Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Đề cương ôn tập môn triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.32 KB, 12 trang )

1

Đề cương ôn tập Triết
Câu 1. Trình bày khái niệm và các hình thức cơ bản của thế giới quan? Khái quát lịch sử
phát triển của thế giới quan duy vật?
 Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về thế giới, về bản
thân con người, về cuộc sống và vị trí con người trong thế giới đó nhằm giải đáp những vấn
đề về mục đích, ý nghĩa của cuộc sống của con người đang đặt ra thực tiễn xã hội.
Đặc trưng của thế giới quan






Thế giới quan thuộc lĩnh vực đời sống tinh thần của con người chứ không phải lĩnh vực
đời sống vật chất của họ.
Thế giới quan là sự phản ánh mối quan hệ con người với tự nhiên, xã hội.
Thế giới quan có tính lịch sử-xã hội.
Những nội dung tri thức có trong thế giới quan có ảnh hưởng quyết định đến định hướng
các hành vi của mỗi cá nhân hay cộng đồng.
Thế giới quan có thể là của cá nhân, cũng có thể là của cộng đồng.

Về nguồn gốc: Thế giới quan ra đời từ cuộc sống hiện thực của con người. Nó là kết quả trực
tiếp của quá trình nhận thức, song suy cho cùng nó là kết quả của cả những yếu tố chủ quan và
những yếu tố khách quan, của cả hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Về nội dung: Thế giới quan phản ánh thế giới ở 3 góc độ.





Các đối tượng bên ngoài chủ thể.
Bản thân chủ thể
Mối quan hệ giữa chủ thể và các đối tượng ngoài chủ thể.

Ba góc độ này vừa thể hiện ý thức của con người về thế giới vừa thể hiện ý thức của con
ngừoi về bản thân mình.
Về hình thức: Thế giới quan có thể biện hiện dưới dạng các quan điểm, quan niệm rời rạc, cũng
có thể biểu hiện cưới dạng hệ thống lý luận chặt chẽ.
Về cấu trúc: Là hiện tượng tinh thần, thế giới quan có cấu trúc phức tạp và được tiếp cận từ
nhiều góc độ khác nhau, song hai yếu tố cơ bản của thế giới quan là tri thức và niềm tin. Tri thức
là cơ sở trực tiếp cho sự hình thành thế giới quan, song tri thức chỉ gia nhập thế giới quan khi nó
đã trở thành niềm tin để hình thành lý tưởng, động cơ thôi thúc con người hành động.
 Những hình thức cơ bản của thế giới quan
Thế giới quan có nhiều hình thức khác nhau. Nếu căn cứ vào trình độ phát triển nhận
thức xã hội, chúng ta có thể phân chia ra làm các loại hình sau:


Thế giới quan huyền thoại là hình thức thế giới quan đặc trưng cho nhận thức của con
người ở thời kì nguyên thủy, là thế giới quan có nội dung pha trộn một cách không tự
giác giữa thực và ảo. Đó là sự phản ánh mang tính chất cảm nhận ban đầu của người
nguyên thủy về thế giới mà trong đó có các yếu tố hiện thực và tưởng tượng.


2



Thế giới quan tôn giáo ra đời khi trình độ nhận thức con người còn thấp kém, bất lực khi
giải thích các hiện trượng tự nhiên (động đất, bão lụt,…). Thế giới quan tôn giáo là thế
giới quan có niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của lực lượng siêu nhiên đối với thế giới,

