Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Những biện pháp quản lý học viên của người giáo viên chủ nhiệm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ ở học viện chính trị khu vực i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SưPHẠM

NH0NG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC VIÊN

CỦA NGƯttl GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
m

m

ĐÀO TẠO CÁN Bộ ở HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU vục I


m

m

m

m

m

LUẬN VÃN THẠC Sĩ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

Học viên: Nguyễn Minh Liêm
Lớp Cao học Quản Lý giáo dục khoá 4
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Bá Dương
Đ a i h ọ c Quõc g ia h á n ò i


TRUNG TAM THÔNG TIN FHƯ VIỆN
Y

-

i

o

/41 bí,

Hà Nội, năm 2007

I:


MỤC LỤC
TRANG
MỞ ĐẦU

3

CHƯƠNG 1: C ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIÊN CỦA ĐỂ TÀI

8

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề.

8


1.2. Một số khái niệm cơ bản.

9

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC VIÊN
Ở HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU v ự c I

31

2.1. Khái quát về công tác quản lý đào tạo, cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý học viên ở Học viện Chính trị khu vực I.

31

2.2. Thực trạng về công tác quản lý học viên ở Học viện Chính trị
khu vực I.

37

2.3. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến hiệu quả quản lý học viên ở
Học viện Chính trị khu vực I.

47

CHƯƠNG 3: NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC VIÊN

51

3.1. Những căn cứ đề xuất biện pháp.


51

3.2. Các biện pháp quản lý học viên.

54

3.3. Kết quả điều tra về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý học viên.

61

KẾT LUẬN VÀ KHUYÊN NGHỊ

69

1. Kết luận

69

2. Khuyến nghị

70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

73

PHỤ LỤC


1


MỘT s ố KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ban GĐ

Ban Giám đốc

Ban TCTW

Ban Tổ chức Trung ương

Ban QLĐT

Ban Quản lý đào tạo

Ban TCCB

Ban Tổ chức cán bộ

Ban QLKH

Ban Quản lý khoa học

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá




Giám đốc

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HVCTQGHCM

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

HVCT - HCQGHCM

Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh

HVCTKVI

Học viện Chính trị khu vực I

HV

Học viên

NQ

Nghị quyết



Quyết định


QLGD

Quản lý giáo dục

QLĐT

Quản lý đào tạo

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1 Vê mặt lý luận
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng ta dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã rất quan tâm đến vấn đề cán bộ và đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ phục vụ
sự nghiệp cách mạng. Đề cập đến vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ “Cán bộ là gốc của mọi công việc, huấn luyện cán bộ là công
việc gốc của Đảng” [T5 tr 37]
Trải qua 60 năm trưởng thành và phát triển, Trường Đảng Nguyễn Ái Quốc
trung ương và khu vực trước đây, nay là Học viện chính tri - hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh và các Học viện chính trị khu vực đã có nhiều đóng góp to lớn trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp, các ngành từ trung
ương đến địa phương. Hàng chục vạn cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các lĩnh vực
công tác đảng, quản lý nhà nước, lãnh đạo các đoàn thể quần chúng, giám đốc các
doanh nghiệp nhà nước, lãnh đạo chỉ huy Bộ công an, Bộ quốc phòng qua đào

tạo, bổi dưỡng đều đã trưởng thành và phát triển, đóng góp cho sự nghiệp giải
phóng đất nước ta trước đây và sự nghiệp đổi mới hiộn nay. Thực tiễn cách mạng
Việt Nam trong hơn nửa thế kỷ qua đã chứng minh vai trò không thể thiếu được
của công tác đào tạo, bổi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống Học viện
chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (HVCT - HCQGHCM).
Mặc dù cũng là một lĩnh vực giáo dục, đào tạo song công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ ở hệ thống HVCT - HCQGHCM có đặc điểm khác vói các bậc giáo
dục - đào tạo của hệ thống giáo dục đào tạo quốc gia không chỉ về mục tiêu, nội
dung, phương pháp mà còn cả về đối tượng, đó là những cán bộ lãnh đạo, quản lý
đương chức hay trong qui hoạch từ cấp huyện trở lên. Những học viên đến Học
viện chính tri - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh học theo hình thức tập trung
hay tại chức đều đã tốt nghiệp đại học, là đảng viên Đảng Cộng Sản Việt
Nam(ĐCSVN), đã kinh qua công tác ít nhất là 10 năm trở lên. Đây là đặc điểm
khác hẳn với đối tượng giáo dục - đào tạo ở các bậc học phổ thông và đại học

3


trong hệ thống giáo dục quốc gia. Từ những đặc điểm khác biệt trên đòi hỏi về
mặt lý luận giáo dục nói chung và quản lý đào tạo nói riêng phải có những đặc
trưng riêng, phù hợp với đối tượng này. Tuy nhiên cho đến nay trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng, nhất là công tác quản lý đào tạo ở hệ thống Học viện chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh chủ yếu vẫn dựa vào lý luận, qui chế quản lý
đào tạo sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng do Bộ Giáo dục - Đào tạo qui
định. Trong quá trình vận dụng có sửa đổi, bổ xung cho phù hợp với mục tiêu, đối
tượng đào tạo, bồi dưỡng song chưa có cơ sở khoa học, còn mang tính chắp vá và
thiếu hệ thống, nhất là trong lĩnh vực quản lý đào tạo. Chính từ đây nảy sinh nhu
cầu phải nghiên cứu lý luận để làm rõ cái riêng trong lĩnh vực đào tạo, bổi dưỡng
cán bộ nói chung và quản lý đào tạo nói riêng ở hệ thống Học viện chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
1.2 Về mặt thực tiễn
-


