Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Nghiên cứu ảnh hưởng chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp đến sử dụng đất và kinh tế nông hộ ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.81 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TẠ TUYẾT THÁI

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CHUYỂN ĐỔI
ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT CÔNG NGHIỆP
ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ KINH TẾ NÔNG HỘ
Ở HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 62 85 01 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2016


Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn: 1. PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH
2. TS. NGUYỄN ĐÌNH BỒNG

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 2: PGS.TS. VŨ NĂNG DŨNG
Hội Khoa học đất Việt Nam

Phản biện 3: TS. THÁI THỊ QUỲNH NHƢ
Tổng cục Quản lý đất đai



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi

giờ, ngày

tháng

năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân
cư và các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ "Mục tiêu phát
triển đất nước Việt Nam đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại". Nhằm đạt được mục tiêu trên, các địa phương trên cả nước
đã và đang đẩy mạnh thực hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa (CNH - HĐH),
đặc biệt sự phát triển các khu công nghiệp (KCN) trong thời gian qua đã góp phần
đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, nhất là đối
với các tỉnh thuần nông. Tuy nhiên, việc phát triển các KCN đã gây áp lực rất lớn
cho nông nghiệp nông thôn, nhất là việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp nói chung và đất công nghiệp nói riêng đã kéo theo một loạt vấn đề

nảy sinh về kinh tế, lao động, việc làm, môi trường và an ninh xã hội.
Tính đến tháng 11/2013, cả nước có 289 KCN với tổng diện tích đất tự nhiên là
82.403ha, trong đó có 185 KCN đã đi vào hoạt động và 104 KCN đang trong giai
đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản (Khuyết danh, 2013).
Tỉnh Hưng Yên với lợi thế là huyết mạch kết nối vùng kinh tế trọng điểm
trong khu vực đồng bằng sông Hồng, có vị trí giao thông thuận lợi, ngay sau khi
tái lập tỉnh, tỉnh đã tập trung cho chiến lược phát triển công nghiệp. Từ việc chủ
yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, đến nay, sản xuất công nghiệp trở thành
“xương sống” nền kinh tế. Trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đã xuất hiện nhiều khu
công nghiệp có quy mô lớn, tiêu biểu như: KCN Như Quỳnh (huyện Văn Lâm);
KCN Phố Nối A, KCN Phố Nối B, KCN Minh Đức (huyện Mỹ Hào); KCN thành
phố Hưng Yên... Sự xuất hiện nhiều KCN có quy mô lớn, hàng năm đóng góp lớn
nguồn thu ngân sách tỉnh và nâng chỉ số GDP toàn tỉnh đứng ở vị trí cao của miền
Bắc. Trong giai đoạn 2006 - 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh
Hưng Yên đạt gần 12%; thu nhập bình quân trên 20 triệu đồng/người/năm. Đặc
biệt, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 13% năm 2006 xuống còn 3% năm 2010.
Tuy nhiên trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2010, Hưng Yên đã
phải dành gần 6.000ha đất nông nghiệp cho việc phát triển kinh tế trên các lĩnh
vực được coi là thế mạnh. Sau khi không còn đất canh tác, nhiều người dân chưa
tìm được công việc mới phù hợp với sức lao động và trình độ. Gần 2.000 nông dân
bị rơi vào cảnh thiếu việc làm, nhất là những lao động có độ tuổi trên 35 (Nguyễn
Văn Chiến, 2010).
1


Huyện Mỹ Hào là cửa ngõ của tỉnh Hưng Yên, nằm trên ngã ba giữa Quốc
lộ 39A với Quốc lộ 5, là trục giao thông huyết mạch nối Hưng Yên với Thủ đô Hà
Nội và thành phố cảng Hải Phòng, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nam.
Mỹ Hào là một trong những huyện có quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
nhanh. Trên địa bàn huyện đã hình thành các KCN lớn như: KCN Phố Nối A,

KCN Phố Nối B, KCN Minh Đức… Tính đến tháng 6 năm 2011, trên địa bàn
huyện Mỹ Hào có 120 trên tổng số 160 dự án công nghiệp, dịch vụ đã đi vào sản
xuất, kinh doanh thu hút khoảng trên 20.000 lao động. Trên 60% số lao động làm
việc trong các doanh nghiệp là người địa phương. Ước tính, giá trị sản xuất công
nghiệp - TTCN của huyện đạt 2.200 - 2.300 tỷ đồng, trong đó công nghiệp ngoài
quốc doanh chiếm khoảng 50%, công nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
chiếm trên 30%. số còn lại là từ sản xuất TTCN, làng nghề. Giá trị xuất khẩu hàng
năm ước đạt 21,5 - 22 triệu USD (Khuyết danh, 2011).
Cùng với việc phát triển các khu công nghiệp, việc chuyển đổi đất nông
nghiệp sang đất xây dựng KCN ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên đã tác động
không nhỏ tới tình hình sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế nông hộ bị thu hồi đất
nông nghiệp. Giải quyết vấn đề “hậu thu hồi đất”, nhất là ổn định và phát triển đời
sống người nông dân là một bài toán khó đặt ra, không chỉ ở huyện Mỹ Hào, mà
còn rất nhiều các địa phương khác trên cả nước.
Để đánh giá mức độ chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp sang đất công
nghiệp và ảnh hưởng của việc chuyển đổi này đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp còn lại, nhằm đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp cho hiệu quả cao,
ổn định và phát triển kinh tế nông hộ bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông
thôn là rất cần thiết và cấp bách hiện nay.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công
nghiệp đến sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp có đất bị
thu hồi ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên;
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển
kinh tế nông hộ sau chuyển đổi một phần diện tích đất nông nghiệp sang đất công
nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đất nông nghiệp chuyển sang đất công nghiệp, diện tích đất nông nghiệp

còn lại sau khi đã chuyển đổi một phần đất nông nghiệp sang đất công nghiệp trên
2


địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2005 - 2012;
- Nông hộ và các vấn đề liên quan đến việc chuyển diện tích đất nông
nghiệp sang đất công nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên giai
đoạn 2005 - 2012;
- Loại hình sử dụng đất nông nghiệp trước và sau chuyển đổi quỹ đất nông
nghiệp sang đất công nghiệp, giai đoạn 2005 - 2012 và một số mô hình sử dụng
đất nông nghiệp được lựa chọn trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
1.3.2. Thời gian và không gian nghiên cứu
- Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất công nghiệp và lao động, việc
làm, kinh tế nông hộ bị thu hồi đất nông nghiệp để chuyển sang đất công nghiệp
trên địa bàn huyện Mỹ Hào, giai đoạn 2005 - 2012;
- Theo dõi, đánh giá hiệu quả mô hình sử dụng nông nghiệp tại các nông hộ
thuộc 4 xã có diện tích chuyển đổi nhiều nhất, nóng nhất nằm cạnh trục đường
quốc lộ 5A của huyện Mỹ Hào, đó là xã: Bạch Sam, Minh Đức, Phùng Chí Kiên,
Dị Sử trong 2 năm 2012 và 2013.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đã chỉ ra được ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công
nghiệp đến cơ cấu diện tích của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp (tăng 6 kiểu
sử dụng đất); Sử dụng nguồn kinh phí được nhà nước đền bù thu hồi đất cho đào tạo
nghề để chuyển đổi nghề nghiệp, dồn điền đổi thửa, kể cả tích tụ ruộng đất (phát
triển trang trại), đổi mới phương thức sản xuất (đầu tư khoa học, máy móc) để ổn
định và phát triển kinh tế nông hộ bị thu hồi một phần diện tích nông nghiệp chuyển
sang đất công nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên;
Đề xuất được 5 mô hình sử dụng đất nông nghiệp cho hiệu quả cao, phù hợp
với điều kiện ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên và khuyến cáo áp dụng cho các
vùng có điều kiện tương tự để phát triển kinh tế nông hộ (mô hình: Lúa xuân - lúa

