Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Nghiên cứu sử dụng tiền đền bù đất nông nghiệp của hộ nông dân tại huyện mỹ hào tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 135 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN ðÌNH HÀ


NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG TIỀN ðỀN BÙ ðẤT NÔNG
NGHIỆP CỦA HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN MỸ HÀO
TỈNH HƯNG YÊN


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Chuyên ngành QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05


Người hướng dẫn khoa học GS.TS. PHẠM THỊ MỸ DUNG


HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i

LỜI CAM ðOAN



ðề tài xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của chính bản thân ñề
tài, ñược sự hướng dẫn của GS.TS. Phạm Thị Mỹ Dung. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
ðề tài xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012
Tác giả


Nguyễn ðình Hà








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc ñề tài xin ñược
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo GS.TS. Phạm Thị Mỹ Dung, người ñã
ñịnh hướng, trực tiếp hướng dẫn và ñóng góp ý kiến cụ thể cho kết quả cuối
cùng ñể ñề tài hoàn thành luận văn này.
ðề tài xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kế toán và

Quản trị Kinh doanh, Khoa Kinh tế và PTNT, Khoa Sau ñại học – Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo ñã trực tiếp giảng
dạy và giúp ñỡ ñề tài trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
ðề tài xin trân thành cảm ơn tập thể cán bộ Sở Khoa học Công nghệ –
Tỉnh Hưng Yên, UBND Huyện Mỹ Hào cùng các phòng ban chuyên môn của
uỷ ban, Chính quyền các xã thị trấn (Thị Trấn Bần Yên Nhân, Xã Nhân Hòa,
Xã Minh ðức) và toàn thể các hộ gia ñình ñã tạo ñiều kiện thuận lợi nhất giúp
ñề tài hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn sự giúp ñỡ, ñộng viên của tất cả bạn bè, ñồng nghiệp, gia ñình
và những người thân ñã là ñiểm tựa về tinh thần và vật chất cho ñề tài trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012
Tác giả


Nguyễn ðình Hà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ viii
Danh mục viết tắt ix
PHẦN 1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1. Một số lý luận chung 4
2.1.1 ðền bù và sử dụng tiền ñền bù của nông hộ 4
2.1.2. Cơ sở lý luận chung về khu công nghiệp tập trung 6
2.2. Kinh nghiệm sử dụng tiền ñền bù khi thu hồi ñất 8
2.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 8
2.2.2. Kinh nghiệm sử dụng tiền ñền bù tại một số ñịa phương ñiển
hình trong việc thu hồi ñất nông nghiệp ở nước ta. 9
2.2.3. Tình hình thu hồi ñất nông nghiệp, vấn ñề việc làm và sử dụng
lao ñộng ở Việt Nam 13
2.2.4. Chủ trương, biện pháp giải quyết việc làm cho hộ nông dân sau
khi chuyển ñổi ñất nông nghiệp phục vụ quá trình CNH, HðH,
ñô thị hoá ở Việt Nam 14
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv

PHẦN 3 ðẶC ðIỂM HUYỆN MỸ HÀO VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 16
3.1 ðặc ñiểm Huyện Mỹ hào 16
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 16
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 17
3.1.3. ðịnh hướng phát triển Huyện Mỹ hào 28
3.2. Phương pháp nghiên cứu 30
3.2.1. Chọn ñiểm nghiên cứu 30
3.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu 31

3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin 33
3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 33
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 34
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1. Thực trạng thu hồi ñất xây dựng KCN và khu ñô thị Mỹ Hào 36
4.1.1. Các quy ñịnh chung trong công tác giải phóng mặt bằng và vận
dụng của Mỹ Hào 36
4.1.2 Tình hình thu hồi ñất cho xây dựng KCN, khu ðô Thị tại Huyện Mỹ
Hào 40
4.1.3 Thực trạng thu hồi ñất ở các xã nghiên cứu 42
4.1.4 Thực trạng thu hồi ñất của các hộ ñiều tra 48
4.2 Tình hình sử dụng tiền ñền bù của hộ nông dân 58
4.2.1 Cách thức sử dụng tiền ñền bù của hộ 58
4.2.2 Cơ cấu sử dụng tiền ñền bù của các nhóm hộ ñiều tra 61
4.2.3 Mức phân bổ tiền ñền bù tại các hộ ñiều tra theo nhóm 64
4.2.4 Mức phân bổ tiền ñền bù của các hộ tại các xã nghiên cứu 68
4.3 Sử dụng tiền ñền bù ñầu tư cho sản xuất kinh doanh 71
4.3.1 Tình hình sử dụng tiền ñền bù cho sản xuất kinh doanh của các
nông hộ phân theo xã 71
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

4.3.2 Tình hình sử dụng tiền ñền bù cho sản xuất kinh doanh của các
nông hộ phân theo nhóm hộ 77
4.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sử dụng tiền ñền bù của nông hộ 79
4.4.1 Trình ñộ của chủ hộ 79
4.4.2. Thu nhập của hộ trước khi nhận tiền ñền bù 81
4.4.3 Giới tính của chủ hộ 82
4.4.4 Một số yếu tố khác ảnh hưởng ñến sử dụng tiền ñền bù của

nông hộ 85
4.5 Tác ñộng của sử dụng tiền ñền bù ñến việc làm và thu nhập của
nông hộ 87
4.5.1 Tác ñộng của sử dụng tiền ñền bù tới việc làm của hộ 87
4.5.2 Tác ñộng của sử dụng tiền ñền bù tới thu nhập của hộ 91
4.6 Những nhận xét chung về sử dụng tiền ñền bù của nông hộ 94
4.7. ðề xuất một số khuyến cáo nhằm sử dụng hợp lý tiền ñền
bù của nông hộ 96
4.7.1 Quan ñiểm sử dụng hợp lý tiền ñền bù 96
4.7.2 Khuyến cáo chung 98
4.7.3. Khuyến cáo cụ thể cho từng nhóm hộ 110
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 113
5.1. Kết luận 113
5.2. Kiến nghị 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1 ðất ñai và tình hình sử dụng ñất ñai của Huyện Mỹ Hào trong
giai ñoạn 2002 - 2012 18
Bảng 3.2 Dân số và lao ñộng của Huyện Mỹ Hào giai ñoạn 2010 – 2012 21
Bảng 3.3 Cơ sở hạ tầng trang bị cho Huyện Mỹ Hào (2010 - 2012) 23
Bảng 3.4 Tình hình phát triển kinh tế của Huyện Mỹ Hào trong giai ñoạn
2010 – 2012 26
Bảng 4.1: Bảng quy ñịnh giá bồi thường ñất canh tác của Mỹ Hào 38
Bảng 4.2: Quá trình thu hồi ñất cho xây dựng KCN, khu ðô Thị tại

