Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

KHẢO SÁT NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.21 KB, 11 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

KHẢO SÁT NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ
UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
Bùi Chí Viết*, Lê Văn Cường**, Nguyễn Chấn Hùng***
TÓM TẮT
Ung thư phổi hiện nay là vấn ñề toàn cầu, trong khi rất hiếm gặp ở những năm ñầu của thế kỷ 20. Hiện nay, có 1,2
triệu bệnh nhân tử vong hàng năm và bệnh ngày càng có xu thế gia tăng. Gần 80% các trường hợp mới ñược chẩn ñoán là
loại ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). Phẫu thuật cắt triệt ñể mang lại hy vọng chữa khỏi cho những bệnh nhân
ớ giai ñoạn sớm.
Mục tiêu: Khảo sát những ñặc ñiểm lâm sàng và ñiều trị UTPKTBN.
Phương pháp: Tiền cứu. Từ 1/1/2003 ñến 31/12/2007. Có 122 bệnh nhân UTPKTBN ñược phẫu thuật tại Bệnh viện
Ung Bướu TPHCM.
Kết quả: Tuổi trung bình 57,24 ± 10,8. Tỉ lệ nam/nữ là 2:1. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là ñau ngực (43,5%) và
ho khan (25,5%). Loại carcinôm tuyến chiếm 54%. Cắt thùy là loại phẫu thuật ñược chọn lựa nhiều nhất (65,5%). Di căn
hạch 28,6%. Hóa trị hỗ trợ và xạ trị sau mổ lần lượt là 35,2% và 32,8%. Sống còn toàn bộ 30%.
Kết luận: Phẫu thuật ñược chỉ ñịnh cho những bệnh nhân UTPKTBN giai ñoạn I - IIIA. Cắt thùy phổi ñược chọn lựa
nhiều hơn. Xạ trị góp phần kiểm soát và làm giảm tỉ lệ tái phát tại chỗ và cải thiện thời gian sống còn dài hơn.
Từ khóa: Đặc ñiểm lâm sàng và ñiều trị, ung thư phổi không tế bào nhỏ.
ABSTRACT

EVALUATION OF CLINICAL ASPECTS AND MANAGEMENT
OF NON-SMALL CELL LUNG CANCER
Bui Chi Viet, Le Van Cuong, Nguyen Chan Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 386 - 396
Lung cancer, which was rare at the beginning of the 20th century, is now a global problem. It is the most frequent cancer
in the word. Prsently, 1.2 million people die of the lung cancer each year and the global incidence of lung cancer is
increasing. Approximately 80% of cases of newly diagnosed lung cancer are the non-small cell lung cancer (NSCLC).
Complete surgical resection is the best hope for cure of the early stage NSCLC.


Objectives: To evaluate the clinical aspects and managements of NSCLC.
Methods: Prospective study. Between 1/1/2003 and 31/12/2007, 122 NSCLC patients were operated at HCMC cancer
hospital.
Results: Mean age is 57.24 ± 10.8. Male/female ratio is 2:1. The most common clinical symptom is the chest pain
(43.5%) and cough (25.5%). The major histologic type is adenocarcinoma (54%). Lobectomy is procedure of choice
(65.5%). The positive lymph node is 28.6% of case. Adjuvant chemotherapy and postoperative radiation are 35.2% and
32.8%, respectively. Mean overall survival is 30%.
Conclusions: Resection is currently indicated for patients with early stage NSCLC (I - IIIA), the mainstay of surgical
therapy remain anatomic lobectomy. Postoperative radiotherapy after complete resection has been proposed with the goal
of decreasing local recurrence rates and improving long – term survival.
Key words: Clinical aspects and management, non-small cell lung cancer.
tiền liệt tuyến chỉ có 124.000 ca(7).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo các kết quả ghi nhận ung thư quần thể của
Ung thư phổi nguyên phát không tế bào nhỏ là loại
nước ta cũng cho thấy ung thư phổi không tế bào nhỏ
ung thư thường gặp và ngày càng có xu hướng gia tăng.
(UTPKTBN) có xuất ñộ cao ở cả hai giới. Bệnh có liên
Gần ñây, người ta thấy ung thư phổi nguyên phát xuất
quan
mật thiết với thói quen hút thuốc lá do ñó có thể
hiện ở những người trẻ tuổi nhiều hơn, chiếm tỉ lệ khoảng
phòng
ngừa ñược bằng việc không hút thuốc lá. Tình trạng
12% tổng số ung thư các loại tính chung trên toàn thế giới.
hút
thuốc
lá thụ ñộng có thể ñược xem là nguyên nhân
Đây là nguyên nhân gây tử vong do ung thư hàng ñầu
sinh

bệnh.
Tiếp xúc với chất sinh ung như asbestos, xạ trị
chung cho cả hai giới, 1,2 triệu người tử vong hàng
(15)
vào
lồng
ngực
ñược xem như là yếu tố nguy cơ. Ghi nhận
năm . Riêng tại Mỹ, năm 2007 có 215.000 ca mới ñược
ung thư quần thể tại thành phố Hồ Chí Minh, thời gian
chẩn ñoán và 162.000 trường hợp tử vong. Trong khi ñó
2003 – 2004 trong mười loại ung thư thường gặp, cho thấy
số tử vong chung do ung thư ñại trực tràng, vú và ung thư
ung thư phổi nguyên phát ñứng hàng thứ nhất ở nam giới,
*

Bệnh viện Ung bướu TPHCM; ** Đại học Y Dược TPHCM; *** Hội Ung thư TPHCM
Địa chỉ liên lạc: BS. Bùi Chí Viết. ĐT: 0913910285. Email:

Chuyên ñề Ung Bướu

386


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

SỐ BỆNH NHÂN


xuất độ chuẩn theo tuổi là 27,8/100.000; và đứng hàng thứ
ba ở nữ giới, xuất độ chuẩn theo tuổi là 11,4/100.000(21).
Chỉ định điều trị và khả năng sống thêm của bệnh
nhân phụ thuộc vào giai đoạn bệnh lúc được chẩn đốn,
loại mơ bệnh học, phương pháp phẫu thuật cũng như thể
trạng của bệnh nhân. Phần lớn ung thư phổi ngun phát
được chẩn đốn ở giai đoạn muộn làm hạn chế tỉ lệ phẫu
thuật được và làm giảm hiệu quả của các phương pháp
điều trị khác.
* Mục tiêu nghiên cứu: Thực hiện đề tài này, chúng
tơi nhằm vào các mục tiêu như sau:
1- Khảo sát những đặc điểm lâm sàng của
UTPKTBN.
2- Đánh giá kết quả sống còn của những bệnh nhân
UTPKTBN.
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tơi nghiên cứu tất cả những bệnh nhân ung
thư phổi khơng tế bào nhỏ, có giải phẫu bệnh trước hoặc
sau mổ, được phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu thành
phố Hồ Chí Minh từ ngày 1/1/2003 đến ngày 31/12/2007.
Phương pháp nghiên cứu tiền cứu – báo cáo loạt ca
lâm sàng khơng nhóm chứng.
Các kết quả thu thập sẽ xử lý bằng phần mềm SPSS
for Windows 13.0, các số liệu thống kê được tính tốn và
so sánh mối tương quan được kiểm định bằng phép kiểm t
(t-test), chi bình phương () với p < 0,05, được chọn là có ý
nghĩa thống kê, với độ tin cậy 95%.
Khảo sát thời gian sống còn khơng bệnh và thời gian
sống còn tồn bộ 5 năm được tính bằng phương pháp
Kaplan-Meier


45
40
35
30
25
20
15
10
5
0

KẾT QUẢ
Thời gian từ 1/1/2003 đến 31/12/2007 chúng tơi ghi
nhận có 122 bệnh nhân được chẩn đốn là ung thư phổi
ngun phát loại khơng phải tế bào nhỏ và được phẫu
thuật. Trong loạt nghiên cứu này chúng tơi ghi nhận các
đặc điểm sau:
Giới

42
NAM
NỮ

80

Biểu đồ 1. Phân bố về giới tính.
Tuổi
Tuổi bệnh nhân thay đổi từ 27 - 79; tuổi trung bình
57,24 ± 10,8; tuổi thường gặp từ 40-70, trong đó nhiều

nhất là độ tuổi 60 - 70 (32,8%).
Chúng tơi cũng ghi nhận có những bệnh nhân còn rất
trẻ (≤ 30), có 6 bệnh nhân dưới 40 tuổi, chiếm 4,92%.
Trên 60% bệnh nhân trong độ tuổi thường gặp (5070 tuổi), tuy nhiên trong khảo sát của chúng tơi cũng ghi
nhận có hai trường hợp bệnh nhân rất trẻ (≤ 30).

40
34
28
14
2
<30

4

31-40

41-50

51-60

61-70

>70

LỨA TUỔI

Hút thuốc lá

Chun đề Ung Bướu


Biểu đồ 2. Phân bố về độ tuổi
Chúng tơi ghi nhận có 62 bệnh nhân đã và đang còn
hút thuốc (50,82%). Phân tích trong nhóm có liên quan

387


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

ñến hút thuốc lá, chúng tôi ghi nhận tuyệt ñại ña số bệnh
nhân nam ñều có thói quen hút thuốc lá (96,77%) và chỉ
ghi nhận có hai bệnh nhân nữ có tiền căn hút thuốc
(3,23%).
Số ñiếu thuốc hút trung bình 26 ± 16 gói/năm.
Triệu chứng lâm sàng
Lý do nhập viện thường gặp nhất là ñau ngực
(30,3%) và ho khan (23%). Phát hiện tình cờ chiếm tỉ lệ là
6,6%. Nhưng triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất vẫn là
ñau vai, ngực (43,5%), ho khan (25,5%) hoặc ho ñàm
(18,8%).
Tính chất trên X-quang
Bảng 1. Vị trí bướu trên hình ảnh X-quang.
Rốn
phổi

Ngoại
vi


Rốn phổi +
ngoại vi

Tổng
cộng

Số bệnh
nhân

19

85

15

119

Tỉ lệ %

16

71,4

12,6

100

Vị trí


Kích thước bướu trên X-quang: Từ 2 - 13 cm; trung
bình 5,40 ± 2,14 cm
Tính chất trên chụp cắt lớp ñiện toán
Qua khảo sát bằng chụp chụp Chụp cắt lớp ñiện toán
nhận thấy bướu có kích thước trên chụp ñiện toán cắt lớp
từ 1 – 14 cm; trung bình 5 cm. Kích thước trên chụp ñiện
toán cắt lớp không có khác biệt so với trên X quang.
Nội soi phế quản
Trong 122 trường hợp nghiên cứu, có 22 trường hợp
không ñược soi phế quản. Trong những trường hợp ñược
soi phế quản, ghi nhận 57 (57%) trường hợp soi với kết
quả bình thường, và 43 (43%) trường hợp có những bất
thường qua nội soi.
Trong 43 trường hợp soi với kết quả bất thường thì
ña số vị trí bướu nằm rải rác ở các thùy phổi. Có 4 trường
hợp nằm ở phân thùy S2 phổi phải và 3 trường hợp nằm ở
phân thùy S6 phổi phải. Có 6 trường hợp soi ghi nhận có
chèn ép cây phế quản. Và 9 trường hợp có chảy máu từ
bướu khi soi.
Xếp giai ñoạn lâm sàng

Chúng tôi nhận thấy ña số trường hợp, bướu khu trú
ở ngoại vi phổi (71,4%), có 3 trường hợp không mô tả rõ
vị trí bướu

38

40
30


35

25

30

IA

25
20
15

IB
17

IIA

12

IIB
IIIA

10
5
0
IA

IB

IIA


IIB

IIIA

Biểu ñồ 3. Xếp hạng lâm sàng theo giai ñoạn (TNM).
Phẫu trị
Phân tích kết quả trong nhóm bệnh nhân ñược phẫu
thuật triệt ñể, bao gồm những trường hợp cắt thùy phổi,
Bảng 2. Các phương pháp phẫu thuật.
cắt hai thùy phổi hoặc cắt phổi, chúng tôi ghi nhận như
Phương pháp mổ Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
sau:
Phẫu thuật triệt ñể
61
50
Bảng 3. Phân tích nhóm bệnh nhân ñược phẫu thuật triệt
ñể.
Cắt bướu
2
1,6
Phương pháp mổ
Bệnh nhân Tỉ lệ (%)
Mở ngực thám sát
59
48,4
Tổng cộng

