Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG TRUNG TÂM VIỄN THÔNG KON TUM CÓ MÃ NGUỒN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.14 KB, 42 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỀ TÀI

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LY
KHÁCH HÀNG TRUNG TÂM VIỄN THÔNG KON TUM
Ngày bảo vệ: 26 – 27/01/2013

SINH VIÊN : NGUYỄN HẢI NAM
LỚP
: K107TTV
CBHD
:TS.PHAN THANH TAO

KON TUM,.1/2013


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gởi lời cảm ơn đến Thầy, Cô khoa Công nghệ Thông tin
trường Đại học Đà Nẵng đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ em suốt năm năm đại học.
Em cảm ơn Thầy Phan Thanh Tao, người tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên em hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn những bạn bè, người thân đã động viên, giúp đỡ, đóng góp ý
kiến cho tôi hoàn thành chương trình này.
.



Sinh viên
Nguyễn Hải Nam


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của thầy Phan Thanh Tao.
Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ rang tên tác giả, tên
công trình, thời gian.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Sinh viên
Nguyễn Hải Nam


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………
Ngày…… tháng……năm 2013
Ký tên


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………....
……………………………………………………………………………
………
Ngày…… tháng……năm
2013
Ký tên



Quản lý khách hàng VNPT Kon Tum

GVHD: Th.s Phan Thanh Tao

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI......................................................10
CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LY THUYẾT................................................................11
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG..................................24
CHƯƠNG 4: CÀI ĐẶT – TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH.....................36
KẾT LUẬN......................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................42

SVTH: Nguyễn Hải Nam


Quản lý khách hàng VNPT Kon Tum

GVHD: Th.s Phan Thanh Tao

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Sơ đồ Use Cas .................................................................................32
Hình 2: Sơ đồ ngữ cảnh ...................................................................... ..........32
Hình 3. Sơ đồ chức năng Nhân Viên .............................................................33
Hình 4: Sơ đồ luồng dữ liệu ..........................................................................34
Hình 5: biểu diễn các liên kết thực thể .........................................................34
Hình 6: Mô hình thực thể/liên kết .................................................. ..............36


SVTH: Nguyễn Hải Nam


Quản lý khách hàng VNPT Kon Tum

GVHD: Th.s Phan Thanh Tao

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày này cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật thì công
nghệ thông tin là một trong những lĩnh vực có nhiều đóng góp thiết thực nhất,
công nghệ thông tin có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống đặc biệt
công nghệ thông tin là một công cụ hỗ trợ rất đắc lực trong công tác quản lý.
Chúng ta dễ dàng thấy được việc đưa tin học vào trong quản lý kinh doanh là
một trong những ứng dụng quan trọng trong rất nhiều ứng dụng cơ sở dữ liệu.
Nhờ vào công tác tin học hóa mà công việc quản lý và điều hành doanh nghiệp
tỏ ra rất nhanh chóng và hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà cơ sở dữ liệu như là một
giải pháp hữu hiệu nhất cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển một
cách nhanh chóng.
Trung tâm viễn thông Kon Tum hàng ngày tiếp nhận rất nhiều khách
hàng Do đó nhu cầu ứng dụng cơ sở dữ liệu trong việc quản lý khách hàng là
hết sức thiết thực. Vì vậy em chọn đề tài quản lý khách hàng tại trung tâm viên
thông tỉnh Kon Tum làm đề tài thực tập tốt nghiệp.
1. Mục đich của đề tài
Phần mềm dược xây dựng ngằm cung cấp thông tin cho người dùng
(nhân viên) cũng như người quản trị (admin và quản trị) có thể dễ dàng quản lý
nhân viên và khách hành. Giúp cho người dùng đỡ tồn thời gian trong công việc
cập nhật danh sách khách hàng mang lại cho công ty. Giúp cho nhân viên có thể
thanh toán hóa đơn thuận tiện, việc in hóa đơn cũng dễ dàng hơn.
2. Y nghĩa thực tiễn
Với đề tài này em mong muốn các công ty, doanh nghiệp, các trung tâm,

các tổ chức kinh tế, xã hội và các nhà quản lý sẽ nhìn thấy tầm quan trọng của
CNTT đặc biệt là các phần mềm ứng dụng trong công tác quản lý của mình
3. Nội dung chính
Với những mục tiêu đặt ra cua đề tài và với những gì nghiên cứu được,
đề tài bao gồm những phần sau:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

SVTH: Nguyễn Hải Nam


Quản lý khách hàng VNPT Kon Tum

GVHD: Th.s Phan Thanh Tao

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Chương 4: CÀI ĐẶT – TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH
KẾT LUẬN