Huyện Mỹ Hào 41
Bảng 4.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của các xã nghiên cứu 43
Bảng 4.4 : Tình hình thu hồi ñất của các xã nghiên cứu (Tính ñến năm 2012) 46
Bảng 4.5: Một số thông tin chung về nhóm hộ ñiều tra 51
Bảng 4.6: Tình hình số lượng và chất lượng lao ñộng ở các nhóm hộ ñiều tra 53
Bảng 4.7: Số lượng và giá trị ñền bù ñất nông nghiệp bị thu hồi của các
nhóm hộ ñiều tra 57
Bảng 4.8: Cách thức sử dụng tiền ñền bù của hộ 59
Bảng 4.9 : Cơ cấu sử dụng tiền ñền bù của các nhóm hộ ñiều tra 62
Bảng 4.10: Thực trạng sử dụng tiền ñền bù tính bình quân trên nhóm hộ
ñiều tra 64
Bảng 4.11: Thực trạng sử dụng tiền ñền bù của các hộ ñiều tra theo xã 69
Bảng 4.12: Tình hình sử dụng tiền ñền bù ñầu tư cho SXKD chuyển ñổi
nghề nghiệp của nhóm hộ ñiều tra phân theo xã 74
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii

Bảng 4.13: Tình hình sử dụng tiền ñền bù ñầu tư cho SXKD chuyển ñổi
nghề nghiệp phân theo nhóm hộ (Tính bình quân cho một hộ
ñiều tra) 78
Bảng 4.14: Ảnh hưởng của trình ñộ học vấn chủ hộ tới sử dụng tiền ñền bù 80
Bảng 4.15: Ảnh hưởng của thu nhập tới sử dụng tiền ñền bù của các
nhóm hộ ñiều tra (Tính bình quân cho một hộ ñiều tra) 81
Bảng 4.16: Ảnh hưởng của giới tính chủ hộ tới sử dụng tiền ñền bù của hộ 83
Bảng 4.17: Việc làm tạo ñược từ quỹ tiền ñền bù của nhóm hộ ñiều tra 89
Bảng 4.18: Biến ñộng về thu nhập của các hộ nông dân trước và sau khi
bị thu hồi ñất sản xuất 93
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên bảng Trang
Biểu ñồ 4.1: Trình ñộ học vấn của lao ñộng tại các nhóm hộ 55
Biểu ñồ 4.2: Việc dự tính kế hoạch sử dụng tiền ñền bù của các nhóm hộ 60
Biểu ñồ 4.3: Cơ cấu sử dụng tiền ñền bù của các nhóm hộ ñiều tra 62
Biểu ñồ 4.4: Cơ cấu sử dụng tiền ñền bù tính bình quân trên nhóm hộ
ñiều tra 65
Biểu ñồ 4.5: Cơ cấu sử dụng tiền ñền bù của các hộ ñiều tra theo xã 70
Biểu ñồ 4.6: Cơ cấu việc làm tạo từ quỹ tiền ñền bù phân theo ngành
nghề
91
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CNH - HðH Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
CSHT Cơ sở hạ tầng
CN-TTCN&XD Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
DV Dịch vụ
ðH, Cð, THCN ðại học, Cao ñẳng, Trung học chuyên nghiệp
ðVT ðơn vị tính
GTSX Giá trị sản xuất
GPMB Giải phóng mặt bằng
KCN Khu công nghiệp
KCNTT Khu công nghiệp tập trung

KD Kinh doanh
KTXH Kinh tế xã hội
Lð Lao ñộng
NN Nông nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
SL Số lượng
SS So sánh
SSTð So sánh tuyệt ñối
TMDV Thương mại dịch vụ
Tr.ñ Triệu ñồng
VLXD Vật liệu xây dựng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

PHẦN 1: MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Người dân nói chung và thực trạng nói riêng của các hộ nông dân
mỹ hào sẽ phải làm gì ñây sau khi mất ñất ? ñó là một câu hỏi lớn ñặt ra cho
mỗi người nông dân và lãnh ñạo các cấp trong diện quy hoạch xây dựng khu
công nghiệp. Vì thế mà thất nghiệp, tệ nạn xã hội, trở thành lao ñộng tự
do… là hình ảnh của nông dân sau khi bị thu hồi ñất ñể xây dựng khu công
nghiệp, khu ñô thị hòa phát. Sự phát triển các khu công nghiệp, khu ñô thị
mọc lên như một tất yếu trong qua trình phát triển ñất nước nói chung và Mỹ
Hào nói riêng, nhưng chỉ có ñiều người nông dân hay nói chính xác hơn là
những người có diện tích ñất bị thu hồi ñang phải ñứng ngoài qúa trình này,
thậm chí họ còn rơi vào cảnh bần cùng hoá. Nghiên cứu về tác ñộng của việc
thu hồi ñất, các chuyên gia kinh tế cho rằng “Bản thân nông dân là những
người nghèo nhất, nhưng cùng với quá trình hiện ñại hoá ñất nước, họ lại bị
kéo vào vòng xoáy của nghèo ñói”. Theo ñiều tra của tổng cục thống kê thì