đối với con người, được thể hiện qua có hoạt động có tổ chức để suy tôn, sùng bài lực
lượng siêu nhiên ấy.
• Thế giới quan triết học ra đời trong kì chuyển biến từ chế độ cộng sản nguyên thủy sang
chế độ chiếm hữu nô lệ. Nó là thế giới quan được thể hiện bằng hệ thống lý luận thông
qua hệ thống các khái niệm các phạm trù, các quy luật. Nó không chỉ nêu ra các quan
điểm, quan niệm của con người về thế giới và bản thân con người, mà còn chứng minh
các quan điểm quan niệm đó bằng lý luận.
 Lịch sử phát triển của thế giới quan duy vật
Lịch sử phát triển của thế giới quan duy vật trải qua ba hình thức cơ bản: thế giới quan
duy vật chất phác; thế giới quan duy vật siêu hình biểu hiện rõ ở thế kỉ XVII- XVIII; Thế giới
quan duy vật biện chức được Mác và Awngghen xây dựng vào giữa thế kỉ XIX và được Lênin kế
thừa, phát triển vào thế kỉ XX.
• Thế giới quan duy vật mộc mạc xuất hiện khi loài người đã thoát khỏi trạng thái mông
muội nhưng trình độ nhận thức còn thấp. Nội dung của thế giới quan này còn mộc mạc,
thô sơ.
• Thế giới quan duy vật siêu hình nó được biểu hiện rõ nét nhất vào thế kỉ XVII-XVIII
với sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nội dung của thế giới quan
này là chủ nghĩa duy vật siêu hình.
• Thế giới quan duy vật biện chứng ra đời vào giữa thế kỉ XIX. Cơ sở lý luận của thế giới
quan này là chủ nghĩa duy vật biện chứng. Vào thời kì này khoa học phát triển mạnh
mẽ. Từ việc nghiên cứu các sự vật hiện tượng đơn giản, người ta đi sâu vào nghiên cứu
các hiện tượng phức tạp, các quá trình.
Câu 2. Nội dung cơ bản và bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng? Tại sao nói chủ
nghĩa duy vật biện chứng là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học?
 Nội dung cơ bản:
Có thể nhận thức nội dung này qua quan điểm duy vật về thế giới nói chung và quan
điểm về xã hội nói riêng.
• Quan điểm duy vật biện chứng về thế giới
Các nhà Triết học duy vật cho rằng, bản chất thế giới là vật chất. Ngược lại, các
nhà duy tâm lại cho rằng bản chất thế giới là tinh thần. Kế thừa tư tưởng các nhà triết học

duy vật và căn cứ vào thành tựu của khoa học tự nhiên, chủ nghĩa duy vật biện chứng đi
đến khẳng định: bản chất thế giới là vật chất; thế giới thống nhất ở tính vật chất và vật
chất là thực tại khách quan, tồn tại độc lập, quyết định ý thức và được ý thức phản ánh.
Tính thống nhất của nó được thể hiện:
- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất.
- Tất cả các sự vật hiện tượng trên thế giới đều là những dạng tồn tại cụ thể của vật
chất hay thuộc tính của vật chất.
- Các sự vật, hiện tượng trong thế giới vật chất thống nhất chặt chẽ với nhau.


3

-

Ý thức là một đặc tính của bộ não người, là sự phản ánh hiện thực khách quan
vào não bộ người.
• Quan điểm duy vật biện chứng về xã hội
- Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên.
- Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội; phương thức sản xuất quyết định
quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung; tồn tại xã hội quyết
định ý thức xã hội.
- Sự phát triển của xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên.
- Quần chúng nhân dân là chủ thể chân chính sáng tạo ra lịch sử.
 Bản chất: Bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng được thể hiện ở việc giải quyết đúng
đăn vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực tiễn, ở sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới
quan duy vật và phép biện chứng, ở quan niệm duy vật triệt để và ở tính thực tiễn- cách mạng
của nó.
• Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của Triết học trên quan điểm thực tiễn.
• Sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng.
• Quan niệm duy vật triệt để.

