Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Tổng hợp đề thi thử tốt nghiệp môn văn năm 2013 (Phần 3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.9 MB, 65 trang )

SỞ GD & ĐT ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT HỒNG NGỰ 2
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
ĐỀ THI DIỄN TẬP TỐT NGHIỆP THPT
MÔN THI: NGỮ VĂN
THỜI GIAN LÀM BÀI: 150 phút ( Không kể thời gian giao đề )
( Đề gồm 01 trang )
I. Phần chung cho tất cả thí sinh:
Câu 1: ( 2 điểm ) Nêu ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của
Nguyễn Minh Châu.
Câu 2: ( 3 điểm ) Bác Hồ từng nói “Dân ta phải biết sử ta” nhưng theo thống kê
gần đây của Bộ GD & ĐT thì thí sinh thi môn lịch sử trong các kì thi Tốt nghiệp
cũng như Đại học có điểm kém rất cao.Thử viết một bài viết ngắn ( không quá 300
từ ) trình bày một số nguyên nhân của thực trang trên.
II. Phần riêng cho thí sinh học theo từng chương trình:
Câu 3a: ( 5 điểm )
( Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn )
Cảm nhận của anh, chị về đoạn thơ sau đây trong bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố
Hữu:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.


( Theo Ngữ văn 12, tập một, sách giáo khoa chương trình chuẩn, NXB Giáo dục,
trang 111)
Câu 3b: ( 5 điểm )
( Dành cho thí sinh học chương trình nâng cao )
Giá trị nhân đạo sâu sắc trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân.
.............HẾT...........


SỞ GD & ĐT ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG THPT HỒNG NGỰ 2
KỲ THI DIỄN TẬP TỐT NGHIỆP THPT
Hướng dẫn chấm môn: Ngữ Văn
I. Phần chung cho tất cả các thí sinh:
Câu 1: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải nêu được những ý cơ
bản sau đây:
- Chiếc thuyền ngoài xa: Là chiếc thuyền có thật trong cuộc đời, là không gian
sinh sống của gia đình làng chài, ở đó, họ có một lũ con và cuộc sống khó khăn
đói kém đã làm con người thay đổi tâm tính. Tất cả những diều đó, nếu nhìn từ xa,
ở ngoài xa thì sẽ không thấy được. ( 1 điểm ).
- Chiếc thuyền ngoài xa còn là sự đơn độc của con thuyền nghệ thuật trên đại
dương cuộc sống, sự đơn độc của con người trong cuộc đời, chính sự đơn độc,
thiếu chia sẻ là nguyên nhân của sự bế tắc và lầm lạc. ( 1 điểm ).
Câu 2: Thí sinh viết một bài văn ( có hạn định số từ ) theo kiểu văn bản nghị luận
(bàn) và chỉ bàn về nguyên nhân của thực trạng HS thi vào các trường Đại học
hoặcc thi Tốt nghiệp bộ môn Lịch sử có điểm kém rất cao. Sau đây là một số gợi ý
của người ra đề ( mang tính tham khảo):
- Thực trạng của việc dạy và học môn Lịch sử hiện nay ở trường phổ thông (0,5
điểm).
- Nêu một số nguyên nhân chính: ( 2 điểm)
+ Do quan niệm chạy theo một số ngành “hàng hiệu” của đại bộ phận phụ huynh

và học sinh khi quyết định thi vào các trường ĐH & CĐ.
+ Nhà nước không có đủ kinh phí để tổ chức những buổi học Lịch sử mang tính
thực tế bằng cách đi tham quan, dã ngoại…-> tiết Lịch sử thiếu sinh động, gây
chán nản ở học sinh.
+ Thời lượng dành cho môn Lịch sử ở trường PT không nhiều mà khối lượng kiến
thức thì đồ xộ (bao gồm Lịch sử Việt Nam và Lịch sử thế giới) nên GV Lịch sử
chỉ truyền đạt cho HS theo kiểu “cưỡi ngựa xem hoa”…….
(Mỗi ý HS có thể đưa vài ví dụ cụ thể)
- Đưa ra một số nhận xét, đánh giá về thực trạng trên (0,5 điểm)
* Chú ý: Giám khảo chấm điểm cao cho những bài viết có tính sáng tạo. Trừ điểm
những bài viết không đúng yêu cầu ví dụ: Viết hơn số chữ quy định quá nhiều, viết
không đủ 03 đoạn văn trở lên.
II. Phần riêng cho thí sinh học theo từng chương trình:
Câu 3a: (Dành cho thí sinh học theo chương trình chuẩn)
* Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận và vận dụng khả năng đọc hiểu để phát biểu cảm
nhận về đoạn thơ trữ tình. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không
mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
* Yêu cầu về kiến thức:


Trên cơ sở những hiểu biết về bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu, thí sinh trình
bày những cảm nhận của mình về đoạn thơ mà đề ra
- Về nội dung:
+ Cảnh sắc thiên nhiên Việt Bắc với vẻ đẹp đa dạng trong thời gian, không gian
khác nhau.
+ Con người Việt Bắc gắn bó hài hòa với thiên nhiên thơ mộng.
- Về nghệ thuật:
+ Hình ảnh đối xứng, đan cài, hòa hợp.
+ Giọng điệu ngọt ngào, sâu lắng, thiết tha,…