Thực hiện nhiệm vụ chính trị được Đảng và nhà nước giao phó, trong gần

60 năm qua các cơ sở đào tạo thuộc hệ thống HVCT - HCQGHCM đã có nhiều
cố gắng trong đó có mục tiêu, nội dung, hình thức và cả phương pháp đào tạo, đổi
mới nội dung và phương thức quản lý công tác đào tạo, quản lý học viên nhằm
từng bước nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ. Gần đây Bộ chính trị đã ra Nghị
quyết số 52/NQ - TW ngày 30/7/2005 về hệ thống các trường thuộc HVCT HCQGHCM nhằm hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Học
viện trong tình hình mới. Mục tiêu cơ bản của Nghị quyết 52 này nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo cán bộ cho Đảng và Nhà nước. Bên canh những thành tựu đã
đạt được, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ ở nước ta hiện nay vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập, hạn chế nhất là về chất lượng đào tạo. Trong những nguyên nhân
dẫn đến hạn chế, bất cập trên có nguyên nhân từ vấn đề quản lý đào tạo, quản lý
học viên. Để khắc phục tình trạng trên Giám đốc HVCT-HCQGHCM ngày
19/2/2004 đã ra Quyết định 80 và Quyết định 435 ngày 18/4/2006 về việc Ban
hành một số giải pháp đổi mới nội dung, phương thức quản lý đào tạo, đổi mới
phương pháp giảng dạy và học tập. Việc ban hành những quyết định trên cho thấy

4


trong công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở hệ thống Học viện
hiện nay đặt ra nhu cầu cấp bách nhằm đổi mới về công tác quản lý đào tạo, quản
lý học viên, đổi mới về phương pháp dạy học ở hệ thống này. Thực tế công tác
quản lý đào tạo, quản lý học viên trong quá trình đào tạo ở hệ thống HVCT HCQGHCM cũng như ở HVCTKVI những năm qua cho thấy không thể áp dụng
một cách máy móc các quy chế do Bộ Giáo dục - Đào tạo qui định cho các trường
đại học, cao đẳng.
Từ những vấn đề lý luận và thực tế đặt ra ở trên chúng tôi đã manh dạn lựa
chọn nghiên cứu đề tài luận văn: Những biện pháp quản lý học viên của người
giáo viên chủ nhiệm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ ở HVCTKVI.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng, hiệu quả các biện pháp quản lý học viên hiện nay cũng
như vai trò của người giáo viên trong việc thực hiện các biện pháp đó, trên cơ sở
đó đề xuất các biện pháp quản lý học viên ở HVCTKVI nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo cán bộ của nhà trường.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các biện pháp quản lý học viên ở HVCTKVI.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Quá trình quản lý học viên hệ tập trung tại HVCTKVI
4. Các nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
4.1. Nghiên cứu và khái quát những tài liệu lý luận có liên quan tới đối tượng
nghiên cứu đ ể từ đó làm sáng tỏ một số khái niệm công cụ như
+ Giáo viên chủ nhiệm.
+ Quản lý, quản lý học viên.
+ Biện pháp, biện pháp quản lý học viên.
4.2. Tiến hành điều tra và phân tích thực trạng của các bỉệtt pháp quản lý học
viên ở HVCTKVI trong một số năm vừa qua.

5


4.3. Xây dựng hệ thống các biện pháp quản lý học viên và thử nghiệm một số
các biện pháp nhằm khẳng định tính hiệu quả của những biện pháp đã đề ra.
5. Giả thiết khoa học
+ Hiệu quả công tác quản lý học viên ở HVCTKVI hiện nay còn thấp vì thế đã
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo cán bộ.
+ Nếu xây dựng được một hệ thống quản lý học viên một cách đồng bộ và phù
hợp với mục đích và đối tượng đào tạo thì sẽ nâng cao được hiệu quả công tác
quản lý học viên và qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

6. Phạm vi nghiên cứu
+ Về khách thể nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra chúng tôi sẽ tiến hành điều tra ở 500 học
viên đang học tập ở Học viện và 10 cán bộ đang làm công tác chủ nhiệm lớp.
Ngoài ra còn xin ý kiến của một số chuyên gia về công tác đào tạo.
+ Về đối tượng nghiên cứu
Vấn đề quản lý học viên là nhiệm vụ của nhiều bộ phận trong Học viện song
ở luận văn này chúng tôi chỉ tập trung vào các biện pháp quản lý học viên của
giáo viên chủ nhiệm ở HVCTKVI.
7. Các phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Trên cơ sở thu thập các tài liệu tiến hành phân tích những vấn đề có liên
quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Quan sát sư phạm
+ Điều tra
+ Phương pháp nghiên cứu thông qua sản phẩm
+ Sử dụng phương pháp chuyên gia
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
+ Phương pháp thống kê

6


8. Đóng góp mới của luận văn
- Về lý luận quản lý giáo dục: Góp phần bổ xung cho lý luận giáo dục đào tạo
nói chung và quản lý giáo dục nói riêng đối với đối tượng là cán bộ lãnh đạo quản
lý thuộc hệ thống Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
(HVCT - HCQGHCM).
- Vê thực tiễn QLGD: Xây dựng một số các biện pháp quản lý học viên nhằm

nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ lãnh đạo quản lý ở nước ta hiện nay.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khuyên nghị và tài liệu tham khảo thì
phần nội dung nghiên cứu được chia làm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Thực trạng về các biện pháp quản lý học viên ở HVCTKVI.
Chương 3: Các biện pháp quản lý học viên và tác động thực nghiệm một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý học viên ở Học viện.