mùa - bắp cải; Hành - cải xanh - bắp cải; Nhãn, ổi, xoài, chuối; Cá - vịt - cây ăn
quả; Chuyên cá).
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Đóng góp vào cơ sở khoa học về việc sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, hiệu
quả, ổn định và phát triển kinh tế nông hộ bị thu hồi đất nông nghiệp của quá trình
công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Giúp nhà quản lý hoạch định chính sách hỗ trợ người nông dân bị thu hồi đất
nông nghiệp nhanh chóng ổn định kinh tế hộ, giải quyết lao động, việc làm và khai
3


thác diện tích đất hợp lý, lựa chọn mô hình sử dụng đất thích hợp, hiệu quả sau khi
chuyển đổi một phần diện tích đất nông nghiệp sang đất công nghiệp.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT
CÔNG NGHIỆP
- Đất đai và sử dụng đất.
- Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp.
- Cơ sở lý luận về chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp.
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ NÔNG HỘ
- Khái niệm nông hộ.
- Kinh tế nông hộ.
- Lao động và việc làm.
2.3. CHÍNH SÁCH CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT CÔNG
NGHIỆP CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRONG KHU VỰC VÀ CÁC TỔ CHỨC
QUỐC TẾ
- Chính sách chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp của một số
nước trong khu vực.

- Chính sách chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp của các tổ
chức quốc tế.
- Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
2.4. CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT CÔNG NGHIỆP Ở
VIỆT NAM
- Tình hình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp ở Việt Nam.
- Ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp đến
kinh tế, xã hội, môi trường.
2.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
SANG ĐẤT CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
- Tình hình nghiên cứu về chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp
trên thế giới.
- Các công trình nghiên cứu về chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công
nghiệp ở Việt Nam.
2.6. ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc xây dựng các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị và trung tâm thương mại dịch vụ là
tất yếu và buộc phải lấy vào diện tích đất nông nghiệp để xây dựng. Kết quả đã
gây áp lực rất lớn cho sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến người nông
4


dân cả về phương thức sản xuất truyền thống, lao động, việc làm của nông hộ bị
thu hồi đất...
Vấn đề đặt ra là: giải pháp nào được áp dụng để bù lại phần quỹ đất nông
nghiệp bị lấy đi mà vẫn đảm bảo an ninh lương thực, giải quyết công ăn việc làm
để ổn định đời sống, phát triển kinh tế nông hộ.
Xuất phát từ thực tiễn trên, nghiên cứu sinh thực hiện đề tài “Nghiên cứu
ảnh hưởng chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp đến sử dụng đất và
kinh tế nông hộ ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên” hướng trọng tâm của đề tài nghiên

cứu là khi diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất công nghiệp người nông dân bị
mất đất thì đã gây những áp lực như thế nào cho số lao động nông nghiệp, họ phải
tìm kiếm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp ra sao. Đồng thời người nông dân phải
chuyển phương thức sản xuất nông nghiệp truyền thống sang đầu tư cho các loại hình
sử dụng đất (các mô hình) để tăng hiệu quả kinh tế, bình ổn và phát triển kinh tế nông
hộ. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp bổ sung cho cơ chế chính
sách khi thu hồi đất nông nghiệp và khuyến cáo người nông dân sử dụng phần
diện tích đất nông nghiệp còn lại trong tương lai đạt hiệu quả kinh tế cao và bền
vững trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nông nghiệp nông thôn tại huyện
Mỹ Hào nói riêng và các địa phương có điều kiện tương tự nói chung.
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, đặc biệt là 4
xã có diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi nhiều nhất, nóng nhất nằm cạnh trục
đường quốc lộ 5A của huyện Mỹ Hào, đó là xã: Bạch Sam, Minh Đức, Phùng Chí
Kiên, Dị Sử.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài từ năm 2011 – 2016.
- Thời gian thu thập dữ liệu thứ cấp từ 2012 - 2013.
- Thời gian thu thập dữ liệu sơ cấp (điều tra nông hộ) năm 2012 và theo dõi,
đánh giá hiệu quả các mô hình sử dụng đất nông nghiệp năm 2012 và năm 2013.
3.3. ĐỐI TƢỢNG/VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
- Đất nông nghiệp chuyển sang đất công nghiệp, diện tích đất nông nghiệp
còn lại sau khi đã chuyển đổi một phần đất nông nghiệp sang đất công nghiệp giai
đoạn 2005 - 2012;
- Kinh tế Nông hộ: lao động, việc làm, thu nhập….;
- Các loại cây trồng, vật nuôi.

5



3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Mỹ Hào.
- Thực trạng chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp ở huyện Mỹ
Hào tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2005 - 2012.
- Ảnh hưởng chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp đến kinh tế
xã hội và môi trường tại 4 xã nghiên cứu.
- Ảnh hưởng chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp đến sử dụng
đất nông nghiệp huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2005 – 2012.
- Đề xuất giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp và bình ổn kinh tế hộ
sau chuyển đổi một phần diện tích đất nông nghiệp sang đất công nghiệp.
3.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tài nguyên đất đai,
môi trường, lao động, việc làm tại các phòng ban của UBND Mỹ Hào và UBND tỉnh
Hưng Yên.
3.5.2. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu
Tiến hành điều tra thực tế tất cả 13 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mỹ Hào
để có các thông tin, số liệu đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất
nông nghiệp sang đất công nghiệp. Nhất là, tập trung nghiên cứu sâu tại 4 xã, đó
là: Phùng Chí Kiên, Dị Sử, Bạch Sam và Minh Đức. Đây là những xã bị tác động
mạnh nhất của quá trình công nghiệp hóa trên địa bàn huyện Mỹ Hào và có diện
tích đất nông nghiệp chuyển sang đất công nghiệp nhiều nhất, nóng nhất, đạt các
tiêu chí của đề tài đặt ra.
3.5.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp
Sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn (phiếu điều tra nông hộ) để thu
thập thông tin về tình hình sử dụng đất và kinh tế nông hộ như đời sống, việc làm,
thu nhập của người dân bị ảnh hưởng trực tiếp của việc chuyển đổi đất nông
nghiệp sang đất công nghiệp.
3.5.4. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

3.5.4.1. Hiệu quả kinh tế
- Giá trị sản xuất (GTSX); Chi phí trung gian (CPTG); Giá trị gia tăng
(GTGT); Hiệu quả đồng vốn (HQĐV).
3.5.4.2. Hiệu quả xã hội
Mức độ thu hút lao động, hiệu quả giải quyết việc làm (Công lao động/ha);
Giá trị ngày công lao động của các loại hình sử dụng đất (giá trị ngày công lao
động (GTSX/Công LĐ, GTGT/Công LĐ).
6


3.5.4.3. Hiệu quả môi trường
Mức đầu tư phân bón và thuốc bảo vệ thực vật; Kết quả phân tích chất
lượng đất, nước của mô hình.
3.5.4.4. Phương pháp phân cấp hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
Việc so sánh, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp dựa trên cơ sở kết quả
phân tích, tổng hợp điều tra thực tế, mặt bằng chung của huyện để phân cấp các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất được thể hiện như trong bảng 3.1; 3.2; 3.3.
Bảng 3.1. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
TT

Phân cấp

GTGT
(tr.đồng/ha/năm)

