Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Yếu tố quyết định chọn Trường ĐHTG của học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.65 KB, 76 trang )

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU – Năm 2013

Yếu tố quyết định chọn Trường ĐHTG của học sinh
Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Tác giả: Nguyễn Thanh Phong
Cell: 0918 176 546 – Email:

www.khaitrivn.wordpress.com

-1-


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hai năm trở lại đây và nhất là năm 2012, việc tuyển sinh của các trường
ĐH – CĐ ngoài công lập (NCL) cũng như một số trường công lập cấp địa phương gặp
nhiều khó khăn, hầu hết các trường đều không thực hiện được kế hoạch tuyển sinh
riêng. Năm 2012, trong số hơn 80 trường NCL chỉ có một số nhỏ trường tuyển sinh
được gần đủ hoặc đủ chỉ tiêu. Phần lớn các trường tuyển được chỉ khoảng 30 - 60%,
không ít trường ở mức 20 - 30%, thậm chí có trường chỉ tuyển được một lượng nhỏ
đáng kể. Trong số hàng loạt những trường không tuyển đủ chỉ tiêu như trên, có không
ít trường ĐH NCL đã được Bộ Giáo dục và đào tạo kiểm định, nhiều năm nay vẫn
thiếu chỉ tiêu mặc dù có cơ sở vật chất khá khang trang, có đội ngũ giảng viên là những
giáo sư nổi tiếng và đội ngũ lãnh đạo là những người đã từng đảm đương vai trò quản
lý chủ chốt trong ngành.[14]
Là một trong những trường công lập ở địa phương, kết quả tuyển sinh của
Trường ĐHTG năm 2012 cũng không phải là ngoại lệ. Mặc dù công tác tư vấn tuyển
sinh của Trường đã đi vào chiều sâu và chiều rộng, lớn cả về quy mô số lượng và chất
lượng, HS THPT được tư vấn tăng đến 150% nhưng số thí sinh dự thi vào Trường
ĐHTG lại không tăng theo tỉ lệ này. Công tác tổ chức tuyển sinh diễn ra an toàn,


nghiêm túc, với 3.860 hồ sơ đăng ký dự thi, tỉ lệ thí sinh dự thi đạt 81,28% (đợt 1) và
78,47% (đợt 2). Tuy nhiên, tỉ lệ thí sinh chính thức theo học chỉ đạt 51% so với chỉ tiêu
đã đề ra. [13]
Điều gì đang diễn ra đối với công tác tuyển sinh của Trường ĐHTG? Có một
nghịch lý đang tồn tại mà tác giả muốn đi tìm câu trả lời đó là Trường ĐHTG ngày
càng lớn mạnh về mọi phương diện (Đội ngũ giảng viên tăng đáng kể cả về mặt số
lượng lẫn chất lượng; Cơ sở vật chất ngày càng hiện đại; Môi trường học tập được
hoàn chỉnh và thân thiện hơn; Mã ngành nghề đào tạo mới luôn được bổ sung cho phù
hợp với nhu cầu của xã hội…) nhưng số lượng thí sinh đăng ký dự tuyển và học thực tế
tại trường ngày càng giảm, đặc biệt giảm mạnh ở năm học 2012.

-2-


Yếu tố quan trọng nào ảnh hưởng đến kết quả tuyển sinh của Trường ĐHTG?
Đây là câu hỏi thôi thúc tác giả tiến hành thực hiện đề tài “Yếu tố quyết định chọn
Trường ĐHTG của học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”. Từ
kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả công tác tư vấn tuyển sinh của ĐHTG trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu, xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố then chốt ảnh
hưởng đến quyết định chọn Trường ĐHTG của HS THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm giúp công
tác tư vấn tuyển sinh của trường đạt hiệu quả hơn trong tương lai.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụ
chính như sau:
- Hệ thống các lý thuyết, công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài để xây
dựng và kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Trường ĐHTG.
- Từ mô hình nghiên cứu tiến hành xây dựng thang đo lường các nhóm yếu tố

ảnh hưởng đến quyết định chọn Trường ĐHTG trên cơ sở khảo sát các HS THPT trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Phân tích kết quả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp, khuyến nghị.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu


Khách thể:

Việc chọn Trường ĐHTG của HS THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.


Đối tượng nghiên cứu:

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Trường ĐHTG của HS THPT trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang.
5. Phạm vi nghiên cứu


Không gian nghiên cứu:

Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Dự kiến khảo sát 15/34
trường THPT theo khu vực và chất lượng đào tạo như sau:
-3-


Bảng 1. Ma trận chọn trường TPTH khảo sát
Khu vực

Thành phố,
thị xã


Thị trấn



Tổng

Cao

3

2

0

5

Trung bình

1

2

2

5

Thấp

1


1

3

5

Tổng

5

5

5

15

Chất lượng đào tạo



Thời gian nghiên cứu:

Khảo sát được tiến hành trong năm học 2013 – 2014.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Có bốn nhóm yếu tố (Đặc điểm của Trường ĐHTG; Đặc điểm bản thân học
sinh; Các cá nhân có ảnh hưởng đến việc chọn trường; Nỗ lực giao tiếp với HS THPT
của Trường ĐHTG) ảnh hưởng đến quyết định chọn Trường ĐHTG.
7. Phương pháp nghiên cứu



Phương pháp phân tích và tổng hợp:

Thu thập tài liệu từ các bài báo, các đề tài nghiên cứu và các tài liệu khác có liên
quan. Tiến hành phân tích tổng hợp lý thuyết, phân loại hệ thống lý thuyết, từ đó rút ra
các kết luận khoa học là cơ sở lý luận cho đề tài.


Phương pháp thảo luận nhóm tập trung:

Tiến hành thu thập thông tin xoay quanh chủ đề quyết định chọn Trường ĐHTG
của HS THPT. Cuộc thảo luận được dẫn dắt bởi tác giả sao cho các thành viên cùng
tham gia một cách sôi nổi và tự nhiên nhất. Mục đích của bước nghiên cứu định tính
này là nhằm đánh giá nhanh các cảm nhận của học sinh trong quá trình chọn lựa
Trường ĐHTG, và kết quả thu thập được từ buổi thảo luận nhóm dùng để thiết kế bảng
câu hỏi khảo sát.

-4-




Phương pháp điều tra xã hội học bằng phiếu câu hỏi:

Bảng câu hỏi phục vụ khảo sát được thiết kế dựa theo mô hình nghiên cứu của
đề tài nhằm thu thập thông tin để phân tích và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.