7


CHƯƠNG 1
C ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIÊN CỦA ĐỂ TÀI

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý giáo dục xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử giáo dục và đào tạo tuy
nhiên phải đến những năm 60 của thế kỷ XX, xuất phát từ yêu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục, quản lý đào tạo thực sự thu hút sự quan tâm của nhiều nhà giáo
dục học, tâm lý học sư phạm cả ở phương diện lý luận lẫn thực tiễn quản lý.
Ở Liên xô cũ những đóng góp to lớn cho sự phát triển lý luận và thực tiễn
giáo dục nói chung phải kể đến các nhà giáo dục học nổi tiếng như A.x.
Macarencô, p.p. Blônski, V.A. Xukhôlinxki, M.F. Sabaeva, L.N. Lutvin, M.I.
Kônđucôp, v .v . Khuđôminski, L.x. Vưgốtski và nhiều người khác. Trong lĩnh
vực quản lý đào tạo, vài thập kỷ gần đây ở nước ngoài cũng xuất hiện những
nghiên cứu đi sâu vào vấn đề quản lý đào tạo, quản lý sinh viên trong các nhà
trường đại học. Ví dụ như nghiên cứu về sự tương tác giữa người dạy - người học
và môi trường trong quá trình đào tạo của J.M. Dénommé và M. Roy (2000), về
sinh viên bỏ học của Sheldon (1982), Tinto (1987) và của nhà quản lý đại học
Beguin (1991). Đặc biệt những nghiên cứu về sự hoà nhập của Corifîn (1989) và

nghiên cứu về vấn đề quản lý đào tạo, tự quản lý của sinh viên trong học tập ở
Khoa Tâm lý sư phạm trường đại học Mons - Hainaut (Bỉ) đã có những đóng góp
quan trọng cho lĩnh vực quản lý sinh viên trong các nhà trường hiện nay.
ở Việt Nam, các nhà giáo dục học, tâm lý học tiêu biểu như Nguyễn Lân,
Hà Thế Ngữ, Phạm Minh Hạc, Đặng Vũ Hoạt ... đã có những đóng góp trong
lĩnh vực lý luận và thực tiễn giáo dục và dạy học trong các nhà trường. Từ khi có
trường cán bộ quản lý giáo dục (nay là Học viện Quản lý giáo dục) và sau đó là
các khoa quản lý giáo dục của một số trường đại học sư phạm, khoa sư phạm Đại
học quốc gia ra đời vấn đề quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có sự quan tâm
đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu lý luận.

8


Trong những nghiên cứu về lý luận quản lý giáo dục có sự đóng góp của các
nhà nghiên cứu có tâm huyết như Phạm Ngọc Quang, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn
Đức Chính, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Thái Duy Tiên, Nguyễn Khánh Bằng, Trần
Kiểm, Trần Khánh Đức,... Gần đây đã có nhà nghiên cứu đi sâu vào đổi mới tư
duy quản lý giáo dục như tác giả Trần Kiểm (2005); Nguyên tắc quản lý chất
lượng giáo dục của Đặng Thành Hưng (2004). Nhiều luận văn thạc sĩ của một số
cơ sở đào tạo tuy đã giải quyết ở những khía cạnh khác nhau đến vấn đề thực tiễn
quản lý giáo dục, các biện pháp quản lý trong nhiều lĩnh vực ở nhà trường phổ
thông. Đặc biệt đã có những nghiên cứu đi sâu vào lĩnh vực quản lý học sinh, sinh
viên (Lưu Văn Liêm, 2004). Tuy nhiên qua theo dõi chúng tôi nhận thấy rằng lĩnh
vực quản lý sinh viên trong quá trình đào tạo ở các Học viện, các trường đại học
còn chưa được chú ý đúng mức.
Ở hệ thống HVCT - HCQGHCM trong hơn 10 năm trở lại đây đã có một số
nghiên cứu về công tác đào tạo, công tác quản lý đào tạo và quản lý học viên với
mục đích góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản
lý như: Đổi mới phương thức đào tạo, bổi dưỡng cán bộ ở Phân viện Thành phố

Hồ Chí Minh của Võ Thành Khối (2004). Những giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo hệ tập trung ở Phân viện Hà nội của Nguyễn Bá Dương (1996); Đổi mới
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Học viện chính trị khu
vực I của Doãn Hùng (2006); đáng chú ý là để tài Đổi mới công tác quản lý học
viên của Trần Thị Thuỷ (2006). Tuy nhiên nhũng nghiên cứu về biện pháp quản
lý học viên trong hệ thống HVCT - HCQGHCM còn ít và chưa có hệ thống. Yêu
cầu về nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta
hiện nay đang đòi hỏi phải có những nghiên cứu đầy đủ hơn về lĩnh vực quản lý
đào tạo, quản lý học viên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý đào tạo:
1.2.1.1. Khái niệm quản lý, phương pháp quản lý.
* Khái niệm quản lý:

9


- Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển
của xã hội, đặc biệt là từ khi con người biết tiến hành những hoạt động lao động
chung.
- Quản lý là một thuộc tính lịch sử, là nội tại của quá trình lao động, nó là
hiện tượng xã hội xuất hiện sớm ngay từ khi xuất hiện xã hội loài người. Khi con
người xuất hiện thì xuất hiện quản lý con người và quản lý xã hội.
Theo K. Marx: Bất kỳ một hoạt động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào,
được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất định sự quản
lý. Quản lý xác định sự tương hợp giữa các công việc cá nhân và hoàn thành
những chức năng chung xuất hiện trong sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất
khác với sự vận động riêng rẽ của nó.
K. Marx so sánh một cách hình ảnh: Nhạc trưởng với hệ thống nhạc công.
Trong đó nhạc trưởng là một chủ thể quản lý, nhạc công là những chủ thể bị quản

lý. Nhạc trưởng và nhạc công có quan hệ quản lý (quan hệ về công việc và quan
hệ về con người) để đưa một sản phẩm “kép”, một sản phẩm siêu sản phẩm. Đó là
chủ thể quản lý và chủ thể bị quản lý đều phát triển (hoạt động tạo ra của chủ thể
và sự phát triển của con người).
Những tư tưởng bàn về quản lý xã hội đã xuất hiện rất sớm ở cả Phương
Đông lẫn Phương Tây. song quản lý chỉ trở thành khoa học và được vận dụng và
thực tiễn có tính chất phổ biến chỉ mới bắt đầu vào thập kỷ đầu của thế kỷ XX (vào năm 1911 khi Taylor nhà tâm lý học, quản lý học người Mỹ công bố tác
phẩm nổi tiếng: Những nguyên lý quản lý khoa học).
Cho đến nay trong các tài liệu chuyên ngành xuất hiện nhiều định nghĩa về
quản lý. Các nhà lý luận quản lý phương Tây và các nước Đông Âu như Henri
Fayon (1841-1925) hay F. Redlich Taylor (1856 - 1915)..... đã nghiên cứu khoa
học về quản lý và coi đây là ngành mũi nhọn thúc đẩy sự phát triển xã hội. Có thể
dẫn ra một số như:
Theo F.Taylor: Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ

10


nhất. Sau này ông Lerence chủ tịch hiệp hội các nhà kinh doanh Mỹ đã khái quát
quan điểm của F.Taylor và cho rằng: quản lý là thông qua người khác để đạt được
mục tiêu của mình.
Cùng thời với F.Taylor, nhà quản lý hành chính người Pháp là H. Fayon lại
định nghĩa quản lý theo các chức năng của nó. Theo H.Fayon: quản lý là dự đoán
và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” Harold Koontz cho
rằng: Quản lý là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm
đạt được mục tiêu của nhóm. Ngoài ra ông còn cho rằng: Mục tiêu của nhà quản
lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các
mục đích của nhóm với thời gian tiền bạc vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.

Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực”
thì: Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý
nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác
để đạt mục tiêu của tổ chức.
Ở Việt Nam tác giả Đỗ Hoàng Toàn trong giáo trình “Quản lý kinh tế” cho
rằng: Quản lý là tác động hướng đích của hệ thống chủ thể tói sự hoạt động của
hệ thống đối tượng bằng một hệ thống các biện pháp, phương pháp và các công
cụ làm cho hoạt động của hệ thống bị quản lý đó vận hành đúng theo yêu cầu của
các qui luật khách quan và phù hợp với định hướng và mục tiêu của hộ thống chủ
thể quản lý.
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng cần xem xét khái niệm quản lý ở hai góc
độ: Chính trị - xã hội và hành động. Ở góc độ chính trị - xã hội quản lý được hiểu
là sự kết hợp giữa tri thức với lao động. Còn ở góc độ hành động quản lý được
hiểu là chỉ huy điều khiển, điều hành.
Tuy tiếp cận ở những góc độ khác nhau về quản lý, song vế cơ bản các nhà
nghiên cứu ở trong và ngoài nước đều có sự thống nhất chung về quản lý qua các
đặc trưng sau đây:
* Quản lý là một khoa học.

11


* Là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý nhằm phối
hợp hành động để đạt được mục tiêu quản lý.
* Quản lý là phương pháp chứ không phải là mục đích.
* Quản lý là phải: xác định mục tiêu, xây dựng tổ chức, tạo động cơ, đo lường
đánh giá thành tích, phát huy nhân tài (Theo Peter Druker).
Để cập đến các nhiệm vụ của quản lý, nhà quản lý học người Mỹ được coi là
tiêu biểu nhất của thế kỷ XX Peter Druker cho rằng có các nhiệm vụ sau:
• Xác định mục tiêu: đó là điểu cần đạt được biểu hiện bằng định lượng hoặc

định tính.
• Xây dựng tổ chức: đây là một trong những điều kiện tổng hợp thiết yếu để
ổn định, phát triển bộ máy.
• Tạo động lực: đây là đòn bẩy, sức manh để tổ chức đơn vị phát triển, con
người tiến bộ.
• Phát huy nhân lực vật lực, tài lực: đây là điều kiện cụ thể tạo nên sức mạnh
nội lực, ngoại lực thúc đẩy tổ chức mình quản lý phát triển, đồng thời tránh
được lãng phí, tiêu cực trong bộ máy.
Ở Việt Nam theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì quản lý có những
nhiệm vụ sau đây:


Xác định mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý.

• Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch.
• Xây dựng cơ cấu tổ chức.
• Xác định điều kiện, phương tiện để thực hiện mục tiêu kế hoạch.
• Chỉ đạo thực hiện.
• Quản lý tài chính, cơ sở vật chất.
• Phối hợp hoạt động trong, ngoài tổ chức.
• Tổ chức, kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm.
• Điều chỉnh nội dung, cách thức, phương tiện, tổ chức ... cho phù hợp tình hình.
• Đề xuất các chế độ chính sách và thực hiện chế độ chính sách.

12


Các nhà quản lý giáo dục ở các cấp cần xác định vai trò, chức năng quản lý.
Quản lý giáo dục phải căn cứ vào các chức năng nhiệm vụ trên để tác động đến
bộ máy mà mình quản lý.

* Khái niệm phương pháp quản lý.
Trong các giáo trình về khoa học quản lý, khái niệm phương pháp quản lý
được hiểu là cách thức mà chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm
đạt mục tiêu nhất định. Nếu so với nguyên tắc quản lý thì phương pháp quản lý là
yếu tố linh hoạt được thay đổi theo tình huống và đối tượng quản lý.
Đối tượng tác động của các phương pháp quản lý là những con người xã hội,
là một thực thể có cá tính, thói quen, tình cảm, nhân cách gắn với những hoàn
cảnh lịch sử cụ thể. Mỗi phương pháp quản lý đặc trưng cho một thủ pháp để tạo
động cơ và động lực thúc đẩy đối tượng quản lý.
+ Các phương pháp quản lý bao gồm:
@ Phương pháp thuyết phục:
Là phương pháp tác động vào nhận thức của con người bằng lý lẽ làm cho
con người nhân thức đúng đắn và tự nguyên thừa nhận các yêu cầu của nhà quản
lý từ đó có thái độ hành vi phù hợp với các yêu cầu đó. Nhà quản lý cần thấy rõ
đặc điểm của phương pháp này: Đây là phương pháp cơ bản để giáo dục con
người, nhà quản lý sử dụng lý lẽ của mình tác động đến đối tượng quản lý để thay
đổi nhận thức. Khi sử dụng phương pháp này nên phối hợp với các phương pháp
khác vì nhận thức là bước đầu tiên trong hoạt động của con người. Nhà quản lý
thuyết phục nhưng không nên cưỡng bức vì bản chất của con người không ưa
cưỡng bức.
@ Phương pháp kinh tế:
Phương pháp kinh tế là sự tác động của nhà quản lý đến đối tượng quản lý
thông qua lợi ích kinh tế để kích thích tính tích cực của đối tượng quản lý. Đặc
điểm của phương pháp này là rất nhạy bén, linh hoạt, rộng khắp, nó có tác động
đến lợi ích thiết thực của con người. Nhà quản lý tác động đến đối tượng thông
qua mức độ lợi ích và cho đối tượng lựa chọn theo khả năng của họ. Phương pháp