Chuyên ñề Ung Bướu


122

100

Cắt thùy

40

65,5

388


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

Cắt thùy trên
Cắt thùy giũa
Cắt thùy dưới

18
6
16

29,5
9,8
26,2

Cắt hai thùy

Cắt thùy trên + giữa
Cắt thùy giữa + dưới

11
10
1

18
16,4
1,6

Cắt phổi

10

16,4

61

100

Tổng cộng

Giải phẫu bệnh sau mổ
Bảng 4. Giải phẫu bệnh tính chung cho cả hai giới:
Loại GPB

Số ca

Tỉ lệ %


Carcinôm tuyến

66

54,1

Carcinôm tế bào gai

27

22,1

Carcinôm tế bào

15

12,3

Carcinôm kém biệt hóa

9

7,4

Carcinôm gai-tuyến

3

2,5


Carcinoid

2

1,6

122

100

Tổng cộng

Điều trị hỗ trợ
Chúng tôi ghi nhận có 60 bệnh nhân không ñược
ñiều trị hỗ trợ sau mổ. Còn lại 68 bệnh nhân ñược ñiều trị
hỗ trợ như sau:
+ Chúng tôi ghi nhận có 40 bệnh nhân ñược xạ trị hỗ
trợ sau mổ (32,8%). Liều xạ 30 Gy, phân liều 3 Gy ñược
chỉ ñịnh nhiều nhất, kế ñến là liều xạ 45 Gy, phân liều 3
Gy. Tất cả bệnh nhân theo ñủ liệu trình xạ trị. Biến chứng
xạ trị ghi nhận như sau: Có 1 bệnh nhân ñược chẩn ñoán
viêm phổi sau xạ trị, ñược ñiều trị nội khoa triệu chứng,
sau ñó bệnh nhân tử vong.
+ Chúng tôi có 43 bệnh nhân hóa trị hỗ trợ (35,3%).
Trong loạt nghiên cứu này có 43 trường hợp (35,2%)
ñược hóa trị hỗ trợ. Phác ñồ ñược sử dụng nhiều nhất là
phác ñồ EP (Etoposide + Cisplatin) 21 trường hợp
(45,7%).
Phác ñồ Taxol + Carboplatin hoặc Gemsa +

Carboplatin ñược sử dụng ít hơn. Phần lớn các trường hợp
còn lại ñược hóa trị hỗ trợ với ña hóa chất.
Có 25 bệnh nhân theo ñủ liệu trình ñiều trị ≥ 6 chu
kỳ, chiếm 54,3%, còn 21 bệnh nhân bỏ dở ñiều trị
(45,7%).
BÀN LUẬN
Qua phân tích kết quả 122 trường hợp ung thư phổi
nguyên phát loại không tế bào nhỏ ñược ñiều trị phẫu
thuật tại Bệnh viện Ung bướu trong thời gian từ tháng
1/1//2003 ñến tháng 31/12/2007, chúng tôi muốn ñối chiếu
với kết quả ñiều trị của các tác giả trong nước cũng như

Chuyên ñề Ung Bướu

ngoài nước ñể từ ñó có một nhận ñịnh hoàn chỉnh hơn;
bước ñầu ñánh giá thời gian sống còn về vai trò của phẫu
trị, và với hy vọng là sẽ thiết lập ñược một phác ñồ ñiều trị
thích hợp ñối với loại bệnh lý mà hiện nay vẫn còn là một
nguyên nhân gây tử vong hàng ñầu trong các bệnh lý ác
tính trên phạm vi toàn thế giới.
Tuổi
Khoảng tuổi thường gặp là từ 50 - 70 tuổi (chiếm tỉ
lệ 60,7%). Tuổi nhỏ nhất là 27 và lớn nhất là 79, với ñộ
tuổi trung bình là 57,24 ± 10,8 tính chung cho cả hai giới,
mặc dù tuổi ung thư phổi phân bố rộng cho các ñộ tuổi,
ghi nhận trên không khác biệt với các công trình trước ñây
tại Bệnh viện Ung bướu TPHCM(1,22), cũng như các tác
giả khác trong và ngoài nước(8).
Phân bố về giới
Ung thư phổi nguyên phát thường gặp ở nam giới,

phần lớn các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nam lớn hơn hay
bằng 2 - 3 lần so với nữ(22,16). Theo nghiên cứu của tác giả
Tô Kiều Dung thì tỉ lệ này là 12:1, cho thấy tần suất ung
thư phổi ở nam giới trong loạt nghiên cứu của tác giả là
khá cao(19). Riêng trong loạt khảo sát của chúng tôi ghi
nhận tỉ lệ nam/nữ là 2/1 (80/42). Như vậy có phải chăng
tần suất của ung thư phổi nguyên phát ở nam giới có phần
giảm xuống; theo Y văn năm 1984 xuất ñộ của ung thư
phổi nguyên phát ở nam giới là 87/100.000, mười năm sau
(1994) là 74/100.000, trong khi ñó thì tỉ lệ ung thư phổi
nguyên phát ở phụ nữ có phần gia tăng nhưng với một tỉ lệ
gia tăng chậm, theo ghi nhận thì ung thư phổi nguyên phát
ở nữ giới là 43/100.000 (1995)(8).
Thói quen hút thuốc
Ghi nhận của chúng tôi không khác biệt so với các
tác giả khác(1,22). Song cũng có nghiên cứu cho thấy 100%
bệnh nhân nam có hút thuốc(16).
Thời gian khởi bệnh và triệu chứng lâm sàng
Thời gian khởi bệnh trong loạt khảo sát của chúng
tôi ghi nhận từ 0 - 24 tháng. Thời gian trung bình là 2,96 ±
3,4 tháng.
Phát hiện tình cờ qua X quang phổi quy ước, chúng
tôi chỉ ghi nhận có 8 trường hợp (6,56%). Theo Y văn, tỉ
lệ này là từ 6 - 12% bệnh nhân ñến vào giai ñoạn chưa có
triệu chứng lâm sàng.
Hai lý do khiến bệnh nhân ñến khám bệnh, nhập viện
ñiều trị ñược ghi nhận nhiều nhất là ñau ngực (30,3%) và ho
khan (23%). Còn ho ñàm máu chiếm một tỉ lệ là 16,4% và
10,4%. Lý do tình cờ phát hiện bướu phổi ñược ghi nhận là
6,56%.

