƣơng tiện thông tin đại
chúng của địa phƣơng và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cƣ có đất thu hồi.
- Cho phép khảo sát lập dự án đầu tƣ:
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh cho phép chủ đầu tƣ tiến hành khảo sát, đo đạc
lập bản đồ khu vực dự án ngay sau khi đƣợc chấp thuận chủ trƣơng đầu tƣ để phục
vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phƣơng án
bồi thƣờng tổng thể, hỗ trợ, tái định cƣ và chỉ đạo UBND cấp huyện, cấp xã triển
khai thực hiện các công việc.
+ Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thƣờng,
hỗ trợ và TĐC để lập phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC và phƣơng án đào tạo,
chuyển đổi nghề nghiệp. Đối với các địa phƣơng đã thành lập tổ chức phát triển quỹ
đất thì UBND cấp có thẩm quyền có thể giao nhiệm vụ lập phƣơng án bồi thƣờng,
hỗ trợ và TĐC; phƣơng án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho tổ chức phát triển
quỹ đất;
+ Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tƣ phổ biến

kế hoạch khảo sát, đo đạc cho ngƣời sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu
ngƣời sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tƣ thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo
đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tƣ.
- Sau khi đã đƣợc giới thiệu địa điểm, chủ đầu tƣ lập dự án đầu tƣ theo quy
định của pháp luật về đầu tƣ và xây dựng; lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy
định của pháp luật về đất đai. Nội dung dự án đầu tƣ phải thể hiện phƣơng án tổng
thể về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ.
Bước 2: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Sau khi dự án đầu tƣ đƣợc xét duyệt hoặc chấp thuận thì Hội đồng bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ hoặc tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập và
trình phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC theo quy định sau đây:
* Nội dung phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ gồm:
+ Tên, địa chỉ của ngƣời bị thu hồi đất;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9
+ Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lƣợng, khối
lƣợng, tỷ lệ phần trăm chất lƣợng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
+ Các căn cứ tính toán số tiền bồi thƣờng, hỗ trợ nhƣ giá đất tính bồi thƣờng,
giá nhà, công trình tính bồi thƣờng, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số
lƣợng ngƣời đƣợc hƣởng trợ cấp xã hội;
+ Số tiền bồi thƣờng, hỗ trợ;
+ Việc bố trí tái định cƣ;
+ Việc di dời các công trình của Nhà nƣớc, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo,
của cộng đồng dân cƣ;
+ Việc di dời mồ mả.
* Lấy ý kiến về phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ:

+ Niêm yết công khai phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ tại trụ sở
UBND cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cƣ nơi có đất bị thu hồi để ngƣời bị
thu hồi đất và những ngƣời có liên quan tham gia ý kiến;
+ Việc niêm yết phải đƣợc lập thành biên bản có xác nhận của đại diện
UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những ngƣời có
đất bị thu hồi;
+ Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mƣơi (20)
ngày, kể từ ngày đƣa ra niêm yết.
* Hoàn chỉnh phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ:
+ Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thƣờng, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn
bản, nêu rõ số lƣợng ý kiến đồng ý, số lƣợng ý kiến không đồng ý, số lƣợng ý kiến
khác đối với phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; hoàn chỉnh và gửi phƣơng
án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan tài nguyên và
môi trƣờng để thẩm định;
+ Trƣờng hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phƣơng án bồi thƣờng, hỗ
trợ và tái định cƣ thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, GPMB bằng cần giải thích
rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trƣớc khi chuyển cơ quan tài nguyên và môi trƣờng
thẩm định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10
* Cơ quan tài nguyên và môi trƣờng chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên
quan thẩm định phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, chuẩn bị hồ sơ thu hồi
đất theo quy định sau:
+ Sở Tài nguyên và Môi trƣờng chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt
Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài;

+ Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình UBND
cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ.
Bước 3: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất
- Trƣờng hợp thu hồi đất và giao đất cho thuê đất thuộc thâm quyền của một
cấp thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất đƣợc thực hiện trong cùng một
quyết định.
- Trƣờng hợp khu đất có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì
UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cƣ. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp
huyện ra quyết định thu hồi đất, UBND cấp tỉnh quyết đinh thu hồi đất đối với tổ
chức, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài và giao
đất, cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tƣ trong cùng một quyết định.
Bước 4: Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất,
cho thuê đất
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi
đất, giao đất hoặc cho thuê đất, cơ quan tài nguyên và môi trƣờng trình UBND cùng
cấp phê duyệt và công bố công khai phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC theo quy
định sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trƣờng trình UBND cấp tỉnh phê duyệt phƣơng án
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đối với trƣờng hợp thu hồi đất liên quan từ hai
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11
- Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng trình UBND cấp huyện phê duyệt
phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đối với trƣờng hợp thu hồi đất trên