“phần lớn số tiền ñền bù ñất, người nông dân ñều dùng vào việc mua sắm,
xây dựng nhà cửa, có tiết kiệm lắm cũng chỉ ñược khoảng gần chục năm là họ
tiêu hết số tiền ñó” [5].
Từ thực tế trên, một số vấn ñề lớn ñặt ra là số tiền ñền bù cho hộ nông dân ñể
giúp họ ổn ñịnh cuộc sống và chuyển nghề mới ñược sử dụng như thế nào? sử dụng
vào những việc gì ? và có những yếu tố nào tác ñộng tới sử dụng tiền ñền bù của
nông hộ? Trả lời ñược những câu hỏi trên sẽ góp phần ñáng kể vào việc giải quyết
vấn ñề lao ñộng, việc làm và ổn ñịnh cuộc sống của những hộ mất ñất nông nghiệp.
Huyện Mỹ Hào phần nhiều có số nông hộ bị thu hồi ñất chiếm tỷ lệ cao,
người dân bị thu hồi ñất ñang gặp nhiều khó khăn trong việc bắt ñầu cuộc
sống mới, xuất hiện nhiều vấn ñề nan giải, bất cập[8]
Huyện Mỹ Hào trong thời gian qua một số xã ñã chuyển ñất nông
nghiệp sang các sử dụng khác, nông dân Mỹ Hào cũng ñược ñền bù ñất và sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

dụng tiền ñền bù ñó, Hiện nay một số xã khác cũng ñang ñược ñền bù do mất
ñất nông nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu cấp bách về việc làm, chuyển ñổi nghề
nghiệp, ổn ñịnh cuộc sống sau mất ñất của những hộ nông dân trên ñịa bàn bị
ảnh hưởng trực tiếp từ khu công nghiệp và khu ñô thị nên ñề tài tiến hành
nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu sử dụng tiền ñền bù ñất nông nghiệp
của hộ nông dân tại Huyện Mỹ Hào Tỉnh Hưng Yên”

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðề tài ñi vào tìm hiểu và nghiên cứu việc sử dụng tiền ñền bù từ việc
các hộ nông dân bị thu hồi ñất nông nghiệp phục vụ xây dựng khu công
nghiệp. Qua ñó ñề tài ñề xuất một số khuyến cáo nhằm sử dụng hợp lý tiền

ñền bù của người dân khi bị mất ñât, giúp hộ có hướng ñi ñúng và hạn chế sử
dụng sai mục ñích.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
ðể ñạt ñược mục tiêu chung, ñề tài tập trung giải quyết một số mục
tiêu cụ thể sau:
- Cụ thể hoá lý luận và thực tiễn về việc ñền bù, sử dụng tiền ñền bù, khung
pháp lý của việc ñền bù ñất, thu hồi ñất nông nghiệp.
- Nghiên cứu tình hình sử dụng tiền ñền bù của nông hộ tại Huyện
Mỹ Hào và những yếu tố ảnh hưởng tới việc tiêu dùng tiền ñền bù của hộ
nông dân.
- ðề xuất một số khuyến cáo nhằm giúp các hộ nông dân sử dụng hợp
lý tiền ñền bù, ổn ñịnh cuộc sống của nông hộ sau mất ñất.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu sử dụng tiền ñền bù cho ñầu tư sản xuất kinh doanh
chuyển ñổi nghề nghiệp của nhóm hộ ñiều tra, ñồng thời phản ánh việc làm từ
quỹ tiền ñền bù của các nhóm hộ.
- Những thuận lợi và khó khăn trong cuộc sống của hộ nông dân trước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

và sau khi nhận tiền ñền bù.
- Các nông hộ sử dụng tiền ñền bù do bị thu hồi ñất nông nghiệp.
- Phản ánh các ngành nghề, dịch vụ trên ñịa bàn nghiên cứu.
- Các nông hộ có diện tích ñất bị thu hồi bàn giao cho việc xây dựng
khu công nghiệp, khu ñô thị trong Huyện Mỹ hào.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung
ðề tài ñi vào tìm hiểu, nghiên cứu việc sử dụng tiền ñền bù của nông

hộ và các yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng tiền ñền bù của hộ, ñồng thời ñề xuất
một số khuyến cáo nhằm sử dụng hợp lý hơn.
* Phạm vi không gian
ðược tập trung các hộ thuộc 3 xã nghiên cứu: Thị Trấn Bần Yên Nhân,
Xã Nhân Hòa, Xã Minh ðức, có diện tích ñất nông nghiệp chuyển ñổi cho
khu công nghiệp Minh ðức, Khu công nghiệp Minh Quang, và khu ñô thị
Hòa Phát.
* Phạm vi thời gian
ðề tài nghiên cứu tình hình của các hộ nông dân trước và sau khi bị thu
hồi ñất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Một số lý luận chung
2.1.1 ðền bù và sử dụng tiền ñền bù của nông hộ
2.1.1.1 Thế nào là ñền bù
Có thể hiểu khái niệm “ñền bù” một cách ñơn giản là “ñền” những
thiệt hại vật chất cụ thể bị mất ñi và “bù” lại những giá trị phát sinh từ thiệt
hại vật chất cụ thể ñó [12].
Theo luật ñền bù ñất nông nghiệp, khi Nhà Nước thu hồi ñất của nông
hộ ñể xây dựng khu công nghiệp thì Nhà Nước phải tính toán “ñền” tiền cho
người dân một khoản tương ứng và phù hợp với giá trị hiện tại mảnh ñất ñó
và “bù” bằng tiền cho những giá trị tương lai mà mảnh ñất này có thể tạo ra
trên cơ sở tính toán ở hiện tại. Ngoài ra khi thu hồi ñất thì người nông dân
không có việc làm do mất tư liệu sản xuất, Nhà Nước tiếp tục tính toán “bù”
thêm một khoản cho người nông dân chuyển ñổi nghề mới, tạo việc làm và ổn
ñịnh cuộc sống.

