Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn giải pháp hiệu quả để huy động và duy trì sĩ số học sinh làm tốt công tác pcgd (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.65 KB, 17 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài .
Phổ cập giáo dục là nhiệm vụ chính trị và là một trong những mục
tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương
cũng như toàn xã hội. Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền và nghĩa vụ học tập,
được học tập để đạt được trình độ giáo dục phổ thông. Với một đất nước
đang trong thời kì hội nhập kinh tế thì mục tiêu đầu tiên là giáo dục. Giáo
dục phát triển gắn với một xã hội học tập và bắt đầu ngay từ độ tuổi mầm
non, tiểu học. Nhiệm vụ chính trị quan trọng này được toàn Đảng, toàn dân
quan tâm và không ai khác, chính những nhà giáo là đội ngũ tiên phong
trong nhiệm vụ này. Ở bậc tiểu học, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
luôn được đặt lên hàng đầu; tạo mọi điều kiện, cơ hội để các em được đến
trường thực hiện quyền được học tập, giáo dục. Để thực hiện tốt công tác
PCGDTH ĐĐT, đòi hỏi người cán bộ quản lí phải có kế hoạch cụ thể, rõ
ràng thì công tác PCGDTHĐĐT- CMC mới đạt kết quả và chất lượng mới
PCGD mới được duy trì và nâng cao.
Là người cán bộ quản lí trực tiếp phụ trách mảng PCGDTH, tôi thấy
công tác huy động 100% trẻ em vào lớp 1 và 100% trẻ trong độ tuổi ra lớp ở
một số nơi trong địa phương còn gặp một số trở ngại đặc biệt là vùng đồng
bào HSDTTS cũng như ở những nơi, những vùng kinh tế mới, với dân cư là
tất cả các dân tộc anh em cùng về đây sinh sống và lập nghiệp. Thực tế cho
thấy việc thống kê, xử lí số liệu cũng như việc huy động trẻ đến trường còn
gặp nhiều bất cập.
Nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao
chất lượng giáo dục mà ngành đã đặt ra, có điều kiện chia sẻ cũng như trao
đổi một vài kinh nghiệm về công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện nhằm góp
phần làm tốt và duy trì kết quả PCGDTH hàng năm với tất cả đồng nghiệp.
Với suy nghĩ luôn thôi thúc tôi nên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài :
" GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ ĐỂ HUY ĐỘNG VÀ DUY TRÌ SĨ SỐ
HỌC SINH LÀM TỐT CÔNG TÁC PCGD TIỂU HỌC."
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:


Đề xuất một số giải pháp nhằm chỉ đạo thực hiện tốt công tác Phổ cập
Giáo dục Tiểu học, duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục đúng độ tuổi và
Đạt PCGDTH ĐĐT MĐ II.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng thực hiện Phổ cập Giáo dục tiểu học, nâng cao chất
lượng giáo dục đúng độ tuổi tại địa bàn trường điều tra.
- Các quy trình, biện pháp trong công tác PCGD.
- Công tác Phổ cập Giáo dục ĐĐT ở tại địa phương .
I.4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
1


Nghiên cứu việc Chỉ đạo thực hiện tốt công tác Phổ cập Giáo dục
Tiểu học, nâng cao chất lượng giáo dục đúng độ tuổi tại 5 thôn, buôn thuộc
địa bàn trường điều tra trong xã Eana, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk trong
năm học 2012 - 2013; năm học 2013 - 2014, năm học 2014 - 2015.
I.5. Phương pháp nghiên cứu:
* Nghiên cứu lí luận: Những vấn đề liên quan đến PCGD
* Điều tra :
+ Điều tra khách thể nghiên cứu: Tất cả trẻ trong độ tuổi từ 6 đến 14
tuổi, 15 đến 18 tuổi đã tốt nghiệp Tiểu học.
+ Điều tra theo địa bàn : địa bàn 5 thôn vuôn được phân công điều tra
* Phương pháp vấn đáp,....
* Các văn bản, các công văn chỉ đạo.
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lý luận
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT, ngày 04/12/2009 của Bộ
GD &ĐT về ban hành Quy định kiểm tra, công nhận Phổ cập giáo dục và
Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
Căn cứ Luật Phổ cập giáo dục Tiểu học ngày 12/08/1991