địa bàn một huyện.
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận đƣợc phƣơng án
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đã đƣợc phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thƣờng, GPMB có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết
công khai quyết định phê duyệt phƣơng án bồi thƣờng tại trụ sở UBND cấp xã và
địa điểm sinh hoạt khu dân cƣ nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thƣờng, hỗ
trợ và TĐC cho ngƣời có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thƣờng, hỗ trợ,
về bố trí nhà hoặc đất TĐC (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thƣờng, hỗ
trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng,
giải phóng mặt bằng.
Bước 5: Thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư
- Hội đồng bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ hoặc tổ chức phát triển quỹ đất
thực hiện chi trả bồi thƣờng, hỗ trợ, bố trí tái định cƣ.
Trong thời hạn hai mƣơi (20) ngày, kể từ ngày tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thƣờng, GPMB thanh toán xong tiền bồi thƣờng, hỗ trợ cho ngƣời bị thu hồi đất
theo phƣơng án đã đƣợc xét duyệt thì ngƣời có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, GPMB.
- Trƣờng hợp việc bồi thƣờng đƣợc thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tƣ
đƣợc nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thƣờng, hỗ
trợ để triển khai dự án.
- Trƣờng hợp chủ đầu tƣ và những ngƣời bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng
văn bản thống nhất về phƣơng án bồi thƣờng về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc
khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì UBND cấp có thẩm quyền ra
quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời
hạn thông báo thu hồi đất.
Bước 6: Cưỡng chế thu hồi đất
- Việc cƣỡng chế thu hồi đất chỉ đƣợc thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


12
+ Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định
cƣ quy định.
+ Quá ba mƣơi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất mà ngƣời có đất bị
thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng;
+ Sau khi đại diện của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt
bằng, UBND và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động
thuyết phục nhƣng ngƣời có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị
thu hồi cho Nhà nƣớc;
+ Có quyết định cƣỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;
+ Ngƣời bị cƣỡng chế đã nhận đƣợc quyết định cƣỡng chế. Trƣờng hợp
ngƣời bị cƣỡng chế từ chối nhận quyết định cƣỡng chế thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thƣờng, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã niêm yết công khai quyết
định cƣỡng chế tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi.
- Sau mƣời lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cƣỡng chế
hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cƣỡng chế mà ngƣời bị cƣỡng chế không
bàn giao đất thì UBND cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lƣợng cƣỡng chế thu hồi đất
theo quy định của pháp luật. [6]
1.1.2. Quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại
Việt Nam
1.1.2.1. Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai năm 1993
Sau khi Cách mạng tháng tám thành công, nƣớc ta tiến hành xóa bỏ chế độ
chiếm hữu ruộng đất của địa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho nhân dân và
ban hành Hiến pháp năm 1959. Nghị định số 151/TTg ngày 15/04/1959 của Hội
đồng Chính phủ quy định thể lệ tạm thời về trƣng dụng ruộng đất trong đó có quy
định về bồi thƣờng thiệt hại về đất. Để hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 151/TTg,
ngày 06/07/1959 Liên bộ Uỷ ban kế hoạch Nhà nƣớc và Nội vụ đã ban hành Thông
tƣ liên bộ số 1424/TT-LB quy định cụ thể về bồi thƣờng khi Nhà nƣớc trƣng dụng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13
ruộng đất. Theo các văn bản này, nguyên tắc thu hồi và trƣng dụng ruộng đất đƣợc
quy định cụ thể nhƣ sau:
+ Đảm bảo kịp thời và đủ diện tích cần thiết cho công trình xây dựng đồng
thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của ngƣời có ruộng đất.
+ Chỉ đƣợc trƣng dụng số ruộng đất thật cần thiết, không đƣợc trƣng dụng
thừa, hết sức tiết kiệm ruộng đất cày cấy, trồng trọt; tận dụng đất hoang để không
phải trƣng dụng hoặc chỉ trƣng dụng ít ruộng đất của nhân dân.
+ Tránh những nơi dân cƣ đông đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, chùa ( Thủ
tƣớng Chính phủ, 1959).
- Nguyên tắc bồi thƣờng:
+ Bồi thƣờng bằng đất (là cách tốt nhất và là chủ yếu): vận động nông dân
điều chỉnh hoặc nhƣờng ruộng đất cho ngƣời có đất bị thu hồi.
+ Bồi thƣờng bằng tiền: căn cứ vào sản lƣợng đã dùng để tính thuế đất nông
nghiệp và tình hình thực tế tại địa phƣơng (đời sống của nhân dân cao hay thấp, ruộng
ít hay nhiều, tốt hay xấu) để xác định giá bồi thƣờng cho thích đáng. Giá bồi thƣờng
tƣơng ứng bằng 1 - 4 năm sản lƣợng thƣờng niên (Thủ tƣớng Chính phủ, 1959).
Hiến pháp năm 1980 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc
thống nhất, quản lý”. Theo đó, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
201/CP ngày 1/7/1980 về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cƣờng công tác
quản lý ruộng đất. Quyết định này đã quy định rõ hơn các chức năng quản lý Nhà
nƣớc về đất đai. Quyết định 201/CP cũng có quy định về chính sách thu hồi, bồi
thƣờng, cụ thể “Cấp nào có quyền giao đất thì cấp ấy có thẩm quyền thu hồi đất”
đồng thời cũng quy định rõ ngƣời có đất bị thu hồi, trƣng dụng mà cần có đất sử
dụng thì đƣợc cấp đất khác. Ngoài ra, tài sản đƣợc bồi thƣờng một cách thích đáng