1
2
3

Cao

Trung bình
Thấp

>75
50-75
< 50

Bảng 3.2. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
TT

Phân cấp

1
2
3
4

Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp

GTGT/Công LĐ
1000 đồng
>100
70 - 100
60 - 70
40 - 60

Thu hút lao động

Công/ha/năm
> 1000
700 - 1000
400 - 700
<400

Bảng 3.3. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trƣờng
TT

Phân cấp

Thoái hóa đất

Ô nhiễm nguồn nước

1

Không gây
tác động

Duy trì cải thiện được
độ phì

Không có tác động

2

Có tác động
ít


Có tác động yếu ở một
số yếu tố

Có tác động yếu

3

Có tác động

Có nguy cơ tác động ở
mức trung bình

Có nguy cơ ô nhiễm ở một
số yếu tố

3.5.5. Phƣơng pháp phân tích đất, nƣớc
- Phương pháp phân tích đất.
- Phương pháp phân tích nước.
3.5.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
- Số liệu được xử lý trên phần mềm Microsoft Office Excel 2010: số liệu từ
các phiếu điều tra nông hộ (lao động, việc làm, thu nhập….), diện tích các loại đất,
tính toán hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, mô hình sử dụng đất.
7


- Sử dụng bảng biểu kết hợp với các hình vẽ, để trình bày các đối tượng của địa
bàn nghiên cứu: biến động đất công nghiệp, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, lao
động, việc làm, thu nhập của nông hộ….. giúp phân tích đánh giá các vấn đề một cách
khoa học, logic.
3.5.7. Phƣơng pháp so sánh

Sử dụng phương pháp này nhằm so sánh sự khác biệt giữa năm 2005 và
2012 về các chỉ tiêu:
- Diện tích đất nông nghiệp, đất công nghiệp trước và sau khi chuyển đổi.
- Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các loại hình sử dụng đất để thấy
được sự thay đổi.
3.5.8. Phƣơng pháp đánh giá ảnh hƣởng
- Ảnh hưởng đến sử dụng đất: diện tích sử dụng đất nông nghiệp, cơ cấu cây
trồng, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Ảnh hưởng đến kinh tế hộ: sử dụng đất nông nghiệp của hộ, lao động, việc
làm, thu nhập, mức sống và một số vấn đề khác.
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI HUYỆN
MỸ HÀO
4.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Mỹ Hào
Huyện Mỹ Hào là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Hưng
Yên, có vị trí địa lý rất thuận lợi gần thủ đô Hà Nội và các trung tâm kinh tế lớn.
Địa hình tương đối bằng phẳng, chủ yếu bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi, kênh
mương và đường giao thông. Khí hậu thời tiết của huyện Mỹ Hào thuộc vùng đồng
bằng Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết trong
năm được phân làm 2 mùa rõ rệt. Đất đai được hình thành do hệ thống phù sa sông
Hồng và sông Thái Bình. Nhìn chung chất lượng đất tương đối tốt, thành phần cơ
giới chủ yếu là đất thịt trung bình đến thịt nặng. Tài nguyên nước: Chủ yếu dựa vào
nguồn nước mưa, được trữ trong các hồ ao, kênh mương, mặt ruộng…
4.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội huyện Mỹ Hào
Huyện Mỹ Hào nằm trong tốp đầu của tỉnh Hưng Yên về chuyển đổi cơ cấu kinh
tế nhanh theo hướng công nghiệp hóa và đô thị hóa. Theo số liệu thống kê năm 2012,
tỷ trọng của ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ tăng mạnh. Cơ cấu kinh tế của
ngành công nghiệp đạt 63%, ngành thương mại và dịch vụ đạt 31%, ngành nông
nghiệp chỉ còn 6%. Tổng GDP năm 2012 của huyện Mỹ Hào đạt 4.665,167 tỷ đồng,
tăng 4,3 lần so với năm 2005. GDP bình quân trên đầu người năm 2012 đạt 35 triệu

8


đồng/người, tăng 22,4 triệu đồng so với năm 2005, số lao động được qua đào tạo tăng
rõ rệt, từ 24% năm 2005 lên 35% năm 2012.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 2,2%/năm. Cơ cấu kinh tế
nông nghiệp có sự chuyển dịch tích cực, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và nuôi
trồng thủy sản. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm tạo ra giá trị sản
lượng cao trên một đơn vị diện tích đất canh tác.
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân
hàng năm đạt 27,8%. Việc khôi phục và phát triển làng nghề được quan tâm mang
lại hiệu quả thiết thực, đến nay toàn huyện đã có 5 làng nghề được công nhận, các
doanh nghiệp, làng nghề tiểu thủ công nghiệp phát triển khá, đã thu hút hàng vạn
lao động có việc làm ổn định và có thu nhập khá.
- Thị trường tiêu thụ hàng hóa cũng được mở rộng hơn, hệ thống chợ được
nâng cấp phát triển mạnh phục vụ nhu cầu của người dân sinh sống trên địa bàn.
Dịch vụ vận tải, hệ thống ngân hàng, bưu chính viễn thông,... cũng được đầu tư,
chú trọng nhiều hơn; tăng trưởng ngành dịch vụ bình quân 5 năm qua đạt 32%.
- Dân số của huyện Mỹ Hào tính đến năm 2012 là 95.881 người, với mật độ
dân số trung bình toàn huyện là 1.212 người/km2. Cơ cấu lao động có sự biến
động mạnh, phản ánh đúng xu hướng phát triển kinh tế.
4.2. THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT
CÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƢNG YÊN, GIAI ĐOẠN
2005 - 2012
4.2.1. Biến động diện tích đất đai huyện Mỹ Hào giai đoạn 2005 - 2012
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Mỹ Hào năm 2012 là 7.910,96 ha, so
với năm 2005 thì diện tích đất tự nhiên không thay đổi. Trong đó đất nông nghiệp
là 4.549,15 ha, chiếm 57,5% tổng diện tích đất tự nhiên, giảm 535,56 ha so với
năm 2005; đất phi nông nghiệp là 3.351,76 ha, chiếm 42,37% tổng diện tích đất tự
nhiên, tăng 538,38 ha so với năm 2005; đất chưa sử dụng 10,05 ha, chiếm 0,13%

diện tích tự nhiên, giảm 2,82 ha so với năm 2005.Việc chuyển dịch cơ cấu trong
sản xuất nông nghiệp cũng diễn ra mạnh mẽ. Năm 2012 diện tích đất trồng cây lâu
năm đã tăng 48,00 ha và đất nuôi trồng thủy sản đã tăng 112,12 ha.
4.2.2. Biến động diện tích đất công nghiệp huyện Mỹ Hào giai đoạn 2005 - 2012
Kết quả điều tra cho thấy diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
2012 là 705,45 ha so với năm 2005 tăng 440,31 ha, trong đó đất khu công nghiệp
có 344,40 ha tăng 280,12 ha so với năm 2005 và chiếm 63,62% diện tích đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng trong giai đoạn 2005 - 2012. Trong giai
9


đoạn 2005 - 2012, các khu công nghiệp trên địa huyện Mỹ Hào đã được hình
thành và mở rộng. KCN Minh Đức được xây dựng với diện tích 70,5ha, KCN
Thăng Long II là 126,1ha. Ngoài ra, Khu công nghiệp dệt may Phố Nối mở rộng
thêm 47,31ha.
Diện tích đất khu công nghiệp tăng nhanh trong giai đoạn này là do quá
trình công nghiệp hóa ở đây đang diễn ra mạnh. Quỹ đất công nghiệp tăng này lấy
từ quỹ đất nông nghiệp và một phần nhỏ chuyển từ quỹ đất khác chuyển sang.
4.2.3. Biến động diện tích đất nông nghiệp huyện Mỹ Hào giai đoạn 2005 - 2012
Trong giai đoạn 2005 - 2012, quỹ đất nông nghiệp của huyện Mỹ Hào đã
giảm 535,56 ha. Diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh nhất thuộc các xã: Dị sử ( 237,77 ha), Phùng Chí Kiên (-73,59ha), Bạch Sam (-35,81ha), thị trấn Bần (35,34ha), Cẩm Xá (-31,69ha). Diện tích đất nông nghiệp này giảm chủ yếu là xây
dựng các khu công nghiệp mới hoặc mở rộng các khu công nghiệp đã có từ trước.
4.2.4. Thực trạng chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp huyện Mỹ
Hào giai đoạn 2005 - 2012
Theo số liệu thu thập được từ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mỹ Hào
(2012) cho thấy: Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất công nghiệp giai đoạn từ
năm 2005 đến 2010 là 121,12 ha, đến năm 2012 diện tích chuyển đổi lên đến 235,68
ha chiếm 84,14% diện tích đất công nghiệp tăng trong giai đoạn này (hình 4.1).