Công văn số 782/BCĐ-PCGD V/v Hướng dẫn hoàn thành hồ sơ
PCGDTH ĐĐT MĐII.
Bậc tiểu học có vị trí nền móng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Nhà trường tiểu học là nơi đặt những viên gạch đầu tiên trong việc xây dựng
nhân cách cho học sinh, giúp học sinh phát triển toàn diện.
Mọi trẻ em trong độ tuổi đi học đều có quyền được học tập, giao tiếp
trong môi trường thân thiện, yêu thương; được gia đình và toàn xã hội chăm
lo, tạo điều kiện thuận lợi để các em thực hiện nhiệm vụ học tập và nhất là
đội ngũ làm công tác giáo dục trong các trường tiểu học đóng vai trò hết sức
quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo Luật giáo dục đề ra.
Giáo dục tiểu học là điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban
đầu hết sức quan trong cho việc đào tạo trẻ em trở thành công dân tốt cho xã
hội.
Với lí do đó, những người làm công tác quản lý giáo dục luôn quan
tâm đến việc đổi mới công tác quản lý, duy trì kết quả PCGDTH. PCGD
chính là một hoạt động căn bản góp phần nâng cao dân trí từ mức thấp nhất
là xóa mù chữ đến PCGD các cấp.
II.2. Thực trạng
a. Thuận lợi- khó khăn :
* Thuận lợi :
- Được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo của các cấp thường xuyên.
2


- Sự nỗ lực của đội ngũ giáo viên trong việc vận động trẻ ra lớp và
thực hiện giảng dạy đảm bảo.
- Cơ sở vật chất từng bước được kiên cố hóa, các trang thiết bị được
cung ứng đầy đủ cho việc dạy và học.
- Công tác xã hội hóa giáo dục ngày càng có nhiều tác động tích cực
đến công tác PCGD, các ngành đoàn thể đều tích cực tham gia công tác này.

Được sự phối hợp tích cực với Ban tự quản thôn buôn, Hội CMHStại
các thôn buôn.
* Khó khăn :
Các thôn buôn thuộc địa bàn trường điều tra là những thôn, buôn có
điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn trong xã Ena. Với nhiều dân tộc anh em
cùng sinh sống nhưng địa bàn quản lý không tập trung, dân cư trong các
thôn buôn sống rải rác trong các rẫy cà phê, qua sông, đường đi lại khó
khăn, nhất là vào mùa mưa nên gặp không ít khó khăn cho công tác phổ cập
Giáo dục.
Một số gia đình người đồng bào DTTS có cuộc sống tạm bợ, nay ở
mai đi, không ổn định cuộc sống nên HS đang học tập bỗng nhiên lại nghỉ
học không cần lí do cũng không biết nơi ở mới là ở đâu.
Nhân dân chủ yếu làm nông nghiệp là chính, thu nhập thấp, tỉ lệ
nghèo vẫn còn cao, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc. Nhiều gia đình chưa
nhận thức đúng đắn, chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình. Trên
địa bàn trường vẫn còn một số hộ sống không ổn định, thường xuyên chuyển
đi, chuyển về, thay đổi chỗ ở nên gặp khó khăn trong việc điều tra, quản lý,
cập nhật số liệu và tổ chức học tập.
Hiện nay cơ sở vật chất của trường đã và đang bị xuống cấp. Đây là
vấn đề khó khăn trong việc củng cố cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng
giáo dục.
Một số GV chưa hiểu đúng vai trò trách nhiệm trong công tác Điều tra
Phổ cập nên công tác này còn gặp một số khó khăn.
Kinh phí cho công tác điều tra và làm Phổ cập chưa được quan tâm
nên ít nhiều có phần khó khăn trong việc làm tốt Công tác Phổ cập.
b. Thành công - Hạn chế
* Thành công:
GV nhiệt tình trong công tác điều tra, cập nhật các thông tin. Đa số
người dân địa phương đã có cách nhìn nhận về công tác điều tra phổ cập một
cách tích cực hơn, nhẹ nhàng, thoải mái hơn.

Được sự tư vấn, giúp đỡ tận tình từ các bạn đồng nghiệp cùng làm
công tác phổ cập cũng như chuyên trách phổ cập của xã, của PGD và huyện
Krông Ana.

3


Nghiệp vụ thống kê số liệu, các mẫu báo cáo mới cũng như cách tổng
hợp các mẫu báo cáo cụ thể, rõ ràng hơn.
Đã làm tốt công tác duy trì sĩ số , học sinh học đúng độ tuổi, các lớp
đã giảm tỉ lệ HS học không đúng độ tuổi.
* Hạn chế:
Bên cạnh có nhiều mặt tích cực, thành công thì vẫn còn những hạn
chế. Cụ thể là :
- Trong quá trình thực hiện, việc thống kê số liệu vẫn còn gặp một số
khó khăn do chênh lệch số liệu khi điều tra hoặc do quá trình điều tra của vài
GV chưa chính xác độ tuổi.
- Một số người dân vẫn thiếu hợp tác với người điều tra, có những thái
độ khó chịu, coi thường GV điều tra. Thậm chí còn có những lời nói thiếu
thiện chí, không có trách nhiệm trong việc kê khai độ tuổi.
c. Mặt mạnh - mặt yếu
* Mặt mạnh :
- Được sự giúp đỡ cũng như phối hợp nhịp nhàng của người điều tra,
chuyên trách bổ túc của xã, của các cấp trong quá trình thực hiện đề tài.
- Bản thân người viết đề tài nhiệt tình nghiên cứu, tâm huyết với nghề
và đầu tư vào thời gian nghiên cứu, có khả năng phân tích, tổng hợp và
thống kê số liệu.
* Mặt yếu :
- Dù người viết đã có kinh nghiệm song trong quá trình thực hiện đề
tài còn gặp một vài vướng mắc do số liệu tổng hợp nhiều, địa bàn điều tra,