Câu 3b: (Dành cho chương trình nâng cao):
* Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn xuôi và vận
dụng khả năng đọc hiểu để viết tốt bài viết. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn
đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
* Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân, thí sinh
trình bày những vấn đề liên quan đến giá trị nhân đạo của tác phẩm, cụ thể:
- Về nội dung: Kim Lân đã đặt các nhân vật của mình vào một tình cảnh vô cùng
khốn khó để từ đó thấy được khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tình cảm
yêu thương, đùm bọc của họ. Đó chính là giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.(
Trên cơ sở học sinh phân tích tâm trạng của ba nhân vật trong truyện: Tràng,
người vợ nhặt, bà cụ Tứ).
- Về nghệ thuật:
+ Khả năng khắc họa tâm lí nhân vật.
+ Ngôn ngữ giản dị, gần gũi.
III. Biểu điểm: Dành cho cả hai chương trình:
- Điểm 5: Đưa ra đầy đủ, có chọn lọc các luận điểm, luận cứ và triển khai phân
tích một cách tinh tế, rõ ràng, sâu sắc. Phối hợp với các thao tác lập luận khác (
chứng minh, giải thích, bình luận…, ) một cách nhuần nhuyễn, có thể mắc một vài
lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 4: Chỉ đưa ra một số luận điểm, luận cứ cơ bản và có triển khai phân tích
các luận điểm, luận cứ đó, diễn đạt tốt, còn mắc một số lỗi nhỏ.
- Điểm 2-3: Giải quyết khoảng nửa yêu cầu đặt ra, có triển khai, phân tích được
một số luận điểm, luận cứ nhưng chưa thuyết phục lắm.
- Điểm 1: Chưa thể hiện rõ vấn đề cần phân tích, bài viết còn sơ sài, văn lủng
củng, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Bài thi bỏ giấy trắng hoặc lạc đề.



Ò: 22
I. PHẦN CHUNG (5 điểm)
Câu 1: cho biết vài nét tiêu biểu về nhà văm M.A.Sô-lô-khôp (2 đ)
Câu 2: Sau khi tốt nghiệp THPT, con đường vào đại học có phải là lựa chọn duy nhất của anh (chị) ?
(Viết thành một bài văn nghị luận xã hội ngắn, không quá 30 dòng) (3 đ).
II. PHẦN RIÊNG (Thí sinh ban A và ban cơ bản làm câu 3.a; Thí sinh ban C làm câu 3.b).
Câu 3.a. Cảm nhận của anh (chị) về sự thật ở đằng sau bức ảnh đẹp qua truyện ngắn “Chiếc thuyền
ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu (5 đ)
Câu 3.b. Cảm nhận của anh (chị) về nét đẹp kinh thành của nhân vật bà Hiền trong truyện ngắn “Một
người Hà Nội” của Nguyễn Khải (5 đ)

Gîi ý lµm bµi
A. ĐÁP ÁN
I. Phần chung:
Câu 1: Học sinh trình bày đủ các ý
- M. A. Sô-lô-Khôp (1905- 1984) là nhà văn Nga lỗi lạc, đã vinh dự nhận giải thưởng Nô-ben về văn
học năm 1965.
- Sô-lô-Khôp sinh tại thảo nguyên sông Đông. Học xong phổ thông ông tham gia công tác cách mạng
ở địa phương một thời gian ngắn rồi năm 1922 ông lên Mat-xcơ-va vừa kiếm sống vừa học theo đuổi
“mộng văn chương” nhưng không thành. Từ năm 1925, ông trở về sông Đông, viết về con người và vùng
đất quê hương. Tác phẩm của ông dần dần nổi tiếng khắp nước Nga và thế giới.
- Tác phẩm chính: “Sông Đông êm đềm”(Tiểu thuyết, 1940), “Đất vỡ hoang” (Tiểu thuyết, 1956), “Số
phận con người” (Truyện ngắn, 1957).
Câu 2: Học sinh làm hoàn chỉnh một bài văn nghị luận xã hội ngắn, có thể theo định hướng như sau:
A. Mở bài: Nêu được luận đề “Vào đại học không phải là con đường lựa chọn duy nhất của tôi sau khi
tốt nghiệp THPT”.
B. Thân bài: Đặt ra được một số luận điểm và đưa ra được các luận cứ để bảo vệ luận điểm của bản
thân.
1. Vào đại học là con đường lập thân, lập nghiệp tốt, ai cũng mơ ước nhưng không phải ai cũng có khả
năng đạt được.

2. Có nhiều con đường khác để lập thân, lập nghiệp như học nghề, làm công nhân, làm kinh tế tư
nhân… vẫn có thể thành đạt trong cuộc sống.
3. Lựa chọn ngành nghề đúng, lựa chọn con đường lập thân, lập nghiệp đúng sẽ định hướng tốt cho
tương lai của bản thân.
C. Kết bài: Nêu được bài học chọn ngành, chọn nghề.
II. Phần riêng.
Câu 3.a. Học sinh làm hoàn chỉnh một bài văn nghị luận văn học, gồm ba phần, đảm bảo các nội dung
sau:
A. Mở bài: Giới thiệu được nhà văn Nguyễn Minh Châu, một cây bút tiên phong trong công cuộc đổi
mới văn học Việt Nam từ sau năm 1975. Giới thiệu được truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” một
truyện ngắn sáng tác năm 1983, có sự đổi mới thực sự về cảm hứng nghệ thuật và cách thức thể hiện.
Định hướng được nội dung sẽ viết ở phần thân bài là cách nhìn, cách miêu tả cuộc sống của nhà văn rất
dân chủ, tôn trọng sự thực như nó vốn có ở đời.
B. Thân bài: (có thể có các ý)
1. Bức ảnh nghệ thuật “Chiếc thuyền ngoài xa” thật đẹp. Đó là cái đẹp toàn bích, toàn mĩ, cái đẹp “trời
cho” mà người nghệ sĩ bất ngờ phát hiện ra và may mắn ghi lại được.
2. Nhưng đằng sau bức ảnh đẹp đó là một bức tranh đời sống thật đáng buồn. Gia đình một làng chài
nghèo khổ sống trong cảnh bạo hành nội bộ. Chồng đánh vợ thường xuyên, tàn nhẫn, vợ cam chịu, không
thể bỏ chồng, con bênh mẹ, có hành vi tấn công cha. Nhưng người ta cứ phải sống, cứ phải tồn tại. Một
hiện thực chân thực đến nhức nhối không phải ít trong đời sống hiện nay đòi hỏi cả xã hội phải quan tâm,
cùng tháo gỡ.