SVTH: Nguyễn Hải Nam


Quản lý khách hàng VNPT Kon Tum

GVHD: Th.s Phan Thanh Tao

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Giới thiệu chung về đề tài
Quản lý khách hàng nhằm tiết kiệm được thời gian của nhân viên. Đáp
ứng độ chính xác cao trong công việc.Vì vậy việc áp dụng chương trình quản lý

khách hàng cho trung tâm VNPT Kon Tum là rất cần thiết.
1.2. Yêu cầu
Nhập thông tin của khách hàng.
Sửa, xóa dữ liệu nếu có sự thay đổi.
Tra cứu các thông tin cần thiết ( khách hàng, dịch vụ, hợp đồng…).
Thống kê, báo cáo khách hàng sử dụng dịch vụ.
Lưu trữ và phục hồi thông tin.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập, phân tích các tài liệu lien quan đến đề tài.
Phân tích thiết kế hướng giải quyết.
Triển khai xây dựng chương trình.
Kiểm tra thử nghiệm và đánh giá kết quả.
1.4. Phương pháp triển khai
Tìm hiểu thực tế, nắm bắt các hoạt động và phương thức quản lý khách
hàng tại Trung tâm viễn thông Kon Tum.
Sử dụng ngôn ngữ truy vấn SQL Server để xây dựng cơ sở dữ liệu.
Tìm hiểu lý thuyết và các kỹ thuật xây dựng phần mền.
Đưa ra một số định hướng qua khảo sát thực tế để phát triển đề tài cả về
giao diện và chức năng.

SVTH: Nguyễn Hải Nam


Quản lý khách hàng VNPT Kon Tum

GVHD: Th.s Phan Thanh Tao

CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LY THUYẾT
2.1. Ngôn ngữ C# (Csharp)
Đây là một ngôn ngữ mạnh nhất trong bộ .Net Framework. Đây là một

ngôn ngữ luôn đi đồng hành với “.NET Framework”. Đây là một ngôn ngữ lập
trình mới, nó được thiết kế riêng để dùng cho Microsoft’s .NeT Framework. C#
là một ngôn ngữ hoàn toàn hướng đối tượng được thiết kế dựa trên kinh nghiệm
của các ngôn ngữ hướng đối tượng khác.
C#, theo một hướng nào đó, là ngôn ngữ lập trình phản ánh trực tiếp nhất
đến .NET Framework mà tất cả các chương trình .NET chạy, và nó phụ thuộc
mạnh mẽ vào Framework này. Mọi dữ liệu cơ sở đều là đối tượng, được cấp
phát và hủy bỏ bởi trình dọn rác Garbage-Collector (GC), và nhiều kiểu trừu
tượng khác chẳng hạn như class, delegate, interface, exception, v.v, phản ánh rõ
ràng những đặc trưng của .NET runtime.
C# là một ngôn ngữ rất đơn giản, với khoảng 80 từ khoá và hơn mười kiểu
dữ liệu dựng sẵn, nhưng C# có tính diễn đạt cao. C# hỗ trợ lập trình có cấu trúc,
hướng đối tượng, hướng thành phần (component oriented). Trọng tâm của ngôn
ngữ hướng đối tượng là lớp. Lớp định nghĩa kiểu dữ liệu mới, cho phép mởrộng
ngôn ngữtheo hướng cần giải quyết. C# có những từ khoá dành cho việc khai
báo lớp, phương thức, thuộc tính (property) mới. C# hỗ trợ đầy đủ khái niệm trụ
cột trong lập trình hướng đối tượng: đóng gói, thừa kế, đa hình.
Định nghĩa lớp trong C# không đòi hỏi tách rời tập tin tiêu đề với tập tin
cài đặt như C++. Hơn thế, C# hỗ trợ kiểu sưu liệu mới, cho phép sưu liệu trực
tiếp trong tập tin mã nguồn. Đến khi biên dịch sẽ tạo tập tin sưu liệu theo định
dạng XML. C# hỗ trợ khái niệm giao diện, interfaces(tương tự Java). Một lớp
chỉ có thể kế thừa duy nhất một lớp cha nhưng có thế cài đặt nhiều giao diện.
C# có kiểu cấu trúc,struct (không giống C++). Cấu trúc là kiểu hạng nhẹvà bị
giới hạn.Cấu trúc không thể thừa kế lớp hay được kế thừa nhưng có thể cài đặt
giao diện.
C# cung cấp những đặc trưng lập trình hướng thành phần như property, sự
kiện và dẫn hướng khai báo (được gọi là attribute). Lập trình hướng component