Pháp luật quy ñịnh cụ thể về nội dung của các khoản tiền ñền bù khi
thu hồi ñất nông nghiệp như:
- Tiền ñền bù ñất là khoản tiền ñền bù cho hộ do bị mất tư liệu sản xuất,
cụ thể ở ñây là ñất nông nghiệp.
- Tiền ñền bù hoa mầu là khoản tiền ñền bù do việc thu hồi ñất làm
thiệt hại ñến hoa mầu chưa ñược thu hoạch trên diện tích thu hồi. Mức ñền
bù ñối với cây hàng năm và vật nuôi trên ñất có mặt nước tính bằng giá trị
sản lượng thu hoạch một vụ tính theo mức thu hoạch bình quân của ba vụ
trước ñó theo giá nông sản, thuỷ sản thực tế ở thị trường ñịa phương tại
thời ñiểm ñền bù.
- Tiền hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp.
- Tiền hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và ổn ñịnh sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

Như vậy ñó là các khoản hỗ trợ nhằm mục ñích giúp ñỡ phần nào cho
người dân sau khi mất ñất chuyển ñổi nghề nghiệp, ổn ñịnh cuộc sống và ổn
ñịnh sản xuất, giảm bớt những gắng nặng kinh tế, các khoản hỗ trợ này không
nhiều và chỉ mang tính chất hỗ trợ.
2.1.1.2. Các cách thức ñền bù và sử dụng tiền ñền bù của nông hộ
ðây là quá trình sử dụng, là hành vi chi tiêu, phân bổ khoản tiền ñền bù
của nông hộ vào các mục ñích khác nhau. Trong ñó các các khoản sử dụng
ñúng mục ñích và các khoản sử dụng không ñúng mục ñích.
(1) Sử dụng ñúng mục ñích: ðối với việc sử dụng tiền ñền bù ñúng
mục ñích là số tiền ñền bù ñược nông hộ sử dụng ñể tạo ra thu nhập mới, giải
quyết công ăn việc làm như ñầu tư vào phát triển ngành nghề dịch vụ, học
nghề, mua sắm phương tiện và tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh, mua
tư liệu sản xuất…
(2) Sử dụng không ñúng mục ñích: ðối với việc Sử dụng tiền ñền bù

không ñúng mục ñích là các khoản chi tiêu trong quỹ tiền ñền bù của hộ mà
không nhằm mục ñích tạo thu nhập và giải quyết việc làm cho nông hộ, như
xây dựng nhà cửa, mua ñồ dùng sinh hoạt, trả nợ, chia cho con cháu…
2.1.1.3 Mục ñích của tiền ñền bù ñất nông nghiệp
ðất nông nghiệp vừa là tư liệu sản xuất ñặc biệt của nông hộ, vì vậy khi
thu hồi ñất nông nghiệp của nông hộ thì Nhà Nước trả khoản tiền ñền bù
nhằm giúp nông hộ tìm kiếm tư liệu sản xuất mới, chuyển ñổi nghề nghiệp, ổn
ñịnh cuộc sống và ổn ñịnh sản xuất.
Khoản tiền ñền bù giúp giải quyết những khó khăn của nông hộ do mất
ñất nông nghiệp, khoản tiền ñền bù chính là tiền vốn giúp nông hộ tạo ra thu
nhập mới, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho nông hộ.
2.1.1.4 Các yếu tố ảnh hướng tới sử dụng tiền ñền bù của hộ
Các yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng tiền ñền bù của hộ có thể ñược chia
thành nhóm yếu tố bên trong hộ và nhóm yếu tố bên ngoài hộ:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

- ðối với nhóm yếu tố bên trong hộ như các yếu tố; trình ñộ học vấn và
tuổi tác của chủ hộ, thu nhập của hộ trước khi nhận tiền ñền bù, diện tích ñất
bị mất sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc tiêu dùng tiền ñền bù của hộ.
- ðối với nhóm nhân tố bên ngoài hộ như các yếu tố và các ñiều kiện phát
triển kinh tế và ñịnh hướng phát triển các ngành nghề, dịch vụ của ñịa phương,
hình thức giải ngân tiền ñền bù, khả năng thu hút lao ñộng của khu công nghiệp
khu ñô thị, sẽ ảnh hưởng gián tiếp tới sử dụng tiền ñền bù của hộ.
2.1.2. Cơ sở lý luận chung về khu công nghiệp tập trung
2.1.2.1. Quan niệm về KCNTT
KCN là khu vực lãnh thổ rộng có nền tảng là sản xuất công nghiệp, ñan
xen với nhiều hoạt ñộng dịch vụ, kể cả dịch vụ sản xuất công nghiệp, dịch vụ
sinh hoạt, vui chơi giải trí, khu thương mại, văn phòng, nhà ở…ðể tạo ñiều

kiện cho các ñối tác nước ngoài có ñiều kiện mở rộng ñầu tư, chính phủ nước
sở tại thường tạo ra môi trường thuận lợi cho ñầu tư nước ngoài, trong ñó có
việc thành lập các KCNTT trên lãnh thổ của mình.
* Khái niệm
Theo quy chế KCN, ban hành theo quyết ñịnh 36/CP ngày 24/4/1997,
KCN là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới ñịa lý xác ñịnh,
không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết
ñịnh thành lập
Khu công nghiệp tập trung là một khu vực ñược xây dựng cho các xí
nghiệp công nghiệp vừa và nông nghiệp. Trong ñó có sẵn các khu nhà máy
cũng như các dịch vụ và tiện nghi cho những người sinh sống. Mục tiêu của
nước sở tại khi xây dựng các KCN tập trung là:
+ Thu hút ñầu tư trên quy mô lớn và phát triển kinh tế.
+ Thúc ñẩy hoạt ñộng xuất khẩu.
+ Tạo việc làm cho lao ñộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

+ Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
+ Chuyển giao công nghệ mới.
+ Phát triển hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ ñảm bảo sự phát triển
kinh tế xã hội trong vùng.
+ Kiểm soát ñược vấn ñề ô nhiễm môi trường.
* ðặc ñiểm của KCNTT
Về mặt pháp lý:
KCN tập trung là phần lãnh thổ của nước sở tại nên các doanh nghiệp
hoạt ñộng trong ñó phải tuân thủ sự ñiều chỉnh của pháp luật nước sở tại.
Về mặt kinh tế:

- Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh công nghiệp phải góp phần phát triển
cơ cấu vùng theo mục tiêu nước sở tại.
- KCN tập trung là nơi tập trung nguồn lực ñể phát triển công nghiệp bao
gồm: các nguồn lực của nước sở tại và của các nhà ñầu tư trong và ngoài nước.
- Phát triển các ngành mà Chính phủ nước sở tại ưu tiên.
- Quy chế thủ tục thông thoáng, hấp dẫn hơn so với các khu vực khác
của ñất nước. Chuẩn bị ñiều kiện ñể thực hiện tự do hoá thương mại [2].
2.1.2.2. Tác ñộng của KCN tập trung ñến nông nghiệp và nông thôn
Việc xây dựng KCN tập trung sẽ gây ra những tác ñộng sau ñây cho
vùng và ñịa phương.
* Tác ñộng tích cực
- Tạo ñiều kiện cho ñịa phương có thể tiếp thu công nghệ kỹ thuật tiên
tiến và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của chủ ñầu tư.
- Tạo ñiều kiện cho ñịa phương có thể khai thác ñầy ñủ và hiệu quả lợi
thế của mình về tài nguyên thiên nhiên và vị trí ñịa lý.
- Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao ñộng, giảm thiểu tỷ lệ thất
nghiệp, tăng kim ngạch xuất khẩu và cải thiện ñời sống của nhân dân [14].
* Tác ñộng tiêu cực
- Nếu vùng hoặc ñịa phương không có quy hoạch ñầu tư cụ thể và khoa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

học sẽ dẫn ñến ñầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai
thác quá mức và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Vùng hoặc ñịa phương khó chủ ñộng trong việc bố trí cơ cấu ñầu tư
theo ngành và lãnh thổ vì ñiều này phụ thuộc vào sự lựa chọn của chủ ñầu tư.
- Nếu vùng hoặc ñịa phương không tiến hành thẩm ñịnh kỹ sẽ dẫn ñến
sự du nhập của các công nghệ không phù hợp với nền kinh tế ñịa phương
công nghệ lạc hậu và gây ô nhiễm môi trường.

- Giảm số lượng doanh nghiệp của vùng và ñịa phương [2].
2.2. Kinh nghiệm sử dụng tiền ñền bù khi thu hồi ñất
2.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Từ thực tế ñã cho thấy Trung Quốc là nước có thể nói ñông dân nhất
thế giới, với trên 1,3 tỷ dân nhưng gần 70% dân số vẫn còn ở khu vực nông
thôn, hàng năm có tới hơn 10 triệu lao ñộng ñến tuổi tham gia vào lực lượng
lao ñộng xã hội nên yêu cầu giải quyết việc làm trở nên rất gay gắt. Trước ñòi
hỏi bức bách của thực tế, ngay từ năm 1978, sau khi cải cách và mở cửa nền
kinh tế, Trung Quốc thực hiện phương châm “Ly nông bất ly hương, nhập
xưởng bất nhập thành” thông qua chính sách khuyến khích phát triển mạnh
mẽ công nghiệp Hưng Trấn nhằm phát triển và ñẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và phân công lại lao ñộng ở nông thôn, rút ngắn khoảng cách giữa
nông thôn và thành thị. Coi việc phát triển công nghiệp nông thôn là con
ñường ñể giải quyết vấn ñề việc làm.
Từ năm 1978 ñến năm 1991, Trung Quốc có tới 19 triệu xí nghiệp
Hưng Trấn, thu hút 96 triệu lao ñộng bằng 13,8% lực lượng lao ñộng ở nông
thôn, tạo ra giá trị tổng sản lượng 1.162 tỷ NDT chiếm 60% giá trị sản phẩm
khu vực nông thôn, 1/3 giá thị sản lượng công nghiệp, 1/4 GDP cả nước. Nhờ
phát triển công nghiệp nông thôn mà tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp ñã giảm
từ trên 70% năm 1978 xuống dưới 50% năm 1991. Bình quân trong 10 năm từ
1980 ñến 1990, mỗi năm các xí nghiệp Hưng Trấn của Trung Quốc thu hút
khoảng 12 triệu lao ñộng dư thừa từ nông nghiệp. Từ thực tiễn phát triển công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

nghiệp và giải quyết việc làm ở nông thôn Trung Quốc thời gian qua có thể
rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
- Thực hiện chính sách ña dạng hoá và chuyên môn hoá sản xuất kinh
doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn, khuyến khích nông dân

ñầu tư dài hạn phát triển sản xuất nông nghiệp và mở mang các hoạt ñộng phi
nông nghiệp. ðây là nhân tố quan trọng nhất tạo nên tốc ñộ tăng trưởng kinh
tế và thu hút lao ñộng vào các hoạt ñộng sản xuất phi nông nghiệp khác nhau
ở nông thôn.
- Nhà Nước giảm giá thu mua nông sản một cách hợp lý, giảm giá
cánh kéo giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghiệp. Khuyến khích phát
triển sản xuất ña dạng hoá theo hướng sản xuất những sản phẩm có giá trị
kinh tế hơn, phù hợp yêu cầu thị trường, ñiều ñó ñã có ảnh hưởng lớn ñối
với thu nhập trong khu vực nông thôn.
- Tạo môi trường thuận lợi ñể công nghiệp nông thôn phát triển. Vào
giai ñoạn ñầu của quá trình CNH, HðH nông thôn, Nhà Nước thực hiện bảo
hộ sản xuất hàng trong nước, hạn chế ưu ñãi ñối với doanh nghiệp công
nghiệp Nhà Nước, qua ñó tạo ra sân chơi bình ñẳng hơn cho doanh nghiệp
nông thôn.
- Nhà Nước thực hiện chính sách hạn chế di chuyển lao ñộng giữa các
vùng nên lao ñộng bị bó chặt ở nông thôn. Việc hạn chế di chuyển lao ñộng
giữa các vùng ñã làm cho các doanh nghiệp ở nông thôn có vị trí ñộc quyền
trong việc trả lương, khai thác về lương giữa nông thôn và thành thị cũng như
những chênh lệch về năng suất lao ñộng giữa sản xuất nông nghiệp và các
doanh nghiệp phi nông nghiệp nông thôn.
2.2.2. Kinh nghiệm sử dụng tiền ñền bù tại một số ñịa phương ñiển hình
trong việc thu hồi ñất nông nghiệp ở nước ta.
2.2.2.1 Kinh nghiệm của Vĩnh Phúc
ðối với kinh nghiệm sử dụng tiền ñề bù trên ñịa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc ñã
thực hiện chính sách cấp ñất dịch vụ cho nông dân sau thu hồi ñất ñể phục vụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