(Quốc hội, 1980).
Sau khi Luật Đất đai năm 1988 đƣợc ban hành, Hội đồng Bộ trƣởng đã ban
hành Nghị định số 186/HĐ-BT ngày 31/5/1990 quy định về việc bồi thƣờng đất
nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác, cụ thể: Mọi tổ chức, cá
nhân đƣợc giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14
đền bù về đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nƣớc. Ngƣời có đất bị thu hồi chỉ
đƣợc bồi thƣờng tài sản trên đất (Hội đồng bộ trƣởng,1990).
1.1.2.2. Thời kỳ 1993 đến 2003
Luật Đất đai năm 1993 đƣợc ban hành ngoài việc quy định các nội dung
quản lý Nhà nƣớc về đất đai còn quy định các quyền của ngƣời sử dụng đất đồng
thời lần đầu tiên khẳng định đất đai có giá.
Sau khi Luật Đất đai 1993 có hiệu lực, Chính phủ và các bộ ngành có liên
quan đã ban hành nhiều Nghị định, Thông tƣ quy định về thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ
và tái định cƣ, cụ thể:
Tháng 10/1999, Cục quản lý Công sản - Bộ Tài chính đã tiến hành dự thảo
lần thứ nhất về việc sửa đổi bổ sung Nghị định 22/1998/CP về việc đền bù thiệt hại
khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Trong đó, một số điều cơ bản đã đƣợc đề nghị sửa đổi
nhƣ xác định mức loa ̣i đất để tính đền bù, giá đất đền bù, lập khu tái định cƣ, quyền
và nghĩa vụ của ngƣời bị thu hồi đất phải chuyển đến nơi ở mới, các chính sách hỗ
trợ và các điều kiện bắt buộc phải có của khu tái định cƣ, Hội đồng đền bù GPMB
và thẩm định phƣơng án đền bù GPMB.
- Thông tƣ 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thi hành Nghị
định 22/1998/NĐ-CP bao gồm các phƣơng pháp xác định hệ số K, nội dung và chế
độ quản lý, phƣơng án đền bù và một số nội dung khác.
- Văn bản số 4448/TC-QLCS ngày 04/9/1999 của Cục Quản lý Công sản - Bộ

Tài chính hƣớng dẫn xử lý một số vƣớng mắc trong công tác đền bù GPMB.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001 quy định
cụ thể hơn về việc bồi thƣờng thiệt hại và GPMB, cụ thể:
- Trong trƣờng hợp cần thiết, Nhà nƣớc thu hồi đất đang sử dụng của ngƣời
sử dụng đất vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
thì ngƣời bị thu hồi đất đƣợc bồi thƣờng hoặc hỗ trợ. Việc bồi thƣờng hoặc hỗ trợ
theo quy định của Chính phủ.
- Nhà nƣớc có chính sách để ổn định đời sống cho ngƣời có đất bị thu hồi.
Trong trƣờng hợp ngƣời bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì đƣợc mua nhà ở của
Nhà nƣớc hoặc đƣợc giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm nhà ở. Trong trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