Phương pháp thống kê toán học:


Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu làm cơ sở để kiểm
định thang đo và mô hình nghiên cứu. Công cụ chính dùng để xử lý dữ liệu nghiên cứu
là phần mềm SPSS 16.0.
8. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phần nội dung của đề tài nghiên cứu
bao gồm 03 chương. Cụ thể:
Chương 1. Cơ sở lý luận và tổng quan
Chương 2. Mô hình nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu

-5-


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Nghề nghiệp và lợi ích của định hướng nghề nghiệp
1.1.1. Nghề nghiệp
Lựa chọn nghề nghiệp là một trong những việc quan trọng mà HS lớp 12 sẽ phải
thực hiện trong việc xác định kế hoạch tương lai và quyết định đó sẽ ảnh hưởng đến họ
trong suốt cuộc đời. Bản chất của việc chọn lựa này là xoay quanh những gì mà các HS
THPT muốn làm lâu dài ở tương lai. Vậy nghề nghiệp là gì?
Nghề nghiệp là khái niệm chung dành để chỉ những công việc sẽ gắn với bản
thân của mỗi người trong hầu hết phần lớn khoảng thời gian quan trọng của họ. Nghề
nghiệp hay hoạt động nghề nghiệp được hiểu là hoạt động phục vụ cho cơ sở tồn tại và
hướng vào việc kiếm sống, việc này phải làm lâu dài, miệt mài và để hoàn thành cần có
kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm (trình độ chuyên môn) theo tổ hợp đặc biệt.
Nghề nghiệp là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao
động của xã hội, là toàn bộ kiến thức và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực
hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định.
Nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định, cứng nhắc. Nghề

nghiệp cũng giống như một cơ thể sống, có sinh thành, phát triển và tiêu vong. Chẳng
hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình thành công nghệ điện tử, do sự
phát triển vũ bão của kỹ thuật máy tính nên đã hình thành cả một nền công nghệ tin học
đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế tạo cả phần cứng, phần mềm và các thiết bị bổ trợ,
v.v… Công nghệ các hợp chất cao phân tử tách ra từ công nghệ hóa dầu, công nghệ
sinh học và các ngành dịch vụ, du lịch tiếp nối ra đời,…
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, do sự chuyển biến của nền kinh tế từ cơ
chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường nên đã gây ra những biến đổi sâu sắc
trong cơ cấu nghề nghiệp của xã hội. Trong cơ chế thị trường, nhất là trong nền kinh tế
tri thức tương lai, sức lao động cũng là một thứ hàng hóa. Giá trị của thứ hàng hóa sức
lao động này tuỳ thuộc vào trình độ, tay nghề, khả năng về mọi mặt của người lao

-6-


động. Xã hội đón nhận thứ hàng hóa này như thế nào là do “hàm lượng chất xám” và
“chất lượng sức lao động” quyết định.
1.1.2. Lợi ích của định hướng nghề nghiệp
Sau 18 năm đèn sách, tất cả HS THPT phải đưa ra một quyết định quan trọng
cho cuộc đời mình là nên chọn ngành nghề gì để tiếp tục học. Khi đó các em sẽ đối mặt
với các câu hỏi: Mình đang theo đuổi ngành học vì ước mơ? Vì gia đình? Hay là do sự
cỗ vũ, động viên của bạn bè? Mình có thực sự đam mê hay thực sự thấy mình có những
phẩm chất phù hợp với ngành hay chưa? Lựa chọn ngành nghề của mình có phải là con
đường đi tốt nhất không?
Việc đi sai hướng trong nghề nghiệp sẽ mang đến nhiều bất lợi trong cuộc sống
của các em học sinh sau này. Do đó, việc định hướng nghề nghiệp trong tương lai là
một điều cần thiết, giúp các HS THPT nhận thấy rõ hơn mục đích học tập cũng như
như đích đến lâu dài của mình là gì. Có định hướng đồng nghĩa với việc có mục đích
và động cơ. Đi kèm theo đó sẽ là sự nỗ lực, phấn đấu và sự cố gắng kiên cường để đạt
được mục đích mà mình đã chọn. Đó cũng là một trong những tiêu chí để mọi người

nhìn vào đó có thể đoán được bạn là ai trong tương lai. Việc định hướng tốt nghề
nghiệp sẽ giúp các em đưa ra được những hoạt động cho bản thân nhằm trau dồi kiến
thức chuyên môn cũng như các kỹ năng bổ trợ để mang lại thành công trong công việc
mình lựa chọn sau này.
Định hướng tốt cho nghề nghiệp trong tương lai còn có thể giúp học sinh tiết
kiệm hơn công sức, tiền bạc của gia đình, xã hội. Lượng vật chất các em bỏ ra sẽ không
là phí phạm và vô ích. Điều đặc biệt mà các HS THPT có được đó chính là không bị
lãng phí nhiều thời gian trong cuộc đời. Để tương lai, các em không phải hối tiếc về
quãng thời gian sinh viên tươi đẹp cũng như không phải hối hận về việc chọn lựa con
đường mình sẽ đi.

-7-


1.1.3. Các khái niệm công cụ
1.1.3.1. Lựa chọn
Thuật ngữ “lựa chọn” được dùng để nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tính toán để
quyết định sử dụng loại phương thức hay cách thức tối ưu trong số những điều kiện hay
cách thực hiện để có thể đạt được mục tiêu trong các điều kiện khan hiếm nguồn lực.
[4]
1.1.3.2. Chọn trường
Các em học sinh lớp 12 trước khi chuẩn bị tốt nghiệp thường được nhà trường,
gia đình, người thân tư vấn trong việc chọn trường, ngành học phù hợp với mục tiêu
nghề nghiệp và học lực. Sau khi chọn ngành, nghề mình thích, căn cứ vào các tiêu chí
như: năng lực bản thân, điểm chuẩn, chỉ tiêu tuyển sinh, nhu cầu xã hội, việc làm sau
khi ra trường, điều kiện vị trí địa lý,... học sinh sẽ xác định cấp học phù hợp với năng
lực rồi chọn trường và làm các thủ tục đăng ký dự thi. Trong nghiên cứu này, khái
niệm chọn trường được hiểu là quyết định chọn trường đại học, cao đẳng (học viện) để
đăng ký dự thi và theo học sau khi tốt nghiệp THPT.[4]
Trước khi chọn trường, phải trả lời thật chính xác câu hỏi cơ bản nhất về chính

bản thân các em cũng như những vấn đề tâm lý có liên quan: Tôi là ai, tôi cần gì và
muốn gì?... tất cả những câu hỏi này phải được thực hiện một cách nghiêm túc nhằm
bước đầu định hướng cho việc tìm hiểu bản thân và để xác lập phương hướng cuộc
sống của chính mình.
1.1.3.3. Hướng nghiệp
Hướng nghiệp cho học sinh là công tác hết sức quan trọng, thông qua hoạt động
hướng nghiệp sẽ giúp các em hiểu về nghề, hiểu về chính bản thân mình để có thể lựa
chọn cho mình một ngành nghề tương lai phù hợp với sở thích, năng lực bản thân, hoàn
cảnh gia đình, nhu cầu thực tế của xã hội. Do đó, hoạt động hướng nghiệp ngày càng
được coi trọng. Hiện nay đã có nhiều hình thức hướng nghiệp cho học sinh, bước đầu
mang lại hiệu quả cao, giúp học sinh giảm bớt được lo âu, căng thẳng khi chọn ngành
học cho mình.[4]