Qua khai thác bệnh sử thì ñau ngực (43,5%) và ho
khan (25,5%) cũng là hai triệu chứng khởi phát ñầu tiên
khiến bệnh nhân phải ñi khám bệnh và ñiều trị. Còn các
triệu chứng khác như ho ñàm, ho ñàm máu và sụt cân
ñược ghi nhận lần lượt là 18,8%, 10,7%.
Bảng 5. So sánh các triệu chứng lâm sàng với các tác giả
khác

389


Nghiên cứu Y học

Triệu
chứng
Tác giả

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

Thạch
Đau
ngực

Ho
khan

Ho
máu

Âu

nguyệt
Diệu

53,7%

64%

28%

Tô Kiều
Dung

73,7%

78,4%

43,5%

62,9%

Nguyễn
Hoài
Nam

20%

96%

20%


86,6%

Văn Tần

92%

62%

49%

31%

Vũ Văn


80,5%

41,1%

21%

14,9%

Trần
61,18%
53% 18,86%
Ngọc
Bảng 6. So sánh loại mô học sau mổ.
Loại mô
học


Sụt
cân

Tình
cờ
612%

3,3%

0,3%

Chúng
tôi

43,5%

25,5%

10,7%

6,56%

Giải phẫu bệnh
Loạt khảo sát của chúng tôi cho thấy loại carcinôm
tuyến chiếm tỉ lệ cao hơn loại carcinôm tế bào gai, tương
tự như ghi nhận của phần lớn các tác giả khác. Đối chiếu
với kết quả của tác giả SHERIF, tỉ lệ carcinôm tuyến của
chúng tôi cao hơn ghi nhận của tác giả, và tỉ lệ carcinôm
tế bào gai thì ít hơn. Tuy nhiên sự khác biệt này không có

ý nghĩa thống kê.
Theo Nguyễn Việt Cồ, carcinôm tế bào gai chiếm tỉ
lệ 41% và loại carcinôm tuyến chiếm tỉ lệ là 26%, ñồng
thời tác giả cũng cho thấy là carcinôm tế bào gai gặp ở
nam giới và carcinôm tuyến thường gặp ở bệnh nhân nữ
nhiều hơn(19).

25,87%

Car tuyến

Car tb gai

Car tb lớn

Khác

b/n

%

b/n

%

b/n

%

b/n


%

Văn Tần

79

65,8

16

13,3

11

9,2

3

2,5

Tô Kiều Dung

87

31,3

81

29,1


65

23,4

19

6,8

SHERIF ABD ELAZIZ

19

38

16

32

8

16

6

12

66

54,1


27

22,1

15

12,3

14

11,5

Tác giả

Chúng tôi

Chuyên ñề Ung Bướu

390


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

Xếp hạng giai ñoạn lâm sàng
Xếp giai ñoạn lâm sàng bắt ñầu ñặc biệt quan trọng bởi vì nó sẽ ảnh hưởng lớn ñến phác ñồ ñiều trị.
Dựa vào chụp cắt lớp ñiện toán hay bằng một phương pháp xâm lấn như soi trung thất nhằm ñánh giá tình
trạng di căn của hạch trung thất. Trong loạt nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân ở giai ñoạn IA là 9,8%,

giai ñoạn IB là 24,6% và lần lượt ở giai ñoạn IIA, IIB và IIIA theo thứ tự là 20,5%, 13,9% và 31,1%.
Tỉ lệ bệnh nhân ở giai ñoạn IIIA trong loạt nghiên cứu này cao, tuy nhiên nó cũng phản ánh ñược một
thực trạng không mấy khả quan về bệnh lý này ở người Việt Nam, ghi nhận này cũng phù hợp với các tác
giả khác(13,21,16). Song chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt rất lớn là tỉ lệ bệnh nhân giai ñoạn IIIA theo tác
giả Tô Kiều Dung và cộng sự thì cao hơn rất nhiều(19).
Bảng 7. So sánh giai ñoạn lâm sàng
Giai ñoạn

Gñ I

Gñ II

Gñ IIIA

Gñ IIIB

Tác giả

BN

%

BN

%

BN

%


BN

%

SHERIF A. A

23

46

14

28

11

22

2

4

Tô Kiều Dung

15

5,9

48


29

165

65,1

25

10

Nguyễn Hoài Nam

2

3,3

25

41,6

33

55,1

Văn Tần

1

0,4


25

12,4

64

31,1

111

55,2

Chúng tôi

42

34,4

42

34,4

38

31,2

Phẫu trị
Trong loạt nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 51,6% các trường hợp còn chỉ ñịnh phẫu thuật triệt ñể,
trong ñó có 2 trường hợp (1,6%) cắt bướu. Trong số những trường hợp phẫu thuật triệt ñể, bao gồm 65,5%
trường hợp cắt 1 thùy phổi, 16,4% cắt phổi và 18% cắt 2 thùy phổi (10 trường hợp cắt thùy trên và giữa, chỉ

