Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỷ lệ chuyên cần đối với học sinh dân tộc thiểu số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.24 KB, 17 trang )

Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chun cần đối với HSDTTS

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:
MỘT VÀI KINH NGHIỆM CHỈ ĐẠO DUY TRÌ TỶ LỆ
CHUN CẦN ĐỐI VỚI HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ
Phần I : PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc duy trì sĩ số đảm bảo chun cần ở trường Tiểu học đóng một vai trò rất
quan trọng trong việc học tập của học sinh. Nó là nền tảng giúp các em lĩnh hội kiến
thức một cách đầy đủ, mang lại kết quả cao trong việc học tập rèn luyện ở trường Tiểu
học.
Để duy trì, nâng cao hiệu quả cơng tác phổ cập giáo dục tiểu học và đạt chỉ
tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, đòi hỏi một trong những điều kiện khơng
thể thiếu đó là : “ Duy trì sĩ số cho học sinh nói chung và học sinh dân tộc nói riêng ” .
Đây là vấn đề mà các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương quan tâm, chỉ đạo bằng
các Nghị quyết của Đảng bộ các cấp và Chi bộ nhà trường.
Cơng tác duy trì sĩ số chống học sinh bỏ học trong trường Tiểu học có ý nghĩa hết
sức quan trọng, đây là giải pháp tích cực để đáp ứng u cầu xã hội góp phần thắng lợi
trong cơng tác Phổ cập THĐĐT ở địa phương.
Trường Tiểu học Lê Lợi là một đơn vị có 87% học sinh dân tộc thiểu số thuộc
bn đặc biệt khó khăn, có lẽ việc thực hiện tốt cơng tác giảng dạy giúp các em tiếp thu
kiến thức khơng thơi thì chưa đủ. Bởi, việc các em có được kiến thức vững chắc khơng
chỉ phụ thuộc vào việc dạy của người thầy, người cơ mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khách quan tác động. Trong đó, việc làm sao để các em đến trường thường xun và
đơng đủ khơng đơn giản rồi. Vốn quen sống tự do theo ý thích, lại chưa nhận thức được
tầm quan trọng của việc học nên với nhiều em khi bị đưa vào “khn khổ” thì quả là
như một “cực hình”... Chính vì điều này mà khơng ít em học sinh, nhất là những học
sinh mới đến trường, ln có ý định bỏ buổi, nghỉ học... Những năm gần đây tình trạng
học sinh bỏ học khơng còn diễn ra nhiều như trước, nhưng hiện tượng nghỉ học cách


Người thực hiện: Bùi Thò Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi

1


Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chun cần đối với HSDTTS

nhật, đặc biệt là vào mùa vụ hay các dịp lễ tết, vẫn ln xảy ra. Là người làm cơng tác
quản lý tại một trường Tiểu học, tơi hiểu rõ vấn đề cấp bách của cơng tác duy trì sĩ số,
chống học sinh bỏ học, bỏ buổi để nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo chất lượng
cho học sinh. Qua các năm học thực hiện một số biện pháp vận động học sinh ra lớp,
duy trì sĩ số, tơi cũng đã tự rút ra được những kinh nghiệm riêng trong cơng tác chỉ đạo
của mình. Và vì thế, tơi đã chọn đề tài “ Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỷ lệ học
sinh chun cần đối với học sinh dân tộc thiểu số” hy vọng chia sẻ với các bạn đồng
nghiệp những giải pháp, kinh nghiệm của mình.
2. Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài.
Nhiệm vụ cơ bản của sáng kiến: Là đưa ra một số biện pháp vận động trẻ đến lớp,
đến lớp đơng đủ mỗi buổi học đối với trẻ Tiểu học nói chung và trẻ dân tộc thiểu số ở
trường TH Lê Lợi nói riêng.
Các biện pháp thực tiễn: Lãnh đạo nhà trường và giáo viên cần nắm được tâm lý
và nguyện vọng, phong tục tập qn và hồn cảnh sống của trẻ. Để từ đó xây dựng các
phương pháp, hình thức, biện pháp vận động trẻ dân tộc thiểu số đến lớp.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy và làm cơng tác phổ cập trên địa bàn.
- Học sinh trong tồn trường đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số.
- Báo giáo dục dân tộc.
- Các văn bản chỉ đạo các cấp liên quan.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đội ngũ các thầy cơ giáo và học sinh trường TH Lê Lợi.
- Cha mẹ, người đỡ đầu học sinh.