-8-


Tuỳ thuộc vào đặc trưng cho mỗi lĩnh vực hoạt động khoa học mà khi xem xét
hoạt động hướng nghiệp có thể có những quan điểm khác nhau về khái niệm này. Các
nhà tâm lý học cho rằng đó là hệ thống các biện pháp sư phạm, y học giúp cho thế hệ
trẻ chọn nghề có tính đến nhu cầu của xã hội và năng lực của bản thân; các nhà kinh tế
học thì cho rằng đó là những mối quan hệ kinh tế giúp cho mỗi thành viên trong xã hội
phát triển năng lực đối với lao động và đưa họ vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể, phù
hợp với việc phân bố lực lượng lao động xã hội... Trong nghiên cứu này, dưới góc độ
giáo dục phổ thông, hướng nghiệp là sự ảnh hưởng của một tổ hợp các lực lượng xã
hội, lấy sự chỉ đạo của hệ thống sư phạm làm trung tâm vào thế hệ trẻ, giúp cho các em
có những hiểu biết cơ bản về một số ngành nghề phổ biến để khi tốt nghiệp ra trường
để có thể lựa chọn cho mình một cách có ý thức nghề nghiệp trong tương lai.
Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận của giáo dục toàn diện. Thông qua giáo
dục hướng nghiệp, mỗi học sinh có sự hiểu biết về tính chất và đòi hỏi của ngành nghề
mà mình hướng tới, biết phân tích thị trường hoạt động và sự đào tạo nghề tương ứng,

tự sàng lọc những nguồn tư vấn để tự mình tháo gỡ vướng mắc hoặc rèn luyện bản
thân. Từ đó, mỗi học sinh tự xác định được đâu là nghề nghiệp phù hợp hoặc không
phù hợp với mình.
Để công tác hướng nghiệp đạt hiệu quả, cần phải đa dạng các hình thức hướng
nghiệp, hướng nghiệp thường xuyên, liên tục trong suốt cả năm học. Bên cạnh việc
thực hiện giảng dạy theo chương trình của Bộ, nhà trường cần chỉ đạo, khơi dậy tinh
thần trách nhiệm của đội ngũ sư phạm, để mỗi thầy cô là một “tư vấn hướng nghiệp”
cho học sinh. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, nhất là Đoàn Thanh
niên xen kẽ vào buổi sinh hoạt dưới cờ hàng tuần nội dung hướng nghiệp dưới nhiều
hình thức: Hái hoa dân chủ, tìm hiểu về nghề nghiệp… Tổ chức các buổi sinh hoạt
ngoại khóa với các chủ đề: Ước mơ nghề nghiệp tương lai, đại học có phải duy nhất để
lập nghiệp, để chọn được ngành nghề phù hợp… Song song đó, trên các bảng thông tin
của nhà trường cần thường xuyên cập nhật những thông tin tuyển sinh, danh mục cũng
như điểm chuẩn năm trước của hệ thống các trường đại học, cao đẳng, nghề… Ngoài
ra, nhà trường cần liên hệ với phụ huynh học sinh để cùng kết hợp tư vấn hướng
-9-


nghiệp cho các em. Có như vậy, hoạt động hướng nghiệp mới đi vào chiều sâu, đạt
hiệu quả cao, giúp học sinh hiểu được ngành, hiểu được nghề, hiểu được chính mình để
lựa chọn nghề nghiệp tương lai cho phù hợp.
1.1.3.4. Tư vấn hướng nghiệp
Tư vấn hướng nghiệp là tư vấn về sự hỗ trợ khách quan và cả cách nỗ lực chủ
quan trong quá trình hướng nghiệp. Nó có lợi cho người đang cần tư vấn hướng nghiệp
và cũng lợi cho cả người cần dẫn dắt người khác hướng nghiệp. Như vậy, tư vấn
hướng nghiệp là một quá trình hoạt động tích cực, tự giác của học sinh dưới sự hướng
dẫn của nhà trường, của gia đình cùng sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội để giúp học
sinh tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp và chọn được ngành nghề phù hợp trong tương
lai.
Tư vấn có hiệu quả thiết thực sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh cuối cấp

chọn đúng trường, đúng ngành phù hợp với nguyện vọng, sở thích, năng lực học tập
của bản thân và nhu cầu về nguồn nhân lực của xã hội. Chọn ngành, chọn trường thi
đúng không chỉ là khâu quan trọng ảnh hưởng tới kết quả kỳ thi của mỗi thí sinh mà
còn tránh lãng phí thời gian, tiết kiệm tiền của cho gia đình và xã hội. Đó là điều hết
sức cần thiết trong công tác tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho học sinh hiện nay.
Trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT, hoạt động tư vấn nghề
có liên quan tới hiệu trưởng, ban hướng nghiệp, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
môn, thư viện, y tế,... Học sinh là đối tượng của hoạt động tư vấn đồng thời là chủ thể
của quá trình tiếp nhận thông tin nghề nghiệp do hoạt động tư vấn mang lại. Do đó, học
sinh không chỉ có nhiệm vụ tiếp thu thông tin do chủ thể tư vấn cung cấp mà cùng với
nó là quá trình lựa chọn những thông tin hữu ích phù hợp với năng lực, sở trường, tình
trạng sức khỏe và nhu cầu lựa chọn nghề nghiệp của bản thân.
Vì vậy, công tác hướng nghiệp giúp cho học sinh hiểu được hệ thống nghề
nghiệp trong xã hội, phương hướng phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung và của
địa phương nói riêng nhằm xác định cho bản thân trách nhiệm, nghĩa vụ sẵn sàng tham
gia vào lao động sản xuất. Trên cơ sở của sự hiểu biết nghề nghiệp và nền kinh tế quốc
dân, của địa phương, những đòi hỏi khách quan của hoàn cảnh, biết đối chiếu với sự
-10-


phát triển, năng lực, sở trường, tình trạng tâm sinh lý sức khỏe của bản thân để điều
chỉnh động cơ lựa chọn nghề. Tạo ra những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, về các
mối quan hệ xã hội và ý thức cầu tiến bộ của học sinh để các em tích cực tham gia các
hình thức lao động kỹ thuật do nhà trường tổ chức, nâng cao ý thức và thái độ lao
động, có dịp thử sức mình trong hoàn cảnh thực tiễn, từ đó kết luận về sự phù hợp nghề
nghiệp của bản thân. Phải làm cho mỗi học sinh có được tính chủ động trong lựa chọn
nghề, có khả năng tự quyết định được con đường nghề nghiệp tương lai của mình.
1.2. Lược sử vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Sau đây là một số công trình tiêu biểu trong ngoài nước có liên quan đến dạng
nghiên cứu của đề tài.