có 1 trường hợp cắt thùy giữa dưới).
Phẫu thuật cắt thùy phổi ñược thực hiện nhiều nhất trong các nghiên cứu của các tác giả(19,21). Các loại
phẫu thuật cắt hai thùy phổi và cắt phổi thì ít hơn, theo Tô Kiều Dung thì tỉ lệ này là 7,2% và 18,3% theo
trình tự. Theo tác giả SHERIF ABD EL-AZIZ thì tỉ lệ cắt phổi của chúng tôi ít hơn, ngược lại thì tỉ lệ cắt 1
thùy phổi và 2 thùy phổi nhiều hơn.
Năm 1995, nhóm nghiên cứu ung thư phổi (Lung Cancer Study Group) ñã báo cáo kết quả thử nghiệm
lâm sàng tiền cứu ngẫu nhiên so sánh giữa phương thức cắt phổi hạn chế và phẫu thuật cắt thùy phổi cho
những bệnh nhân có tổn thương ngoại vi, xếp giai ñoạn T1(4). Trong nghiên cứu này, những bệnh nhân cắt
phổi hạn chế có tỉ lệ tái phát tại chổ gấp 3 lần, và tăng 75% kết hợp tái phát tại chỗ và di căn xa cũng như
tăng 50% tỉ lệ tử vong. Không có sự khác biệt về tỉ lệ tử vong sau mổ giữa 2 phương thức phẫu thuật trên.
Tuy nhiên tỉ lệ suy hô hấp có cao hơn ở nhóm ñược phẫu thuật cắt thùy và cần có sự hỗ trợ hô hấp trong
thời kỳ sau mổ.
Phần lớn các phẫu thuật viên ñều ñồng ý rằng phẫu thuật triệt ñể cho những bệnh nhân UTPKTBN ở
giai ñoạn I là một lựa chọn tốt cho ñiều trị khỏi. Câu hỏi vẫn còn nổi trội như mối liên quan nguy cơ và
thuận lợi giữa 2 phương thức phẫu thuật trên (cắt phân thùy, cắt rộng, cắt thùy). Những bệnh nhân ñược chỉ
ñịnh phẫu thuật hạn chế do có chức năng hô hấp kém. Linden và cộng sự(10) ñã báo cáo kết quả phẫu thuật
của 100 bệnh nhân có chức năng hô hấp kém (FEV1 trước mổ < 35%). Không có tử vong sau mổ. Trong 14
bệnh nhân ñược cắt thùy phổi (10 trường hợp mổ mở và 4 trường hợp ñược phẫu thuật nội soi lồng ngực ).
Trong hồi cứu của Martin Ucar và cộng sự, so sánh giữa những bệnh nhân UTPKTBN giai ñoạn I ñược cắt
phân thùy hoặc cắt thùy phổi có FEV1 < 40% sau mổ. Trong báo cáo này gồm 34 bệnh nhân có tỉ lệ tử
vong trong bệnh viện giống hệt nhau (5,9%) không giống như thử nghiệm của nhóm nghiên cứu ung thư
phổi, không có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê về tái phát tại chỗ hay sống còn toàn bộ giữa 2 nhóm cắt
phân thùy hay cắt thùy phổi(11). Thử nghiệm này cho thấy bất ngờ là tỉ lệ tái phát tại chỗ tăng cao trong
nhóm ñược cắt thùy phổi và chỉ có di căn xa trong nhóm ñược cắt phân thùy.
Riêng phẫu thuật cắt phổi mở rộng, trong loạt nghiên cứu này không có trường hợp nào. Theo một số
tác giả thì phẫu thuật cắt phổi mở rộng như cắt thành ngực, cắt thùy phổi 2 bên, cắt nối khí – phế quản, cắt
nối tĩnh mạch chủ, … cho thấy kết quả chấp nhận ñược(14).

Chuyên ñề Ung Bướu


391


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

Như vậy việc cắt 1 thùy phổi, 2 thùy phổi hoặc hơn nữa trên bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát loại
không tế bào nhỏ có ảnh hưởng như thế nào ñến tiên lượng sống còn? Nhóm tác giả tại Nhật(3) ñã khảo sát
lâm sàng cho những bệnh nhân ñã trãi qua các cuộc phẫu thuật cắt 2 thùy phổi hoặc trên 2 thùy phổi ở
những bệnh nhân ung thư phổi bao gồm 50 bệnh nhân (25 trường hợp cắt 2 thùy, và 25 trường hợp cắt
phổi). Số ñối tượng này ñược xếp vào nhóm A ñể so sánh với 166 bệnh nhân khác là nhóm B chỉ cắt thùy
phổi mà thôi. Dự hậu sống 5 năm tính chung là 27,7% ở nhóm A, dự hậu ñó khác biệt ñáng kể so với bệnh
nhân ở nhóm B với tỉ lệ sống 5 năm là 55,6% (p < 0,01). Về giai ñoạn lâm sàng, giai ñoạn I là 34% (17
bệnh nhân) ở nhóm A và 60,2% (100 bệnh nhân) ở nhóm B, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <
0,01). Điều này cho thấy bệnh nhân ở nhóm A với diễn tiến của ung thư nhanh hơn là bệnh nhân ở nhóm B.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Về loại mô học cũng có sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,01 cho loại
carcinôm tuyến và p < 0,05 cho loại carcinôm tế bào gai với giá trị cao trong nhóm B cho cả 2 loại mô học
trên). Cắt 2 thùy phổi hoặc trên 2 thùy là một chỉ ñịnh căn bản một khi bướu ñã xâm lấn vào thùy lân cận
hay do hạch di căn xâm lấn trực tiếp vào cuống phổi hay ñộng mạch phổi. Các tác giả ghi nhận dự hậu sống
5 năm cho xâm lấn thùy lân cận là 15,8%, do hạch di căn xâm lấn cuống phổi, ñộng mạch phổi là 22,1%,
do xâm lấn trực tiếp cuống phổi là 54%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê giữa những bệnh nhân bị ung
thư có xâm lấn vào thùy lân cận so với nhóm bị xâm lấn trực tiếp vào phế quản (p < 0,05). Tiên lượng cho
những bệnh nhân ñược cắt 2 thùy trở lên sẽ xấu hơn bệnh nhân chỉ cắt 1 thùy phổi, ngay cả ở giai ñoạn I.
Đặc biệt sự xâm lấn của ung thư vào thùy lân cận kèm theo có di căn hạch trên 50% các trường hợp, và dĩ
nhiên sẽ làm cho tiên lượng càng xấu hơn.
Không có một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên nào nhằm so sánh giữa cắt thùy phổi kiểu ống tay áo
(Sleeve Lobectomy) với cắt phổi ñược báo cáo trong y văn. Các dữ liệu sẵn có của các nghiên cứu hồi cứu
về kết quả của những bệnh nhân ñược PT cắt thùy phổi kiểu ống tay áo, ñược ñem so sánh với những bệnh
nhân ñược cắt phổi. Thí dụ: Suen và cộng sự(17) ñã báo cáo 58 bệnh nhân UTPKTBN ñược cắt thùy phổi