3.Với cách cảm nhận mới mẻ, cách viết rất dân chủ, nhà văn đã cho người đọc một cái nhìn nhiều chiều,
sâu sắc về đời sống.
- Ở góc nhìn của người nghệ sĩ (Phùng) thì anh nhận ra mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống. Nghệ
thuật phải hài hoà với đời sống. Bức ảnh đẹp thật, đáng say mê thật, nhưng đời sống những con người
đằng trong bức ảnh chưa đẹp, người nghệ sĩ phải biết đau đớn, cảm thông.
- Ở góc nhìn của người thực thi pháp luật (Chánh án Đẩu) thì anh nhận ra khoảng cách giữa lí thuyết
hành pháp và hiện thực đời sống. Có những việc trong đời sống không thể cứng nhắc giải quyết bằng

pháp luật hiện hành được. Pháp luật cũng phải xuất phát từ cuộc sống, sửa đổi cho phù hợp với đời sống.
- Ở góc nhìn của người đọc thì có thể họ lên án người chồng vũ phu, họ cảm thông cho sự cam chịu của
người đàn bà bị chồng hành hạ, họ thấy được nỗi buồn của những đứa con còn trẻ dại phải chịu đựng
cảnh cha mẹ bạo hành… tất cả tuỳ ở quyết định của người đọc.
C. Kết bài: Ghi nhận được giá trị hiện thực chân thực của tác phẩm.


§Ị: 21
A. Phần chung : (5.0 điểm)
Câu 1 : (2.0 điểm)
Giải thích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Thuốc” của nhà văn Lỗ Tấn.
Câu 2 : (3.0 điểm)
Viết một bài nghị luận ngắn (khơng q 400 từ) bàn về vấn đề văn hố ứng xử của thế hệ trẻ ngày nay.
B. Phần riêng : (5.0 điểm) Thí sinh học chương trình nào thì làm câu dành riêng cho chương trình đó
(câu 3.a hoặc 3.b)
Câu 3.a : Theo chương trình chuẩn (5.0 điểm)
Giá trị nhân đạo của truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân).
Câu 3.b : Theo chương trình nâng cao (5.0 điểm)
Hình tượng anh bộ đội cụ Hồ qua đoạn thơ sau :
“…Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc
Qn xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sơng Mã gầm lên khúc độc hành …”
(Tây Tiến – Quang Dũng, SGK Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo Dục, 2008).

Gỵi ý lµm bµi

A. Phần chung : (5.0 điểm)
Câu 1 : (2.0 điểm)
- Thuốc được hiểu theo nghóa đen : phương thuốc để chữa bệnh thể xác cho con người
(bánh bao tẩm máu người có thể chữa được bệnh lao – theo quan niệm mang tính mê tín dò
đoan của một số người dân Trung Quốc lúc bấy giờ). (0.5 điểm)
- Thuốc được hiểu theo nghóa bóng : phương thuốc để chữa căn bệnh tinh thần cho nhân
dân Trung Quốc : (1.5 điểm)
+ Căn bệnh ngu muội, lạc hậu, óc mê tín dò đoan.
+ Thái độ thờ ơ, lãnh đạm với Cách mạng của quần chúng.
+ Sự sai lạc trong đường lối hoạt động của Cách mạng tư sản Tân Hợi : xa rời quần
chúng, hoạt động đơn lẻ…
Câu 2 : (3.0 điểm)
- Thí sinh viết một bài nghị luận xã hội ngắn (khơng q 400 từ); có thể sử dụng nhiều thao tác nghị
luận khác nhau, nhưng phải đảm bảo được những ý cơ bản sau :
+ Thực trạng vấn đề.
+ Ngun nhân của thực trạng.
+ Các kiến nghị, giải pháp nhằm cải thiện vấn đề…
B. Phần riêng : (5.0 điểm)
Câu 3.a : Theo chương trình chuẩn (5.0 điểm)
* Ý chính cần đạt :
- Sự cảm thương, chia sẻ chân thành của tác giả trước những mảnh đời bất hạnh : tình cảnh đói kém,
chết chóc khủng khiếp năm 1945.
- Tố cáo bọn thực dân, phát xít đã gây nên tình cảnh thê thảm.
- Phát hiện, khẳng định những phẩm chất tốt đẹp của con người :
+ Tấm lòng nhân hậu, sự u thương, cưu mang, đùm bọc lẫn nhau.
+ Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc.
+ Tinh thần lạc quan, hướng về tương lai …


- Hé mở hy vọng cho cuộc đời mới của nhân vật…



ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 1
Môn ngữ văn
Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề.
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Những hiểu biết của anh chị về hoàn cảnh ra đời bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
Câu 2 (3 điểm) Anh (chị) hãy viết một đoạn văn với độ dài khoảng 1 trang giấy thi bàn về “Lời
ăn tiếng nói của học sinh văn minh, thanh lịch”.
II. PHẦN DÀNH CHO THÍ SINH TỪNG BAN (5 điểm)
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó.
Câu 3a : chương trình chuẩn (5 điểm)
Một nét độc đáo của truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” là dựng lên một tình huống có nhiều yếu tố
bất ngờ, mang ý nghĩa khám phá về cuộc sống với những triết lí sâu sắc.
Câu 3b : chương trình nâng cao (5 điểm)
Phân tích những ẩn dụ nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Minh Châu qua truyện ngắn “Chiếc
thuyền ngoài xa”.
Gîi ý lµm bµi.
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hòa bình lập lại, miền Bắc được giải phóng và bắt tay vào xây
dựng cuộc sống mới.(1 điểm)
- Tháng 10 năm 1954, các cơ quan trung ương của Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về
lại thủ đô, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi về lại miền xuôi. Cuộc chia tay lịch sử ấy đem lại
cảm hứng cho Tố Hữu viết bài Việt Bắc.(1 điểm)
Câu 2 (3 điểm)
Yêu cầu
+ Đoạn văn phải đảm bảo về hình thức: Viết hoa chữ cái đầu, thụt đầu dòng và chấm câu khi kết thúc
đoạn.
+ Đoạn văn sử dụng chủ yếu thao tác lập luận bình luận và phối hợp một số thao tác khác để giải quyết