1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Joseph Sia Kee Ming – Khoa Marketing và Quản lý Trường Kinh doanh Curtin
University, Sarawak Malaysia, đã đề xuất mô hình khung khái niệm các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định chọn trường ĐH của sinh viên tại Malaysia. Kết quả nghiên cứu
đã chỉ ra rằng quyết định chọn trường ĐH của sinh viên chịu sự ảnh hưởng của “Nhóm
yếu tố các đặc điểm cố định của trường ĐH” bao gồm: vị trí; chương trình đào tạo;
danh tiếng; cơ sở vật chất; chi phí học tập; hỗ trợ tài chính; cơ hội việc làm và “Nhóm
yếu tố các nỗ lực giao tiếp với sinh viên” bao gồm: quảng cáo; đại diện tuyển sinh,
giao lưu với các trường phổ thông; thăm viếng khuôn viên trường ĐH. Mô hình do tác
giả đề xuất chỉ dừng lại ở mức giới thiệu các yếu tố có thể ảnh hưởng đến quyết định
chọn trường ĐH – CĐ, do đó cần phải tiến hành đo lường các yếu tố và kiểm định sự
phù hợp của mô hình.[9]
Russayani ISMAIL & Ctg đã thực hiện đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa
chọn điểm đến giáo dục” nghiên cứu trường hợp sinh viên quốc tế tại ĐH Utara
Malaysia. Nghiên cứu nêu bật vai trò quan trọng của việc duy trì chất lượng giáo dục
để đảm bảo khả năng cạnh tranh dài hạn và cố gắng xác định các yếu tố có thể ảnh
hưởng đến việc ra quyết định của sinh viên quốc tế khi lựa chọn điểm đến giáo dục đại
học. Bằng cách sử dụng một mẫu khảo sát của 300 sinh viên quốc tế tại ĐH Utara
Malaysia, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng dịch vụ tuyệt vời, môi trường xã hội dễ
-11-


chịu, cơ sở vật chất, các giảng viên chất lượng cao là các nhân tố then chốt ảnh hưởng
đế quyết định của sinh viên. Nhóm tác giả đã đề xuất mô hình khá hoàn chỉnh, tuy
nhiên, nghiên cứu này chỉ có thể áp dụng được tại các trường đại học đào tạo sinh viên
quốc tế.[11]
MeiTang, WeiPan và Mark D. Newmeyer vận dụng mô hình Lý thuyết phát
triển xã hội nghề nghiệp (Hackett & Ctg, 1994) khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến xu
hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh trung học. Nghiên cứu này cho thấy các yếu
tố như: kinh nghiệm học tập, khả năng tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, các lợi ích và

kết quả mong đợi trong quá trình phát triển nghề nghiệp có ảnh hưởng đến quyết định
chọn nghề của học sinh trung học.[10]
Bromley H. Kniveton đã t iế n hà nh khảo sát 384 thanh thiếu niên (190 nam
và 194 nữ) đã đưa ra kết luận rằng cả nhà trường và gia đình có ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên. Vai trò của giáo
viên là phát hiện năng khiếu và khả năng của học sinh và khuyến khích các em học các
ngành nghề phù hợp, còn vai trò của phụ huynh học sinh có ảnh hưởng rất lớn đến
quyết định chọn nghề qua việc cung cấp thông tin, các hỗ trợ. Ngoài ra còn có sự ảnh
hưởng của anh chị em trong gia đình, bạn bè…[7]
Michael Borchert đã khảo sát 325 học sinh trung học của trường Trung học
Germantown, tiểu bang Wisconsin, Hoa Kỳ và đưa ra kết luận ba nhóm yếu tố then
chốt ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp là môi trường, cơ hội và đặc điểm cá
nhân. Trong đó, nhóm yếu tố đặc điểm cá nhân có ảnh hưởng lớn nhất đến sự chọn lựa
nghề nghiệp của học sinh trung học.
D.W.Chapman đã đề xuất mô hình tổng quát của việc lựa chọn trường ĐH của
các học sinh. Qua quá trình khảo sát nhằm kiểm định mô hình đã phát hiện có 2 nhóm
yếu tố ảnh hưởng nhiều đến quyết định chọn trường ĐH của học sinh. Nhóm thứ nhất
là đặc điểm của gia đình và cá nhân học sinh. Nhóm thứ hai là các yếu tố thuộc bên
ngoài ảnh hưởng đến cá nhân như: các đặc điểm cố định của trường ĐH và nỗ lực giao
tiếp của trường ĐH với các học sinh.[8]

-12-


1.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Theo kết quả của nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sinh viên chọn
trường Đại học Mở TP. HCM” do TS. Nguyễn Minh Hà, ThS. Huỳnh Gia Xuyên, ThS.
Huỳnh Thị Kim Tuyết, Trường Đại học Mở TP. HCM thực hiện, có 7 nhân tố ảnh
hưởng đến việc sinh viên chọn trường, chúng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Nghiên cứu được thực hiện với 1.894 sinh viên năm thứ nhất hệ chính quy. 7 nhân tố

ảnh hưởng đến việc sinh viên chọn trường bao gồm: Nỗ lực của nhà trường đưa thông
tin đến học sinh sắp tốt nghiệp THPT; Chất lượng dạy và học; Đặc điểm của bản thân
sinh viên; Công việc trong tương lai; Khả năng đậu vào trường; Người thân trong gia
đình; Người thân ngoài gia đình[3]. Nghiên cứu này được tiến hành khá công phu, là
sản phẩm đặc thù của riêng Trường Đại học Mở TP. HCM. Tuy nhiên, theo quan điểm
của tác giả, kết quả nghiên cứu vẫn còn đến 7 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quyết định,
điều này không có gì sai nhưng với kết quả như vậy vận dụng vào thực tế sẽ rất khó.
Trần Văn Quí và Cao Hào Thi, Trường ĐH Bách khoa – ĐHQG TP. HCM, đã
tiến hành nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường ĐH của
học sinh trung học phổ thông”. Kết quả phân tích 227 bảng trả lời của học sinh lớp 12
năm học 2008 – 2009 của 5 trường THPT tại Quảng Ngãi cho thấy 5 yếu tố bao gồm
yếu tố cơ hội việc làm trong tương lai; yếu tố đặc điểm cố định của trường đại học; yếu
tố về bản thân cá nhân học sinh; yếu tố về cá nhân có ảnh hưởng đến quyết định của
học sinh và yếu tố về thông tin có sẵn ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học.
Từ kết quả nghiên cứu này, các tác giả đã đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp đỡ gia
đình, nhà trường và các tổ chức giáo dục có biện pháp thiết thực nhằm định hướng có
phương pháp và tạo điều kiện tốt nhất cho các HS THPT lựa chọn trường một cách tốt
nhất có thể. Tuy nhiên, mô hình này chỉ mới giải thích được vấn đề nghiên cứu ở mức
21,5% khi nhân rộng ra tổng thể. Vì vậy cần tăng thêm kích thước mẫu nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu.
Nguyễn Phương Toàn, đã thực hiện luận văn thạc sĩ “Khảo sát các yếu tố ảnh
hưởng đến việc chọn trường của học sinh lớp 12 THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ”.
Kết quả nghiên cứu đã đề xuất mô hình hồi quy gồm có 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến
-13-


việc chọn trường của học sinh lớp 12 THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang từ mạnh đến
yếu như sau: Yếu tố về mức độ đa dạng và hấp dẫn ngành đào tạo; yếu tố về đặc điểm
của trường đại học; yếu tố về khả năng đáp ứng sự mong đợi sau khi ra trường; yếu tố
về những nỗ lực giao tiếp của trường ĐH và yếu tố về danh tiếng của trường đại học.