phát triển công nghiệp, tạo cơ hội cho người nông dân sử dụng tiền ñền bù

vào phát triển sản xuất kinh doanh
.
Vĩnh Phúc cũng tạo ñiều kiện cho một bộ
phận nhân khẩu có khả năng lao ñộng trong các hộ dân bị thu hồi ñất ñược tuyển
vào làm việc trong khu công nghiệp; những người không ñủ ñiều kiện làm việc
trong khu công nghiệp thì làm dịch vụ. Nhờ vậy, người dân bị thu hồi ñất ñược
tham gia các dịch vụ phục vụ luôn cho khu công nghiệp và khu ñô thị, làm nhà ở
cho công nhân thuê.

Dịch vụ chính của người dân khi ñược cấp ñất ñền bù xây nhà cho thuê,
ñối tượng thuê chính là công nhân lao ñộng trong các khu công nghiệp. Theo
Ông Trịnh ðình Dũng, Bí thư Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc, cơ chế này xuất phát từ yêu
cầu của Tỉnh Vĩnh Phúc lấy ñất của dân ñể làm công nghiệp nhưng không làm
bần cùng hóa người dân. Bởi người dân nếu chỉ nhận tiền ñền bù GPMB thì
rất thiệt thòi, sử dụng chưa chắc ñó hiệu quả hợp lý.
Hộp số 1
Ông Trịnh ðình Dũng - Bí thư Tỉnh Vĩnh Phúc "Việc ñền bù ñất cho dân làm
dịch vụ là cân ñối hai lợi ích, Nhà Nước nuôi dưỡng nguồn thu (tức là nuôi
dưỡng DN, thu tiền của họ ít) và Nhà Nước lại lấy nguồn lực ñó bù ñắp cho
người dân bằng ñất dịch vụ. Nay mai DN làm nhiều tiền sẽ bù lại, DN tăng sức
mua, kích thích sản xuất phát triển, giải quyết lao ñộng, ñóng góp ngân sách.
Tiền ñóng góp này của DN lại ñể chi tiêu cho ñầu tư phát triển, giải quyết các
chính sách xã hội, ñầu tư các kết cấu hạ tầng KTXH, trực tiếp là ñầu tư cho
nông nghiệp nông thôn".

Ông Dũng phân tích, Vĩnh Phúc là một Tỉnh xuất phát ñiểm nghèo, nguồn
lực của dân rất nhỏ nên bắt buộc phải thu hút ñầu tư từ bên ngoài ñể phát triển.
Muốn có nguồn lực bên ngoài nhiều phải có một môi trường ñầu tư hấp dẫn, một
trong những yếu tố môi trường ñầu tư là ñất xây dựng, muốn có ñất xây dựng thì
phải có mặt bằng nhanh, giá tiền GPMB phải hợp lý. Chính vì vậy, ngoài việc tính

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11

sao cho nhà ñầu tư không thấy bị thiệt thòi, ñiều quan trọng nhất Vĩnh Phúc tính là
lấy ñất của dân làm công nghiệp nhưng không làm bần cùng hóa người nông dân.
ðể chính sách trên có hiệu quả, Nhà Nước cần hỗ trợ bằng ngân sách
ñể ñào tạo con em người nông dân có trình ñộ vào lao ñộng trong các KCN,
hỗ trợ ngân sách ñể ñầu tư hạ tầng của khu vực người dân ñã sống, tạo ra việc
làm mới cho số lượng không nhỏ những người không thể vào làm việc ở các
nhà máy xí nghiệp do ñã quá 35 tuổi hoặc không nghề. Việc xây nhà cho công
nhân thuê trước ñây, Nhà Nước cũng như các doanh nghiệp chưa làm ñược vì
hiệu quả kinh doanh không cao (vì cao thì công nhân không thuê, thấp thì
doanh nghiệp lỗ), trong khi ñó người dân làm thì phù hợp hơn.
2.2.2.2 Kinh nghiệm sử dụng tiền ñền bù của các hộ nông dân bị thu hồi ñất
tại Tỉnh Hải Dương
ðối với kinh nghiệm sử dụng tiền ñền bù của ñịa bàn Tỉnh Hải Dương
ñã, ñang hình thành 9 khu công nghiệp tập trung, thu hút 1.320 dự án công
nghiệp trong và ngoài nước. ðã có 960 dự án ñi vào hoạt ñộng, giải quyết việc
làm cho hơn chục vạn lao ñộng. Ở nhiều ñịa phương như Cẩm Giàng, Phúc
ðiền, Mao ñiền, Lai Cách, khu ñô thị Nam Cường , phần lớn người dân
giành ñất cho dự án thực hiện tốt phương châm “ly nông, không ly hương”, sử
dụng ñồng vốn từ việc ñền bù giải phóng mặt bằng ñầu tư chuyển ñổi ngành
nghề, phát triển các loại hình dịch vụ
,
như ñầu tư xây nhà trọ, kinh doanh hàng
tạp hoá, ăn uống, vui chơi giải trí, làm gia công một phần sản phẩm cho các
công ty, ñã cho thu nhập tương ñối ổn ñịnh và giải quyết việc làm cho nhiều
lao ñộng.
Qua ñiều tra cho thấy thông tin cụ thể về một vài hộ ñiển hình sau:

- Nguyễn Xuân Khánh xã Mao ðiền – Phúc ðiền, sau khi nhận tiền ñền
bù ñã tính gửi tiết kiệm vào ngân hàng, số lãi hàng tháng cũng tạm ñủ chi tiêu
thường nhật của gia ñình. Thấy mỗi ngày số người ñi tìm nhà thuê trọ càng
nhiều lên, Anh Khánh quyết ñịnh rút toàn bộ số tiền tiết kiệm về ñầu tư san lấp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12

chiếc ao trong vườn, xây 2 dãy nhà trọ trong 9 năm qua, gia ñình anh kiêm cả
việc chuẩn bị cho gần 30 công nhân 2 bữa cơm mỗi ngày, giải quyết việc làm
cho 4 lao ñộng trong gia ñình. Và mấy sào ruộng khoán còn lại cũng ñành
nhượng lại cho người khác. Không còn ñất canh tác nhưng trung bình mỗi
tháng gia ñình bà có thể "bỏ ra" không dưới 5 triệu ñồng, số tiền mà trước ñây
bà có mơ cũng không dám nghĩ tới.
- Gia ñình ông Trịnh ðức Hùng từ hoàn cảnh “ăn bữa nay lo bữa mai’’
ñến năm 2003 nhờ có tiền ñền bù cộng với mối quan hệ trong quá trình ñi
theo các “phường xây” làm các công trình xây dựng, ông quyết ñịnh ñầu tư
toàn bộ vốn liếng, vay thêm ngân hàng mở ñại lý cung ứng vật liệu xây dựng,
bao thầu cung cấp vật liệu cho nhiều công trình lớn. Giờ ñây không chỉ thoát
nghèo mà gia ñình ông ñã có trong tay hàng tỷ ñồng, tạo việc làm và thu nhập
ổn ñịnh cho 15 lao ñộng khác.
Ở Thị Trấn Lai Cách Huyện Cẩm Giàng thời gian gần ñây, ngoài lợi
thế về giao thông, nơi ñây còn có tới vài trăm dự án công nghiệp, dịch vụ ñầu
tư sản xuất, kinh doanh. Nhiều hộ gia ñình từ chỗ thường xuyên "ñứt bữa" khi
giáp hạt, nay ñã xây cất ñược nhà cao cửa rộng, mua sắm ñược nhiều vật dụng
ñắt tiền. ðiều ñáng nói là nhiều hộ từ chỗ tay trắng nay ñã có tư liệu sản xuất,
kinh doanh nhờ ñồng vốn "giải phóng mặt bằng". Các hộ ñã nhanh nhạy nắm
bắt nhu cầu thị trường ñể ñầu tư phát triển ngành nghề dịch vụ dựa trên số
tiền ñền bù nhận ñược, tạo việc làm cho nhiều lao ñộng và nâng cao thu nhập
sau khi mất ñất.

- Gia ñình anh Trần ðình Sơn ở Chợ Gẽ cũng là một ñiển hình của hộ
nông dân ñổi ñời nhờ làn sóng công nghiệp tràn về nông thôn. Trước ñây,
kinh tế gia ñình anh khá chật vật. Chị là công nhân xí nghiệp bao bì, anh là
thương binh 2/4; trợ cấp chỉ ñủ thuốc thang khi trái gió trở trời. Nhà anh chị
lại có ñến 6 miệng ăn (bố mẹ già, anh chị và 2 con nhỏ), trông tất vào ñồng
lương của chị. Nhờ có khu công nghiệp, nhiều người vào làng tìm nhà thuê
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13

trọ mà cuộc sống của gia ñình khấm khá hơn. Anh mở quán cùng mẹ bán
thêm hàng tạp hóa. ðồng thời vay mượn tiền của bà con họ hàng xây ñược 15
phòng trọ cho công nhân thuê. Tính ra, mỗi tháng gia ñình anh cũng thu ñược
4-5 triệu

ñồng.
Trên ñịa bàn Hải Dương còn hàng trăm gia ñình ñã ñổi ñời trên chính
mảnh ñất của mình từ khi khi Tỉnh Hải Dương"trải thảm ñỏ" mời gọi các nhà
ñầu tư vào khu công nghiệp.
2.2.3. Tình hình thu hồi ñất nông nghiệp, vấn ñề việc làm và sử dụng lao
ñộng ở Việt Nam
Hiện nay, nước ta có tổng diện tích ñất ñai tự nhiên khoảng 32,9 triệu
ha, trong ñó ñất nông nghiệp là 9,3 triệu ha; ñất chuyên dùng khoảng 1,5 triệu
ha; ñất nhà ở 433 nghìn ha, ñất chưa sử dụng, sông suối, núi ñá khoảng 10
triệu ha. ðất nông nghiệp bình quân theo ñầu người chỉ có 1.224 m
2
; bình quân cho
nhân khẩu nông nghiệp cũng chỉ ñược 1.600m
2
, nhưng giữa các vùng lại rất khác

nhau (Tây Nguyên là 4.173m
2
, ñồng bằng Sông Hồng là 633m
2
).
Trong những năm qua, do tốc ñộ công nghiệp hoá và ñô thị hoá nhanh,
cộng với nhiều nơi không có quỹ ñất dự phòng, số nhân khẩu nông nghiệp
tăng nhanh sự chuyển dịch lao ñộng nông nghiệp sang ngành nghề khác lại
chậm dẫn tới một bộ phận nông dân thiếu ñất hoặc không có ñất sản xuất.
Theo thống kê, hàng năm, bình quân cả nước có hàng ngàn héc ta ñất nông
nghiệp do Nhà Nước thu hồi ñể xây dựng khu công nghiệp, khu ñô thị mới.
Theo báo cáo chưa ñầy ñủ của 57 Hội Nông dân các Huyện, có hơn 30 vạn hộ
nông dân không còn ñất sản xuất hoặc có nhưng sản xuất không ổn ñịnh An
Giang có 17% số hộ nông nghiệp không có ñất, Long An là 7,8%, Sóc Trăng
là 5,6%, Bến Tre là 6,62%,
Thực hiện chủ trương của ðảng, thi hành Luật ñất ñai và các Quyết
ñịnh của Chính phủ, trong những năm qua, các cấp, các ngành ñã chú trọng
quản lý, sử dụng ñất ñai có hiệu quả; thực hiện nhiều chính sách ñối với hộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14