tổng hợp rộng, nhiều thôn buôn.
d. Các nguyên tắc, các yếu tố tác động
- Công tác Phổ cập ngày càng được đổi mới cách quản lý. Phần mềm
mới đã giúp cho việc xử lí số liệu, cập nhật thông tin có khoa học hơn, đầy
đủ các mục cần cho công tác tổng hợp; PGD đã tập huấn cách sử dụng phần
mềm kịp thời và hiẹu quả giúp cho người cập nhật nắm thông tin nhanh
nhất.
- Tuy nhiên việc sử dụng phần mềm mới đòi hỏi người sử dụng phải
thành thạo và đòi hỏi cả các thành viên điều tra đều phải chính xác về các
con số. Nhưng sự chuyển giao giữa phần mềm cũ sang phần mềm mới cần
có sự điều chỉnh những số liệu mất nhiều thời gian.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng
Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, trước yêu
cầu phát triển sự nghiệp nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, việc duy trì chất lượng phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi ( PCGDTHĐĐT) mức độ 1 và phấn đấu thực hiện

4


PCGDTHĐĐT mức độ 2 là yêu cầu cấp thiết vì nâng cao chất lượng
PCGDTHĐĐT chính là nâng cao chất lượng giáo dục.
Xã Eana là một xã có tới gần 20 dân tộc anh em cùng sinh sống, được
chia ra nhiều thôn buôn. Địa bàn trường điều tra, tổng hợp gồm 5 thôn buôn,
trong đó có 2 buôn có 100% là người đồng bào các DTTS sinh sống, chiếm
tỉ lệ cao nhất trong 2 buôn làng đó là người đồng bào Êđê. Ngày nay, được
Đảng và Nhà nước quan tâm; địa phương thực hiện tốt chủ trương đường lối
của Đảng về công tác xã hội hóa giáo dục. Hằng năm, nhà trường phối hợp
với các ban ngành của địa phương để vận động trẻ ra lớp đúng độ tuổi: đến
từng thôn buôn để điều tra, vận động và tuyển sinh, tạo mọi điều kiện giúp

đỡ các gia đình khi gặp khó khăn về kinh tế hoặc hoàn cảnh gia đình,..; sự
tuyên truyền của các thành viên như già làng, trưởng buôn, thôn trưởng.
Tuy nhiên đây là một vùng xây dựng kinh tế mới, người dân ở đâychủ
yếu là ở khắp mọi miền đất nước về tụ hội với nhiều lý do; với 2 buôn là
100% đồng bào Êđê nhưng cái nghèo đói vẫn còn đeo đẳng vào những ngày
giáp hạt. Ở các thôn người DT Kinh, còn nhiều gia đình sống rải rác trong
các lô cà phê hoặc ở nhờ đất vì cái nghèo nên việc lo cho con em họ đến
trường bị hạn chế; cũng có những gia đình được chuyển từ bắc vào với
những suy nghĩ cố hữu nên cả gia đình vẫn mù chữ trong xã hội ngày nay,
thậm chí những đứa con của họ không có giấy khai sinh. Với buôn Drai và
buôn Eana, 2 buôn đồng bào DTTS, tuy ngày nay đã hạn chế nạn di canh di
cư nhưng vẫn còn những tập quán riêng nên chuyển đổi nơi ở để sinh sống.
Dân trí nơi đây còn thấp, việc huy động trẻ đến trường để duy trì tốt công tác
PCGD gặp nhiều khó khăn, đặc biệt vào mùa vụ.
Trẻ em có quyền và nghĩa vụ học tập, quyền vui chơi nhưng thiết nghĩ
các em không đến trường để học cái chữ thì các em làm gì ? Và xã hội sẽ ra
sao khi lớp lớp mầm non tương lai ấy nghèo cái chữ.
II.3. Giải pháp, biện pháp:
II.3.1. Mục tiêu của gải pháp, biện pháp
Phân tích và đưa ra các minh chứng cụ thể để giải quyết các mâu
thuẩn hay các vấn đề còn vướng mắc trong việc thực hiện công tác phổ cập ở
địa phương, đơn vị trường học.
II.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
a. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ Phổ cập
giáo dục Tiểu học
- Thực hiện tốt công tác triển khai nhiệm vụ năm học của các cấp dể
các thành viên hiểu được nhiệm vụ chính trị quan trọng này.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác duy trì sĩ số, tuyển sinh đúng
độ tuổi, động viên HS học Phổ cập ra lớp.