- Các đồn thể xã hội trên địa bàn trường đóng.
5. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp tham khảo tài liệu: Phương pháp này giúp cho sự định hướng của
sáng kiến.
Người thực hiện: Bùi Thò Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi

2


Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chun cần đối với HSDTTS

2. Phương pháp kiểm tra, đánh giá: Tơi kiểm tra sĩ số hằng ngày, phân loại đối
tượng, hồn cảnh nghỉ học của học sinh.
3. Phương pháp thực nghiệm: Đây là phương pháp chính, để kiểm nghiệm những
phương pháp và biện pháp nêu ra có liên quan đến sáng kiến kinh nghiệm. Sáng kiến
này được thực hiện trên điều kiện thực tế của trường TH Lê Lợi năm học 2013-2014;
2014-2015
Phần II : NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
Tiểu học là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi tạo những
kiến thức ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên cấp học cao hơn. Nhà
trường Tiểu học có vị trí, chức năng, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong việc hình thành
nhân cách cho trẻ em, là nơi tổ chức một cách tự giác q trình phát triển đúng đắn, lâu
dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng học tập, rèn luyện của học sinh. Mục
tiêu, nhiệm vụ của trường Tiểu học là đem đến cho trẻ em hạnh phúc được học tập, là
làm cho trẻ em được hưởng thụ một nền giáo dục tốt đẹp .
Việc duy trì sĩ số hằng ngày trong các trường học, là một chủ trương lớn của ngành
giáo dục nhằm cụ thể hố Nghị quyết của Đảng các cấp, đây là giải pháp có tính chiến
lược nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và bồi dưỡng những tài năng của đất nước.
Vì chỉ trên cơ sở của sự phát triển phong phú, hài hồ có tính tồn diện của nhân

cách thì tài năng con người mới có điều kiện nảy nở và phát triển một cách cơ bản và
bền vững. Ở trường Tiểu học việc duy trì tốt sĩ số học sinh hằng ngày, học sinh được
giáo dục tồn diện, được học đủ các mơn học theo quy định, được thực hiện các hoạt
động khác; đặc biệt các em được học các thầy cơ giáo có tâm huyết, có tay nghề và tinh
thần trách nhiệm cao, các em có đầy đủ các điều kiện và phương tiện học tập, các em
được phát triển trong mơi trường giáo dục đầy đủ, lành mạnh. Trong điều kiện đó, mỗi
học sinh sẽ được phát triển khả năng của mình để đạt chất lượng cao, để trở thành học
sinh giỏi và là tiền đề cơ bản để trẻ em tiếp tục phát triển và xuất hiện những tài năng
sau này, các em sẽ là chủ nhân tương lai của đất nước. Với địa bàn dân cư nơi trường
Tiểu học Lê Lợi đóng là bn đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn, kinh tế còn nghèo, tri
Người thực hiện: Bùi Thò Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi

3


Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chun cần đối với HSDTTS

thức còn rất hạn chế, cuộc sống tự do khơng có nề nếp khn khổ, các em thích chơi
xong chưa xác định được việc học là quan trọng, dẫn đến bỏ học nhiều, với bản thân là
một cán bộ quản lí tơi ln trăn trở phải làm sao để học sinh thích đến trường và sĩ số
học sinh các lớp hằng ngày đều đơng đủ?
2. Thực trạng của vấn đề.
a. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
- Trường TH Lê Lợi nằm trên trục đường chính khu vực tập trung dân cư đơng đúc
nên thuận lợi cho việc đi lại của thầy cơ giáo cũng như học sinh. Đội ngũ giáo viên nhà
trường đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng. 100% giáo viên được đào tạo đạt chuẩn
và trên chuẩn. Đội ngũ giáo viên ln nhiệt tình, năng nổ và có ý thức trách nhiệm trước
cơng việc được giao. Giáo viên trong trường chủ yếu là người Kinh có nhiều năm cơng
tác giàu kinh nghiệm trong việc dạy học sinh dân tộc.