kiểu ống tay áo hay cắt thùy phổi. Tỉ lệ tử vong sau cắt thùy phổi kiểu ống tay áo là 5,2% và tỉ lệ sống còn
toàn bộ 5 năm là 37,5%. Đối với những bệnh nhân ñược cắt phổi tỉ lệ tử vong sau mổ là 4,9% và sống còn
toàn bộ 5 năm là 35,8%.
Đối với các bướu xâm lấn thành ngực T3N0 (giai ñoạn II) theo các tác giả(9), vẫn có thể tiến hành
phẫu thuật cắt phổi ñược. Cắt bỏ trên và dưới một xương sườn cách xa bờ diện cắt cho ñến lằn mức an
toàn, mặc dù việc cắt trọn thành một khối là ñiều mong muốn và phải ñạt ñược bất kỳ khi nào có thể ñược,
việc cắt từng phần có thể thực hiện nhưng phải hết sức chú trọng ñến diện cắt. Vấn ñề chính yếu hiện nay
vẫn còn bàn cãi là cắt toàn bộ thành ngực, như cắt xương sườn có là cần thiết cho những khối bướu chỉ xâm
lấn vào lá thành của màng phổi hay không. Cắt bỏ màng phổi cho tới diện cắt sâu âm tính là ñủ, nhưng
trong trường hợp này phải cẩn trọng tới mức tối ña
Các yếu tố tác ñộng ñến dự hậu sống lâu dài của bệnh nhân phụ thuộc vào ñộ lan rộng của bướu xâm
lấn thành ngực. Bệnh nhân chỉ bị xâm lấn màng phổi thành sẽ có tiên lượng sống 5 năm tốt hơn nhóm bệnh
nhân bị di căn cơ gian sườn hay xương sườn (62% so với 35%). Trường hợp bướu T3N0 xâm lấn trung thất
thì tiên lượng sống 5 năm rất là ít oi nếu chỉ phẫu thuật ñơn thuần.
Biến chứng chảy máu trong lúc mổ ñược ghi nhận với lượng máu mất từ 20 – 600 ml, lượng máu mất
trung bình 101 ± 80 ml. Liên quan ñến vấn ñề chảy máu ñược hầu hết các tác giả ghi nhận do quá trình
phẫu tích các mạch máu phổi, bởi lẽ ñộng mạch phổi rất mỏng manh và dễ toát, một phần khác do tình
trạng hạch xâm lấn trực tiếp vào cuống phổi hay ñộng mạch phổi. Trong loạt nghiên cứu của chúng tôi có
một trường hợp phải truyền máu sau mổ, và một trường hợp chảy máu vết mổ thanh ngực.
Trong loạt khảo sát của chúng tôi ghi nhận một trường hợp tử vong (0,08%) vào ngày hậu phẫu thứ
ba, ở bệnh nhân nữ, 75 tuổi sau phẫu thuật cắt phổi.
Silvestri và cộng sự(18), ñã báo cáo qua công trình hồi cứu gồm 1416 bệnh nhân ñược cắt thùy phổi
(ñối với các phẫu thuật viên lồng ngực) có tỉ lệ tử vong là 3% (21/705 bệnh nhân). Trong khi tỉ lệ này là 5,3
% (38/711 bệnh nhân) do các phẫu thuật viên tổng quát thực hiện. Một dữ liệu hồi cứu gồm 25.545 bệnh
nhân UTPKTBN ñược phẫu thuật cắt thùy phổi hoặc cắt phổi trong khoảng thời gian từ 1998 – 1999 tỉ lệ tử
vong thấp hơn có ý nghĩa thống kê giữa các phẫu thuật viên chuyên khoa lồng ngực mạch máu (5,6%) hay
phẫu thuật viên lồng ngực (5,8%) so với phẫu thuật viên tổng quát (7,6%).
Một nghiên cứu hồi cứu của các tác giả Nhật Bản, Watanabe và cộng sự(23) ñã phân tích một dữ liệu
trên 3270 bệnh nhân tham gia nghiên cứu ñược phẫu thuật từ 1/1987 ñến 12/2002. Tác giả ñã so sánh kết
quả qua 2 giai ñoạn khác nhau. Giai ñoạn ñầu gồm 1615 bệnh nhân ñược phẫu thuật từ 1987 ñến 1996, và

1655 bệnh nhân ñược phẫu thuật trong thời gian 1997 - 2002 tác giả báo cáo tỉ lệ tử vong rất thấp liên quan

Chuyên ñề Ung Bướu

392


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

ñến phẫu thuật (0,5%) và tử vong trong bệnh viện (0,8%) trong thời kỳ 1997 - 2000. Họ cũng không cho
thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tử vong liên quan ñến phẫu thuật (0,3% so với 0,3%) hay tử
vong trong bệnh viện (1,3% so với 0,9%) giữa 2 nhóm phẫu thuật hạn chế và nhóm cắt thùy phổi. Nhưng tỉ
lệ tử vong liên quan ñến phẫu thuật và tử vong trong bệnh viện có cao hơn ở nhóm ñược phẫu thuật cắt
phổi (3,1% và 5,9%).
Tử vong sau cắt thùy phổi cho tất cả các giai ñoạn là không quá 2%, nhưng ñáng chú ý là rất ít ở giai
ñoạn I. Biến chứng và tử vong gia tăng theo từng giai ñoạn và mức ñộ rộng lớn của phẫu thuật. Tử vong
sau cắt phổi gần 6% trong hầu hết các khảo sát, cũng có một vài báo cáo cho thấy thấp hơn(5).
Điều trị hỗ trợ
Xạ trị hỗ trợ sau mổ nhằm góp phần kiểm soát và làm giảm tái phát tại chỗ, cải thiện thời gian sống
còn. Burdelt và cộng sự(2) phân tích gộp dựa trên kết quả của 10 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm
chứng gồm 2232 bệnh nhân. Chứng cứ cho thấy xạ trị hỗ trợ làm giảm thời gian sống còn ở những bệnh
nhân giai ñoạn I (N0) và giai ñoạn II (N1). Do vậy, ñối với bệnh nhân UTPKTBN giai ñoạn IA IB xạ trị
sau mổ làm giảm thời gian sống còn, do vậy không ñược khuyến cáo. Còn ở những bệnh nhân giai ñoạn II
xạ trị sau mổ có làm giảm tái phát tại chỗ nhưng lợi ích sống còn không thấy rõ ràng, do vậy mà cũng
không ñược khuyến cáo.
Về vai trò hóa trị cho ung thư phổi nguyên phát không tế bào nhỏ nói chung, vẫn chưa có một phác
ñồ nào lý tưởng. Các công trình trước ñây tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM cũng cho thấy tỉ lệ ñáp ứng
thấp(22).