Hình 4.1. Thực trạng chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp

ở huyện Mỹ Hào giai đoạn 2005 - 2012
10


Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất công nghiệp của huyện Mỹ Hào
tập trung chủ yếu ở các xã ven trục đường quốc lộ 5. Cụ thể: xã Dị Sử có đất nông
nghiệp chuyển sang đất công nghiệp lớn nhất trong toàn huyện với 84,42ha, tiếp
theo là xã Phùng Chí Kiên với 66,51ha, Bạch Sam với 30,47ha và Minh Đức là
21,43ha. Việc mất đi một phần diện tích đất nông nghiệp đã ảnh hưởng rất lớn đến
đời sống, lao động và việc làm của các nông hộ: Giai đoạn 2005 - 2012 trên địa
bàn huyện Mỹ Hào có đến 7.734 hộ bị thu hồi đất nông nghiệp để chuyển sang các
mục đích sử dụng khác nhau trong đó có 3.805 hộ là có đất nông nghiệp chuyển
sang đất công nghiệp chiếm 49,2%, đây là những hộ bị ảnh hưởng trực tiếp của
quá trình này.
4.2.5. Ảnh hƣởng của chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp đến
cơ cấu lao động theo các ngành ở huyện Mỹ Hào giai đoạn 2005 - 2012
Năm 2012, tổng số lao động toàn huyện là 62.425 lao động, tăng 6.090
người, tăng 10,81% so với năm 2005; lao động thuộc ngành công nghiệp tăng
mạnh, tăng 7.895 người, tăng 71,53% so với năm 2005; lao động thuộc ngành
thương mại và dịch vụ tăng 2.488 người, tăng 47,07% so với năm 2005. Số lao
động tăng này đánh dấu sự phát triển mạnh của 2 ngành công nghiệp và thương
mại, dịch vụ trong giai đoạn đổi mới và thu hút đầu tư phát triển của huyện Mỹ
Hào, giai đoạn 2005 - 2012. Số lao động nông nghiệp giảm trong giai đoạn 2005 –
2012 là 5.614 người. Các cấp chính quyền cần có chính sách thiết thực và hiệu
quả nhằm tạo việc làm ổn định cho các đối tượng này.
4.3. ẢNH HƢỞNG CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT
CÔNG NGHIỆP ĐẾN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƢỜNG TẠI 4 XÃ
NGHIÊN CỨU
4.3.1. Cơ cấu kinh tế và lao động của 4 xã nghiên cứu
Trong khoảng thời gian từ năm 2005 trở lại đây, nhờ sự hình thành và phát

triển các khu công nghiệp chủ yếu trên địa bàn 4 xã: Bạch Sam, Minh Đức, Phùng
Chí Kiên, Dị Sử đã tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
ngành, cơ cấu lao động, thu nhập và đời sống ngày càng được nâng cao.
4.3.2. Phƣơng thức sử dụng nguồn tiền bồi thƣờng, hỗ trợ từ thu hồi đất nông
nghiệp chuyển sang đất công nghiệp
Nguồn vốn của người nông dân được Nhà nước đền bù, hỗ trợ khi thu hồi
đất nông nghiệp đã sử dụng vào những mục đích khác nhau. Chính nhờ tiền bồi
11


thường hỗ trợ này mà người nông dân đã bớt khó khăn trên cơ sở đó đầu tư cho
phát triển kinh tế hộ nhiều chiều. Kết quả tỷ lệ hộ nghèo giảm, tỷ lệ hộ khá và giàu
tăng. Tuy nhiên, trong số hàng nghìn hộ còn có một số nhỏ quản lý, đầu tư tiền
đền bù không hiệu quả, không đúng để lại hậu quả xấu cho xã hội và chính gia
đình họ (như cờ bạc, lô đề…), 22,32 - 26,27% nguồn vốn đưa vào xây dựng sửa
chữa nhà ở, 9,89 - 10,45% dùng mua sắm nội thất.
4.3.3. So sánh bình quân diện tích đất nông nghiệp và mức độ đầu tƣ vốn vào
sản xuất nông nghiệp của nông hộ tại địa bàn nghiên cứu
a) Bình quân diện tích đất nông nghiệp của các nhóm hộ điều tra
Sự thay đổi về diện tích đất nông nghiệp cho khác biệt giữa 3 nhóm điều tra.
Đối với nhóm 1 diện tích đất nông nghiệp bình quân/ hộ giảm từ 1.930 m2/hộ
xuống còn 1.581 m2/hộ. Đối với nhóm 2, diện tích nông nghiệp bình quân/ hộ
giảm từ 2.379 m2/hộ xuống còn 1.145 m2/hộ (bảng 4.1). Việc mất đi một phần
diện tích đất đã gây trở ngại cho việc sản xuất dẫn đến hiệu quả không cao hoặc
không thể sử dụng được phải bỏ hoang. Riêng đối với nhóm 3 diện tích đất nông
nghiệp bình quân/ hộ sau chuyển đổi chỉ còn 406 m2/hộ. Kết quả nghiên cứu đã
mở ra cho hướng tích tụ ruộng đất, hay đầu tư vào mô hình thâm canh cao, dồn
điền đổi thửa để sản xuất tập trung, sản phẩm chất lượng cao thu được lợi nhuận
lớn để phát triển kinh tế hộ.
Bảng 4.1. Ảnh hƣởng của chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp

đến diện tích đất nông nghiệp
Nhóm 1: thu hồi Nhóm 2: thu hồi Nhóm 3: thu hồi
<30% DT đất
từ 30-70% DT
>70% DT đất
NN
đất NN
NN
ST
Chỉ tiêu
Sau
Sau
T
Trước
Sau
Sau khi
Sau khi
khi
khi
khi thu khi thu thu hồi
thu hồi
thu
thu
hồi đất hồi đất
đất
đất
hồi đất hồi đất
Bình quân diện
1 tích đất nông
1.930

1.581
2.379
1.145 2.223
406
2
nghiệp/hộ (m /hộ)
Bình quân diện
tích đất nông
2
480
382
535
231
498
86
nghiệp/người
(m2/người)