- Được sự chỉ đạo sát sao, kịp thời của ngành giáo dục đào tạo cũng như sự quan
tâm của chính quyền địa phương và sự phối hợp đầy trách nhiệm của Ban đại diện
CMHS trong cơng tác giáo dục học sinh.
Học sinh vào lớp Một đã qua lớp mẫu giáo, vì vậy các em khơng còn bỡ ngỡ khi đến
trường đến lớp cũng như tham gia vào các hoạt động học tập và vui chơi.
* Khó khăn
Trường TH Lê Lợi là một đơn vị thuộc vùng đặc biệt khó khăn.Với trên 95 % dân số
trong Bn là người dân tộc Ê-đê. Là xã thuần nơng, tỷ lệ hộ đói nghèo và cận nghèo
cao. Trình độ dân trí tương đối thấp, vì thế việc nhận thức về quyền lợi và nghĩa vụ học
tập của một bộ phận khơng nhỏ người dân trong Bn chưa cao. Năm học 2014-2015:
Nhà trường có 10 lớp học. Tổng số học sinh tồn trường 238 em; trong đó 87% là người
dân tộc thiểu số. Qua thời gian cơng tác trên địa bàn có 87% học sinh là người dân tộc
thiểu số tơi nhận thấy:
+ Về phía học sinh:
Hầu hết học sinh DTTS khi vào lớp Một rất hạn chế về ngơn ngữ nói, rụt rè trong
giao tiếp, khơng tự tin làm quen với bạn bè ,cơ giáo; thường khóc đòi về khi bố mẹ đưa
đến lớp. Do điều kiện sống của học sinh ở nhà được cha mẹ chiều chuộng khơng cho
con giao tiếp xã hội.
Người thực hiện: Bùi Thò Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi

4


Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chun cần đối với HSDTTS

- Trẻ em thuộc gia đình nghèo, đơng con, các em khơng có áo quần lành lặn để
đến lớp như bao bạn khác. Những học sinh này thường mặc cảm, tự ti về hồn cảnh, tự
cho thân phận của mình khơng bằng bạn bè, tự tách biệt khỏi tập thể, các em ln cảm
thấy lòng tự trọng bị tổn thương và chán nản dẫn đến bỏ học .
- Phần đa học sinh dân tộc, bố mẹ các em khơng biết chữ nên khi đi học về khơng

có ai kèm, dẫn đến học yếu, các em phải ở lại lớp nhiều năm liền cảm thấy xấu hổ khơng
ham muốn đến trường .
- Có một số em chưa qua lớp mẫu giáo, chưa làm quen với Tiếng Việt, các em
phát âm rất khó, tiếp thu bài cũng chậm đâm ra chán nản và khơng thích đi học.
- Trẻ em thuộc gia đình thiếu bố ( mẹ) hoặc thiếu cả bố lẫn mẹ ; Tức là bố mẹ ly
hơn hoặc bố mẹ hay cãi nhau. Số trẻ em này thường có tính khí bất thường, hay quậy
phá, hờn giận, đánh nhau, tự ti, lúc nào cũng mặc cảm, tự cho mình thua kém và tự xa
lánh bạn bè khơng đến lớp .
- Trẻ em thuộc gia đình có mức kinh tế trung bình, khơng đơng con, nhưng bố mẹ
ít quam tâm đến con cái, lo kiếm sống, suốt ngày để các em lêu lổng đua đòi, khơng
quản lý giờ giấc. Số trẻ này rất tự do, bừa bãi, hay quậy phá, học ít chơi nhiều, hay trốn
học, thường nói dối cha mẹ, thầy cơ, hay cãi lại người lớn, khơng biết nghe lời, ít có
lòng tự trọng và thích rong chơi.
+ Về phía giáo viên
Do bất đồng ngơn ngữ, khơng hiểu phong tục tập qn của học sinh, phương pháp vận
động học sinh đến trường cứng nhắc khơng khéo léo, thiếu thân thiện nên khi học sinh
nghỉ học giáo viên chưa vận động được học sinh đến trường hoặc có vận động nhưng
hiệu quả chưa cao. Dẫn đến tỷ lệ học sinh hàng ngày khơng đảm bảo trong q trình duy
trì sĩ số nhất là đối với các em học sinh mới bước vào lớp Một.
+ Về phía gia đình học sinh.
Trình độ dân trí tương đối thấp cộng với nhiều hủ tục lạc hậu như làm cúng; làm ma,
kiêng ... gia đình thường cho con em nghỉ học khơng lý do. Đời sống của đa số người
dân trong Bn còn gặp nhiều khó khăn nên vào mùa nương rẫy một bộ phận nhỏ học
sinh còn hay nghỉ học để phụ giúp cơng việc gia đình dẫn đến tỷ lệ chun cần của các
em chưa cao. Phần đa các bậc cha mẹ thường khơng quan tâm đến việc học tập của con
Người thực hiện: Bùi Thò Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi

5



Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chun cần đối với HSDTTS

cái mà phó thác tồn bộ cho các thầy cơ giáo trong trường. Sự đầu tư cho con cái về thời
gian cũng như sách vở, đồ dùng học tập hầu như là khơng có. Mặt khác, khơng kiểm tra
chặt chẽ việc con em có đến trường trong các buổi học hay khơng, chỉ khi giáo viên vào
nhà mới biết con mình nghỉ học.
b. Thành cơng, hạn chế.
* Thành cơng
Qua 2 năm thực hiện tại trường . Đề tài đã góp phần cung cấp cho đội ngũ một số
giải pháp tích cực trong cơng tác vận động học sinh đi học chun cần ở trường đặc biệt
là học sinh dân tộc thiểu số. Giúp học sinh mạnh dạn tự tin và thích đến trường học tập
và thực hiện các hoạt động giáo dục tại trường hơn .
* Hạn chế
Việc nắm bắt và xử lí thơng tin của một số giáo viên chưa thật sự nhạy bén. Chưa
có tính sáng tạo nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến cơng tác vận động học sinh.Vốn hiểu
biết ngơn ngữ, phong tục tập qn bản địa của giáo viên còn rất ít ỏi nên việc giao tiếp
ban đầu với học sinh cũng như phụ huynh gặp nhiều khó khăn.
Đa phần phụ huynh chưa quan tâm con cái trong việc học chữ, để học sinh tùy tiện
thích học thì đi khơng thích học thì ở nhà…
c. Mặt mạnh, mặt yếu.
* Mặt mạnh
- Các đồn thể phát huy được vai trò trách nhiệm, nhiệt tình trong cơng tác.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp đa số tâm huyết với cơng tác trường lớp, u thương
học sinh, tham gia tích cực trong các hoạt động ngồi giờ lên lớp.
- Các em rất thích đến trường, giao tiếp hòa đồng tự tin hơn nhất là học sinh dân
tộc thiểu số.
- Đội ngũ giáo viên có thêm kinh nghiệm về cơng tác tun truyền vận động học
sinh ra lớp. Gần gũi thân thiện với gia đình học sinh và biết thêm về phong tục tập qn
của đồng bào dân tộc Ê - đê.


Người thực hiện: Bùi Thò Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi

6


Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chun cần đối với HSDTTS

* Mặt yếu
Đồng bào dân tộc thường cho con em sống tự do, chiều chuộng con em khơng
đúng mức nên việc thực hiện đề tài này đòi hỏi người cán bộ quản lí phải mẫu mực
cương quyết và biết kết hợp nhiều mối quan hệ trong cơng tác tun truyền. Giáo viên
phải tâm huyết, sáng tạo và nhạy bén, lời nói phải có tính thuyết phục mới mang lại hiệu
quả mình mong muốn.
d. Ngun nhân của thành cơng và hạn chế
Để thực hiện thành cơng đề tài này, bản thân đã thực sự tâm huyết, đem hết khả
năng trải nghiệm trong cơng tác làm quản lí chỉ đạo. Sự phối hợp giúp đỡ của các đồn
thể trong trường và chính quyền thơn, bn cũng như đội ngũ giáo viên trong trường là
động lực thúc đẩy tơi thực hiện. Bên cạnh đó niềm vui và hiệu quả học tập của các em
đã giúp tơi hồn thành đề tài này.
3. Giải pháp, biện pháp.
a. Mục tiêu.
Những giải pháp, biện pháp nêu trong đề tài này đã được thực hiện xun suốt
trong cơng tác chỉ đạo của nhà trường.
b. Nội dung cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
* Phương pháp vận động của cá nhân:
Muốn có học sinh thì phải hiểu học sinh. Nghĩa là một khi muốn vận động các
em đến lớp, điều quan trọng với một giáo viên là phải nắm rõ về hồn cảnh, điều kiện
sinh hoạt, học tập của các em tại gia đình để rồi từ đó đưa ra những biện pháp vận động
thuyết phục phù hợp. Cái này cần được qn triệt ngay từ đầu năm học. Cụ thể, ngay từ
đầu năm học, nhà trường và mỗi giáo viên chủ nhiệm phải khảo sát điều tra để nắm

vững hồn cảnh học sinh, em nào cư trú tại các thơn, bn nào, em nào hiện đang gặp
khó khăn, có khả năng khơng tham gia học tập chun cần v.v.. Từ đó kịp thời động
viên các em bằng hình thức kêu gọi hỗ trợ giúp đỡ trong khả năng có thể về vật chất,
làm sao để các em đảm bảo “ba đủ” (đủ ăn, đủ mặc, đủ quần áo đến trường). Từ đó, các
Người thực hiện: Bùi Thò Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi

7


Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chun cần đối với HSDTTS

thầy cơ trong trường đã cùng nhau phát động chương trình xin quần áo cũ cho học sinh
liên tiếp trong vòng hai năm liền. Nhờ đó, học sinh trường tơi đã có thêm quần áo để
mặc. Việc này cũng đã góp phần khơng nhỏ vào việc chống tình trạng nghỉ học, bỏ học.
Ngồi ra, q trình tun truyền vận động từ lời nói, cử chỉ, hành vi phải thể hiện được
sự chân thành, đồng cảm với hồn cảnh của học sinh để tạo sự tin tưởng đối với phụ
huynh và học sinh. Đặc biệt là tránh cách vận động khơ cứng, nói những câu thiếu sức
thuyết phục như “Đi học đi, ở nhà làm gì” hoặc “Cho con đi học chứ sao lại bắt con ở
nhà?”… Tơi nhớ một lần đến nhà em H’ Rép, học sinh lớp 4A, để khun em trở lại
trường. Hơm đấy, vừa thấy bóng tơi ở ngồi ngõ, nét mặt em đã thống chút hoảng sợ,
em lẩn rất nhanh. Tơi vào nhà, tìm mãi chẳng thấy em đâu cả. Khi nhìn xuống gầm
giường thì thấy em đang chui tận trong góc và hét lên “A mâo mâo nao sang hră!” (tiếng
Ê đê là “Khơng đi học!Khơng đi học!”). Tơi cũng nói lại với em ấy bằng tiếng Ê đê: “ Si
ngă amâo nao sang hră?”.( Nghĩa là tại sao khơng đi học?) Nghe vậy, H’ Rép lại càng
sợ hơn, co người vào một góc… Tơi hiểu là cần phải thay đổi “chiến thuật” nên dỗ
dành: “A amâu nao tũ mơh, bĩa dah mtm hãng nai amao nao hũi ơh” có nghĩa là “Ừ,
khơng đi cũng được, nhưng ra đây với cơ. Khơng sao đâu!”. Cuối cùng thì H’ Rép cũng
chịu chui ra khỏi gầm giường… Tơi vừa chải đầu, tết tóc cho em, vừa nói rõ tác dụng
của việc đến trường, tất nhiên là theo cách đơn giản, dễ hiểu nhất. Cơ trò cứ thủ thỉ với
nhau, và tơi mừng khơn xiết khi em ấy ngập ngừng nói: “Nhưng cơ phải hứa với em là

khơng cho các bạn trong lớp chọc em” tơi đồng ý và hứa với H’Rép. Thế là buổi học
ngày hơm sau em đến trường thật sớm và cứ nhìn chăm chăm vào cơ. Tơi lại gần và thủ
thỉ với em một lúc và khun em nên đến trường chăm chỉ mỗi ngày, em đồng ý ngay.
Từ đó tơi thường xun theo dõi thấy em đi học chun cần mỗi ngày và cuối kì một
chất lượng đọc viết và tính tốn của em được các giáo viên đánh giá có tiến bộ vượt bậc.
* Cơng tác chỉ đạo:
- Tháng 6 hằng năm, sau khi tổng kết năm học chỉ đạo giáo viên tổ chức điều tra
thống kê số liệu; tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương chỉ đạo các ban ngành,
đồn thể phối hợp cùng nhà trường để huy động tối đa học sinh trong độ tuổi ra lớp; làm
tốt cơng tác tuyển sinh vào lớp Một.

Người thực hiện: Bùi Thò Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi

8


Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chun cần đối với HSDTTS

- Phân loại đối tượng xây dựng kế hoạch chỉ đạo cho PHT, đồn thể trong nhà
trường làm tốt cơng tác tun truyền vận động.
- Phối kết hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức đồn thể thường xun
tun truyền cho các bậc phụ huynh HS về tầm quan trọng của việc học tập.
- Thường xun kiểm tra việc đi học chun cần của HS nhằm phát hiện kịp thời
những học sinh có nguy cơ bỏ học, đến tìm hiểu ngun nhân và có biện pháp vận động
phù hợp.
* Tổ chức các hoạt động ngoại khóa để thu hút học sinh tham gia đến
trường:
- Để giảm bớt căng thẳng, nhàm chán, hàng ngày bị nhồi nhét bởi một khối lượng
kiến thức khổng lồ làm cho nhiều học sinh khi đến trường cảm thấy sợ hãi và mệt mỏi.
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động ngồi giờ, bao gồm hoạt động giữa giờ ra