13



này tăng cường tính chủ động của cá nhân và tập thể, giảm bớt sự kiểm tra đôn
đốc chi ly của nhà quản lý.
@ Phương pháp hành chính - tổ chức:
Phương pháp này là phương pháp dùng cách thức tác động của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý trên cơ sở quan hệ tổ chức quyền lực hành chính Nhà
nước. Nhà quản lý cần nắm vững tính chất của phương pháp này: Phương pháp
này có tính cưỡng bức đơn phương dựa trên cơ sở quy định của tổ chức, hành
chính Nhà nước, một bên ra quyết định, một bên phục tùng. Phương pháp này
phát huy sức mạnh của tổ chức, xác lập trật tự, kỷ cương của bộ máy, thi hành
công vụ nhanh chóng.
@ Phương pháp Tâm lý - giáo dục:
Phương pháp này là phương pháp tác động đến đối tượng quản lý thông qua
đời sống tâm lý cá nhân như tâm tư, tình cảm, nguyện vọng...của họ. Đặc điểm
của phương pháp này là: Phương pháp này mang tính thuyết phục bằng lý trí, tình
cảm của chủ thể quản lý, gây lòng tin và ý thức về vai trò của mỗi cá nhân trên cơ
sở đề cao nhân cách. Thành công, hiệu quả của phương pháp này là nhà quản lý
nắm bắt được tâm lý của đối tượng mà tác động nhu cầu, nguyện vọng, ý
chí.. .của họ. Con người là đối tượng quản lý chủ yếu, con người vốn phức tạp, đa
dạng nên các phương pháp quản lý cần được phối hợp linh hoạt, khéo léo. Tuỳ
theo từng tình huống, quan hệ, điều kiện quản lý cụ thể để đạt được hiệu quả quản
lý. Mỗi phương pháp, bản thân nó có những ưu điểm nhưng lại có những nhược
điểm khác nhau, do đó nhà quản lý phải vận dụng sao cho linh hoạt, nhạy bén,
phù hợp.
I.2.I.2. Quản lý giáo dục, quản lý đào tạo.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều khiển, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm thực hiện quá trình GD - ĐT của nhà trường theo yêu
cầu phát triển của xã hội.

14



Khi bàn về vấn đề này viện sĩ A.Fanaxep đã phân chia xã hội thành ba lĩnh
vực: lĩnh vực chính trị - xã hội, lĩnh vực văn hoá - tư tưởng, lĩnh vực kinh tế. Như
vậy quản lý giáo dục được xem là một bộ phận nằm trong quản lý văn hoá tư
tưởng.
Theo M.I.Kônđakôv: Quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là hệ
thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý
thức, có khoa học và có hướng chủ thể, quản lý trên tất cả các mặt của đời sống
nhà trường để đảm bảo vận hành tối ưu của xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm
của quá trình dạy học thế hệ trẻ đang lớn lên [29tr 94].
Dưới đây là mô hình về các nhiệm vụ của quản lý (theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo)
HI

Trong cuốn Quản lý giáo dục quốc dân ở địa bàn huyện, quận, K.Đ.Minski
viết: Quản lý khoa học hệ thống giáo dục có thể xác định như là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác

15


nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến các trường, các cơ sở giáo
dục khác) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục XHCN cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của XHCN cũng như các quy luật
của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực, tâm lý trẻ em, thiếu niên và
thanh niên.
Theo GS. Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh [24 tr 34].
Quản lý giáo dục, quản lý đào tạo là một bộ phận của nền kinh tế xã hội, nó

được cơ cấu thành hệ thống và một bộ phận kết cấu hạ tầng xã hội. Do vậy quản
lý giáo dục, quản lý đào tạo là một lĩnh vực quản lý kinh tế xã hội đặc biệt nhằm
phát triển dân tộc, phát triển nguồn nhân lực, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển
của xã hội.
Khái niệm giáo dục hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả giáo dục phổ thông và
đào tạo nghề. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp là giáo dục phổ thông. Còn khái niệm đào
tạo chỉ những giá trị hiểu biết về kỹ năng nghề nghiệp, vể khoa học, kỹ thuật,
công nghệ...khái niệm đào tạo không nằm ngoài khái niệm giáo dục vì đào tạo
phải hướng tới các giá trị nhân cách và có mục tiêu toàn diện.
Đào tạo bậc đại học theo nghĩa rộng bao gồm cả bậc cao đẳng, đại học, thạc
sĩ, tiến sĩ. Thực tế người ta thường sử dụng khái niệm đào tạo bậc đại học gồm
cao đẳng và đại học. Đào tạo sau đại học gồm cấp thạc sĩ, tiến sĩ.
Đào tạo bậc đại học theo GS Nguyễn Đức Chính là quá trình tác động có
mục đích, có tổ chức tới người sinh viên nhằm hình thành và phát triển có hệ
thống các tri thức, các kỹ năng, năng lực và thái độ để hoàn thiện nhân cách cho
người chuyên gia có trình độ cao trong tương lai, tạo tiển đề cho họ bước vào lao
động nghề nghiệp có năng xuất và hiệu quả.
+ Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và
mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến các khâu của hệ thống