nông dân ñược thu hồi ñất, trong ñó có việc bố trí lại ñất ñai (nơi còn ñất) cho
hộ nông dân không có ñất. Hệ thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn ñược xây
dựng khá hơn, việc xác lập và xác ñịnh các khu tái ñịnh cư cũng như các
chính sách ñền bù tương ñối thoả ñáng. Những yếu tố ñó ñã góp phần thúc
ñẩy sản xuất và ổn ñịnh chính trị, kinh tế, xã hội ở nông thôn.
Ở một số nơi chưa thực hiện tốt chủ trương của ðảng cũng như việc thi
hành Luật ñất ñai và các quyết ñịnh của Chính phủ, cộng với quá trình công
nghiệp hoá và ñô thị hoá diễn ra với tốc ñộ nhanh, ñã làm cho số hội nông dân

không còn ñất sản xuất giảm nhanh. Tình trạng lao ñộng không có việc làm
ñối với những hộ bị thu hồi ñất và lao ñộng dư thừa trong nông thôn ngày một
tăng. ðất nông nghiệp bình quân ở ñồng bằng sông Hồng thấp, chỉ có 633m
2

cho một nhân khẩu nông nghiệp, do ñó quỹ thời gian lao ñộng dư thừa
khoảng 25%; dạy nghề mới ñạt 8%. Trong những năm qua, Hội Nông dân ñã
phối hợp với các ngành ñào tạo nghề cho trên 15 vạn nông dân, tạo cơ hội ñể
nông dân chuyển sang ngành nghề mới và tay nghề ñược nâng cao hơn ñể ñáp
ứng với yêu cầu của sản xuất hàng hoá.
2.2.4. Chủ trương, biện pháp giải quyết việc làm cho hộ nông dân sau khi
chuyển ñổi ñất nông nghiệp phục vụ quá trình CNH, HðH, ñô thị hoá ở
Việt Nam
Là một nước có gần 80% số dân sống bằng nông nghiệp và sống ở
nông thôn, do vậy, các chính sách về ñất ñai của ðảng và Nhà Nước có ảnh
hưởng trực tiếp ñến thái ñộ, tâm trạng, tính tích cực hoạt ñộng của nông dân.
Về vấn ñề ñất ñai, khuyến cáo ñối với hộ nông dân không còn ñất sản
xuất, cần giải quyết một số chính sách, biện pháp cụ thể sau ñây
1- Trước tình trạng nông dân thiếu ñất sản xuất ngày càng có xu hướng
tăng, việc giao ñất không chỉ dừng lại ở việc ưu tiên cho người hộ khẩu trong
vùng, khu vực, ñịa phương, mà có thể mở rộng cho các ñối tượng nghèo
không có ruộng trong cả nước với những biện pháp quản lý chặt chẽ về mặt
pháp lý. Hội Nông dân chủ ñộng phối hợp với chính quyền và các ñoàn thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15

nhân dân ở ñịa phương ñể hoà giải, giải quyết các vấn ñề mâu thuẫn phát sinh
trong nông thôn, nhất là những vấn ñề về ñất ñai.
2- ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, không sinh sôi nảy nở thêm. Vì

vậy, phải có quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có hiệu quả, nâng cao ñộ phì
của ñất, bồi bổ ñất, ñể ñất ngày càng có hiệu quả kinh tế cao. Phải sử dụng ñất
tiết kiệm, hạn chế sử dụng ñất hai vụ lúa vào xây dựng KCN, ñô thị. Quy
hoạch KCN và ñô thị vào ñất ñồi, bãi ñầm lầy (ñất ñịa tô chênh lệch thấp), nơi
xa ñô thị, xa trung tâm thì mở ñường giao thông và chuyển các dịch vụ về gần
với nông thôn, nông dân hơn. Thật cần thiết mới sử dụng ñến ñất tốt, ñất trồng
cây lương thực.
Quy hoạch sử dụng ñất ñể xây dựng các KCN, khu ñô thị mới cần
thông báo sớm, một cách công khai ñể cho nhân dân ñược biết. Các cấp uỷ,
chính quyền, các ñơn vị nhận ñất cần phối hợp với các ñoàn thể nhân dân,
trong ñó Hội Nông dân các cấp là nòng cốt ñể tiến hành các thủ tục cần
thiết và tuyên truyền các chủ trương của ðảng, Nhà Nước về ñất ñai, nhằm
hạn chế việc khiếu kiện trong nhân dân.
3- Tổ chức tốt việc tái ñịnh cư cho hộ nông dân sau khi thu hồi ñất ñến
ở các vùng xen kẽ với các hộ nông dân trong làng, xã (nếu còn quỹ ñất sản
xuất), tạo cơ hội cho họ có ñất ñồi rừng hoặc một phần ñất sản xuất của nông
dân khác nhường lại, giúp họ yên tâm sản xuất. Các khu tái ñịnh cư cũng nên
gần làng quê, dòng họ của các hộ nông dân ñã sống, gắn bó nhiều ñời.
4- ðối với hộ nông dân không còn ñất sản xuất, hoặc ít ñất, không ñủ
ñể sản xuất ra các sản phẩm bảo ñảm cho cuộc sống gia ñình, các cấp uỷ,
chính quyển các cấp, các ñoàn thể nhân dân cần quan tâm, chăm lo, tạo ñiều
kiện cho họ có việc làm mới ñể có thu nhập ngay trên ñịa bàn như chuyển
nghề mới, cho họ vào làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp ngay trên mảnh ñất
họ ñã giao cho Nhà Nước hoặc lân cận trong vùng với phương châm “Ly
nông bất ly hương”.

×