5


- Hướng dẫn cho GV lập kế hoạch tổ chức cuộc họp phụ huynh đầu
năm trong đó có nội dung tuyên truyền sâu sắc về vận động trẻ ra lớp đúng
độ tuổi.
- Cán bộ quản lí làm công tác phổ cập tích cực gặp gỡ Ban tự quản
thôn buôn, Hội phụ nữ, Trưởng buôn để tăng cường công tác phối hợp tuyên
truyền trong các cuộc họp thôn; sinh hoạt trong buôn giúp người dân hiểu
đúng việc đưa trẻ đến trường cũng nư phát triển công tác xã hội hóa giáo
dục.
b. Thực hiện tốt công tác điều tra, huy động trẻ ra lớp
Quán triệt và triển khai sâu rộng Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX; các Nghị quyết của
cấp trên về phát triển giáo dục và xã hội hoá giáo dục; kế hoạch Phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 của xã Eana giai đoạn 2011 - 2015.
Tiếp tục tuyên truyền đến các ban ngành đoàn thể địa phương, phụ
huynh, học sinh về chủ trương của Nhà nước thông qua việc phổ biến Thông
tư số 36/2009-BGDĐT ngày 04/12/2009 của Bộ GD&ĐT về Quy định kiểm
tra, công nhận PCGDTH và PCGDTHĐĐT.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo cuộc vận động "Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với các cuộc vận động của ngành
GD&ĐT và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực".
Các đoàn thể phối hợp thực hiện các biện pháp giáo dục đạo đức cho học
sinh trong nhà trường và ngoài xã hội, chú trọng việc phòng chống bạo lực học
đường và ngăn chặn tệ nạn xã hội xâm nhập nhà trường.
Chỉ đạo đơn vị thực hiện khá tốt công tác huy động nguồn lực hỗ trợ
hoạt động giáo dục của nhà trường.
Thực hiện tốt việc điều tra, nắm chắc số liệu trẻ trong độ tuổi; phối

hợp với các ban, ngành đoàn thể ở địa phương huy động 100% trẻ trong độ
tuổi ra lớp; quan tâm đến học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh yếu
nhằm thực hiện tốt việc duy trì sĩ số, tỷ lệ chuyên cần, không để học sinh bỏ
học giữa chừng. Phát triển vững chắc lớp học 2 buổi/ngày, các lớp học bán
trú tạo điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng
PCGDTHĐĐT mức độ 2; tổ chức bàn giao chất lượng hằng năm theo quy
định. Tăng cường trách nhiệm trong đội ngũ giáo viên đảm bảo giảng dạy có
chất lượng, tạo niềm tin trong nhân dân và xã hội.

6


Trong những năm qua, công tác quản lí giáo dục và phương pháp
giảng dạy không ngừng được đổi mới. Trong công tác PCGDTHĐĐT thì
mảng điều tra, huy động trẻ ra lớp là một bước quan trọng quyết định sự
thành công hay thất bại của công tác này, vì vậy trong quá trình thực hiện tôi
đã vạch ra các bước cụ thể, lên kế hoạch chỉ đạo tổng điều tra.
* Phân công nhiệm vụ:
+ Đối với cán bộ quản lí:
Xây dựng kế hoạch, phổ biến nhiệm vụ tới các thành viên cụ thể, chỉ
đạo công tác điều tra ngay trong hè trước khi bước vào năm học mới; nắm
bắt kịp thời số liệu trẻ trong độ tuổi đến trường, trẻ khuyết tật trong thôn
buôn từ số liệu của Mầm non bàn giao vào cuối năm học trước.
Phó hiệu trưởng và nhân viên văn thư phụ trách công tác PCGDTH.
Để thực hiện tốt công tác này, văn thư theo dõi và nắm, báo cáo số HS
chuyển đi chuyển đến, số HS lưu ban hằng năm,..lấy cơ sở và căn cứ để ghi
vào sổ đăng bộ.
Trước khi bước vào năm học mới, rà soát kết quả điều tra bổ sung,
đối chiếu. Liên hệ với các trường THCS, TH, Mầm non trong xã để kiểm tra,
đối chiếu số trẻ trong độ tuổi ( 6 tuổi, 11 tuổi), khi cần nhờ đến chính quyền