12


b) Vốn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp
Với kết quả tổng hợp điều tra nông hộ cho thấy: Đối với những hộ vẫn còn
tiếp tục sản xuất nông nghiệp thì đã quan tâm và chú trọng sản xuất hơn sao cho đạt
hiệu quả cao nhất. Đối với nhóm 1 và nhóm 2 thì có đến 41,49 - 50,75% hộ đầu tư
vốn vào sản xuất nông nghiệp tăng nhiều so với trước khi bị thu hồi đất. Đối với
nhóm 3, diện tích đất còn lại rất ít, vì thế để tạo ra được hiệu quả cao nhằm đảm bảo
vấn đề lương thực cho hộ, hạn chế phần nào việc mua thêm ngoài từ thị trường,
nhiều hộ đã mạnh dạn đầu tư vốn để áp dụng các giống mới và ứng dụng khoa học
công nghệ vào trong sản xuất. Theo kết quả điều tra có đến 76,92% tổng số hộ điều

tra thuộc nhóm này mức vốn đầu tư vào sản xuất tăng nhiều hơn so với trước đây.
4.3.4. Đầu tƣ cho đào tạo nghề và chuyển đổi nghề nghiệp của nông hộ bị thu
hồi đất nông nghiệp chuyển sang đất công nghiệp
Tổng hợp số liệu điều tra trực tiếp người nông dân bị thu hồi đất nông
nghiệp chuyển sang đất công nghiệp cho thấy: có tới 39,39% số lao động nông
nghiệp phải chuyển sang lao động khác trong đó 19,05% số lao động được vào
làm công nhân của các nhà máy, 6,7% chuyển sang buôn bán dịch vụ, thương mại
và 13,64% chuyển sang làm nghề khác (bảng 4.2).
Bảng 4.2. Kết quả đào tạo nghề và giải quyết việc làm ở huyện Mỹ Hào,
giai đoạn 2005 - 2012
Đơn vị
Số
STT
Chỉ tiêu
tính
lƣợng
1 Đào tạo nghề
1.1 Số lượng lao động được đào tạo nghề
Người
39.675
1.2 Tỷ lệ LĐ có việc làm sau đào tạo
%
73,10
Lao động
27.345
2 Số lao động có việc làm trong nƣớc
2.1 Làm việc trong các Khu công nghiệp
Lao động
19.325
2.2 Làm việc ngoài địa phương và tự tạo việc làm

Lao động
3.325
2.3 Làm việc trong các làng nghề TTCN
Lao động
1.270
2.4 Làm việc trong các cơ sở SX, KD ngoài KCN
Lao động
3.425
Lao động
1.659
3 Số lao động xuất khẩu lao động
Trong giai đoạn 2005 - 2012, huyện Mỹ Hào đã đẩy mạnh công tác đào tạo
nghề với 39.675 người được học nghề, tỷ lệ số lao động có việc làm sau đào tạo là
29.004 người, chiếm 73,1 %, để tạo việc làm sau khi học nghề cho học việc, các
trung tâm đào tạo đã phối hợp với các doanh nghiệp, nhà máy tư vấn và giới thiệu
vào làm việc. Huyện đã giải quyết việc làm cho 27.345 lao động trong đó 19.325
lao động làm trong các khu công nghiệp chiếm 70,67% lao động có việc làm, ngoài
13


ra còn cho 1.659 lao động đi xuất khẩu nước ngoài (bảng 4.2).
4.3.5. Đánh giá của nông hộ về kinh tế - xã hội và cảnh quan môi trƣờng sau
chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp ở huyện Mỹ Hào năm 2012
Kết quả tổng hợp số liệu điều tra, phỏng vấn trực tiếp người nông dân bị thu
hồi một phần diện tích nông nghiệp ở bảng 4.3 cho thấy: Trước khi chuyển đổi
người nông dân dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính, 36,30% (nhóm 1), 42,88%
(nhóm 2), 42,69% (nhóm 3). Sau khi chuyển đổi một phần diện tích đất nông
nghiệp sang đất công nghiệp, tỷ lệ thu nhập từ ngành nông nghiệp giảm mạnh, đặc
biệt là nhóm 3 giảm 42,69% xuống còn 3,29%. Ngược lại, nguồn thu nhập từ tiền
lương lao động cho các nhà máy công nghiệp chiếm trên 50% tổng thu nhập của hộ

và từ thương mại, dịch vụ nhỏ cũng tăng lên. Như vậy, sau khi thu hồi đất, nguồn
thu chính của hộ là từ lương công nhân và làm buôn bán (bảng 4.3).
Bảng 4.3. Tỷ lệ thu nhập từ các nguồn của nông hộ
trên địa bàn huyện Mỹ Hào
Đơn vị tính: %
Nhóm 1: thu hồi Nhóm 2: thu hồi
Nhóm 3: thu
<30% DT đất
từ 30-70% DT
hồi >70% DT
NN
đất NN
đất NN
STT
Nguồn thu
Trước
Sau
Trước
Trước
Sau khi
Sau khi
khi
khi
khi
khi
chuyển
chuyển
chuyển chuyển chuyển
chuyển
đổi

đổi
đổi
đổi
đổi
đổi
1 Từ nông nghiệp
36,30 15,77 42,88
10,04 42,69
3,29
Từ lương công
2
24,60 52,12 21,89
55,39 18,05 52,65
nhân, CB, CNVC
Từ thương mại,
3
5,78
10,88
4,52
9,26
4,13
16,17
dịch vụ
4 Từ nguồn khác
33,32 21,23 30,71
25,31 35,13 27,89
Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra cho thấy: Cơ sở hạ tầng, an ninh xã hội và
môi trường trên địa bàn nghiên cứu có xu hướng tốt lên, hệ thống giao thông, điện,
nước ngày càng được nâng cấp và mở rộng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Có đến 96,5% các hộ đánh giá là hệ thống giao thông tốt hơn; hệ thống điện,

nước có 92,5% cho rằng là tốt hơn. Về an ninh xã hội có 19,0% cho là không đổi so
với trước đây, 7,5% số hộ điều tra đánh giá là kém hơn. Về môi trường nông thôn có
11,5% cho rằng kém hơn.
14


4.4. ẢNH HƢỞNG CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT
CÔNG NGHIỆP ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN MỸ HÀO
TỈNH HƢNG YÊN, GIAI ĐOẠN 2005 - 2012
4.4.1. Biến động diện tích các loại hình sử dụng đất huyện Mỹ Hào, giai đoạn
2005 - 2012
Trên cơ sở thu thập tài liệu tại Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Mỹ Hào (2005, 2012) kết hợp điều tra sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện đã tổng hợp các loại hình sử dụng đất trước và sau khi chuyển đổi một phần
diện tích đất nông nghiệp sang đất công nghiệp, kết quả thể hiện ở bảng 4.4.
Bảng 4.4. Diện tích của loại hình và kiểu sử dụng đất nông nghiệp
huyện Mỹ Hào năm 2005 và 2012
STT
LUT
1

2

3

4
5
6

LUT


Kiểu sử dụng đất

Tổng diện tích LUT 1
01. Lúa xuân - Lúa mùa
Tổng diện tích LUT 2
02. Lúa xuân - Lúa mùa - Ngô đông
03. Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai lang
04. Lúa xuân - Lúa mùa - Đậu tương
2 Lúa 05. Lúa xuân - Lúa mùa - Cà chua
cây vụ
06. Lúa xuân - Lúa mùa - Bắp cải
đông
07. Lúa xuân - Lúa mùa - Su hào
08. Lúa xuân - Lúa mùa - Bí xanh
09. Lúa xuân - Lúa mùa - Dưa bao tử
10. Lúa xuân - Lúa mùa - Cải xanh
Tổng diện tích LUT 3
11. Dưa chuột - Cải xanh - Su hào
12. Cà chua - Rau ngót - Dưa chuột
Chuyên
13. Hành - Cải xanh - Bắp cải
rau –
14. Cà chua - Bí xanh - Rau đậu
màu
15. Hành - Rau muống - Cải xoong
16. Đậu tương - Cải xoong - Dưa chuột
17. Ngô bao tử - Đậu tương - Rau thơm
Cây ăn Tổng diện tích LUT 4
quả

18. Nhãn, vải , chuối, xoài, ổi
Nuôi trồng Tổng diện tích LUT 5
thủy sản 19. Chuyên cá
Tổng diện tích LUT 6
VAC
20. Cá - Lợn - Cây ăn quả
21. Cá - Vịt - Cây ăn quả
2 lúa

15

Năm
2005
2.448,00
2.448,00
2.332,63
924,68
424,56
395,83
246,82
198,48
142,26
0,00
0,00
0,00
9,02
3,20
1,70
2,04
1,02