• Tính thực tiễn cách mạng
 Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học.
Bên cạnh các loại hình thế giới quan nếu trên, thế giới quan còn được phân chia
thành thế giới quan khoa học và thế giới quan phản khoa học.
Chúng ta có thể khẳng định thế giới quan duy vật ít nhiều có tính khoa học, nó gần
gũi với khoa học nói chung, với thế giới quan khoa học nói riêng, song không đồng nhất với
thế giới quan khoa học.
Tuy nhiên, với chức năng và trình độ phát triển cao của mình, chủ nghĩa duy vật biện
chứng không chỉ là nội dung của thế giới quan duy vật biện chứng mà còn trở thành cơ sở lý
luận của thế giới quan khoa học bởi vì nó là hệ thống lý luận khoa học chung nhất về thế
giới.
Từ định nghĩa về thế giới quan, chúng ta có thể thấy: Thế giới quan khoa học là hệ
thống các quan điểm quan niệm khoa học của con người về thế giới, về bản thân con người
và vị trí của con người trong thế giới đó. Từ cách hiểu này có thể khẳng định, phần nội dung
(phần tri thức) của thế giới quan khoa học vừa bao gồm cả hệ thống tri thức khoa học chung
nhất về thế giới, vừa bao gồm cả nội dung gợi mở về thế giới quan của các lý thuyết khoa
học chuyên ngành và các quan điểm, quan niệm khoa học ở trình độ kinh nghiệm.
Cũng từ sự lý giải trên có thể thấy, chủ nghĩa duy vật biện chứng với tư cách là hệ
thống tri thức khoa học chung nhất về thế giới, với sự thống nhất tính cách mạng và tính
khoa học chính là bộ phận cơ bản tạo ra nội dung của thế giới quan khoa học.
Như vậy, nội dung của thế giới quan khoa học và thế giới quan duy vật biện chứng
có sự tương đồng, thống nhất chặt chẽ với nhau, trong đó phần chung là chủ nghĩa duy vật
biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng vừa là nội dung của thế giới quan duy vật biện
chứng vừa là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học. Từ sự phân tích trên đây chúng ta
có thể khẳng định, chủ nghĩa duy vật biện chứng chính là cơ sở lý luận của thế giới quan
khoa học.


4


Câu 3. Phân tích nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của các quy luật cơ bản của phép
biện chứng duy vật và sự vận dụng nó trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Phép biện chứng duy vật bao hàm 3 quy luật phổ biến về sự vận động, phát triển của
tự nhiên, xã hội và tư duy.
 Quy luật lượng- chất:
Khái niệm: Chỉ ra cách thức vận động và phát triển cuả sự vật, hiện tượng. Trong đó:
• Chất là tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ giữa
các thuộc tính làm cho nó là nó mà không phải cái khác.
• Lượng là tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp
điệu của sự vận động phát triển của sự vật cũng như các thuộc tính của nó.
• Bước nhảy chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó
tạo ra, bước nhảy có nhiều hình thức: tuần tự, đột biến.
Nội dung:
Mọi sự vật hiện tượng đều là sự thống nhất giữa lượng và chất. Sự thay đổi dần dần
về lượng sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất của sự vật, chất mới ra đời tác động trở lại sự thay
đổi về lượng mới, quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến
đổi và phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng thực tiễn:




Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta cần tích lũy sự thay
đổi về lượng đề có sự thay đổi về chất, tránh nóng vội, đốt cháy giai đoạn, chủ
quan, duy ý chí.
Khi thay đổi về lượng đã chín muồi, chúng ta cần tạo điều kiện cho sự thay đổi về
chất được thực hiện, tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ. Đồng thời tránh tư tưởng siêu
hình, coi sự phát triển chỉ đơn thuần là thayd đồi về lượng.
Cần lựa chọn linh hoạt bước nhảy để đem lại hiệu quả cao nhất.


 Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Khái niệm: là hạt nhân của phép biện chứng duy vật, nó chỉ ra nguồn gốc động lực của sự
vận động, phát triển.




Mặt đối lập là những mặt có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau.
Tính chất chung: tính khách quan, tính phổ biến
Mâu thuẫn biện chứng >< mâu thuẫn hình thức: Mẫu thuẫn biện chứng là phổ
biến khách quan vốn có của sự vật

Nội dung: Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, khuynh hướng đối lập tạo
thành mẫu thuẫn trong bản thân, sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn
gốc, động lực của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi, cái mới ra đời thay thế
cái cũ.


5

Các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau. Trong đó thống nhất là
tương đối, tạm thời; đấu tranh là tuyệt đối, vĩnh viễn. Sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển. Sự tồn tại của mặt này lấy
mặt kia làm tiền đề.
Thống nhất  Khác biệt  Mâu thuẫn  Giải quyết mâu thuẫn  Thống nhất mới
…
Ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng thực tiễn:
Quy luật này có ý nghĩa phương pháp luận to lớn trong việc phát hiện và phân tích
mâu thuẫn của sự vật cũng như tìm ra con đường đúng đắn để giải quyết mâu thuẫn nhằm
thúc đẩy sự vận động phát triển.