16


giáo dục nhằm mục đích đảm bảo sự phát triển hài hoà, toàn diện cho thế hệ trẻ.
Quản lý giáo dục thường được sử dụng trong lĩnh vực quản lý ở các nhà trường
phổ thông.
+ Quản lý đào tạo là một lĩnh vực quản lý bao gồm tất cả những vấn đề mà
cơ sở đào tạo thường làm và bằng cách đó cung cấp cho người học những tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo và năng lực nghề nghiệp có hiệu quả. Hay nói một cách khác,
quản lý đào tạo bao gồm các lĩnh vực quản lý các mục tiêu cụ thể của các yếu tố

sau:
- Mục tiêu đào tạo.
- Nội dung đào tạo.
- Phương pháp và hình thức đào tạo.
- Nguồn nhân lực đào tạo (giảng viên).
- Đối tượng đào tạo (sinh viên).
- Điều kiện đào tạo.
- Qui trình tổ chức đào tạo, đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các chuẩn mực
đảm bảo chất lượng đào tạo.
Chất lượng đào tạo quyết định sự tồn vong của cơ sởđào tạo nên người ta
còn cho rằng quản lý đào tạo chính là quản lý chất lượng.
Quản lý đào tạo có hai chức năng cơ bản là:
* Duy chì ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng, sản phẩm đào
tạo đạt được các chuẩn mực đã xác định trước.
* Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xuhướng phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
Để thực hiện những chức năng trên, cơ sở đào tạo cần phải tiến hành các
nhiệm vụ sau:
* Phân tích thông tin, nắm được xu hướng phát triển, xác lập chính xác các
mục tiêu chiến lược giáo dục - đào tạo.
* Đưa mọi hoạt động đào tạo vào kế hoạch với mục tiêu biện pháp, bước đi
rõ ràng.

ĐAI H O C Q U Ó C GIA HA NỌl
TRUNG TẨM THÔNG TiN THƯ VIÊN

17

V -


LO /

A6 ỉ6


* Hình thành, phát triển tổ chức tương xứng với sứ mệnh, phù hợp với nhiệm
vụ chính trị và thực hiện một qui trình đào tạo thích ứng với khả năng, nguồn lực
của mình.
* Thanh tra, kiểm tra các hoạt động đào tạo.
1.2.1.3 Biện pháp quản lý.
Khái niệm về biện pháp quản lý: Biện pháp quản lý chính là cách làm, cách
tiến hành và giải quyết một công việc, vấn đề cụ thể. Các nhà khoa học quan
niệm biện pháp là yếu tố hợp thành phương pháp, phụ thuộc vào phương pháp và
trong tình huống cụ thể biện pháp và phương pháp có thể chuyển hoá cho nhau.
Biện pháp quản lý chính là cách quản lý, cách giải quyết một hoặc những
vấn đề liên quan đến quản lý.
Như vậy biện pháp quản lý học viên chính là cách giải quyết những vấn đề
liên quan đến việc tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động của học viên và các
công việc khác có liên quan nhằm đạt được mục tiêu quản lý đào tạo nâng cao
chất lượng đào tạo cán bộ ở Học viện Chính trị Khu vực I.
Trong các chủ thể quản lý đào tạo, phòng, ban quản lý đào tạo và các cơ sở
đào tạo có vị trí trung tâm, đặc biệt là trong việc quản lý hoạt động dạy của giảng
viên và hoạt động học, tu dưỡng của học viên.
Để quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của sinh viên có hiệu quả ở các
trường đại học người ta thành lập các phòng quản lý sinh viên trong đó phân công
các cán bộ làm công tác quản sinh ở từng lớp. Trong hệ thống HVCT HCQGHCM từ lâu đã thành lập tổ chủ nhiệm trực thuộc Phòng hay Ban quản lý
đào tạo (Ban QLĐT). Chủ nhiệm lớp thay mặt Phòng; Ban QLĐT trực tiếp quản
lý hoạt động học tập và rèn luyện của học viên, là cầu nối giữa Phòng, Ban QLĐT
với các khoa trong việc xây dựng, tiến hành kế hoạch giảng dạy và học tập, (kế
hoạch đào tạo)

I.2.I.4. Học viên và một số đặc điểm tâm lý - xã hội của học viên ở HVCTKVI.
* Theo quy chế học viên và công tác học viên hiện hành ở HVCT HCQGHCM xác định:

18


+ Học viên đến học tập ở HVCTKVI đều là cán bộ lãnh đạo, quản lý đương
chức và quy hoạch thuộc diện:
- Cán bộ cấp trưởng phòng, phó phòng và trương đương của các tỉnh thành từ
Hà Tĩnh trở ra, cán bộ thuộc các Bộ, Ban, Ngành Trung ương.
- Cán bộ trong diện quy hoạch cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp quận, huyện,
ban ngành của tỉnh, cán bộ các cơ quan Trung ương theo địa bàn được phân công.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt là người dân tộc vùng cao của các tỉnh
miền núi phía Bắc.
- Giám đốc và bí thư đảng uỷ các doanh nghiệp nhà nước, các vụ ở các Bộ,
các Ban tổ chức, kiểm tra, bảo vệ chính trị nội bộ của các tỉnh thành về dự các lớp
bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ.
- Tất cả các học viên đều là đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam, có đủ điều
kiện đầu vào, có đủ sức khoẻ để học tập.
*Một số đặc điểm tâm lý - xã hội của học viên ỏ HVCTKVI.
- Học viên đến HVCTKVI thuộc lớp người đã trưởng thành và hoàn thiện cả
vể thể chất và nhân cách.
Về độ tuổi đều từ 30 tuổi trở lên, là lứa tuổi có sự hoàn thiện về thể chất, có
đủ sức khoẻ để học tập và tham gia các hoạt động khác.
Về nhân cách, họ là những người có trình độ nhân thức cao về tự nhiên, xã
hội, con người, nghề nghiệp. Hiện nay 100% học viên đến học đều đã tốt nghiệp
đại học, trong đó nhiều ngưòi có hai bằng đại học, một số có trình độ thạc sĩ, tiến
sĩ, phó giáo sư, giáo sư. Từ đặc điểm này cho thấy học viên hoàn toàn có đủ điều
kiện để tiếp thu những môn học, phát huy tinh tích cực, độc lập trong học tập,
Mặt khác họ còn là những người có ý thức, sống có mục đích, có lý tưởng, có ý

chí và nghị lực để vượt qua khó khăn. Học viên còn là lớp người có sự chín muồi
về mặt tâm lý - xã hội rất thuận lợi cho công tác quản lý học viên.
- Học viên đến học tập ở HVCTKVI đều là những người có vị thế xã hội
tương đối cao.