Tuy nhiên, mô hình hồi quy này cũng chỉ mới giải thích được 27,6% vấn đề nghiên
cứu.[4]
PGS.TS Nguyễn Văn Tài & Ctg, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn đã
thực hiện khảo sát hệ thống thứ bậc động cơ chọn ngành học tại ĐHQG TP. HCM đã
kết luận: Yêu thích nghề nghiệp và có được nghề phù hợp với năng lực là lựa chọn
chính của sinh viên khi vào học tại các trường thuộc ĐHQG TP. HCM, ngược lại các
yếu tố như: điểm tuyển thấp và cơ hội vào học cao, theo ý kiến của bạn bè, theo truyền
thống gia đình không phải là động cơ thúc đẩy sinh viên lựa chọn ngành học. Đây là
nghiên cứu ứng dụng thực tiễn tại một trường ĐH cụ thể tại Việt Nam.[4]
Nguyễn Đức Nghĩa, ĐHQG TP. HCM đã đưa ra kết luận: thí sinh dự thi ĐH
thường chọn các ngành đang hoặc có thể phát triển trong xã hội, nhưng chưa quan tâm
đến các ngành cần thiết cho sự phát triển của xã hội. Bên cạnh đó, thí sinh thường tập
trung chọn ngành học tại các trường ĐH có điểm chuẩn trúng tuyển thấp trong kỳ
tuyển sinh trước đó.[4]
1.3. Cơ sở lý thuyết, các giả thuyết nghiên cứu
1.3.1. Cơ sở lý thuyết
D.W.Chapman (1981) đã đề xuất mô hình tổng quát về việc chọn trường đại
học của các học sinh. Dựa vào kết quả thống kê thu thập cho thấy có 2 nhóm yếu tố
ảnh hưởng nhiều đến quyết định chọn trường. Thứ nhất là đặc điểm của gia đình và
cá nhân học sinh. Thứ hai là một số yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng cụ thể như
các cá nhân ảnh hưởng, các đặc điểm cố định của trường đại học và nỗ lực giao tiếp
của trường đại học với các học sinh.
Có rất nhiều nghiên cứu được sử dụng từ kết quả của D.W. Chapman và phát
triển trên những mô hình khác để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn trường đại học của HS THPT. Cabera và La Nasa (1998) đã nghiên cứu mô hình
-14-


3 giai đoạn về vấn đề chọn trường đại học dựa trên nền tảng mô hình chọn trường của
D.W.Chapman và K. Freeman. Từ kết quả nghiên cứu này, Cabera và La Nasa nhấn

mạnh rằng những mong đợi về công việc trong tương lai của học sinh cũng là một
nhóm yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học của học sinh.
Joseph Sia Kee Ming (2010) đã đề xuất mô hình khung khái niệm các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định chọn trường ĐH của sinh viên tại Malaysia. Kết quả nghiên
cứu đã chỉ ra rằng quyết định chọn trường ĐH của sinh viên chịu sự ảnh hưởng của
“Nhóm yếu tố các đặc điểm cố định của trường ĐH” bao gồm: vị trí; chương trình đào
tạo; danh tiếng; cơ sở vật chất; chi phí học tập; hỗ trợ tài chính; cơ hội việc làm và
“Nhóm yếu tố các nỗ lực giao tiếp với sinh viên” bao gồm: quảng cáo; đại diện tuyển
sinh, giao lưu với các trường phổ thông; thăm viếng khuôn viên trường ĐH.
Nhìn chung, có nhiều nhóm yếu tố ảnh hường đến quyết định lựa chọn trường
đại học của HS THPT đã được khám phá và công bố. Tuy nhiên, để tiến hành thực hiện
đề tài này, tác giả sẽ dựa vào các kết quả nghiên cứu trên nhưng có sự chọn lọc, điều
chỉnh và bổ sung để hình thành mô hình nghiên cứu mới sao cho phù hợp với mục đích
đặt ra của đề tài.
1.3.2. Các giả thuyết nghiên cứu
1.3.2.1. Nhóm yếu tố đặc điểm cố định của Trường ĐHTG
 Vị trí tọa lạc của trường ĐH:
Sevier (1986) qua công trình nghiên cứu của mình đã cho thấy địa điểm trường
đại học có thể là một yếu tố quan trọng quyết định khả năng lựa chọn trường ĐH của
học sinh. Một số sinh viên có thể tìm kiếm trường ĐH gần nhà hoặc gần nơi làm việc
cho thuận tiện (Absher & Crawford năm 1996; Servier, 1994). Một nghiên cứu của
Kohn và cộng sự (1976) đã kết luận rằng yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sinh
viên đi học đại học là do nhà của họ gần với một tổ chức giáo dục nào đó. Hossler &
Gallagher (1990) cho biết khả năng HS theo học tại các trường ĐH gần trường THPT
là khá cao dù các em chưa từng tham gia các hoạt động trong khuôn viên những trường
ĐH này. Có thể thấy rằng với một chi phí thấp, vị trí địa lý gần trường đại học là một

-15-



kích thích quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của học sinh trong việc lựa chọn môi
trường học cho mình.
 Chương trình học:
Một nghiên cứu tiến hành tại Kuala Lumpur và Selangor, Malaysia Yusof et al.
(2008) cho thấy chương trình học phù hợp với nhu cầu xã hội là một trong các yếu tố
có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định chọn trường ĐH của HS THPT.
Ford và cộng sự (1999) cũng nhận thấy rằng các vấn đề như phạm vi của
chương trình nghiên cứu, tính linh hoạt của chương trình học, linh hoạt thay đổi lớn và
nhiều lựa chọn mức độ là những yếu tố quan trọng nhất để học sinh lựa chọn các tổ
chức giáo dục đại học phù hợp. Do đó, có thể kết luận rằng có một mối quan hệ tích
cực giữa các chương trình học tập và quyết định chọn trường đại học.
 Danh tiếng của trường ĐH:
Hình ảnh và uy tín có ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn trường ĐH. Sinh viên
đánh giá rất cao uy tín của một trường đại học và xem nó như một yếu tố có ảnh hưởng
nhất định đến việc chọn trường (Lay & Maguire, 1981; Murphy, 1981; Sevier, 1986;
Keling, 2006). Keling (2007) cho rằng các yếu tố ảnh hưởng lớn nhất mà sinh viên sẽ
đánh giá trong sự lựa chọn của họ về một tổ chức nào đó là danh tiếng của tổ chức. Có
một sự tồn tại về mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa danh tiếng của trường đại học và quyết
định chọn trường đại học của học sinh.
 Cơ sở vật chất:
Theo Absher & Crawford (1996), cơ sở vật chất giáo dục như phòng học, phòng
thí nghiệm và thư viện…đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình lựa chọn của học
sinh đối với một trường đại học. Do đó, có thể kết luận rằng đây là một trong những
yếu tố có ảnh hưởng khá mạnh đến quyết định chọn trường của các em.
 Chi phí học tập:
Joseph (2000) cho rằng vấn đề chi phí học tập có sức ảnh hưởng rất lớn trong
việc đưa ra quyết định chọn trường ĐH. Jackson (1986) đã kết luận chi phí học tập là
yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến sự lựa chọn trường đại học trong khi các hỗ trợ tài chính

-16-



để giảm chi phí là một ảnh hưởng tích cực. Vì vậy, chi phí học tập đóng vai trò hết sức
quan trọng và quyết định khả năng chọn trường đại học của học sinh.