địa phương, các đoàn thể để giúp đỡ, huy động trẻ ra lớp. Các loại sổ: theo
dõi phổ cập, đăng bộ luôn được lãnh đạo nhà trường kiểm tra và kí khóa sổ
hằng năm.
+ Các đoàn thể :
Phối kết hợp với các thành viên làm công tác phổ cập đưa ra các giải
pháp, biện pháp; tham gia góp ý kiến vào cuộc họp Hội CMHS đầu năm để
tuyên truyền công tác Phổ cập giáo dục tiểu học.
+ Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy: Địa bàn trường điều tra có 5
thôn buôn, mỗi thôn buôn có vị trí địa lý đặc trưng cũng như có sự thuận lợi
khó khăn riêng vì vậy phân công điều tra phù hợp với địa bàn sinh sống của
mỗi GV, những GV có kinh nghiệm hoặc có điều kiện, hiểu mốt số tiếng của
người bản địa thì phân công ở các buôn. Tùy theo tình hình thực tế của từng
thôn buôn, mỗi địa bàn đều có GV phụ trách, mỗi thôn buôn có trưởng nhóm
làm công việc báo cáo, tổng hợp. Trước khi tổ chức tổng điều tra, nhà
trường đã liên hệ với Trưởng buôn, Trưởng thôn để bàn kế hoạch, liên hệ
với hội phụ nữ phối hợp điều tra, nắm số liệu.
Trong quá trình điều tra, yêu cầu GV liên hệ với các thành viên có
trách nhiệm nêu trên để nắm tổng số hộ phải điều tra. Đặc biệt là phải đi
thực tế xuống các hộ gia đình để đối chiếu, có như vậy mới ghi chép chính
xác theo yêu cầu của việc điều tra.
Từ sổ điều tra, GV ghi qua phiếu, từ phiếu lên danh sách độ tuổi, vào
số theo dõi phổ cập, thống kê số liệu báo cáo tổng hợp. Hằng năm, trong kì
7


nghỉ hề, tổ chức điều tra bổ sung; trước khi bước vào năm học mới, rà soát
kết quả điều tra bổ sung, đối chiếu giữa danh sách và sổ điều tra;chú ý hơn
đến trẻ 6 tuổi và các đối tượng nư học sinh lưu ban, khuyết tậ học hòa nhập,
HS có hoàn cảnh khó khăn,... để huy động 100% trẻ phải phổ cập ra lớp.
+ Đối với Hội cha mẹ học sinh:

Phối kết hợp với Nhà trường nhằm tuyền truyền trong dân thực hiện
tốt việc huy động trẻ đến trường đúng độ tuổi và vậ động học sinh bỏ học ra
lớp, kịp thời động viên học sinh có nguy cơ bỏ học tích cực đến trường, duy
trì sĩ số, tìm hiểu nguyên nhân và hoàn cảnh khó khăn của HS có nguy cơ
bỏ học, lưu ban để có sự hõ trợ về tinh thần và vật chất.
c. Thực hiện công tác tổng hợp, xử lí số liệu:
Hằng năm, PGD&ĐT tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lí và các
thành viên làm công tác phổ cập trước khi tiến hành điều tra xử lí số liệu,
Phần mềm tổng hợp số liệu,...Sau khi GV đi điều tra và nộp sổ điều tra, danh
sách độ tuổi trong điều tra về lại cho văn phòng.
Số trẻ phải phổ cập trong địa bàn phải luôn bằng tổng số học sinh
đang học trong trường cộng với số trẻ đi học nơi khác, cộng trẻ chuyển đến,
trừ đi số trẻ nơi khác đến học, trừ trẻ chuyển đi, trẻ chết và trẻ khuyết tật
nặng không ra lớp được. Mọi khâu đều phải kiểm tra, sử dụng phép thử
nhanh trước khi nhập máy tránh làm lỗi công thức ở phần mềm.
d. Thực hiện tốt công tác quản lí số liệu và quản lí hồ sơ PCGDTHĐĐT
Để thực hiện tốt công tác quản lý số liệu trẻ phải phổ cập trong địa
bàn và lập hồ sơ lưu trữ có giá trị lâu dài, tôi suy nghĩ rằng: nhiệm vụ đầu
tiên của người làm công tác phổ cập là phải có kế hoạch tổng điều tra sau 5
năm và điều tra bổ sung hằng năm để nắm chắc số liệu cần tập trung huy
động ra lớp. Kế hoạch phải rõ người, rõ việc, rõ thời gian hoàn thành,..
Do một số lí do khách quan nên còn thiếu kinh nghiệm trong việc thiết
lập hồ sơ, dẫn đến thiết lập thiếu, không thống nhất mẫu, khó thống kê
chung nên bản thân tối đã tìm hiểu và học hỏi đồng nghiệp để hiểu được quy
trình kiểm tra và thiết lập hồ sơ PCGDTHĐĐT cụ thể như sau:
d.1 Thiết lập hồ sơ:
Hồ sơ lưu tại đơn vị:
* Phiếu điều tra :
- Có điều tra và bổ sung hằng năm
- Ghi đầy đủ theo yêu cầu

- Sau mỗi quyển phiếu phải thống kê và kí đóng dấu
* Sổ theo dõi PCGDTH:

8


- Ghi danh sách trẻ từ 14 tuổi đến 06 tuổi trong địa bàn (danh sách
trẻ 14 tuổi trước sau đó đến 13 tuổi, 12 tuổi, ... và cuối cùng là 06 tuổi; nếu
là trẻ tạm trú trên 6 tháng thì ghi "Tạm trú" ở phần ghi chú, để trống từ 3 đến
5 trang giữa mỗi độ tuổi để cập nhật hằng năm)
- Ghi diễn biến trình độ văn hoá từng năm
- Không gạch bỏ trẻ tạm vắng dài hạn và trẻ khuyết tật mà ghi "Tạm
vắng" hoặc "Khuyết tật" vào cột ghi chú
- Thống kê và kí đóng dấu phần cuối sổ
* Sổ theo dõi kiểm tra, đánh giá học sinh (sổ gọi tên ghi điểm).
* Các danh sách: trẻ 6 tuổi, trẻ 11 tuổi phải phổ cập (lập theo thứ tự ghi
trong Sổ theo dõi PCGDTH trừ trẻ chết, tật nặng không đi học được)
* Các danh sách: trẻ 6 tuổi huy động ra lớp 1, trẻ 11 tuổi HTCTTH, trẻ
11 tuổi hiện đang học các lớp tiểu học (nếu đang đi học hoặc HTCTTH ở
địa phương khác thì lập danh sách riêng và có xác nhận của Hiệu trưởng
nơi đến học)
* Các danh sách trẻ: khuyết tật nặng không đi học được, chết (gọi
chung là trẻ được miễn hoãn), trẻ cắt khẩu đi nơi khác, trẻ tạm vắng dài hạn,
trẻ ở địa phương đi học nơi khác, trẻ ở địa phương khác đến học:
- Mỗi danh sách phải có xác nhận của cấp có thẩm quyền
- Mỗi loại danh sách nếu có nhiều tờ thì đóng thành 01 tập và có
bảng thống kê ở trước
- Ngoài ra đối với độ tuổi 06 tuổi, 11 tuổi có các đối tượng trên thì
lập thêm một danh sách riêng.
* Các bảng biểu thống kê tổng hợp kết quả PCGDTHĐĐT:

- Từ năm 2010 trở đi: Thực hiện 3 biểu mẫu theo phần mềm
- Từ năm 2008 đến năm 2010: (theo các mẫu 1, 2, 3 và 5)
+ Mẫu 1 gồm cả mẫu 1-6 đến 1-14. Khi nhập số liệu cho các mẫu 1-6
đến 1-14 thì sẽ có kết quả ở mẫu 1 cho nên không trực tiếp nhập số liệu ở
mẫu 1.
+ Mẫu 2: Nhập danh sách giáo viên theo từng trường, từng cơ sở theo
đầy đủ các cột mục yêu cầu (không tính CBQL và nhân viên). Thống kê số
lượng ở dòng cuối bảng.
+ Mẫu 3: Nhập số liệu lần lượt của từng trường, từng điểm trường, có
dòng tổng cộng ở cuối bảng
* Sổ đăng bộ
9


- Ghi diễn biến trình độ văn hoá của học sinh từng năm, ghi đầy đủ các
cột
- Số đăng bộ nhập 03 chữ số (Số thứ tự/năm vào trường)
VD: Một học sinh vào trường năm 2008 và có số thứ tự trong sổ
đăng bộ là 3 thì ghi số đăng bộ là 003/08
* Các báo cáo:
- Báo cáo tình hình thực hiện, kết quả PCGDTHĐĐT năm 20... và
Phương hướng nhiệm vụ năm 20... (theo mẫu đính kèm)
- Báo cáo tình hình thực hiện, kết quả PCGDTH- CMC năm 20... và
Phương hướng nhiệm vụ năm 20...
Các báo cáo trên của Ban chỉ đạo PCGD xã nên phần kí đóng dấu
cuối bản phải ghi đúng chức danh như sau:
* Quyết định thành lập Ban chỉ đạo PCGDTH-CMC xã (có bổ sung,
củng cố khi nhân sự thay đổi) và biên bản phân công nhiệm vụ của Ban chỉ
đạo.
* Các văn bản chỉ đạo, thực hiện về PCGDTH-CMC và PCGDTHĐĐT

của cơ sở, của cấp trên, của các ban, ngành, đoàn thể là thành viên trong Ban
chỉ đạo (sắp xếp theo nhóm và trình bày khoa học).
* Biên bản tự kiểm tra của đơn vị, tờ trình đề nghị UBND xã kiểm tra
công nhận, quyết định thành lập đoàn kiểm tra cấp xã, kế hoạch kiểm tra, biên
bản kiểm tra cấp xã, quyết định công nhận lưu theo bộ từng năm.
* Sổ theo dõi trình độ học vấn độ tuổi từ 15 đến 35 tuổi (hoặc danh
sách rời)) và các hồ sơ minh chứng PCGDTH-CMC như năm qua.
d.2. Hồ sơ đề nghị kiểm tra công nhận:
* Hồ sơ đề nghị kiểm tra công nhận PCGDTHĐĐT:
- Tờ trình đề nghị Ban phổ cập xã kiểm tra công nhận (theo mẫu đính
kèm)
- Báo cáo tình hình thực hiện, kết quả PCGDTHĐĐT năm 20... và
Phương hướng nhiệm vụ năm 20... (theo mẫu đính kèm).
- Biểu thống kê số liệu PCGDTHĐĐT
- Biên bản tự kiểm tra cấp xã (theo mẫu đính kèm)
Photo thành 02 bộ, cho vào 02 kẹp riêng nộp về Phòng GD&ĐT
* Ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lí, cập nhật số liệu phổ cập
Phát huy tiện ích của mạng Internet để mở rộng trao đổi thông tin với
các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường. Chỉ đạo chuyên đề dạy với giáo án
10