19


- v ề mặt chính trị, học viên đều là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam
(ĐCSVN), đã ít nhiều trải qua thực tiễn và công tác Đảng, là hạt nhân tiêu biểu ở
các đơn vị công tác. Hơn nữa họ đều là những cán bộ lãnh đạo quản lý chủ chốt
cấp quận huyên trở lên. Trong các lớp tại chức nhiều đồng chí là giám đốc các sở,
tỉnh uỷ viên, thậm chí còn có cả Uỷ viên trung ương Đảng, bí thư tỉnh, thứ trưởng
đi học, đây là điều kiện thuận lợi để phát huy tinh thần trách nhiệm, khả năng tự
quản trong quá trình học tập, rèn luyện tính Đảng.
- Học viên đến học tập tại HVCTKVI đều là những người có kinh nghiệm
trong cuộc sống và công tác. Hầu hết họ đã có những kỹ năng, năng lực quản lý
nhất định vì thế có thể có những đóng góp hữu ích cho ban cán sự lớp, cho ban
chi uỷ lớp, thậm chí cho giáo viên chủ nhiệm lớp những cách thức tổ chức, quản
lý phù hợp, có hiệu quả.
- Ngoài những đặc trưng thuận lợi trên, học viên đến học ở HVCTKVI cũng
có những khó khăn về mặt tâm lý như: Đối với học viên lớp tại chức do công việc
nhiều, lại vừa công tác vừa đi học nên họ lo lắng sợ không hoàn thành tốt nhiệm
vụ. Đối với học viên đi học tập trung lại có khó khăn là phải xa gia đình, lo lắng
khi học xong thì vị trí công tác của mình ra sao. Đặc biệt là những khó khăn khi
phải chuyển đổi trạng thái từ đi làm sang đi học, từ vị trí lãnh đạo sang vị trí học
viên. Hai sự chuyển đổi này hoàn toàn không phải dễ dàng đối với người học viên
khi đến học tập ở Học viện.
I.2.I.5. Giáo viên chủ nhiệm và công tác quản lý học viên.
* Giáo viên chủ nhiệm

Trong hệ thống tổ chức và quản lý học viên dù lớp tập trung hay tại chức
người giáo viên chủ nhiệm đều có vị trí, vai trò rất quan trọng, là cầu nối giữa Ban
chỉ đạo lớp học, Ban QLĐT muốn đến được người học viên và trở thành hiện thực
đều phải thông qua giáo viên chủ nhiệm.
Giáo viên chủ nhiệm và những tiêu chuẩn cần có
Quy chế chủ nhiệm lớp đang hiện hành ở HVCT - HCQGHCM quy định:

20


Chủ nhiệm lớp do Giám đốc HVCTKVI ra quyết định, là người giúp trưởng
Ban QLĐT trong việc quản lý, điều hành thực hiện kế hoạch, học tập, rèn luyện
của học viên và công tác học viên, theo dõi và phản ánh tình hình giảng dạy của
giảng viên với lãnh đạo Ban.
Tiêu chuẩn chủ nhiệm lớp.
Là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Có thế giới quan khoa học, bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung
thành và có tinh thần đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, bảo vệ đường lối, chính sách của Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Có thái độ trung thực, khách quan, khiêm tốn, hợp tác với đồng nghiệp; có
lối sống trong sạch, lành manh, tâm huyết với công tác đào tạo cán bộ; có tác
phong gần gũi học viên.
Được đào tạo có bẳng thạc sĩ trở lên vế khoa học xã hội và nhân văn, khoa
học quản lý giáo dục....
Có kiến thức khoa học quản lý giáo dục và nghiệp vụ quản lý đào tạo, nắm
vững hệ thống chương trình, quy chế đào tạo, các chế độ, chính sách đối với
giảng viên và học viên.
Hiểu biết và có kinh nghiệm trong công tác Đảng, công tác tư tưởng, công
tác tổ chức học viên.
Quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm lớp.

Đôi với Ban QLĐT.
Dự các buổi họp của Ban QLĐT khi duyệt kế hoạch giảng dạy, học tập của
lớp được phân công phụ trách.
Tham gia ý kiến với lãnh đạo Ban QLĐT về chương trình, phương pháp dạy
học, tham gia xây dựng các đề án, quy chế đào tạo.
Phản ánh trung thực tình hình giảng dạy của giảng viên và tình hình học tập,
rèn luyện của học viên với lãnh đạo Ban QLĐT.
Đôĩ VỚI HVCTKVI.