1,06
0,00
0,00
43,36
43,36
78,03
78,03
173,67
173,67
0,00

Năm
So sánh
2012
1.831,70 -616,30
1.831,70 -616,30
2.254,54
-78,09
610,61 -314,07
318,53 -106,03
341,87
-53,96
152,75
-94,07
271,18
72,70
139,05
-3,21
128,13 128,13
160,26 160,26

132,16 132,16
7,73
-1,29
1,38
-1,82
0,61
-1,09
2,12
0,08
1,51
0,49
0,73
-0,33
0,79
0,79
0,59
0,59
91,36
48,00
91,36
48,00
35,90
-42,13
35,90
-42,13
327,92 154,25
215,14
41,47
112,78 112,78



Các loại hình sử dụng đất của huyện năm 2005 và năm 2012 không có sự
thay đổi, gồm 6 LUT (2 lúa, 2 lúa – 1 màu, chuyên rau - màu, cây ăn quả, nuôi
trồng thủy sản, VAC) (bảng 4.4). Tuy nhiên có sự thay đổi cơ bản về diện tích
các loại hình sử dụng đất nông nghiệp và các kiểu sử dụng đất. Thêm 06 kiểu
sử dụng đất là thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, là sự thay đổi theo xu hướng
phát triển của thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Sự thay đổi diện tích thâm canh
và tăng thêm kiểu sử dụng đất đã nói lên được sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng
đất nông nghiệp và thay đổi phương thức sản xuất cho phù hợp đạt hiệu quả
hơn. Tổng diện tích chuyển đổi trong đất nông nghiệp từ năm 2005 đến năm
2012 là 737,81 ha (LUT1 chuyển 616,3 ha, LUT2 chuyển 78,09 ha, LUT3
chuyển 1,29 ha, LUT5 chuyển 42,13 ha), trong đó diện tích chuyển giữa các
kiểu sử dụng đất nông nghiệp sang cho nhau là 202,25 ha, còn lại chuyển sang
đất phi nông nghiệp là 535,56 ha, số diện tích này được chuyển 95,25 ha sang
đất xây dựng cơ bản, thổ cư và còn lại 440,31 ha chuyển sang quỹ đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp, trong đó có 235,68 ha chuyển vào quỹ đất công
nghiệp giai đoạn 2005-2012.
4.4.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Mỹ Hào, giai đoạn 2005 – 2012
4.4.2.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất huyện Mỹ Hào năm
2005 và năm 2012
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế 6 LUT dựa trên tổng hợp 3 yếu tố GTSX,
CPTG và GTGT của các kiểu sử dụng đất thành phần. Kết quả thu được thể hiện ở
bảng 4.5.
Tất cả các giá trị GTSX, CPTG, GTGT của hiệu quả kinh tế sử dụng đất
giữa năm 2012 so với 2005 đều tăng. LUT 2 lúa là LUT đạt hiệu quả kinh tế thấp
nhất so với các LUT còn lại nhưng so sánh giữa năm 2005 và năm 2012 thì có xu
hướng tăng, với GTSX năm 2005 đạt 58,03 triệu đồng/ha, đến năm 2012 là 62,88
triệu đồng/ha, tăng 4,85 triệu đồng/ha. LUT 2 lúa - 1 màu đạt hiệu quả kinh tế cao
hơn LUT 2 lúa chính là nhờ sự xen canh, tăng thêm một vụ màu. Hiệu quả kinh tế
cao nhất là LUT VAC với GTGT 452,17 triệu đồng/ha. CPTG cao cho các khoản

thức ăn, con giống và cải tạo ao hồ, chất lượng nước đã đem lại thành quả cho
người lao động (bảng 4.5).
Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của các LUT năm 2012 cao hơn so với năm
2005 là do người dân đã tăng đầu tư thâm canh vào đất, ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật làm cho năng xuất cao hơn đem lại hiệu quả kinh tế cho người
lao động.
16


Bảng 4.5. So sánh hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
huyện Mỹ Hào năm 2005 và 2012
GTSX
Loại hình
sử dụng đất

2005
Trđ/ha

LUT
1
LUT
2
LUT
3
LUT
4

2 lúa

58,03


CPTG
GTGT
So
So
So
2012
2005 2012
2005 2012
sánh
sánh
sánh
Trđ/ha Trđ/ha Trđ/ha Trđ/ha Trđ/ha Trđ/ha Trđ/ha Trđ/ha
62,88

4,85

28,95

30,31

1,36

29,08

32,57

2 lúa - 1
97,64
104,16

6,52
46,67
48,12
1,45
50,97
56,04
màu
Chuyên
121,10
121,96
0,86
60,55
55,12
-5,43
60,55
66,84
rau màu
Cây ăn
135,72
136,44
0,72
44,35
29,88 -14,47
91,37 106,56
quả
Nuôi
LUT
564,69 122,07 356,98 381,45 24,47
85,64 183,24
trồng thủy 442,62

5
sản
LUT
1.161,08 1.207,99
46,91 787,25 755,82 -31,43 373,83 452,17
VAC
6

3,49
5,07
6,29
15,19

97,60

78,34

Ghi chú: Tính theo giá cố định năm 2010

4.4.2.2. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất huyện Mỹ Hào năm
2005 và năm 2012
Hiệu quả xã hội của loại hình sử dụng đất được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu về mức độ thu hút lao động, khả năng giải quyết việc làm dựa trên số công lao
động và giá trị ngày công lao động. Kết quả thu được ở bảng 4.6.
Bảng 4.6. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất huyện Mỹ Hào
năm 2005 và 2012
Loại hình
sử dụng đất
LUT
1

LUT
2
LUT
3
LUT
4

2 lúa

2 lúa - 1
màu
Chuyên
rau màu
Cây ăn
quả
Nuôi
LUT
trồng
5
thủy sản
LUT
VAC
6

Công LĐ
GTGT/Công LĐ
2005
2012
So sánh
2005

2012
So sánh
Công/ha Công/ha Công/ha Đồng/công Đồng/công Đồng/công
419

412

-7

69.403,34

79.053,40

9.650,06

685

673

-12

74.408,76

83.268.95

8.860,19

780

780


0

77.628,21

85.692.31

8.064,10

770

810

40

118.662,34

131.555,56

12.893,22

666

1.295

629

128.588,59

141.498,07


12.909,48

2.806

2.978

172

133.225,23

151.836,80

18.611,57

Ghi chú: Tính theo giá cố định năm 2010

17


Trong giai đoạn 2005 - 2012, công lao động/ha của các LUT 2 lúa, LUT 2 lúa
– 01 màu, LUT chuyên rau - màu thay đổi không đáng kể. Năm 2005, LUT 2 lúa sử
dụng 419 Công LĐ/ha đến năm 2012 giảm xuống còn 412 công/ha. Ngược lại thì
LUT VAC, cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản công lao động/ha tăng nhiều: Công
LĐ/ha của LUT nuôi trồng thủy sản năm 2005 là 666 đến năm 2012 tăng lên 1.295
công/ha. Nhìn chung, GTGT/Công LĐ của các LUT năm 2012 so với năm 2005 đều
tăng, nhiều nhất là LUT VAC, nuôi trồng thủy sản và cây ăn quả (bảng 4.6).
4.4.2.3. Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất huyện Mỹ Hào năm
2005 và năm 2012
LUT 2 Lúa, đây là loại hình độc canh cây lúa, không được đánh giá cao về