vấn đề,
+ Đoạn văn có thể viết tất cả các mặt của vấn đề như: lời nói, hành vi, quan hệ, ứng xử, …Hoặc cũng có
thể chỉ viết về một khía cạnh là cách nói năng
+ Đoạn văn phải nêu bật hai nội dung cơ bản sau:
- Thực trạng về cách nói năng của học sinh hiện nay.
- Đề xuất cách nói năng văn minh, thanh lịch (có thể nêu ý nghĩa và hướng tu dưỡng, rèn luyện.)
II. PHẦN DÀNH CHO THÍ SINH TỪNG BAN (5 điểm)
Câu 3a : chương trình chuẩn (5 điểm)

YÊU CẦU
1/- Về kiến thức: thể hiện được những kiến thức chính xác, cụ thể về tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa.
2/- Về kĩ năng: vận dụng thích hợp kiến thức đọc – hiểu về tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa và các thao
tác lập luận cần thiết để xây dựng một bài nghị luận có kết cấu chặt chẽ về luận điểm, luận cứ, có tính
minh xác về hành văn.
3/- Về nội dung:Bài làm cần trình bày một số y cơ bản sau
a)- Một nghệ sĩ nhiếp ảnh đi săn tìm cái đẹp lại phát hiện ra cái không đẹp đằng sau cái vẻ bề
ngoài tưởng là đẹp.
ý nghĩa:
- Cái đẹp có sẵn trong cuộc sống. Nhưng phải biết kiên trì tìm kiếm mới có được.
- Có những cái chỉ đẹp khi được chiêm ngưỡng từ xa.


- Giữa hình thức bên ngoài và nội dung bên trong không phải bao giờ cũng thống nhất. Đừng
nhầm lẫn hiện tượng cới bản chất.
- Cái đẹp có thể đem dến cho người nghệ sĩ nhiều xúc cảm tích cực, nhưng không thể vì nó mà
làm ngơ trước những sự thật tàn nhẫn của cưộc đời.
b)-Những người đàn ông tốt bụng nhiệt tình giúp đỡ người đàn bà giải thoát nỗi bất hạnh nhưng
lại bị từ chối.
Ý nghĩa:
- Phải biết đặt đối tượng vào hoàn cảnh cụ thể mới hiểu đúng được nó.

- Không nên nhìn cuộc sống hời hợt, một chiều.
- Giải quyết những đau khổ và bất công đâu thể chỉ dựa trên lòng tốt và luật pháp.


ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 8
Môn ngữ văn
Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề.
I. Phần chung cho tất cả các thí sinh :
Câu 1 : (2 điểm)
Hê-minh-uê, nhà văn Mỹ đã nhận giải thưởng Nô – ben vào năm nào ? Cho biết mục đích sáng
tác của ông ?
Câu 2 : (3 điểm)
Viết một đoạn văn (10 – 15 câu) trình bày những ảnh hưởng của Internet đối với học sinh.
II. Phần riêng cho thí sinh theo từng chương trình :
Câu 3a (dành cho thí sinh theo học chương trình chuẩn) : (5 điểm)
Phân tích câu chuyện của người đàn bà ở tòa án huyện trong tác phẩm “chiếc thuyền ngoài xa”
của Nguyễn Minh Châu.
Câu 3b (dành cho thí sinh theo học chương trình nâng cao) : (5 điểm)
Phân tích nhân vật Hồn Trương Ba để thấy được một nhân vật bi kịch.
Gîi ý lµm bµi.
I. Phần chung cho tất cả các thí sinh
Câu 1 :
- Hê-minh-uê nhận giải thưởng Nô – ben năm 1965. (1 điểm)
- Mục đích sáng tác của Hê-minh-uê là “Viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con
người”. (1 điểm)
Câu 2 :
- Thí sinh chỉ viết một đoạn văn (có hạn định về số câu : 10 – 15 câu) theo kiểu văn bản nghị luận
trình bày những ảnh hưởng của Internet đối với học sinh. Sau đây là một số gợi ý để tham khảo về cách
cho điểm :
- Sự xuất hiện của Internet trong đời sống con người là một ghi nhận của sự tiến bộ xã hội, trong

đó, lứa tuổi học sinh, sinh viên là chịu ảnh hưởng nhiều nhất. (1 điểm)
- Tính chất hai mặt của Internet : tích cực và tiêu cực. (1 điểm)
- Cách sử dụng Internet có hiệu quả. (1 điểm)
II. Phần dành riêng cho thí sinh học theo từng chương trình
Câu 3a (dành cho thí sinh theo chương trình chuẩn)
1. Yêu cầu chung :
- Viết đúng thao tác phân tích thuộc kiểu văn bản nghị luận.
- Chỉ ra và phân tích được những đặc điểm tính cách của người đàn bà, chánh án Đẩu và nhiếp
ảnh Phùng…
2. Yêu cầu cụ thể :
- Biết được việc làm và tâm trạng của người đàn bà (cam chịu, hy sinh vì con, sợ sệt vì phải bỏ
chồng…  Vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam).
- Chánh án Đẩu đã nhận ra không thể nhìn nhận sự việc hiện tượng của đời sống một cách dễ dãi,
đơn giản.
- Nhiếp ảnh Phùng đã khám phá hiện thực ở phương diện đa chiều.
(Khi phân tích phối hợp với thao tác chứng minh, phải trích dẫn nguyên văn hoặc bình luận phải
chuẩn xác)



ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 7
Môn ngữ văn
Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề.
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1: ( 2,0 điểm)
Anh / chị hãy tóm tắt ngắn gọn truyện Thuốc của Lỗ Tấn .
Câu 2: (3, 0 điểm)
Viết một bài văn ngắn ( không quá 400 từ ) nêu suy nghĩ của anh / chị về ý kiến sau của Ăng -ghen:
“Trang bị quý nhất của con người là khiêm tốn và giản dị ”.
II. PHẦN RIÊNG ( 5, 0 điểm)

Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó (
câu 3a hoặ 3b)
Câu 3a: Theo chương trình Chuẩn ( 5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau đây sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:
Ta về mình có nhớ ta
Ta về , ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung …
(Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008, trang109)
Câu 3b: Theo chương trình Nâng cao ( 5,0 điểm)
Vẻ đẹp của dòng sông Hương trong bài bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? Của Hoàng Phủ
Ngọc Tường.
Gîi ý lµm bµi.
I.PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1: ( 2,0 điểm)
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng phải nêu được những tình tiết chính sau:
- Sáng sớm mùa thu, lão Hoa Thuyên, chủ quán trà đến pháp trường mua thuốc chữa bệnh cho
con . Thuốc là chiếc bánh bao tẩm máu của người chiến sĩ cách mạng Hạ Du .(0,5 điểm)
- Bà Hoa cho con ăn bánh với niềm tin chắc chắn con sẽ khỏi bệnh. (0,5 điểm)
- Những người khách trong quán trà bàn về thuốc, về Hạ Du và cho anh là điên.(0,5 điểm)
- Buổi sáng bình minh năm sau, bà Hoa và mẹ Hạ Du cùng đến thăm mộ con, họ đồng cảm và
ngạc nhiên khi thấy vòng hoa trên mộ Hạ Du.(0,5 điểm)
Câu 2 : (3 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:

Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính
tả , lỗi dùng từ và ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu
bật được các ý chính sau:
-Nhấn mạnh và khẳng định phẩm chất tốt đẹp của con người là sự khiêm tốn và giản dị. Nó giúp
con người tránh khỏi thói hợm hĩnh, kiêu ngạo để hoàn thiện mình.


-Con người nên học lối sống khiêm tốn và giản dị để hoà đồng với xã hội, với mọi người. Giản dị
trong cách sống, trong hành động, ngôn ngữ…

II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Câu 3a: Theo chương trình chuẩn (5,0 điểm)
a.Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận và vận dụng khả năng đọc-hiểu để phát biểu cảm nhận về đoạn
thơ trữ tình. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ
pháp.
b.Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu, thí sinh cần trình bày được
những cảm xúc, ấn tượng về cảnh sắc thiên nhiên và con người Việt Bắc qua đoạn thơ.
- Về nội dung:
+ Cảnh sắc thiên nhiên Việt Bắc với vẻ đẹp đa dạng trong thời gian, không gian khác nhau.
+ Con người Việt Bắc luôn gắn bó hài hòa với thiên nhiên thơ mộng.
- Về nghệ thuật:
+ Hình ảnh đối xứng, đan cài, hòa hợp.
+ Thể thơ lục bát đậm đà màu sắc dân tộc.
+ Giọng điệu ngọt ngào, sâu lắng, thiết tha …



ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 6
Môn ngữ văn
Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề.
I.PH N CHUNG CHO T T C TH

. ĐI M

m hai m i tu i tôi n i: Tôi và
m b n m i tu i,tôi n i: h c
ô-da .

ô-da và tôi .

tu i,tôi n i:

INH

trên.
II.PH N RI NG . ĐI M
Th sinh h c ch ng tr nh nào th ch đ
u a ho c b
e
ơ

c làm c u dành ri ng cho ch

ô-da .

m ba n


ng tr nh đ .

ơ
ơ T Ti n
Ti n đoàn binh không m c t c
u n anh màu l d oai h m
t tr ng g i m ng qua bi n gi i
mm
à i d ng kiều th m
i r c bi n c ng m vi n
hi n tr ờng đi ch ng ti c đời anh
o bào tha chi u anh về đ t
ông
g m l n khúc đ c hành

T

e

ơ
n Tr

g v n 12

ng cao

ơ
ng a,da hàng th t

t).


Gîi ý lµm bµi.
I.PH N CHUNG CHO T T C TH INH
. u c u về ki n th c:

-

-1936) tên kha

ơ

i


ào th t, àng hoàng, hu n c vi t

l i

mm ,
ch cho điểm:
)
. u c u về k n ng

d i, i n ng,

.

.

u c u về ki n th c:

e
-

e
ơ

II.PH N RI NG
e
ơ
. u c u về k n ng
.

u c u về ki n th c:
ơ
ơ
ơ

ơ Tâ Ti n
e

ơ
ơ
-

ơ


ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 5
Môn ngữ văn
Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề.