Hỗ trợ tài chính:

Một nghiên cứu được tiến hành bởi Yusof (2008) nhận thấy yếu tố hỗ trợ tài
chính được cung cấp bởi các trường đại học là một trong bốn yếu tố then chốt ảnh
hưởng đến quyết định chọn trường. Trường ĐH nào tạo điều kiện cho học sinh có cơ
hội tiếp cận và thụ hưởng các hỗ trợ tài chính thì có nhiều khả năng được các em lựa
chọn (Jackson, 1988; Litten, 1982; Manski & Wise, 1983). Ismail (2009) đã nghiên
cứu về sự ảnh hưởng của thông tin đến việc lựa chọn trường đại học, trong đó chỉ ra
rằng sinh viên hài lòng với quyết định chọn trường dựa trên sự hài lòng về thông tin
của họ với các yếu tố tài chính liên quan, trong đó bao gồm hỗ trợ tài chính và chi phí
học tập hợp lý. Dựa vào kết quả đề cập ở trên, có thể kết luận rằng hỗ trợ tài chính có
một sức ảnh hưởng đáng kể đến việc chọn trường đại học của học sinh phổ thông.


Cơ hội việc làm:

Sevier (1998) cho biết học sinh thường bị thu hút bởi yếu tố cơ hội nghề nghiệp
sau khi tốt nghiệp. Theo Paulsen (1990), các em có xu hướng chọn trường đại học dựa
trên cơ hội việc làm dành cho sinh viên đã tốt nghiệp đại học. Họ rất quan tâm đến cơ
hội có được việc làm và thường bị ảnh hưởng bởi chính những gì sinh viên tốt nghiệp
đang làm, những đóng góp cho xã hội của trường đại học (Sevier, 1997). Do đó, cơ hội
việc làm là một yếu tố dự báo có ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định lựa chọn trường
đại học của học sinh.
1.3.2.2. Nhóm yếu tố nỗ lực giao tiếp của Trường ĐHTG với HS THPT



Quảng cáo:

Nỗ lực tiếp thị của các trường ĐH thông qua các phương tiện truyền thông đã
phát triển rất nhiều trong thời gian qua. Báo chí, truyền hình và đài phát thanh đã được
chứng minh là các phương tiện quảng cáo có hiệu quả đặc biệt trong việc xây dựng
hình ảnh và uy tín (Hossler et al, 1990). Do đó, có thể khẳng định quảng cáo có sức
ảnh hưởng khá lớn đến khả năng chọn trường đại học của học sinh THPT.

-17-




Đại diện tư vấn tuyển sinh:

Lay & Maguire (1981) phát hiện ra rằng các chuyến thăm trường THPT của đại
diện tư vấn tuyển sinh trường đại học được đánh giá là có ảnh hưởng cực kỳ hiệu quả
trong việc thu hút học sinh. Do đó, đại diện tư vấn tuyển sinh là một trong những yếu
tố then chốt có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định chọn trường ĐH của học sinh
thông qua kết quả nghiên cứu của Rowe (1980). Những chuyến thăm này có thể mang
lại lợi ích cho cả học sinh và đại diện tuyển sinh (Hossler và cộng sự, 1990).


Thăm khuôn viên Trường ĐHTG (Campus Visit):

Tổ chức các chuyến thăm khuôn viên trường dành cho HS THPT là công cụ
tuyển sinh tốt nhất của trường đại học. Nó là một yếu tố quan trọng trong quá trình đưa
ra quyết định của học sinh (Sevier, 1992). Hossler et al. (1990) cũng nhận thấy việc

thăm khuôn viên trường là việc làm không thể thiếu ở các trường đại học vì nó có ảnh
hưởng đến quyết định nên chọn trường nào để đăng ký theo học của các em.
1.3.2.3. Nhóm yếu tố đặc điểm bản thân học sinh


Khát vọng thành công:

Carpenter và Fleishman (1987), Gilmour và các cộng sự (1981), Jackson (1978)
khám phá ra nguyện vọng được học tập những ngành nghề mà bản thân học sinh thích
thú và cho rằng mình sẽ thành công trong tương lai có ảnh hưởng rất lớn đến quyết
định chọn trường đại học có ngành đào tạo này. Nguyện vọng được học chuyên ngành
theo sở thích cá nhân và kế hoạch nghề nghiệp tương lai là các yếu tố quan trọng để
các em có cái nhìn tổng quát hơn khi lựa chọn trường học cho mình.


Nhận thức năng lực cá nhân:

Theo Hossler (1984), khi học sinh nhận thức được khả năng bản thân có thể học
tốt một ngành đào tạo cụ thể nào đó theo sở trường của mình thì chắc hẳn các em sẽ
đăng ký dự thi vào những trường đại học có ngành đào tạo này. Manski & Wise (1983)
cho biết, sự lựa chọn ngành học phù hợp với cá nhân đóng một vai trò quan trọng trong
quyết định chọn trường đại học của học sinh.

-18-




Kết quả học học tập ở trường THPT:


Trong một nghiên cứu của Borus (1993), kết quả học tập của học sinh là yếu tố
có ảnh hưởng khá lớn đến quyết định chọn trường đại học. Vì thực tế, các em thường
có xu hướng chọn những trường có điểm chuẩn đầu vào phù hợp với năng lực của
mình. Các tác giả cho rằng kết quả học tập ở trường THPT là dấu hiệu giúp cho học
sinh thấy được khả năng vào đại học của mình và từ đó có quyết định lựa chọn trường
phù hợp.