đa dạng sinh học nhưng là loại hình đảm bảo an ninh lương thực, loại hình này
không gây ảnh hưởng lớn cho môi trường. LUT 2 lúa - 1 Màu và LUT Chuyên rau
màu, do mức độ thâm canh cao và khả năng quay vòng nhiều lần/năm kết hợp sâu
bệnh nhiều nên lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật cũng tăng lên nhiều so
với LUT 2 lúa. LUT cây ăn quả là LUT có tác dụng tốt với môi trường, tán lá che
phủ lớn làm tăng thêm khả năng thấm và giữ nước cho đất, hạn chế hiện tượng rửa
trôi xói mòn ở nơi có địa hình cao. LUT nuôi trồng thủy sản và VAC là những loại
hình chuyển đổi từ diện tích trồng lúa không hiệu quả do quá trũng hay bị ngập
úng, đây là loại hình sử dụng đất rất dễ gây tổn thương cho môi trường, đặc biệt là
ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, các loại phế thải, nước thải từ chăn nuôi
gia súc gia cầm và nuôi trồng thủy sản.
4.4.2.4. Tổng hợp hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Hào
Đến năm 2012, hầu hết các loại hình sử dụng đất đều đem lại hiệu quả tốt
hơn so với năm 2005. Nhìn chung hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường của tất cả
các loại hình sử dụng đất đều cho cao hơn hẳn năm 2005, điều này cũng nói lên do
quỹ đất nông nghiệp bị thu hẹp, người nông dân đã chú trọng đầu tư vào thâm
canh các loại hình sử dụng đất tốt hơn để bình ổn và phát triển kinh tế hộ.
4.4.3. Đánh giá hiệu quả các mô hình sử dụng đất nông nghiệp để đề xuất cho
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hƣng Yên
4.4.3.1. Cơ sở để lựa chọn mô hình thử nghiệm sử dụng đất nông nghiệp huyện
Mỹ Hào
a) Những căn cứ
Kết quả nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường của các
18


loại hình, các kiểu sử dụng đất nông nghiệp năm 2005, 2012 trên địa bàn huyện
Mỹ Hào; Định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp của UBND huyện Mỹ Hào
và khuyến cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên; Quỹ

đất hiện tại của nông hộ để triển khai mô hình (tính cả diện tích tích tụ ruộng đất
và kết quả của dồn điền đổi thửa của nông hộ).
b) Tiêu chí mô hình được lựa chọn
Về mặt kinh tế: sản phẩm cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận;
Về mặt xã hội: mô hình sản xuất phải tạo ra nhiều việc làm, mang lại thu nhập
cao, đảm bảo đời sống cho người lao động; Về mặt môi trường: mô hình sản xuất
ít gây tác động xấu cho môi trường, không khí, đất đai, nguồn nước.
c) Tiêu chí chọn hộ theo dõi mô hình
Hộ gia đình nằm trong số hộ bị thu hồi đất nông nghiệp chuyển sang đất
công nghiệp trong giai đoạn 2005 -2012, đang có sẵn mô hình sử dụng đất, có điều
kiện về nhân lực, vốn đầu tư và có khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật mới.
Riêng nhóm cây ăn quả, chọn các loại cây ăn quả đã trồng được trên 3 năm, đang
ở độ tuổi cho thu hoạch.
Sau khi tính toán xem xét, lựa chọn để đáp ứng cho các cơ sở nêu trên, đề
tài chọn được 5 mô hình, tiến hành theo dõi 5 hộ/1 mô hình trong thời gian 2
năm 2012, 2013 như sau: Mô hình 1: Lúa xuân - lúa mùa - bắp cải; Mô hình 2:
Hành - cải xanh - bắp cải; Mô hình 3: Nhãn, ổi, xoài, chuối; Mô hình 4: Cá - vịt cây ăn quả; Mô hình 5: Chuyên cá.
4.4.3.2. Kết quả theo dõi đánh giá hiệu quả của 5 mô hình lựa chọn
- Tính chất thổ nhưỡng, nông hóa đất
Tính chất nông hóa học của đất canh tác của cả 3 mô hình (Mô hình 1: Lúa
xuân - lúa mùa - bắp cải; Mô hình 2: Hành - cải xanh - bắp cải; Mô hình 3: Nhãn,
ổi, xoài, chuối) đều có pH giao động từ chua đến ít chua, pHKCL giao động từ 5,12
(mô hình 2 lúa - Bắp cải) đến 5,82 (mô hình Hành - cải xanh - bắp cải), hàm lượng
OM% cho cao nhất ở mô hình 2 lúa - bắp cải, đạt 2, 34%, tiếp theo là mô hình Nhãn,
ổi, xoài, chuối, đạt 2,08% , thuộc cấp nghèo và cho thấp nhất ở mô hình chuyên rau
màu, đạt 1,82%; Hàm lượng lân tổng số và dễ tiêu đều thuộc cấp khá, giao động từ
0,12 - 0,21%, và từ 15,4 -17,4 mg/100g đất; Hàm lượng K2O tổng số và dễ tiêu thuộc
cấp khá, giao động từ 0,21 - 0,38%, và từ 16,5 -21,7 mg/100g đất. Như vậy, đây là
loại đất phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái bình rất thích hợp với các loại
cây trồng trong các mô hình được lựa chọn.

19


4.4.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của 5 mô hình
a) Hiệu quả kinh tế
- Tổng hợp kết quả tính toán cho thấy về GTSX, GTGT và CPTG: Mô hình
cây ăn quả - Cá - Vịt có GTGT cao nhất, thấp nhất là mô hình 2 lúa - bắp cải
(126,67 triệu đồng/ha), các mô hình còn lại khá đều. Mặc dù có lợi nhuận cao
nhưng mô hình Cây ăn quả - Cá - Vịt CPTG rất cao (gấp khoảng 3 - 5 lần) so với
ở các mô hình còn lại. Vì vậy, cần phải có vốn lớn và tiềm lực kinh tế nông hộ đủ
mạnh mới thu được hiệu quả như mong đợi.
- Hiệu quả đồng vốn: Mô hình Nhãn, ổi, xoài, chuối có HQĐV cao nhất (3,08
lần). Mô hình cây ăn quả - cá - vịt cũng cho HQĐV khá cao (2,15 lần). 3 mô hình
còn lại dù thấp hơn nhưng cũng ở mức khá (khoảng 1,3 lần).
b) Hiệu quả xã hội
- Về lao động, việc làm: Mô hình cây ăn quả - cá - vịt thu hút được nhiều
công lao động nhất với 2.419 công/ha, thấp nhất là mô hình chuyên cá với 653
công/ha. Các mô hình còn lại có lượng công lao động trong khoảng 1000 - 1200
công lao động/ha.
- Về giá trị của công lao động: Mô hình cây ăn quả - cá - vịt đem lại giá trị
ngày công cao nhất đạt 218.259,61 đồng/công. Trong đó thấp nhất là mô hình 2
lúa - bắp cải với giá trị ngày công là 127.306,53 đồng/công. Mô hình 2 lúa - bắp
cải với giá trị ngày công chỉ ở mức trung bình nhưng lợi thế về đảm bảo an ninh
lương thực, có tính ổn định, đòi hỏi kỹ năng sản xuất không cao, phù hợp với
năng lực sản xuất của đa số các hộ nông dân.
c) Hiệu quả môi trường
Dựa vào các kết quả nghiên cứu thì phân cấp các chỉ tiêu về hiệu quả môi
trường của các mô hình thể hiện ở bảng 4.7: Về chỉ tiêu thoái hóa đất thì có mô hình
Nhãn, ổi, xoài, chuối không gây tác động (duy trì cải thiện được độ phì), 4 mô hình
còn lại đều đạt ở mức có tác động ít đến thoái hóa đất; Về mức độ ô nhiễm nguồn

nước thì có mô hình Hành - cải xanh - bắp cải và Nhãn, ổi, xoài, chuối không gây tác
động, 3 mô hình còn lại có tác động ít.
Để đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nước, đề tài đã phân tích chất lượng
nước trong ao và đầu nguồn thải của 2 mô hình VAC và chuyên cá. Kết quả cho
thấy các chỉ tiêu sinh hóa nước trong ao nuôi đều nằm dưới ngưỡng cho phép theo