Sống còn
Qua thu thập thông tin bệnh nhân dựa trên kết quả ghi nhận trong hồ sơ bệnh án và bằng cách gửi thư,
có 81 bệnh nhân hồi âm (63,3%), chúng tôi ghi nhận trong năm ñầu tiên có 33 bệnh nhân tử vong. 13 bệnh
nhân tử vong trong năm thứ hai và 6 bệnh nhân tử vong trong năm thứ ba. Sau năm thứ ba không ghi nhận
có bệnh nhân tử vong.
Tỉ lệ sống còn toàn bộ ước tính là 30,1% (ssc: 7), thời gian sống thêm trung bình 30,4 ± 3 tháng.
(Tæ leä)ä

(Thaùng)

Biểu ñồ 4. Sống còn toàn bộ.
Chúng tôi nhận thấy các yếu tố về tuổi, giới tính và tình trạng hút thuốc lá không liên quan ñến sống
còn một cách có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
Phẫu trị mang lại hy vọng tốt nhằm chữa khỏi như ñã ñược báo cáo hồi cứu dựa trên các dữ liệu trong
y văn. Theo loạt khảo sát với số lượng lớn bệnh nhân UTPKTBN phẫu thuật ñược ở giai ñoạn I và II, tiên
lượng sống còn 5 năm cho thấy giai ñoạn IA, IB, IIA, và IIB lần lượt là 60 – 80% cho giai ñoạn I và 40 –
50% ở giai ñoạn II(14).
Giai ñoạn IIIA, bướu T3 kèm theo hạch phế quản thùy cùng bên hay hạch rốn phổi thuộc phân nhóm
ñầu tiên của giai ñoạn IIIA. Phẫu thuật cắt thùy và nạo hạch trung thất là phương thức ñiều trị ñược chọn
lựa.

Chuyên ñề Ung Bướu

393


Nghiờn cu Y hc

Y Hc TP. H Chớ Minh * Tp 14 * Ph bn ca S 4 * 2010


Tỏc gi Jackevicus v cng s(6) qua nghiờn cu hi cu gm 1137 bnh nhõn UTPKTBN ủc phu
thut. Kt qu t 42 bnh nhõn ủc phu thut hn ch (ct phõn thựy, ct rng) T 1980 - 1997 t l sng
cũn 5 nm tht s l tht vng (29%).
(Tổ leọ)

gủ IA

gủ IB
gủ II B

gủ II A

gủ III A
(thaựng)

Biu ủ 5. Sng cũn theo giai ủon lõm sng.
Chỳng tụi nhn thy ct ủc bu cú nh hng ủn tiờn lng bnh, vi thi gian sng thờm ln
lt l 39,19 4 thỏng (phu thut trit ủ) v 17,2 2,5 thỏng (m thỏm sỏt), vi p = 0,000. T l sng cũn
47, 2% (n=63, ssc: 9,2) nhúm phu thut trit ủ, v 8,1% (n=59, ssc 6,8) nhúm m thỏm sỏt.
Tsubota v cng s(20), ủó bỏo cỏo th nghim lõm sng ủa trung tõm v phu thut ct phi hn ch
cho cỏc bu ngoi vi cú kớch thc < 2 cm, nghiờn cu loi ra nhng bnh nhõn cú di cn N1 v N2
ủc xỏc ủnh bng ct lnh mu hch, khụng cú t vong liờn quan ủn phu thut trong 55 bnh nhõn
ủc ct phõn thựy, sng cũn ton b 5 nm l 85% t l tỏi phỏt ti ch l 4%.
(Tổ leọ)ọ

PT trieọt ủeồ

Moồ thaựm saựt

(thaựng)


Biu ủ 6. Sng cũn liờn quan ủn loi phu thut.

Chuyờn ủ Ung Bu

394


Nghiờn cu Y hc

Y Hc TP. H Chớ Minh * Tp 14 * Ph bn ca S 4 * 2010

(Tổ leọ)

Khoõng taựi phaựt

Taựi phaựt

(thaựng)

Biu ủ 7. Sng cũn liờn quan tỏi phỏt-di
cn.
T l sng cũn liờn quan ủn di cn l 8,5% (n=31, ssc: 7,3), thi gian sng thờm trung bỡnh l 18
2,7 thỏng; nhng trng hp khụng di cn cú t l sng cũn l 41,5% (n=91, ssc: 9,2) v thi gian sng
thờm trung bỡnh l 36,3 9,2 thỏng (p=0,059).
KT LUN
Qua nghiờn cu 122 trng hp UTPKTBN ủc ủiu tr phu thut ti Bnh vin Ung Bu TP
HCM, t 1/1/2003 ủn 31/12/2007. Chỳng tụi rỳt ra nhng kt lun nh sau:
Ung th phi nguyờn phỏt khụng t bo nh thng gp ngi ln, tui trung bỡnh l 57,24 10,8.
T l nam/n l 2/1, xu hng gp ngi tr tui. Cú 96,77% bnh nhõn nam ủó v ủang hỳt thuc lỏ.