I.
Phần chung cho tất cả thí sinh :
Câu 1 : (2 điểm)
Tóm tắt truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn (phần trích trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai, NXB
Giáo dục, 2008).
Câu 2 : (3 điểm)
Người Trung Quốc có câu : “Việc hôm nay chớ để ngày mai”. Hãy viết một bài văn nghị luận
(khoảng 400 từ trở lại) bàn luận về câu nói trên.
II.
Phần riêng.
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó. ( câu 3a hoặc 3b).
Câu 3a (Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn) : (5 điểm)
Phân tích giá trị nhân đạo của truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
Câu 3b ( Dành cho thí sinh học chương trình nâng cao) : (5 điểm)
Phân tích giá trị tư tưởng của tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân) để làm nổi rõ ý nghĩa của sự sống khi đối
mặt với cái chết.
Gîi ý lµm bµi.
I.Phần chung cho tất cả thí sinh :
Câu 1 :
a). Thí sinh viết một đoạn văn ngắn gọn tóm tắt những nội dung cơ bản của truyện ngắn Thuốc (Lỗ
Tấn). Cần phải đảm bão những nội dung sau :
- Sáng sớm mùa thu, lão Hoa, chủ quán trà đến pháp trường mua thuốc chữa bệnh lao cho con.
Thuốc là chiếc bánh bao tẩm máu của người chiến sĩ cách mạng Hạ Du.
- Bà Hoa cho can ăn bánh với niềm tin chắc rằng con sẽ hết bệnh nay mai.
- Những người khách trong quán trà bàn về thuốc, về hạ Du và cho rằng Hạ Du là điên.
- Buổi sáng thanh minh năm sau, bà Hoa và bà mẹ Hạ Du cùng đến thăm mộ con, họ đồng cảm và
ngạc nhiên khi thấy vòng hoa trên mộ của Hạ Du.
Câu 2 :
a). Yêu càu về kĩ năng.
Thí sinh thể hiện biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu

loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp và phong cách ngôn ngữ.
b). Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần hợp
lí, thiết thực, chặt chẽ và có sức thuyết phục. Cần nêu được các ý sau :
- Câu nói thể hiện tác phong lao động, tính khẩn trương và tinh thần hăng say trong lao động.
- Câu nói thể hiện một quan niệm đúng đắn, hiện đại phù hợp với lý tưởng sống trong thời đại ngày
nay.
- Câu nói là bài học cho tất cả mọi người để lao động và sống, đồng thời bắt kịp với bước tiến của
thời đại.
I.
Phần riêng
Câu 3a : (Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn)
a). Yêu cầu kĩ năng
- Viết đúng thao tác phân tích và đúng kiểu bài văn nghị luận văn học.
- Chỉ ra và phân tích được những đặc điểm thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ
của Tô Hoài.
b). Yêu cầu về nội dung
Thí sinh cần phải phân tích làm rõ các nội dung thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm như sau :


-

Trước hết, Vợ chồng A Phủ tập trung tố cáo tội ác bọn thống trị chúa đất phong kiến và thực dân
pháp vùng Tây Bắc đang chà đạp lên quyền sống của con người.
Thông qua Vợ Chồng A Phủ, Tô Hoài thể hiện niềm cảm thông sâu sắc với những người dân bị
áp bức và khốn khổ.
Một phương diện khác, Vợ Chồng A Phủ là bản ca ca ngợi, đề cao khát vọng sống của con người
( Mị và A Phủ ).
Con đường giải phóng con người ra khỏi gông cùm nô lệ - làm cách mạng - được tìm thấy trong
Vợ Chồng A Phủ.



ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 4
Môn ngữ văn
Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề.
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I. (2,0 điểm)
Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm “Vợ nhặt” (Kim Lân).
Câu II. (3,0 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn thể hiện quan niệm của anh (chị) về lòng nhân đạo.
II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó (câu III.a hoặc
III.b)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh
Châu.
Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Trình bày suy nghĩ của anh/ chị về nhân vật Việt trong “ Những đứa con trong gia đình” của
Nguyễn Thi.
Gîi ý lµm bµi.
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I. (2,0 điểm)
a) Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần nêu được các ý chính sau:
Tiền thân của truyện ngắn Vợ nhặt là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”- được viết ngay sau Cách mạng
tháng Tám nhưng dang dở và thất lạc bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954) Kim Lân dựa vào một
phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này.
Câu II. (3,0 điểm)
a) Yêu cầu về kỹ năng:
- Chỉ viết một đoạn văn

- Viết đúng kiểu văn bản nghị luận
- Nghị luận phải hướng về lòng nhân đạo
b) Yêu cầu về kiến thức:
Tuỳ thuộc vào quan niệm riêng, thí sinh có cách trình bày khác nhau. Sau đây là một vài ý tham
khảo:
- Đoạn văn phải thể hiện rõ thế nào là lòng nhân đạo.
- Đưa ra một vài ví dụ về hoàn cảnh mà ta cần thể hiện lòng nhân đạo.
- Xót thương và tìm cách giúp đỡ
- Lòng nhân đạo cần được phát huy rộng rãi.
II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
a) Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài nghị luận, kiểu bài phân tích nhân vật văn học. Kết cấu
bài viết chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt…
b) Yêu cầu về kiến thức: Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài, thí sinh cần làm rõ những ý
cơ bản sau:
- Sinh ra trong một gia đình khá giả nhưng người đàn bà hàng chài lại có ngoại hình xấu. Cuộc
sống lam lũ, vất vả, lo toan khiến những nét thô kệch càng trở nên đậm nét.
- Tâm hồn cao đẹp của người đàn bà hàng chài: có sức chịu đựng, nhân hậu, bao dung, giàu đức hy
sinh và lòng vị tha.


+ Khi bị chồng đánh, chị nhẫn nhục chịu đựng, không kêu rên, không chống trả, nhưng cũng
không chạy trốn. Chị coi đó là lẽ đương nhiên vì trong cuộc mưu sinh ở biển cần có người đàn ông biết
nghề, khoẻ mạnh.
+ Chị là người rất tự trọng, không muốn bất cứ ai chứng kiến, thương xót cho mình.
+ Khi ở toà án huyện, người đàn bà đã đem đến cho Đẩu và Phùng những xúc cảm mới:
* Chị chấp nhận đau khổ, sống cho các con chứ không phải cho mình.
* Cách ứng xử nhân bản: bị chồng đánh, chỉ xin chồng đánh ở trên bờ, đừng để các con nhìn
thấy. Chị đã cảm nhận và san sẻ nỗi đau với chồng, cảm thông và tha thứ cho chồng. Trong khổ đau,
người đàn bà vẫn chắc lọc được niềm hạnh phúc nhỏ nhoi.