Giới tính:

Mô hình nghiên cứu của Ruth E. Kallio(1995) còn cho thấy giới tính cũng có
ảnh hưởng đến quyết định chọn trường. Mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố trực
tiếp sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ bởi đặc trưng về giới tính của học sinh. Theo
R.E.Kallio, giới tính khác nhau sẽ có mức độ ảnh hưởng gián tiếp khác nhau lên
quyết định chọn trường đại học của các em.
1.3.2.4. Nhóm yếu tố các cá nhân có ảnh hưởng
Theo D.W.Chapman (1981), trong quá trình chọn trường đại học, các học sinh
thường bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi sự thuyết phục, khuyên nhủ của bạn bè và gia
đình. Sự ảnh hưởng của các cá nhân này đến các học sinh có thể được thực hiện theo 3
cách sau: (1) Ý kiến của họ về một trường đại học cụ thể nào đó là như thế nào (2) Họ
cũng có thể khuyên trực tiếp về nơi mà học sinh nên tham gia dự thi (3) Trong trường
hợp là bạn thân, thì chính nơi mà bạn thân dự thi cũng ảnh hưởng đến quyết định chọn
trường của học sinh.
Hossler và Gallagher (1987) một lần nữa khẳng định ngoài sự ảnh hưởng của bố
mẹ thì bạn bè cũng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định
chọn trường. Bên cạnh đó, Hossler và Gallagher còn cho rằng ngoài bố mẹ, anh chị và
bạn bè, các cá nhân tại trường học cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định này.
Xét trong điều kiện giáo dục của Việt Nam, cá nhân có ảnh hưởng lớn đến quyết định
chọn trường của các em chính là các thầy cô của họ. Do vậy, gia đình, bố mẹ, anh chị,
bạn thân và thầy cô phổ thông chính là những người có ảnh hưởng nhất định trong việc

đưa ra quyết định chọn trường học cho học sinh.
-19-


1.3.3. Thang đo lường và ý nghĩa của thang đo lường
 Khái niệm thang đo lường:
Thang đo là công cụ dùng để quy ước (mã hóa) các đơn vị phân tích theo các
biểu hiện của biến. Ngày nay với việc sử dụng máy tính thì việc mã hóa thường được
thực hiện bằng con số. Có 4 loại thang đo được sử dụng trong nghiên cứu, đó là: (1)
thang đo định danh (nominal scale); (2) thang đo thứ tự (ordinal scale); (3) thang đo
khoảng (interval scale) và (4) thang đo tỉ lệ (ratio scale).
 Giới thiệu các loại thang đo:
-

Thang đo định danh (nominal scale):
Thang đo định danh phản ánh sự khác nhau về tên gọi, màu sắc, tính chất, đặc

điểm…của các đơn vị. Những con số được gán cho mỗi biểu hiện của thang đo chỉ
mang tính quy ước, nói lên sự khác biệt về thuộc tính giữa các đơn vị, chứ không nói
lên sự khác biệt về lượng giữa các đơn vị đó, vì thế không thể dùng các con số này để
tính toán. Ví dụ:
+ Giới tính của người trả lời: nữ (0), nam (1)
+ Tình trạng hôn nhân của người trả lời : đã có gia đình (1), chưa có gia đình (2)
+ Các cửa hàng mà người tiêu dùng đã đến mua sắm: cửa hàng A, cửa hàng B,
cửa hàng C, cửa hàng D…
- Thang đo thứ tự (ordinal scale):
Thang đo thứ tự phản ánh sự khác biệt về thuộc tính và về thứ tự hơn kém giữa
các đơn vị. Có thể dùng các con số xếp theo thứ tự tăng dần hay giảm dần để biểu hiện
thang đo. Không thể tính toán trên những con số này.
Ví dụ: Mức độ ưa thích của bạn đối với các cửa hàng mà bạn đã đến mua sắm

(xếp theo thứ tự 1,2,3,…nghĩa là từ ưa thích nhất trở xuống): -cửa hàng A (4) -cửa
hàng B (1) -cửa hàng C (2) -cửa hàng D (3)
- Thang đo khoảng (interval scale):
Thang đo khoảng là một dạng đặc biệt của thang đo thứ tự, trong đó khoảng cách
giữa các thứ tự đều nhau. Thường dùng một dãy số đều nhau từ 1 đến 5, 1 đến 7, 1 đến
10,… để biểu hiện thang đo này. Có thể tính các tham số trong thống kê mô tả trên
-20-


thang đo như số trung bình, số trung vị, phương sai, độ lệch chuẩn,…; tuy nhiên không
thể làm phép chia tỷ lệ giữa các con số của thang đo, vì giá trị 0 của thang đo chỉ là con
số quy ước, có thể thay đổi tuỳ ý, nói cách khác là các giá trị số của thang đo khoảng
không có điểm gốc 0. Ví dụ: Anh (chị) hãy đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố
sau trong một thông tin quảng cáo trên truyền hình:
Bảng 1.1: Minh họa sử dụng thang đo khoảng
Mức độ quan trọng
Yếu tố

rất quan
trọng

khá quan
trọng

quan
trọng

khá không
quan trọng


rất không
quan trọng

Sự ngắn gọn dễ nhớ

1

2

3

4

5

Hình ảnh

1

2

3

4

5

Âm thanh

1


2

3

4

5

-

Thang đo tỷ lệ (ratio scale):
Thang đo tỷ lệ là một dạng đặc biệt của thang đo khoảng, trong đó giá trị 0 của

thang đo là điểm gốc cố định. Thang đo tỷ lệ có tất cả các tính chất của thang đo định
danh, thứ tự, khoảng. Có thể làm phép chia tỷ lệ giữa các con số của thang đo và có thể
áp dụng tất cả các phương pháp thống kê cho thang đo này.
Ví dụ: Người điều tra hỏi một khách hàng: nếu cho anh ta 100 điểm cố định để
anh ta cho điểm 4 cửa hàng nghiên cứu theo mức độ ưa thích của anh ta đối với từng
cửa hàng này, thì anh ta sẽ phân bố điểm như thế nào ?
Giả sử câu trả lời là: -cửa hàng A (0 điểm) -cửa hàng B (60 điểm) -cửa hàng C (20
điểm) -cửa hàng D (20 điểm). Ta có thể hiểu: anh ta không ưa thích một chút nào đối
với cửa hàng A; mức độ ưa thích cửa hàng C và D là bằng nhau; mức độ ưa thích cửa
hàng B nhiều gấp 3 lần mức độ ưa thích cửa hàng C và cửa hàng D.
 Ý nghĩa của đo lường:
Nhờ đo lường, các đặc tính của sự vật được biến thành những dạng mà nhà
nghiên cứu có thể phân tích được, chính các đặc tính khác nhau đó giúp ta phân biệt
các sự vật với nhau. Những đặc tính của một cá nhân và rất nhiều hiện tượng khác đều
-21-



là những quan tâm của người nghiên cứu cần được đo lường, đánh giá, vì thế thông tin
về chúng là rất cần thiết cho các quyết định quản trị. Bên cạnh đó, các cố gắng để gắn
số liệu cho các đặc tính sự vật là hết sức quan trọng vì phân tích tính toán và thống kê
chỉ có thể thực hiện bằng các con số.
1.4. Tóm tắt Chương 1
Chương 1 đã trình bày cơ sở lý luận và tổng quan các công trình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài nghiên cứu. Qua việc trình bày cơ sở lý luận cho thấy xu hướng
chọn trường, chọn nghề của HS THPT là một thành tố, nó có mối quan hệ ảnh hưởng
với nhiều thành tố khác. Phần trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước đã tập trung giới thiệu, phân tích các nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước có nội dung liên quan đến việc chọn nghề, chọn trường ĐH - CĐ của HS
THPT. Đồng thời, Chương 1 cũng đã trình bày giả thuyết các nhóm yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định chọn ĐHTG của HS THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và giới thiệu
các loại thang đo lường ứng dụng trong nghiên cứu.