Muốn nhận thức đúng đối tượng phải đặt nó trong các mặt đối lập để phát hiện ra
mâu thuẫn.
• Nhận thức đúng mâu thuẫn của đối tượng, xem xét đúng mâu thuẫn trong các liên
hệ quan hệ.
• Mâu thuẫn cần được giải quyết chứ không được điều hòa mâu thuẫn. Để giải
quyết mâu thuẫn phải căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể và chỉ bằng con đường
đấy tranh giữa các mặt đối lập trong điều kiện chín muồi.
 Quy luật phủ định của phủ định
Khái niệm: chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật.



Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình phát triển.
Phủ định biện chứng là sự tự phủ định do những mâu thuẫn khách quan bên trong sự
vật, hiện tượng, quá trình. Nó là mắt khâu dẫn tới sự ra đời sự vật mới tiến bộ hơn sự
vật cũ.
Tính chất phủ định biện chứng: Tính khách quan, tính kế thừa (phân biệt với phủ
định sạch trơn)

Nội dung: Mọi sự vật hiện tượng trong quá trình vận động và phát triển của mình đều phải
trải qua một chuỗi các phủ định biện chứng, phủ định của phủ định nói nên một chu kì phát
triển, theo đó sự vật mới dường như quay trở lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn về chất, về
sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường xoắn ốc.



Lần phủ định thứ nhất: Sự vật hướng đến loại bỏ những tiêu cực, hạn chế.
Lần phủ định thứ hai: Sự vật dường như trở lại cái bị phủ định ban đầu – có xu

hướng khôi phục những mặt tích cực và bổ sung những yếu tố mới.

Ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng thực tiễn:
Quy luật này có ý nghĩa phương pháp luận to lớn trong quá trình thay thế cái cũ bằng
cái mới


Quy luật phủ định của phủ định giúp tư duy con người nhận thức đúng đắn về xu
hướng phải triển của sự vật, hiểu được phát triển là một quá trình phức tạp.


6





Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần quán triệt nguyên tắc phủ định biện
chứng, chống thái độ phủ định sạch trơn.
Phải nắm được đặc điểm từng chu kì phát triển tác động phù hợp.
Trong quá trình phát triển cần biết phát hiện và ủng hộ, tạo điều kiện cho cái mới để
nó có thể chiến thằng cái cũ (cái mới đúng đắn).

Câu 4. Khái niệm phương pháp và phương pháp luận. Trình bày nội dung những nguyên
tắc phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật đối với quá trình nhận thức
khoa học?
Phương pháp là hệ thống những quy tắc, nguyên tắc mà con người phải tuân thủ và thực
hiện trong hoạt động nhận thức và thực tiễn nhằm đặt được một kết quả nhất định
Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, nguyên tắc xuất phát dùng để điều chỉnh
những hoạt động của con người bao gôm việc định hướng hoạt động hướng tới đối tượng,

cũng như định hướng, gợi mở cho việc lựa chọn các phương pháp, xác định phạm vi, khả
năng áp dụng chúng một cách hợp lý, có hiệu quả nhất.
 Những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật đối với
quá trình nhận thức khoa học.
Nguyên tắc toàn diện: Cơ sở lý luận của nguyên tắc này là nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến. Bất cư sự vật, hiện tượng nào trong thế giới đều tồn tại trong các mối liên hệ với các sự
vật, hiện tượng khác và môi liên hệ đó vô cùng đa dạng và phong phú.
Nguyên tắc toàn diện đặt ra các yêu cầu:




Phải đặt đối tượng trong các liên hệ, quan hệ để nhận thức. Tránh lỗi phiến diện.
Phải xác định được các liên hệ bản chất và tất yếu của đối tượng. Tránh chủ nghĩa
chiết chung, ngụy biện.
Phải tính đến mọi khả năng của sự vận động, phát triển của nó để tránh tuyệt đối hóa
một khả năng nào đó.

Nguyên tắc phát triển: Được rút ra từ nguyên lý sự phát triển. Mọi sự vật hiện tượng trên
thế giới đều nằm trong quá trình vận động, biến đổi và phát triển.
Nguyên tắc phát triển đặt ra các yêu cầu:




Phải đặt đối tượng trong quá trình vận động, biến đổi để nhận thức. Tránh tư tưởng
cực đoan, siêu hình, bảo thủ.
Phải biết phân chia các quá trình phát triển để nhận thức và hoạt động thực tiễn có
hiệu quả.
Phải biết phát hiện cái mới hợp quy luật và tạo điều kiện cho nó phát triển.