- Câu chuyện của người đàn bà giúp ta thấu hiểu: không thể dễ dãi, đơn giản trong việc nhìn nhận
sự việc, hiện tượng của cuộc sống.


ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 2
Môn ngữ văn
Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề.
A. Phần chung: Cho tất cả thí sinh (5.0 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Anh (Chị) hãy nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Lỗ Tấn
Câu 2: (3 điểm)
Viết một bài văn ngắn (từ 10 – 15 câu) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng: Đâu đó
trong giờ học, vẫn có những bạn học sinh nói chuyện riêng, không chú ý nghe thầy cô giảng bài.
B. Phần riêng (5.0 điểm)
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó (3a hoặc 3b)
Câu 3a: Theo chương trình chuẩn (5.0 điểm)
Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
Câu 3b: Theo chương trình nâng cao (5.0 điểm)
Qua đoạn trích trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài ở sách giáo khoa Ngữ văn 12
nâng cao, tập 2; anh (chị) hãy phân tích diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài.
Gîi ý lµm bµi.
A. Phần chung
Câu 1: (2.0 điểm)
a. Yêu cầu và kiến thức
Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần nêu được các ý chính sau đây:
- Lỗ Tấn (1881 – 1936) tên khai sinh là Chu Thụ Nhân quê ở Chiết Giang, Trung Quốc.
- Ông ôm ấp nguyện vọng học thuốc từ khi còn nhỏ và được sang Nhật học, nhưng Lỗ Tấn đã
nhận thấy chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần nên ông đã chuyển sang viết
văn.
- Ông là nhà văn cách mạng có ảnh hưởng lớn trên văn đàn Trung quốc thế kỉ XX.

- Các tác phẩm của Lỗ Tấn thường tập trung vào chủ đề: Phê phán bệnh tinh thần kìm hãm sự
phát triển của đất nước Trung Hoa lúc bấy giờ, từ đó kêu gọi đồng bào tìm kiếm phương thuốc để cứu dân
tộc.
- Tác phẩm tiêu biểu: Các tập truyện ngắn: Gào thét, Bàng hoàng, Chuyện cũ viết theo lối mới…;
Tạp văn: Nấm mồ, Cỏ dại, Gió nóng.
Câu 2: (3.0 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng
Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận, xã hội; bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát,
không mắc lỗi về chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cachs khác nhau nhưng cần nêu
bật được các ý chính sau:
- Nội dung có thể xoay quanh ý kiến về tác hại của nói chuyện riêng trong giờ học; ý thức chưa
tốt, không nghe giảng, không hiểu bài, ảnh hưởng đến người khác.
- Rút ra bài bài học cho bản thân.
B. Phần riêng
Câu 3a: Theo chưong trình chuẩn (5.0 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng
Thí sinh biết vận dụng khả năng đọc - hiểu để làm bài văn nghị luận văn học phân tích nhân vật
trong tác phẩm văn xuôi; kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và
ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức


Trên cơ sở nắm vững tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân, nghệ thuật xây dựng nhân vật, thí sinh có
thể triển khai theo nhiều hướng khác nhau nhưng cần nêu được các nội dung cơ bản sau:
- Sự kiện bất ngờ “nhặt” được vợ đã làm thay đổi cuộc đời, số phận của Tràng. Có được vợ,
Tràng như đã thành một con người khác với những biểu hiện tâm trạng như: Lo lắng, vui mừng, hạnh
phúc và ý thức về bổn phận trách nhiệm đối với gia đình trong Tràng trỗi dậy.
- Nghệ thuật diễn tả tâm trạng nhân vật chân thực, sinh đọng, tinh tế.

- Qua sự biến đổi tâm trạng của nhân vật Tràng, thấy được vẻ đẹp tâm hồn, tính cách nhân vật
(tình thương, niềm khao khát hạnh phúc, niềm lạc quan tin tưởng vào tương lai), tình cảm nhân đạo của
nhà văn dành cho người lao động nghèo khổ.


ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 3
Môn ngữ văn
Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề.
I. Phần chung cho tất cả thí sinh:
Câu 1: ( 2 điểm ) Nêu ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
Câu 2: ( 3 điểm ) Bác Hồ từng nói “Dân ta phải biết sử ta” nhưng theo thống kê gần đây của Bộ GD &
ĐT thì thí sinh thi môn lịch sử trong các kì thi Tốt nghiệp cũng như Đại học có điểm kém rất cao.Thử viết
một bài viết ngắn ( không quá 300 từ ) trình bày một số nguyên nhân của thực trang trên.
II. Phần riêng cho thí sinh học theo từng chương trình:
Câu 3a: ( 5 điểm )
( Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn )
Cảm nhận của anh, chị về đoạn thơ sau đây trong bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
( Theo Ngữ văn 12, tập một, sách giáo khoa chương trình chuẩn, NXB Giáo dục, trang 111)
Câu 3b: ( 5 điểm )
( Dành cho thí sinh học chương trình nâng cao )