có ứng dụng CNTT đặc biệt là phát huy hiệu quả sử dụng Bảng tương tác
thông minh; giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện đều
ứng dụng CNTT trong bài giảng, khuyến khích giáo viên ứng dụng CNTT
thường xuyên trong giảng dạy nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. Khai
thác hết tác dụng của Bảng tương tác, máy chiếu Projector, phòng Tin
học, ...
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và dạy học trong
nhiều năm gần đây đã được đội ngũ hết sức quan tâm. Đơn vị đã sử dựng

nhiều phần mềm trong quản lí như quản lí đội ngũ, quản lí học sinh, quản lí
thư viện, xử lí số liệu phổ cập,… Nhiều tiết học ứng dụng CNTT đạt hiệu
quả cao.
Đối với việc xử lí số liệu phổ cập, trước khi tập huấn, thông qua kênh
điều hành của Phòng GD&ĐT, bản thân tôi đã nắm bắt tất cả các biểu mẫu
và đã thực hiện đúng theo tinh thần chỉ đạo.
II.3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
- Đội ngũ giáo viên đa số đã hiểu được nhiệm vụ chính trị của ngành
nên phần lớn tích cực trong điều tra, cập nhật số liệu tương đối chính xác.
Trường nằm trong buôn Anh hùng, có truyền thống cách mạng, đa số
người dân có tinh thần hiếu học nên công tác xã hội hóa giáo dục được quan
tâm nhiều.
Đơn vị trường đã đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn I và đang xây dựng
chuẩn giai đoạn II, có bề dày thành tích, có uy tín trong dân cũng đã góp
phần thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
Nhà trường chỉ đạo sát sao kịp thời, năm bắt các công văn Hướng dẫn
chỉ đạo để Cán bộ quản lí, nhân viên và các thành viên làm phổ cập được
tập huấn công tác Phổ cập hiệu quả và đổi mới.
Điều kiện cơ sở vật chất của Nhà trường tuy đã xuống cấp nhưng đầy
đủ phòng học cho các lớp, phòng chức năng, phòng tin học với giàn máy
tính phục vụ dạy và học.
Phòng giáo dục và các Tổ chức trong và ngoài Nhà trường luôn quan
tâm đến sự phát triển chung của đơn vị, địa phương.
II.3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp:
Các biện pháp, giải pháp có quan hệ biện chứng lẫn nhau, được sắp
xếp theo trình tự và có hệ thống, từ khái quát đến cụ thể kèm theo các minh
chứng giúp đơn vị thực hiện tốt công tác Phổ cập.
11



IV. Kết quả nghiên cứu:
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo cùng với sự nổ lực của bản
thân, trong năm 2013 trường TH Lê Hồng Phong đã làm tốt công tác
PCGDTHĐĐT với tỉ lệ cao. Cụ thể:
1. Về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy học:
Trường có đủ điều kiện cơ sở vật chất tương đối đảm bảo, phòng
chức năng, khu vệ sinh riêng của giáo viên, học sinh, của nam, nữ, tỉ lệ
phòng học/lớp là 1,1.
2. Về điều kiện giáo viên:
Tổng số 49 giáo viên, trong đó 85,7 % biên chế, 100% giáo viên đạt
trình độ chuẩn đào tạo, 95 % giáo viên trên chuẩn; có đủ giáo viên dạy các
môn chuyên, môn tự chọn, đảm bảo trình độ đào tạo theo yêu cầu.
Đội ngũ giáo viên có trình độ tay nghề cao, có tinh thần trách nhiệm,
tích cực học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị, kịp thời nắm bắt
tinh thần đổi mới, hết lòng hết sức vì học sinh.
3. Về học sinh:
Với điều kiện cơ sở vật chất tương đối đảm bảo, đội ngũ giáo viên có
chất lượng tốt nên tỉ lệ huy động trẻ vào học đúng độ tuổi, trẻ khuyết tật học
hòa nhập và tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đúng độ tuổi đạt
cao so với quy định PCGDTHĐĐT tại Thông tư 36:
Tổng số trẻ 6 tuổi trên địa bàn: 86 em; 86 trẻ 6 tuổi phải phổ cập;
huy động được 86 trẻ vào học lớp 1 đạt tỉ lệ 100 %.
Tổng số trẻ 11 tuổi trên địa bàn: 100 em; 100 trẻ 11 tuổi phải phổ cập;
hoàn thành chương trình tiểu học 100 đạt tỉ lệ 100 %,
Tổng số học sinh học 2 buổi/ngày đạt tỉ lệ 100%.
V. Kết luận:
Qua quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ PCGDTHĐĐT ở địa
phương, có thể khẳng định rằng muốn kịp tiến độ và đảm bảo chất lượng thì
phải thực hiện nghiêm túc một số yêu cầu sau đây:
- Thực hiện tốt công tác tham mưu.