15
hợp phƣơng án bồi thƣờng đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt, đƣợc
công bố công khai và có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật mà ngƣời bị
thu hồi đất không thực hiện quyết định thu hồi thì cơ quan quyết định thu hồi đất có
quyền ra quyết định cƣỡng chế. Trong trƣờng hợp Chính phủ ra quyết định thu hồi
đất thì UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ƣơng ra quyết định cƣỡng chế.
- Trong trƣờng hợp cộng đồng dân cƣ xây dựng các công trình phục vụ
lợi ích công cộng của cộng đồng theo quy hoạch bằng nguồ n v ốn do nhân dân
đóng góp hoặc Nhà nƣớc hỗ trợ thì việc bồi thƣờng hoặc hỗ trợ cho ngƣời có
đất đƣợc sử dụng để xây dựng công trình do cộng đồng dân cƣ và ngƣời có đất
đó thoả thuận.
1.1.2.3. Thời kỳ 2003 đến 2013
Sau khi Luật Đất đai 2003 đƣợc ban hành, chính sách về bồi thƣờng, hỗ trợ
và TĐC khi Nhà nƣớc thu hồi đất ở nƣớc ta đã có nhiều thay đổi và ngày càng phù
hợp hơn với yêu cầu của thực tế cũng nhƣ yêu cầu của các quy luật kinh tế thị
trƣờng đặt ra nhƣ: Nhà nƣớc hạn chế thu hồi đất mà khuyến khích các nhà đầu tƣ tự

thỏa thuận nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất để xin chuyển mục đích sử dụng
đất đã giảm áp lực cho chính quyền địa phƣơng trong lĩnh vực quản lý Nhà nƣớc về
đất đai; Nhà nƣớc chỉ thực hiện thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế.
Qua 10 năm thi hành, Luật Đất đai năm 2003 đã phát huy khá tốt vai trò ổn
định các mối quan hệ về đất đai. Tuy nhiên, nó cũng đã bộc lộ những hạn chế nhất
định, dẫn đến việc thực thi pháp luật về đất đai còn nhiều bất cập, ảnh hƣởng không
tốt đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
1.1.2.4. Từ khi có Luật Đất đai 2013 đến nay
Luật Đất đai 2013 đƣợc Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày
01/7/2014 có ý nghĩa quan trọng, đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế, ổn định
chính trị - xã hội của đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế. Luật Đất đai năm 2013
vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định còn phù hợp đã và đang đi vào cuộc
sống của Luật Đất đai năm 2003, nhƣng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy
định định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật Đất đai năm 2003.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

16
Theo đó, Luật Đất đai năm 2013 có một số đổi mới cơ bản về chính sách thu hồi
đất, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng nhƣ sau:
- Luật Đất đai 2013 đã luật hoá nhiều quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định
cƣ của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP thành các quy định của Luật.
- Về cơ chế thu hồi đất: Khi Nhà nƣớc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì ngƣời sử dụng
đất đƣợc Nhà nƣớc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ theo quy định của pháp luật. Luật
quy định: "Nhà nƣớc chỉ thu hồi đất với các dự án đã đƣợc Quốc hội quyết định chủ
trƣơng đầu tƣ; dự án đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tƣ và
một số trƣờng hợp đƣợc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét qua chủ trƣơng thu

hồi đất".
- Đặc biệt, Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định chế tài mạnh để xử lý đối
với trƣờng hợp không đƣa đất đã đƣợc giao, cho thuê vào sử dụng hoặc chậm đƣa
đất vào sử dụng; quy định giá đất bồi thƣờng không áp dụng theo bảng giá đất mà
áp dụng giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết
định thu hồi đất.v.v
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
1.1.3.1. Nhân tố khách quan
Chính sách pháp luật
Trong những năm qua, chính sách đền bù giải phóng mặt bằng đã đi vào
cuộc sống, tạo mặt bằng thực hiện các dự án đầu tƣ; tạo nguồn lực sản xuất, chuyển
đổi cơ cấu, phát triển đô thị và đổi mới diện mạo nông thôn. Song trƣớc những đổi
mới của chính sách đất đai và sự vận động của thị trƣờng bất động sản mà trong đó
có thị trƣờng quyền sử dụng đất, chính sách bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu
hồi đất hiện hành đã bộc lộ một số tồn tại ảnh hƣởng đến giải phóng mặt bằng cho
các dự án đầu tƣ ở Việt Nam. Thực tiễn đã khẳng định giải phóng mặt bằng là điều
kiện tiên quyết để thực hiện thành công dự án. Mà tiến độ giải phóng mặt bằng ra
sao thì vấn đề chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ của Nhà nƣớc cho ngƣời dân có đất bị
thu hồi hợp lý sẽ có ý nghĩa vô cùng to lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×