21


Tham gia ban chỉ đạo các lớp tại chức được phân công chủ nhiệm; tham gia
các cuộc họp của hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật đối với học viên lớp mình
chủ nhiệm.
Dự các buổi họp bàn giao học viên tốt nghiệp.
Hưởng mọi chế độ hiện hành của ngạch công chức và các chế độ, quy định
của Học viện. Nếu có tham gia giảng dạy, hoặc hướng dẫn học viên làm luận văn,
luận án thì được hưởng phụ cấp giảng viên.
Được khen thưởng theo quy định của quy chế.
Đối với các đơn vị giảng dạy và giảng viên.
Dự giờ giảng, trao đổi góp ý kiến với giảng viên và lãnh đạo đơn vị giảng
dạy về nội dung và phương pháp giảng dạy.
Phản ánh trung thực ý kiến của học viên với đơn vị giảng dạy hoặc từng
giảng viên sau khi được sự đồng ý của lãnh đạo Ban quản lý đào tạo.
Theo dõi báo cáo với lãnh đạo Ban QLĐT việc thực hiện kế hoạch nội dung,
chương trình và việc thực hiện quy chế chuyên môn của giảng viên và đơn vị
giảng dạy.
Đổi với lớp và học viên.
Ngoài những quy định đã nêu trong quy chế học viên và công tác học viên,

chủ nhiệm lớp có các quyền:
- Cho phép học viên nghỉ 1-2 buổi học với lý do chính đáng.
- Dự các buổi họp lớp, họp ban cán sự lớp. Khi cần thiết có thể yêu cầu Ban
cán sự lớp họp bất thường.
- Chủ trì các cuộc họp với Ban cán sự lớp khi nhận xét học viên cuối năm,
cuối khoá.
* Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
Công tác Đảng
Chủ nhiệm lớp là phái viên của Đảng uỷ HVCTKVI. Chủ nhiệm lớp được dự
các đại hội, hội nghị của chi bộ hoặc Đảng bộ các lớp học, theo dõi tình hình rèn
luyện đảng viên lớp mình, phản ánh kịp thời với Đảng uỷ Học viện, đồng thời có

22


trách nhiệm cùng với Ban chi uỷ, tổ chức thực hiện những chủ trương của Đảng
uỷ Học viện trong phạm vi chi bộ lớp mình phụ trách.
Tổ chức lớp học
- Tiếp nhận học viên nhập học.
- Tham gia tổ chức lễ khai giảng.
- Trực tiếp điều hành lớp trong thời gian chưa bầu Ban cán sự lớp.
- Đề nghị Trưởng Ban QLĐT xem xét và quyết định Ban cán sự lớp và tổ
trưởng, tổ phó học tập.
Tổ chức và theo dõi quá trình học tập của học viên.
- Phổ biến cho lớp chương trình, kế hoạch toàn khoá học, tiến độ giảng dạy
và học tập của môn học, học kỳ, năm học.
- Thông báo đặc điểm tình hình của lớp cho khoa trước khi bắt đầu môn học.
- Đôn đốc khoa gửi kế hoạch giảng dạy về Ban quản lý đào tạo trước khi bắt
đầu môn học. Trường hợp thay đổi lịch lên lớp, thay đổi phân công giáo viên phải
báo cáo với lãnh đạo Ban QLĐT trước khi công bố lịch lên lớp cho học viên.

- Theo sự chỉ đạo của Trưởng Ban QLĐT, tổ chức lớp học theo đúng tiến độ
chương trình, kế hoạch đã được duyệt. Quản lý chặt chẽ danh sách học viên, sổ
theo dõi giảng dạy, học tập của lớp mình phụ trách.
- Theo dõi và chứng nhận giờ giảng, chủ trì Xêmina của giảng viên; theo dõi
việc học tập của học viên. Thường xuyên phản ánh tình hình học tập, giảng dạy
với lãnh đạo Ban QLĐT.
- Nắm vững số học viên vắng mặt trong giờ lên lớp, thảo luận. Theo dõi tinh
thần thái độ học viên khi nghe giảng, xêmina, nghiên cứu thực tế, thi viết và bảo
vệ luận văn tốt nghiệp.
- Giúp lãnh đạo Ban QLĐT tổ chức lấy ý kiến học viên về nội dung phương
pháp giảng dạy của giảng viên.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy chế và quy đinh về đào tạo.
- Coi thi học phần, thi hết môn, thi tốt nghiệp (của lớp khác) và dự bảo vệ
luận văn tốt nghiệp.

23


- Tổ chức học bù hoặc nghe băng ghi âm bài giảng và thi bổ sung cho học
viên theo quy chế.
- Phối hợp với khoa tổ chức việc bảo vệ luận văn tốt nghiệp, thu nộp luận văn
theo đúng quy định.
- Báo cáo trung thực tình hình mọi mặt của lớp trong các giao Ban, báo cáo
bằng văn bản tình hình lớp khi kết thúc năm học, khoá hoc. Chuẩn bị những tài
liệu cần thiết (hồ sơ học viên) cung cấp cho Giám đốc xét duyệt học viên tốt
nghiệp ra trường.
Tổ chức và theo dõi quá trình rèn luyện cho học viên
- Nắm vững tình hình tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng, đặc điểm mạnh, yếu
của từng học viên và tập thể lớp.
- Căn cứ vào mục tiêu đào tạo và đặc điểm của lớp, cùng ban cán sự lớp đề ra

kế hoạch phấn đấu và biện pháp thực hiện trong từng học kỳ, năm học.
- Thông qua việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ học tập, sinh hoạt chính trị,
sinh hoạt Đảng và tiếp xúc cá nhân, giúp học viên thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình.
- Tổ chức thực hiện việc sơ kết học kỳ, tổng kết năm học, khoá học, bình xét
thi đua cuối khoá theo kế hoạch của lãnh đạo Ban quản lý đào tạo.
Các nhiệm vụ khác
- Theo dõi và đôn đốc các bộ phận liên quan thực hiện đúng, kịp thời các chế
độ, chính sách với học viên.
- Nắm tình hình phục vụ học viên về ăn ở, học tập, sinh hoạt văn hoá, văn
nghệ, hoạt động thể dục thể thao....góp ý với các bộ phận chức năng của Học
viện về chất lượng phục vụ và phương pháp sử lý các vấn đề nảy sinh trong cồng
tác phục vụ học viên.
- Không tự ý nêu ra những yêu cầu, để nghị với các cơ quan chức năng, địa
phương có quan hệ với lớp và với học viên khi chưa có sự chấp thuận của lãnh đạo
Ban quản lý đào tạo.
Công tác quản lý học viên

24


×