Nguyên tắc lịch sử-cụ thể: Cơ sở lý luận nguyên tắc này là nguyên lý sự phát triển. Trong
thế giới các sự vật, hiện tượng luôn vận động và phát triển.


7

Nguyên tắc này đòi hỏi:



Phải đặt đối tượng trong các điều kiện lịch sử cụ thể của nhận thức và haotj động
thực tiễn.
Không chỉ nhận thức đối tượng trong quá trình mà còn trong những biểu hiện muôn
vẻ và những yếu tố quy định nên sự tồn tại của đối tượng. Phải khắc phục tư tưởng
chung chung, trừu tượng.

Câu 5. Khái niệm thực tiễn và lý luận? những yêu cầu cơ bản và ý nghĩa phương pháp luận
của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn? sự vận dụng nguyên tắc thống nhất lý
luận và thực tiễn trong cách mạng Việt Nam.
 Khái niệm
Thực tiễn là những hoạt động vật chất, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải
tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con người.
Lý luận là sự khái quát kinh nghiệm thực tiễn, là hệ thống các tri thức phản ánh khách
quan, bản chất thế giới tự nhiên và xã hội loài người, được biểu hiện bằng các học thuyết,
các quy luật, pham trù, khái niệm.
 Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
Yêu cầu cơ bản:
• Thực tiễn là nguồn gốc, động lực, mục đích và tiêu chuẩn kiểm tra chân lý của lý
luận.

- Nguồn gốc: Từ thực tiễn mới có lý luận, vì lý luận khái quát từ thực tiễn.
Nhưng lý luận lại có tính quy luật nên có thể đi trước thực tiễn.
- Mục đích: Lý luận khái quát từ thực tiễn, mục đích của nó là quay trở lại chỉ
đạo thực tiễn, phục vụ thực tiễn.
- Động lưc: Vì thực tiễn đặt ra yêu cầu. VD:…
- Tiêu chuẩn kiểm tra: Muốn biết lý luận có phù hợp hay không thì ta phải kiểm
tra trong thực tiễn.
• Thực tiễn phải được chỉ đạo bằng ý luận, lý luận phải được vận dụng vào thực
tiễn, phải mang tính sáng tạo mở đường cho thực tiễn phát triển.
- Lý luận xa rời thực tiễn là lý luận suông.
- Thực tiễn thiếu lý luận là thực tiễn mù quáng
- Bệnh kinh nghiệm (coi trọng thực tiễn), bệnh giáo điều (đề cao lý luận).
Ý nghĩa phương pháp luận
• Lý luận phải luôn luôn bám sát thực tiễn, phản ánh được yêu cầu cảu thực tiễn,
khái quát được những kinh nghiệm của thực tiễn
• Hoạt động thực tiễn phải lấy lý luận chỉ đạo, khi vận dụng lý luận phải phù hợp
với điều kiện lịch sử- cụ thể.
• Khắc phục bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều.
Sự vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận và thực tiễn trong cách mạng Việt Nam:…


8

Câu 6. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất? Sự vận dụng
mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam.
 Phương thức sản xuất:
• Là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất.
• Trong phương thức sản xuất gồm hai bộ phận thống nhất với nhau là lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất (đối lập nhưng thống nhất không thể tách rời).
Lực lượng sản xuất

Quan hệ sản xuất
• Thể hiện mối quan hệ giữa con người • Thể hiện mối quan hệ người với người
với tự nhiên trong quá trình sản xuất
trong quá trình sản xuất
• Là nội dung, trạng thái động của • Là hình thức, trạng thái tĩnh của phương
phương thức sản xuất
thức sản xuất
• Thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên • Thể hiện trình độ tổ chức, quản lý, phân
của con người
phối sản phẩm
 Kết cấu lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
Lực lượng sản xuất

Người lao động

Tư liệu sản xuất

Thể lực
Tâm lực
Trí lực
Đối tượng lao động
Đất đai
Biển,…

Tư liệu lao động

Phương tiện lao
động
Hỗ trợ quá trình
sản xuất (đường

xá,…)

Công cụ
sản xuất

Quan hệ sản xuất
- Quan hệ về sở hữu tư liệu
sản phẩm

- Quan hệ trong tổ chức và
quản lý sản xuất

- Quan hệ về phân phối


9

 Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại không tách rời nhau, thống nhất biện chứng
với nhau trong phương thức sản xuất nhất định.
Sự vận động, phát triển lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, làm cho quan hệ sản
xuất phù hợp với nó.
• Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
• Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đến lực lượng sản xuất.
- Nếu phù hợp  Mở đường thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển.
- Không phù hợp  Kìm hãm sự phát triên quan hệ sản xuất.
Vận dụng trong quá trình đổi mới ở VN:….
Câu 7. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội? Sự vận
dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam.