Giá trị nhân đạo sâu sắc trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân.
Gîi ý lµm bµi.
I. Phần chung cho tất cả các thí sinh:
Câu 1: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải nêu được những ý cơ bản sau đây:
- Chiếc thuyền ngoài xa: Là chiếc thuyền có thật trong cuộc đời, là không gian sinh sống của gia đình
làng chài, ở đó, họ có một lũ con và cuộc sống khó khăn đói kém đã làm con người thay đổi tâm tính. Tất
cả những diều đó, nếu nhìn từ xa, ở ngoài xa thì sẽ không thấy được. ( 1 điểm ).
- Chiếc thuyền ngoài xa còn là sự đơn độc của con thuyền nghệ thuật trên đại dương cuộc sống, sự đơn
độc của con người trong cuộc đời, chính sự đơn độc, thiếu chia sẻ là nguyên nhân của sự bế tắc và lầm
lạc. ( 1 điểm ).
Câu 2: Thí sinh viết một bài văn ( có hạn định số từ ) theo kiểu văn bản nghị luận (bàn) và chỉ bàn về
nguyên nhân của thực trạng HS thi vào các trường Đại học hoặcc thi Tốt nghiệp bộ môn Lịch sử có điểm
kém rất cao. Sau đây là một số gợi ý của người ra đề ( mang tính tham khảo):
- Thực trạng của việc dạy và học môn Lịch sử hiện nay ở trường phổ thông (0,5 điểm).
- Nêu một số nguyên nhân chính: ( 2 điểm)
+ Do quan niệm chạy theo một số ngành “hàng hiệu” của đại bộ phận phụ huynh và học sinh khi quyết
định thi vào các trường ĐH & CĐ.
+ Nhà nước không có đủ kinh phí để tổ chức những buổi học Lịch sử mang tính thực tế bằng cách đi tham
quan, dã ngoại…-> tiết Lịch sử thiếu sinh động, gây chán nản ở học sinh.
+ Thời lượng dành cho môn Lịch sử ở trường PT không nhiều mà khối lượng kiến thức thì đồ xộ (bao
gồm Lịch sử Việt Nam và Lịch sử thế giới) nên GV Lịch sử chỉ truyền đạt cho HS theo kiểu “cưỡi ngựa
xem hoa”…….
(Mỗi ý HS có thể đưa vài ví dụ cụ thể)
- Đưa ra một số nhận xét, đánh giá về thực trạng trên (0,5 điểm)
II. Phần riêng cho thí sinh học theo từng chương trình:


Câu 3a: (Dành cho thí sinh học theo chương trình chuẩn)
* Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận và vận dụng khả năng đọc hiểu để phát biểu cảm nhận về đoạn thơ trữ

tình. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
* Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu, thí sinh trình bày những cảm nhận
của mình về đoạn thơ mà đề ra
- Về nội dung:
+ Cảnh sắc thiên nhiên Việt Bắc với vẻ đẹp đa dạng trong thời gian, không gian khác nhau.
+ Con người Việt Bắc gắn bó hài hòa với thiên nhiên thơ mộng.
- Về nghệ thuật:
+ Hình ảnh đối xứng, đan cài, hòa hợp.
+ Giọng điệu ngọt ngào, sâu lắng, thiết tha,…


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG THPT HỒNG NGỰ 1

ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT
Đề thi môn : Ngữ văn
Thời gian : 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
Đề thi gồm : 01 trang

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH
Câu 1 : (2,0 điểm)
Anh/chị hãy xác định vấn đề cốt lõi mà bản Thông điệp nhân ngày thế giới
phòng chống AIDS, 1 – 12 – 2003 của Cô – phi An – nan hướng tới?
Câu 2 : (3,0 điểm)
Viết một đoạn văn, trình bày suy nghĩ của anh/chị về hiện tượng “nghiện” in –
tơ - nét trong nhiều bạn trẻ hiện nay.
II. PHẦN RIÊNG CHO THÍ SINH HỌC THEO TỪNG CHƯƠNG TRÌNH
Thí sinh học theo chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho
chương trình đó (câu 3a hoặc câu 3b).

Câu 3a. (Dành cho thí sinh học chương trình Chuẩn) : (5, 0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về giá trị hiện thực trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ
của Tô Hoài (giai đoạn Mị ở Hồng Ngài).
Câu 3b. (Dành cho thí sinh học chương trình Nâng cao) : (5,0 điểm)
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về những xung đột trong Hồi 7, vở kịch Hồn
Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ.
…………..Hết………………


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG THPT HỒNG NGỰ 1

HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ TN THPH
Môn thi : Ngữ văn
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH
Câu 1 (2,0 điểm)
a) Yêu cầu về kiến thức : Thí sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau
song cần nêu được các ý sau :
Chúng ta phải có những nỗ lực cao nhất để ngăn chặn đại dịch AIDS.
Chúng ta có thể làm được điều này trên cơ sở tinh thần trách nhiệm, tình
yêu thương và ý thức tự bảo vệ cuộc sống của mình.
b) Cách cho điểm
Ý 1 : 1,0 điểm
Ý 2 : 1,0 điểm
Lưu ý : Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh diễn đạt rõ ràng.
Câu 2 (3,0 điểm)
a) Yêu cầu
- Chỉ viết một đoạn văn.
- Phải viết đúng kiểu văn bản nghị luận.

- Phải nghị luận đúng vấn đề nghiện in – tơ – net trong nhiều bạn trẻ hiện nay.
Sau đây là một số ý tham khảo ; thí sinh ít nhất phải nêu được một luận điểm và tìm
các luận cứ, kết hợp với các thao tác lập luận để nghị luận :
+ Nêu hiện tượng : hiện nay có nhiều bạn trẻ nghiện in – tơ – net.
+ Nguyên nhân.
+ Phê phán những tác hại của hiện tượng ; nêu những tấm gương học tốt và
biết sử dụng in – tơ – net vào việc có ích, phù hợp.
b) Cách cho điểm
Giám khảo căn cứ vào từng bài thi cụ thể để chấm điểm (trừ điểm những bài :
viết hơn một đoạn văn, viết không đúng kiểu văn bản nghị luận…) ; chấm điểm cao
cho những bài viết độc đáo, sáng tạo…
II. PHẦN RIÊNG CHO THÍ SINH HỌC THEO TỪNG CHƯƠNG TRÌNH
Câu 3a. (5,0 điểm)
a) Yêu cầu về kĩ năng
- Biết cách làm bài nghị luận văn học. Kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu
loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Vận dụng khả năng đọc hiểu để làm sáng tỏ giá trị hiện thực của truyện.


×