- Quán triệt sâu sắc quan điểm cộng đồng trách nhiệm của công tác
PCGDTHĐĐT mức độ 2, trong đó ngành giáo dục chịu trách nhiệm chính
cùng sự phối hợp hành động của toàn xã hội, nhất là sự đồng thuận cao của
gia đình học sinh; phải xác định công tác PCGDTHĐĐT mức độ 2 là thường

12


xuyên, liên tục và ngày càng phải được sự quan tâm đúng mức của tất cả các
cấp, các ngành.
- Củng cố, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo
hướng chuẩn hoá, thu hút người giỏi vào làm việc trong ngành GD&ĐT;
tăng cường đội ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ cao trong ngành. Quan tâm
bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo đủ đức, đủ tài, “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”, hết lòng vì học sinh thân yêu, đảm bảo tỉ lệ chuẩn
giáo viên/lớp theo quy định chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 2.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ Chuyên môn nhằm giúp Nhà
trường trong công tác bồi dưỡng và quản lí đội ngũ.
- Làm tốt công tác đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng
giáo dục nhằm duy trì số lượng và tỉ lệ trẻ trẻ ra lớp, hoàn thành chương
trình tiểu học đúng độ tuổi.
- Bằng những biện pháp cụ thể, thiết thực, bản thân tôi đã thực hiện
tốt các loại hồ sơ minh chứng một cách nhanh chóng, khoa học, có tính thẩm
mỹ cao.
Giáo viên Tiểu học, ngoài nhiệm vụ giảng dạy đã thực hiện tốt nhiệm
vụ chính trị của Đảng: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài; làm tốt công tác Phổ cập giáo dục Tiểu học.
VI. Kiến nghị
* Đối với Nhà trường:
- Phối kết hợp tốt với các cấp ủy Đảng cùng các tổ chức ban ngành

như Hội phụ nữ, Già làng, trưởng thôn buôn, ban tự quản thôn buôn nhằm
chỉ đạo nâng cao chất lượng nhằm đạt PCGDTH MĐII.
* Đối với Phòng giáo dục: Khen thưởng kịp thời nhằm động viên
khuyến khích những trường, các cá nhân giáo viên làm tốt công átc Phổ cập.
Người viết

Dương Thị Hà

13


VI. Phần phụ lục:
Tài liệu tham khảo:
- Luật Phổ cập giáo dục Tiểu học ngày 12/08/1991
- Nghị Quyết Về thực hiện phổ cập giáo dục ngày 09/12/2000
- Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT, ngày 04/12/2009 của Bộ GD&ĐT
về ban hành Quy định kiểm tra, công nhận Phổ cập giáo dục tiểu học và Phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi;
- Công văn số 782/ BCĐ-PCGD V/v Hướng dẫn hoàn thành hồ sơ
PCGDTH ĐĐT MĐ II.
- Quyết định 26/2001/QĐ-BGDĐT V/v Ban hành Quy định, tiêu
chuẩn, kiẻm tra và đánh giá công nhận phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ GD&ĐT
ban hành Điều lệ Trường Tiểu học;

14


XI. Mục lục:
TT

I.
I.1.
I.2.
I.3.
I.4.
I.5.
II.
II.1.
II.2.
a.
b.
c.

d.
e.
II.3.
a.
b.
c.
c.1.
c.2.
IV
V.

Nội dung

Số trang
Phần mở đầu
Trang 1
Lý do chọn đề tài

Trang 1
Mục tiêu, nhiệm vụ đề tài
Trang 1
Đối tượng nghiên cứu
Trang 1
Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Trang 1
Phương pháp nghiên cứu
Trang 2
Nội dung
Trang 2
Cơ sở lí luận
Trang 2
Thực trạng
Trang 2
Thuận lợi - Khó khăn
Trang 2
Thành công - Hạn chế
Trang 3
Mặt mạnh - Mặt yếu
Trang 3
Các nguyên tắc, các yếu tố tác động
Trang 4
Phân tích, đánh giá các vấn đè về thực trạng
Trang 4
Giải pháp, biện pháp
Trang 5
Thực hiện tốt công tác điều tra, huy động trẻ Trang 5
ra lớp
Thực hiện công tác tổng hợp, xử lí số liệu

Trang 6
Thực hiện tốt công tác quản lí số liệu và quản Trang 7
lí hồ sơ PCGDTHĐĐT
Thiết lập hồ sơ
Trang 7
Hồ sơ đề nghị kiểm tra công nhận
Trang 9
Kết quả nghiên cứu
Trang 10
Kết luận
Trang 10

15


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
………………………………………………………………………………
…………………...............................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………............................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
(Ký tên, đóng dấu)

16


17



×