20


QCVN mức B1 làm nước tưới trong nông nghiệp, còn ở nước ao mô hình Cây Cá - Vịt có hàm lượng NH4+, NO2- và PO43- cao hơn theo với tiêu chuẩn cho phép
ở mức B1.
Bảng 4.7. Hiệu quả môi trƣờng của 5 mô hình sử dụng đất nông nghiệp

hình

Mô hình SXNN

Thoái hóa đất

Ô nhiễm
nguồn nước

MH 1

2 lúa - bắp cải

Có tác động ít

Có tác động ít


MH 2

Hành - cải xanh - bắp cải

Có tác động ít

MH 3

Nhãn, ổi, xoài, chuối

Không gây tác động

Không gây tác động
Không gây tác động

MH 4

Cây ăn quả - Cá - Vịt

Có tác động ít

Có tác động ít

MH 5

Chuyên cá

Có tác động ít

Có tác động ít


- Nhận xét chung về 5 mô hình đề xuất
Tổng hợp hiệu quả của 5 mô hình sử dụng đất về hiệu quả kinh tế, xã hội,
môi trường theo kết quả đã nghiên cứu cho thấy: Hầu hết các mô hình sử dụng
đất nông nghiệp đều cho hiệu quả tốt. Mô hình 2 và 3 đạt mức hiệu quả cao; các
mô hình còn lại đạt mức hiệu quả. Cũng từ kết quả này cho thấy sau khi đất
nông nghiệp bị thu hồi, nếu người nông dân biết đầu tư công lao động, đủ kinh
phí để đầu tư sản suất thì hiệu quả mang lại là không nhỏ góp phần nâng cao
đời sống.
4.4.4. Đề xuất loại hình sản xuất nông nghiệp trong tương lai ở huyện Mỹ Hào
5 mô hình đề tài nghiên cứu là những mô hình mang lại hiệu quả cao, phù
hợp với đặc điểm, tính chất vùng nghiên cứu. Là những mô hình cần được áp
dụng trong tương lai nhằm hạn chế phần nào diện tích đất nông nghiệp ngày càng
bị thu hẹp.
4.5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ
BÌNH ỔN KINH TẾ HỘ SAU CHUYỂN ĐỔI MỘT PHẦN DIỆN TÍCH
ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT CÔNG NGHIỆP
4.5.1. Giải pháp chuyển hƣớng nghề nghiệp và đào tạo nghề
- Mở rộng mạng lưới đào tạo nghề tại địa phương phải gắn liền với nhu cầu
sử dụng lao động tại chỗ của các doanh nghiệp.
- Duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống, mở rộng cả về quy mô và
chất lượng hiện có để giải quyết một phần lao động nông nghiệp mất việc làm.

21


4.5.2. Giải pháp tập trung thâm canh sản xuất các sản phẩm hàng hóa
- Xây dựng cơ chế, chính sách duy trì và bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất
trồng lúa để đảm bảo an ninh lương thực.
- Rà soát và công bố hàng năm về diện tích, hiệu quả của các kiểu sử dụng

đất cho người dân biết để điều chỉnh và áp dụng.
4.5.3. Giải pháp ƣu tiên đầu tƣ vốn cho sản xuất nông nghiệp
- Để thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp, cá nhân, chính quyền địa phương
cần đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện.
- Xây dựng các chính sách ưu đãi về đầu tư, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư,
khuyến khích thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Huyện Mỹ Hào cần đầu tư xây mới và cải tạo nâng cấp phát triển hệ thống
chợ nông thôn, các địa điểm giao dịch mua bán nông sản và vật tư nông nghiệp.
- UBND huyện Mỹ Hào tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ sở chế biến
nông sản thực phẩm, tiêu thụ sản phẩm.
- Giải quyết vấn đề thông tin đối với sản phẩm rau an toàn.
- Miễn giảm thuế tích tụ đất nông nghiệp; miễn giảm thuế chuyển đổi mục
đích sử dụng đất.
4.5.4. Giải pháp khoa học kỹ thuật
- Về ứng dụng khoa học kỹ thuật mới.
- Về giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ.
4.5.5. Giải pháp về quản lý đất đai
- Cần đẩy mạnh công tác dồn điền đổi thửa.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Huyện Mỹ Hào là huyện nằm trong trục kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh, với lợi thế nằm trên QL5 và QL39A. Là huyện có tốc độ đô
thị hóa, công nghiệp hóa đứng số 1 của tỉnh Hưng Yên, năm 2012 đất công nghiệp
là 344,4ha, chiếm 48,82% tổng quỹ đất sản xuất kinh doanh của toàn huyện, tăng
280,12ha so với năm 2005. Từ năm 2005 đến năm 2012, trên địa bàn huyện Mỹ
Hào đã chuyển 235,68ha từ đất nông nghiệp sang đất công nghiệp, trong đó chủ
yếu là đất trồng lúa.

22



2) Việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp đã làm thay đổi
quan điểm sử dụng vốn đầu tư của nông hộ theo hướng hiệu quả và chuyển đổi
nghề nghiệp, đào tạo nghề dẫn đến số lao động được qua đào tạo tăng, cơ cấu lao
động của ngành nông nghiệp giảm, ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ
tăng, cải thiện đời sống người nông dân, phát triển kinh tế hộ, cụ thể:
- Về nguồn vốn được nhà nước bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp,
người dân tập trung đầu tư cho cuộc sống hiện tại và đầu tư để phát triển tương lai.
Trong đó đầu tư cho phát triển nông nghiệp là cao nhất (8,95 - 21,15% cho phát
triển nông nghiệp, 7,35 - 8,98% cho con em học và đào tạo nghề, 5,88 - 12,32%
cho dịch vụ và thương mại).
- Về cơ cấu lao động năm 2012 so với năm 2005: Số lao động nông nghiệp
giảm mạnh (giảm 5.614 lao động), ngược lại số lao động công nghiệp và dịch vụ
thương mại tăng (số lao động công nghiệp tăng 7.895 lao động, số lao động dịch
vụ thương mại tăng 2.488 lao động). Huyện đã đào tạo nghề cho 39.675 người,
giải quyết việc làm cho 27.345 lao động với 19.325 lao động làm trong các khu
công nghiệp chiếm 70,67% lao động có việc làm, ngoài ra tư vấn và giới thiệu cho
1.659 lao động đi xuất khẩu nước ngoài.
- Về tỷ lệ thu nhập của nông hộ: việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất
công nghiệp đã làm thay đổi đáng kể tỷ lệ thu nhập của (nhóm) nông hộ bị thu
hồi đất sản xuất nông nghiệp, cụ thể: trước khi chuyển đổi, nguồn thu nhập của
nông hộ dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính, 36,30% (nhóm 1), 42,88%
(nhóm 2), 42,69% (nhóm 3). Sau khi chuyển đổi thì tỷ lệ thu nhập của nông hộ
từ nông nghiệp giảm mạnh, đặc biệt là nhóm 3 giảm từ 42,69% xuống còn
3,29%. Ngược lại, nguồn thu nhập của nông hộ từ tiền lương làm việc trong các
nhà máy chiếm trên 50% tổng thu nhập của hộ. Thu nhập từ thương mại, dịch vụ
của hộ cũng tăng.
3) Việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp đã làm thay đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, tăng vốn đầu tư và khả năng ứng dụng thành tựu khoa học
công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa đáp ứng nhu cầu

thị trường và hiệu quả kinh tế, cụ thể:
- Giai đoạn 2005 - 2012, huyện Mỹ Hào đã có sự chuyển dịch diện tích giữa
các LUT để tăng hệ số và hiệu quả sử dụng đất.
23


×