Quan điểm, tư tưởng chính
trị, pháp lật, tôn giáo, đạo
đức,…

Kiến trúc thượng tầng

Những thiết chế tương ứng:
Đảng phái, nhà nước, tổ chức
chính trị xã hội,…
Quan hệ sản
xuất tàn dư

Cơ sở hạ tầng
Mọi quan hệ sản xuất hợp thành cơ
cấu kinh tế của một xã hội nhất định

Quan hệ sản
xuất thống trị
Quan hệ sản
xuất mầm mống

 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cấu thành của hình thái kinh tế - xã hội,
chúng thống nhất với nhau, tác động qua lại lẫn nhau.
• Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
- Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của cơ sở hạ tầng quy định.
VD:…
- Những biến đối trong cơ sở hạ tầng sẽ dẫn đến những biến đổi trong kiến trúc
thượng tầng.VD:…



10



Kiến trúc thượng tầng tác động lại:
- Sự tác động của cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng được thể hiện bởi
chức năng giai cấp của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố, phát
triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
- Tích cực: nếu cùng chiều với sự vận động của các quy luật kinh tế khách
quan.
- Tiêu cực: sẽ làm trở ngại cho sự phát triển sản xuất, kìm hãm sự phát triển
của xã hội

Vận dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam:…

Câu 8. Phân tích luận điểm: sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình
lịch sử tự nhiên.
Xã hội loài người phát triển trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội nối tiếp nhau. Trên
cơ sở phát hiện ra quy luật sự vận động, phát triển khách quan của xã hội, Mác đã đi đến kết
luận: “Sự phát triển những hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”.
Khẳng định điều này là khẳng định: Các hình thái kinh tế xã hội vận động phát triển
theo quy luật khách quan, không theo ý muốn chủ quan của con người. Lênin viết: “Mác coi
sự vận động xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên chịu sự chi phối của những quy luật
không những không phụ thuộc vào ý chí, ý thức và ý định của con người, mà trái lại, còn
quyết định ý chí, ý thức và ý định của con người”
• Các hình thái kinh tế xã hội luôn vận động theo những quy luật khách quan, cả quy
luật phổ biến và đặc thù,… (phát triển tuần tự hoặc bỏ qua)
• Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội luôn diễn ra theo thứ tự từ thấp
đến cao, hình thái sau bao giờ cũng phát triển hơn hình thái trước nó.

Nguồn gốc sâu xa của sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Chính sự phát triển này quyết định làm thay đổi quan hệ
sản xuất. Đến lượt mình quan hệ sản xuất sẽ làm thay đổi kiến trúc thượng tầng thay đổi
theo, do đó các hình thái kinh tế xã hội vận động từ thấp đếnc cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện.
Ý nghĩa phương pháp luận từ lý luận hình thái kinh tế- xã hội.
• Con đường phát triển của các quốc gia vừa tuân theo quy luật chung vừa tuân theo
quy luật đặc thù.
• Sự phát triển và thay thế các hình thái kinh tế- xã hội có nguyên nhân khách quan. Vì
thế, phải nhận thức đúng quy luật khách quan chi phối.