-22-


Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1.

Giới thiệu Trường ĐHTG

2.1.1. Lược sử hình thành Trường ĐHTG
Trường ĐHTG được thành lập theo quyết định số 132/2005/QĐ-TTg ngày
06/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở hợp nhất Trường Cao đẳng Sư phạm
Tiền Giang (thành lập 9/1997 trên cơ sở hợp nhất Trường Cao đẳng Sư phạm và
Trường Trung học sư phạm mà tiền thân là 4 trường Sư phạm của tỉnh được thành lập
từ sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng) và Trường Cao đẳng Cộng đồng Tiền

Giang (thành lập 8/2000, trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Đào tạo và Bồi duỡng tại chức
liên tỉnh Tiền Giang - Long An - Bến Tre mà tiền thân là Viện Đại học Cộng đồng Tiền
Giang ra đời 1971 và Trường Công nhân Kỹ thuật Tiền Giang).
Trường ĐH Tiền Giang là cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học thuộc hệ thống
Giáo dục Quốc dân và là trường ĐH công lập, đa cấp, đa lĩnh vực, đào tạo liên thông
theo hướng nghề nghiệp - ứng dụng. Trường trực thuộc UBND tỉnh Tiền Giang và chịu
sự quản lý Nhà nước về chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.[14]
2.1.2. Giá trị cốt lõi và chính sách chất lượng của Trường ĐHTG
 Giá trị cốt lõi
“Thiết thực – Hiệu quả - Hài hòa”, Trường ĐHTG quan tâm đặc biệt đến việc xây
dựng và cải tiến chương trình đào tạo theo hướng giảm tải và hiện đại nhằm đảm bảo
các giáo trình, chương trình học phù hợp thực tiễn, đảm bảo sinh viên khi tốt nghiệp có
kiến thức và kỹ năng đáp ứng được mong đợi của các nhà tuyển dụng.[14]
 Chính sách chất lượng
Trường ĐHTG đào tạo nguồn nhân lực đa dạng, có chất lượng cao, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Cửu Long, đáp ứng yêu
cầu nhà tuyển dụng và hội nhập quốc tế. Để hoàn thành sứ mạng trên, Trường ĐHTG
cam kết:
1) Thường xuyên xem xét, cập nhật, cải tiến nội dung chương trình đào tạo, nội
dung giáo trình, bài giảng theo yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong xã hội.

-23-


2) Thường xuyên cải tiến, đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất
lượng đào tạo.
3) Chăm lo xây dựng đội ngũ CB-VC, nhất là đội ngũ giảng viên có đủ trình
độ, phẩm chất và năng lực để đáp ứng nhu cầu học tập của người học.
4) Luôn đảm bảo đủ phòng học, phòng thí nghiệm, thực hành, thư viện, tổ
chức môi trường Internet không dây (wireless) phủ khắp các khối nhà học tập trong

trường, máy móc thiết bị, vật tư để việc dạy và học đạt chất lượng cao, đáp ứng yêu
cầu lao động xã hội.
5) Luôn lắng nghe và tạo điều kiện thuận lợi để người học có thể phát triển
tiềm năng sáng tạo của mình.
6) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước đối với người học.
7) Thường xuyên xem xét, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của nhà trường.[14]
2.1.3. Ngành nghề đào tạo
Căn cứ theo các quyết định mở ngành và chuyển đổi tên ngành của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, hiện nay trường đang đào tạo 63 chương trình đào tạo. Trong đó có 20
chương trình đại học (10 chương trình đại học chính quy, 10 chương trình liên thông);
42 chương trình Cao đẳng (21 chương trình chính quy, 21 chuyên ngành liên thông)
và 12 chương trình Trung cấp chuyên nghiệp. [14]
2.2.

Chất lượng của các trường THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Tỉnh Tiền Giang hiện có 35 trường THPT, căn cứ Theo thống kê của Cục Công

nghệ thông tin - Bộ GD & ĐT, điểm trung bình (ĐTB) kỳ thi tuyển sinh đại học các
khối của các trường THPT trên địa bàn tỉnh tiền Giang với tiêu chí: xét những thí
sinh (không phân biệt năm tốt nghiệp THPT) dự thi đủ 3 môn khối A, A1, B, C và D
với những trường phổ thông có từ 30 lượt thí sinh dự thi trở lên thì Trường THPT
Chuyên Tiền Giang là 19,99, xếp thứ 33 trong top các trường THPT có điểm tuyển
sinh cao trên toàn quốc. Trường THPT Chuyên Tiền Giang có 432 thí sinh dự thi, trong
đó có 9 thí sinh từ 27 điểm trở lên. Cụ thể chất lượng kỳ thi tuyển sinh đại học các khối
của các trường THPT trên địa bàn tỉnh tiền Giang trong năm 2013 như sau:
-24-


Bảng 2.1: Thống kê ĐTB kỳ thi tuyển sinh ĐH –CĐ khối ABCD tỉnh Tiền

Giang năm 2013 (Kể cả thí sinh tự do)
Hạng

Tỉnh

Tên trường phổ thông

Số HS TN
2013

Lượt dự thi

Điểm TB

33

Tiền Giang THPT Chuyên TG

233

432

19.99

178

Tiền Giang THPT Nguyễn Đình Chiểu

741


1295

15.84

236

Tiền Giang THPT Đốc Binh Kiều

598

932

15.39

304

Tiền Giang THPT Trương Định

556

957

14.96

312

Tiền Giang THPT Tân Hiệp

422


696

14.89

320

Tiền Giang THPT Vĩnh Bình

579

898

14.83

362

Tiền Giang THPT Chợ Gạo

612

1131

14.64

418

Tiền Giang THPT Gò Công Đông

518


810

14.37

455

Tiền Giang THPT Cái Bè

592

1045

14.23

521

Tiền Giang THPT Vĩnh Kim

516

800

13.98

584

Tiền Giang THPT Phạm Thành Trung

497


696

13.73

769

Tiền Giang THPT Bình Đông

211

309

13.17

807

Tiền Giang THPT Lưu Tấn Phát

359

556

13.08

835

Tiền Giang THPT Nguyễn Văn Côn

362


533

12.96

847

Tiền Giang THPT Bình Phục Nhứt

223

321

12.93

932

Tiền Giang THPT Thủ Khoa Huân

356

481

12.67

1021

Tiền Giang THPT Phước Thạnh

158


125

12.46

-25-


×