chơi, kế hoạch hoạt động chéo buổi xen lẫn các mơn học Thể dục, học phụ đạo, học bồi
dưỡng…Nội dung các hoạt động này chủ yếu tập trung vào việc tổ chức cho học sinh
chơi các trò chơi dân gian, trò chơi tập thể, múa hát cộng đồng, thi đố vui để học…
* Nâng cao chất lượng học tập của học sinh:
- Tổ chức khảo sát đầu năm để phân luồng HS và xây dựng kế hoạch phụ đạo, bồi
dưỡng phù hợp với tình hình thực tế như: Tăng thời lượng các mơn HS học yếu trong
giờ chính khố và bố trí phụ đạo chéo buổi.
- Xác định HS bị hổng kiến thức ở những phần nào, đồng thời tìm hiểu điều kiện
và phương pháp học tập của các em để có các biện pháp phụ đạo thích hợp.
- Trong giảng dạy cần quan tâm nhiều hơn đối tượng HS yếu, HS có hồn cảnh
đặc biệt khó khăn nhằm cảm hố các em để các em coi thầy cơ là chỗ dựa tinh thần và
tạo được mối quan hệ tình cảm thầy - trò, làm cho các em thích đến trường hơn ở nhà.
- Trong q trình giảng dạy GV ln ln kích thích, tạo sự hứng thú cho các em
học tập, tránh căng thẳng, khơ cứng sẽ dẫn tới các em chán học và bỏ học.
- Tăng cường sử dụng đồ dùng trực quan: thí nghiệm, thực hành, tranh ảnh...để
nâng cao hiệu quả học tập.
- Thường xun kiểm tra theo dõi sự tiến bộ trong học tập của HS, đặc biệt chú trọng
những HS yếu.
Người thực hiện: Bùi Thò Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi

9


Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chun cần đối với HSDTTS

- Đối với giáo viên chủ nhiệm:
+ Thường xun kiểm tra giám sát học sinh (đặc biệt là đối tượng học sinh yếu và
học sinh cá biệt) để có biện pháp phối hợp giáo dục, giúp đỡ học sinh. Thực hiện sinh
hoạt 15 phút đầu giờ và sinh hoạt cuối tuần nghiêm túc.
+ Nội dung sinh hoạt tập trung chấn chỉnh về nề nếp biểu dương khen ngợi những

học sinh tham gia học tập nghiêm túc đầy đủ, phê bình nhắc nhở những học sinh lười
học, bỏ học, về nhà khơng học bài cũ, đến lớp khơng chun cần.
+ Động viên những học sinh có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, những học sinh yếu
nhưng có thái độ học tập tốt .
+ Phân cơng cho học sinh khá giỏi kèm cặp giúp đỡ những học sinh yếu kém.
Thường xun liên lạc với phụ huynh học sinh, đặc biệt là những trường hợp cá biệt,
thường trốn học, bỏ học để phối hợp giáo dục.
- Đối với đồn thể:
+ Đồn Thanh niên, Đội Thiếu niên phối hợp với giáo viên chủ nhiệm tổ chức
cho học sinh viết cam kết đi học chun cần; tổ chức các hoạt động ngồi giờ lên lớp
nhằm thu hút học sinh tham gia đến trường học tập; tổ chức đăng ký đơi bạn, nhóm bạn
học tập cùng tiến. Thành lập tổ kiểm tra thường xun kiểm tra việc học bài ban đêm
của học sinh…
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp.
Phối kết hợp cơng tác giáo dục Gia đình – Nhà trường và các tổ chức xã hội.
Muốn học sinh đến trường đầy đủ hằng ngày thì người giáo viên cần phải biết kết
hợp với cha mẹ học sinh và các tổ chức trong xã hội mở rộng mơi trường giáo dục. Để
giúp các em hiểu, hòa đồng thân thiện u thích các hoạt động ở trường, cơng tác phối
kết hợp giữa Gia đình – Nhà trường -Xã hội là yếu tố khơng thể thiếu. Khác với người
Kinh cha mẹ học sinh hiểu biết hơn về giá trị của việc được học và có thể kèm cặp động
viên các em trong việc học . Còn với HSDT việc kết hợp phải khác, vì phần lớn cha mẹ
xem nhẹ việc học hoặc khơng đủ điều kiện để giúp học sinh được học và thường xun
vắng nhà nên việc kèm cặp là khó. Nên tơi đã triển khai trong Hội đồng giáo viên cách
phối kết hợp với mục đích:

Người thực hiện: Bùi Thò Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi

10



Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chun cần đối với HSDTTS

Phối hợp với phụ huynh trong việc duy trì sĩ số hằng ngày. Làm cho phụ huynh và
nhân dân từng bước hiểu rõ tầm quan trọng của việc học tập chính là tương lai của con
em mai sau.
Cách tiến hành để thực hiện mục đích trên triển khai nội dung cần phối kết hợp
với phụ huynh với cán bộ Bn theo từng giai đoạn để phối kết hợp. Đối với giáo viên
cần gần gũi gia đình học sinh, tham gia đầy đủ các cuộc họp Bn, sinh hoạt Chi đồn,
cử giáo viên là đảng viên tham gia sinh hoạt Đảng cùng với chi bộ Bn để nắm tình
hình và là cơ hội để giáo viên thơng báo kế hoạch của nhà trường cho phụ huynh nắm,
lồng ghép vào việc đánh giá nhắc nhở con em họ trong việc học tập và qua phụ huynh
để giúp giáo viên tháo gỡ những vấn đề khó trong cơng tác dạy học và giáo dục con em.
Thơng qua các tổ chức tại địa bàn làm tốt cơng tác động viên khuyến khích học
sinh đến trường đến lớp, làm cho phụ huynh có trách nhiệm quan tâm đến việc học tập
của con em mình hơn.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp và biện pháp.
Trong điều kiện thực tế của trường TH Lê Lợi thì các giải pháp và biện pháp đã đưa ra
nhằm giải quyết những khó khăn trong việc duy trì tỷ lệ học sinh chun cần của nhà
trường. Chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau cùng hỗ trợ lẫn nhau để nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện của nhà trường. Mặt khác tạo điều kiện cho việc đánh giá q
trình cơng tác hằng năm của đội ngũ giáo viên trong trường được sát sao, chặt chẽ hơn.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề.
*Kết quả khảo nghiệm
Kết quả khảo sát tại tháng 2 năm 2015
Năm học
2013 - 2014
2014 - 2015

Tỷ lệ chun cần
đầu năm

95 - 97%
97 - 98%

Tỷ lệ chun cần
cuối kỳ 1
90 - 92%
98 - 99%

Tỷ lệ chun cần
cuối năm
96 - 97%

Qua kết quả khảo sát các năm tơi thấy việc duy trì sĩ số học sinh chun cần hằng
ngày đã nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện của nhà trường. Khắc phục được những
tình trạng yếu kém mà học sinh mắc phải về chất lượng chung của mơn Tiếng Việt. Học
sinh đã mạnh tự tin, hòa đồng với bạn bè hơn khi đến trường.
Người thực hiện: Bùi Thò Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi

11


Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chun cần đối với HSDTTS

* Giá trị khoa học
Cơng tác duy trì sĩ số được các giáo viên trong trường chú trong hơn. Phát huy hết
vai trò của các tổ chức đồn thể trong địa phương cùng tham gia vận động học sinh đi
học chun cần.
Giáo viên phải mạnh dạn thay đổi cách giao tiếp phù hợp với phong tục tập qn
của đồng bào, biết thơng cảm chia sẻ những khó khăn với học sinh và phụ huynh tạo
mối quan hệ thân thiết hơn với bà con đồng bào để nâng cao hiệu quả giáo dục chung

của tồn xã hội. Giáo viên hiểu thêm về phong tục tập qn, lối sống của đồng bào để từ
đó điều chỉnh các hoạt động dạy học tích cực hơn.
4. Kết quả
Qua những năm chỉ đạo việc duy trì tỷ lệ học sinh chun cần đối với hoc sinh dân
tộc thiểu số tại đơn vị tơi thấy chất lượng học sinh khá giỏi ngày càng tăng và giảm hẳn
tỷ lệ học sinh trung bình, yếu.
Đa số học sinh thích đi học hơn, tình trạng học sinh nghỉ học giảm hẳn. Đặc biệt
trong năm học 2014-2015 khơng có học sinh nào bỏ học, tỷ lệ học sinh đi học chun
cần được nâng lên rõ rệt. Học sinh hòa đồng hơn, các em tự tin trong sinh hoạt tập thể,
giao tiếp; biết bộc lộ những suy nghĩ của mình với bạn bè, thầy cơ giáo trong trường.
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Việc duy trì tỷ lệ học sinh chun cần hằng ngày cho trẻ dân tộc thiểu số là một
vấn đề rất khó. Đòi hỏi cần có sự hợp tác của nhiều tổ chức xã hội, của gia đình học
sinh. Sự quan tâm đầu tư cơ sở vật chất của các cấp, các ngành. Đặc biệt là sự chỉ đạo
sát sao của người quản lý trường học. Đội ngũ giáo viên phải thật sự u thương gần
gũi, đồng cảm với học sinh, tâm huyết với nghề nghiệp. Tổ chức các buổi sinh hoạt tập
thể đa dạng phong phú cuốn hút học sinh tham gia hứng thú nhằm lơi cuốn và tạo sự
thân thiện.