Triu chng ni bt l ủau ngc v ho khan (45,5% v 25,5%).
Trờn 87% bnh nhõn nhp vin vi khi u phỏt trin trong lng ngc khỏ to (> 3 cm). Loi carcinụm
tuyn chim 54,1% cỏc trng hp, carcinụm t bo gai l 22,1%.
Phu thut gi vai trũ quan trng trong ủiu tr UTPKTBN khi cũn giai ủon I-IIIA. Cỏc phng
phỏp phu thut ủc thc hin gm ct thựy phi (65,5%), ct hai thựy phi (18%), ct phi (16,4%) v cú
hai trng hp ch ct bu. T l di cn hch ủc ghi nhn l 28,6%. T l t vong l 0,08%. T l sng
cũn ton b c tớnh l 30,1%. Loi phu thut thc hin cú liờn quan ủn kt qu sng cũn (p = 0,000),
nht l nhng bnh nhõn giai ủon I, t l sng cũn l 96% sau phu thut trit ủ.
Cỏc phng thc ủiu tr h tr nh húa tr (35,3%) v x tr (32,8%) giỳp kim soỏt ti ch nhng
khụng ci thin thi gian sng thờm.g
TI LIU THAM KHO
1. u Nguyt Diu (1999). c ủim Gii phu bnh lõm sang ca ung th phi. Lun vn Thc s Y hc.
Trng i hc Y dc TP H Chớ Minh.
2. Burdett S, Stewart L (2005): Postoperative radiotherapy in non-small-cell lung cancer: update of an
individual patient data meta-analysis. Lung Cancer 47:81-83.
3. Fukinos, Fukata T, Hayashi E, Okada K, Tamai N, Morio S (2001). Lobectomy of the two or more
lobes in patients with lung cancer. Kyoby Geka, 54 (3): 219-24, Related Articles, Books, LinkOut.
4. Ginsberg R. J, Hill L. D, Eagan R. T et al. (1983) Moderm 30-day operative mortality for surgical
resections in lung cancer. J Thorac Cardiovasc Surg; 86: 654-8.
5. Ginsberg R. J, Rubinstein L. (1995) for The Lung Cancer Study Group Randomized trial of lobectomy
versus limited resection for the patients with T1 N0 non-small cell lung cancer. Ann Thorac Surg; 60:
615-23.
6. Izbicki J. R, Passlick B, Pantel K, et al. (1998) Effectiveness of radical systematic mediastinal
lymphadenectomy in patients with resectable non-small cell lung cancer. Ann Surg; 227:138144.
7. Jemal, A, Siegel, R, Ward, E, et al. Cancer statistics, (2008). CA Cancer J Clin 2008; 58:71.
8. Jin S. L, Mac Kenna R. J, Benjamin M, Shin D. M and Khuri F. R (2001). Non small cell lung cancer
mesothelioma and thymoma. Cancer management: A multidisciplinary Approach, 5th edition.

Chuyờn ủ Ung Bu


395


Nghiên cứu Y học
9.
10.
11.

12.
13.
14.
15.
16.

17.
18.
19.

20.
21.
22.
23.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

Korst R. J, (2008). Treatment of NSCLC: surgery. In: Hein Hansen (Eds). Textbook of lung cancer.
Second edition: 123-135.
Linden P. A, Bueno R, Colson Y. L, et al. (2005) Lung resection in patients with preoperative FEV1 <
35% predicted. Chest; 127:1984–1990.
Martin-Ucar A. E, Nakas A, Pilling J. E, et al. (2005) A case-matched study of anatomical

segmentectomy versus lobectomy for stage I lung cancer in high-risk patients. Eur J Cardiothorac
Surg; 27:675–695.
Nguyễn Chấn Hùng và cs. Giải quyết gánh nặng ung thư cho thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí y học
Tp.HCM, số ñặc biệt chuyên ñề ung bướu học. Phụ bản số 4. tập 12, 2008: i-vii.
Nguyễn Hoài Nam (2003). Nghiên cứu hình thái giải phẫu bệnh và lâm sàng của ung thư phổi ñược ñiều trị
bằng phẫu thuật. Y học TP Hồ Chí Minh. Phụ bản số 1 – tập 7: trang 61-68.
Oka T, Akaurine S, Nagayasu T, Muraoka M, Itoyanagi N, Ayabe H (2001). Results of carinal
resection for primary lung cancer. Kyobu Geka, 54 (1)): 47-51. Related Articles, Books, LinkOut.
Parkin, D. M, Bray, F, Ferlay, J, Pisani, P. (2002) Global cancer statistics. CA Cancer J Clin 2005;
55:74.
Sherif ABD EL-AZIZ, Ismaiel M and Mohamad abu S (2001), NSCLC: Evaluation of two years
experience of surgical treatment for lung cancer in the national cancer institue. Journal of the Egyptian
Nat. cancer Inst. Vol 13. No2: 117-128.
Silvestri G.A, Handy J, Lackland D, et al. (1998) Specialists achieve better outcomes than generalists
for lung cancer surgery. Chest; 114:675–680.
Suen H. C, Myers B. F, Guthrie R, et al. (1999) Favorable results after sleeve lobectomy or
bronchoplasty for bronchial malignancies. Ann Thorac Surg; 67:1557–1562.
Tô Kiều Dung, Nguyễn Việt Cồ, Phùng Phương Anh (2000). Phẫu thuật ñiều trị ung thư phế quản phổi
tại Viện lao và bệnh phổi năm 1999. Tạp chí thong tin Y Dược. Số chuyên ñề ung thư tháng 8/20000:
trang 137-141.
Tsubota N, Ayabe K, Doi O, et al. (1998) Ongoing prospective study of segmentectomy for small lung
tumors. Ann Thorac Surg; 66:1781–1790.
Văn Tần (2000). Ung thư phổi nguyên phát: ñặc ñiểm và kết quả ñiều trị. Y học TP Hồ Chí Minh, phụ
bản 4, tập 4: trang 253-260.
Vũ Văn Vũ (1999). Điều trị ung thư phổi nguyên phát tại Trung Tâm Ung Bướu TP Hồ Chí Minh
1995-1997. Luận văn chuyên khoa cấp II. Trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
Watanabe S, Asamura H, Suzuki K, et al. (2004) Recent results of postoperative mortality for surgical
resections in lung cancer. Ann Thorac Surg; 78:999–1025.

Chuyên ñề Ung Bướu


396



×