11

Câu 9. Trình bày nội dung cơ bản và vai trò phương pháp luận của học thuyết hình
thái kinh tế xã hội của Triết học Mác-Lênin. Sự vận dụng lý luận hình thái kinh tế xã
hội đối với việc nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường tiến tới chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam hiện nay.
 Nội dung cơ bản học thuyết
• Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định của lực lượng sản xuất, và với một
kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên quan hệ sản xuất ấy.
• Hình thái kinh tế- xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong
đó có các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại với
nhau, thông nhất với nhau. Trong đó:
- Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất – kĩ thuật của mỗi hình thái kinh tế xã hội. Sự phát triển của lực lượng sản xuất suy đến cùng quy định sự hình
thành, tồn tại và chuyển hóa các hình thái kinh tế - xã hội từ hình thái thấp, ít
tiên bộ lên hình thái cao, tiến bộ hơn.
- Quan hệ sản xuất là quan hệ xã hội cơ bản, quy định mọi quan hệ xã hội khác,

phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và tạo thành kết cấu
kinh tế của xã hội – cở sở hạ tầng của xã hội.
- Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển trên cơ sở hạ tầng và là
công cụ bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
 Vai trò phương pháp luận.

 Sự vận dụng đối với việc nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường tiến lên chủ
nghĩa xã hội Việt Nam.
Câu 10. Quan niệm của Triết học Mác-Lênin về nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của
nhà nước? Đặc trưng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
 Nguồn gốc
Xã hội nguyên thủy không có nhà nước mà chỉ có chế độ tự quản của nhân dân.
Theo Ph.Ăngghen, sự ra đời của nhà nước là do bốn nguyên nhân:
• Do sự phát triển của sản xuất ở cuối xã hội nguyên thủy đã dẫn tới sự dư thừa
tương đối của cải xã hội.
• Việc các thủ lĩnh thị tộc, bộ lạc sử dụng quyền chiếm đoạt của nhân dân đã thúc
đẩy sự phân hóa giai cấp trong xã hội. Sự đối kháng giai cấp ngày càng trở lên sâu
sắc.
• Chiến tranh giữa các thị tộc, bộ lạc càng làm tăng quyền lực của thủ lĩnh quân sự,
càng làm tăng thêm mâu thuẫn xã hội
• Các tổ chức lãnh đạo thị tộc, bộ lạc dần dần thoát khỏi gốc rễ trong nhân dân, từ
chỗ là công cụ của nhân dân trở thành đối lập với nhân dân.


12

Lênin đặc biệt lưu ý luận điểm đó của Ăngghen và nhấn mạnh nguyên nhân trực
tiếp làm xuất hiện nhà nước trong lịch sử. Theo Lênin, nhà nước là sản phẩm và biểu hiện
mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được.
 Bản chất

Nhà nước là một yếu tố đặc biệt quan trọng trong kiến trúc thượng tầng của xã hội
có giai cấp đối kháng. Nó là một hệ thống tổ chức quyền lực công cộng đặc biệt mà thông
thường gồm ba bộ phận cấu thành là: bộ phận quyền lực, thực thi quyền lực và giám sát
quyền lực.
Nhà nước có biểu hiện như là quyền lực công cộng của xã hội nói chung nhưng
xét về thực chất nhà nước chẳng qua là bộ máy quyền lực của một giai cấp này dùng để
trấn áp một giai cấp khác; duy trì sự thống trị của giai cấp này với giai cấp khác; là cơ
quan quyền lực của giai cấp với toàn thể xã hội.
 Đặc trưng
• Nhà nước là một bộ máy tổ chức quyền lực thực hiện việc quản lý dân cư theo
lãnh thổ quốc gia, đồng thời trong phạm vi lãnh thổ đó nhà nước quản lý dân cư
theo các khu vực địa lý hành chính để thực hiện sự thống nhất quyền lực cai trị
• Nhà nước là một bộ máy tổ chức quyền lực đặc biệt – đó là quyền lực được bảo
đảm bằng sức mạnh của những đội vũ trang chuyên nghiệp.
• Nhà nước xác lập chế độ thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị của nó.
Một chế độ như vậy hoàn toàn không có trong hình thức tổ chức xã hội thị tộc, bộ
lạc.
 Đặc trưng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
• Làm cho nhà nước ta trở thành nhà nước thực sự của nhân dân, do dân, vì dân.
“Dân” được hiểu là nhân dân lao động, là cả dân tộc với nên tảng là công nhân,
nông dân và trí thức.
• Trong nhà nươc pháp quyền Việt Nam, pháp luật được coi là tiêu chuẩn tối cao
điều chỉnh hành vi của công dân và các tổ chức, cơ quan.
• Quyền lực nhà nước là thống nhất không phân chia, nhưng có sự phân công và
phối giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp.
• Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo.




×