Người thực hiện: Bùi Thò Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi

12


Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chun cần đối với HSDTTS

Từ những vốn kinh nghiệm tích luỹ ít ỏi về việc chỉ đạo duy trì sĩ số ở trường tơi
đã áp dụng và có hiệu quả tương đối cao ở tại đơn vị. Chất lượng giáo dục của trường
tăng lên rõ rệt, được nhiều phụ huynh đồng tình ủng hộ.

Phụ huynh đã ý thức được và tạo điều kiện cho con đi học đầy đủ hơn. Đã tích
cực hợp tác với giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc động viên con đến lớp mỗi ngày để
con em mình đạt kết quả cao trong học tập.
Bên cạnh đó cũng gặp khơng ít khó khăn. Học sinh con gia đình nghèo, cận
nghèo, ít hiểu biết, theo tà đạo nên dẫn đến cơng tác phối hợp còn nhiều hạn chế . Một
số do bố mẹ ít quan tâm đến việc học hành của con cái, chiều chuộng q mức con
khơng thích đi học thì cho ở nhà chơi nên ảnh hưởng lớn đến cơng tác duy trì sĩ số của
nhà trường.
2. Kiến nghị
* Đối với các cấp lãnh đạo
- Để nâng cao hiệu quả cơng tác duy trì sĩ số học sinh dân tộc khơng phải là việc làm
một sớm, một chiều mà là cả một q trình lâu dài. Cần phải có sự tham gia tích cực của
cộng đồng, các tổ chức xã hội phối hợp với các thầy, cơ giáo trong việc vận động học
sinh ra lớp và giáo dục học sinh; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước, sự chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương, quan tâm xây dựng cơ sở vật
chất, tạo mơi trường xanh, sạch, đẹp, thống mát cho học sinh học tập.
*Chính quyền thơn, bn và gia đình
Thật sự quan tâm, chăm lo đến cơng tác giáo dục của địa phương. Gia đình tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập, động viên con em đi học chun cần. Cần
chủ động phối hợp với nhà trường và cùng nhà trường có giải pháp hỗ trợ những gia
đình chưa quan tâm việc học tập của con em .

Người thực hiện: Bùi Thò Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi

13


Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chun cần đối với HSDTTS

* Đối với giáo viên

Thường xun nghiên cứu tài liệu, văn bản hướng dẫn dạy học của cấp học. Tăng
cường cơng tác tự học, tự rèn, tích cực nghiên cứu học tập chương trình bồi dưỡng
thường xun do BGD quy định. Sống hòa đồng thân thiện và thương u học sinh tạo
cơ hội tốt nhất để các em được bày tỏ ý kiến . Tìm ra các giải pháp tích cực hỗ trợ cho
việc soạn, giảng nâng cao chất lượng dạy học cũng như chất lượng giáo dục tồn diện
cho học sinh.
Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao việc duy trì tỷ lệ học sinh chun cần
cho học sinh ở trường Tiểu học Lê Lợi, mỗi giải pháp có một thế mạnh và vị trí cần thiết
trong q trình dạy học cho học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số. Tuy nhiên,
tùy theo thực tế của từng trường và từng địa phương để lựa chọn các giải pháp phù hợp
và đạt hiệu quả cao. Rất mong được sự góp ý chân thành và chia sẻ kinh nghiệm của các
bạn đồng nghiệp.
Tơi xin chân thành cám ơn!
Ea Na, ngày 16 tháng 01 năm 2015
Người viết

Bùi Thị Thu Hồi

Người thực hiện: Bùi Thò Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi

14


Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chun cần đối với HSDTTS

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
…..........................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................


P .CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

Phạm Văn Chung

Người thực hiện: Bùi Thò Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi

15


Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chun cần đối với HSDTTS

MỤC LỤC
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do, mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài………………………………. 1
3. Đối tượng, Giới hạn, phạm vi, phương pháp nghiên cứu.….............. 2
PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận, thực trạng ……………………………………….…

3

a. Thuận lợi, khó khăn………………….…………………………….....4
b. Thành cơng, hạn chế………………………………………………… 6
c. Mặt mạnh, mặt yếu…………………………………………………...6
d. Ngun nhân của thành cơng và hạn chế…………………………… 7
3. Giải pháp, biện pháp………………………………………………… 7
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp………………………………… 7
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp…………

8


c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp.....................................

10

d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp......................................... 11
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu............11
c. Kết quả.................................................................................................12
PHẦN III: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
1. Kết luận ............................................................................................12
2. Kiến nghị ............................................................................................ 13
Người thực hiện: Bùi Thò Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi

16


Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chun cần đối với HSDTTS

Người thực hiện: Bùi Thò Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi

17



×