SVTH: Nguyễn Hải Nam



Quản lý khách hàng VNPT Kon Tum

GVHD: Th.s Phan Thanh Tao

được hỗ trợ bởi CLR thông qua siêu dữ liệu (metadata). Siêu dữ liệu mô tả các
lớp bao gồm các phương thức và thuộc tính, các thông tin bảo mật ….
C# cũng cho truy cập trực tiếp bộ nhớ dùng con trỏ kiểu C++, nhưng vùng
mã đó được xem như không an toàn. CLR sẽ không thực thi việc thu dọn rác tự
động các đối tượng được tham chiếu bởi con trỏ cho đến khi lập trình viên tự
giải phóng.
2.2. Nền tảng của .NET
Microsoft .Net gồm hai phần chính Framework và Integrated
Development Environment (IDE). Framework cung cấp những gì cần thiết và
căn bản, chữ Framework có nghĩa là khung hay khung cảnh trong đó ta dùng
những hạ tầng cơ sở theo một quy ước nhất định để công việc được trôi chảy.
IDE thì cung cấp một môi trường giúp chúng ta triển khai dễ dàng, và nhanh
chóng các ứng dụng dựa trên nền tảng .NET. Nếu không có IDE chúng ta cũng
có thể chúng ta cũng có thể dùng một trình soạn thảo ví dụ như Notepad hay bất
cứ trình soạn thảo nào và sử dụng Command line để biên dịch và thực thi, tuy
nhiên việc này mất nhiều thời gian. Tốt nhất là chúng ta dùng IDE phát triển
các ứng dụng , và cũng là cách dễ sử dụng nhất.
Thành phần Framework là quan trọng nhất .NET là cốt lõi và tinh hoa của
môi trường, còn IDE chỉ là công cụ để phát triển dựa trên nền tảng đó thôi.
Trong .NET toàn bộ các ngôn ngữ C#, Visual C++, hay Visual Basic.NET đều
dùng cùng một IDE.
Tóm lại, Microsoft.NET là nền tảng cho việc xây dựng và thực thi các ứng
dụng phân tán thế hệ kế tiếp. Bao gồm các ứng dụng từ client đến server và các
dịch vụ khác. Một số tính năng của Microsoft.NET cho phép những nhà phát
triển sử dụng như sau:

• Một mô hình lập trình cho phép nhà phát triển xây dựng các ứng
dụng dịch vụ web và ứng dụng client với Extensible Markup
Language (XML).
• Tập hợp dịch vụ XML Web, như Microsoft .NET My Services cho
phép nhà phát triển đơn giản và tích hợp người dùng kinh nghiệm.

SVTH: Nguyễn Hải Nam


Quản lý khách hàng VNPT Kon Tum

GVHD: Th.s Phan Thanh Tao

• Cung cấp các server phục vụ bao gồm: Windows 2000, SQL Server,
và BizTalk Server, tất cả đều tích hợp, hoạt động, và quản lý các dịch
vụ XML Web và các ứng dụng.
• Các phần mềm client như Windows XP và Windows CE giúp người
phát triển phân phối sâu và thuyết phục người dùng kinh nghiệp
thông qua thiết bị.
• Nhiều công cụ hỗ trợ như Visual Studio .NET, để phát triển các dịch
vụ Web XML, ứng dụng trên nền Windows hay nền Web một cách
dễ dàng và hiệu quả.
2.3. NET Framework
.Net hỗ trợ tích hợp ngôn ngữ, tức là ta có thể kế thừa các lớp, bắt các
biệt lệ, đa hình thông qua nhiều ngôn ngữ . NET Framework thực hiện được
việc này nhờ vào đặc tả Common Type System – CTS (hệ thống kiểu chung)
mà tất cả các thành phần .Net đều tuân theo. Ví dụ: mọi thứ trong .Net đều là
đối tượng, thừa kế từ lớp gốc System.Objet.
Ngoài ra .Net bao gồm Common Language Specification – CLS (đặc tả
ngôn ngữ chung). Nó cung cấp các qui tắc cơ bản mà ngôn ngữ muốn tích hợp

phải thỏa mãn. CLS chỉ ra các yêu cầu tối thiểu của ngôn ngữ hỗ trợ .Net.
Trình biên dịch tuân theo CLS sẽ tạo các đối tượng có thể tương hợp với các
đối tượng khác. Bộ thư viện lớp của khung ứng dụng (Framework Class Library
– FCL) có thể dược dùng bởi bất kỳ ngôn ngữ nào tuân theo CLS.
. NET Framework nằm ở tầng trên của hệ điều hành (bất kỳ hệ điều
hành nào không chỉ là Windows).
. NET Framework bao gồm:


Bốn ngôn ngữ chính: C#, VB.Net, C++ và Jscrip.net



Common Language Runtime – CLR, nền tảng hướng đối

tượng cho phát triển ứng dụng Windows và web mà các ngôn ngữ có thể
chia sẻ sử dụng.


Bộ thư viện Framework Class Library – FCL.

SVTH: Nguyễn Hải Nam


Quản lý khách hàng VNPT Kon Tum

GVHD: Th.s Phan Thanh Tao

Thành phần quan trọng nhất của . NET Framework là CLR, nó cung cấp
môi trường cho ứng dụng thực thi, CLR là một máy ảo, tương tự như máy ảo

Java. CLR kích hoạt đối tượng, thực hiện kiểm tra bảo mật, cấp phát bộ nhớ,
thực thi và thu dọn chúng.
Trong hình 1-1 tầng trên của CLR bao gồm:


Các lớp dữ liệu



Các lớp dữ liệu và XML



Các lớp cho dịch vụ web, web form và Windows form.

Các lớp này được gọi chung là FCL, Framework Class Library, cung cấp API
hướng đối tượng cho tất cả các chức năng của .Net Framework (hơn 5000 lớp).
Các lớp cơ sở tương tự với các lớp trong Java. Các lớp này hỗ trợ các thao tác
nhập xuất, thao tác chuỗi, văn bản, quản lý bảo mật, truyền thông mạng, quản
lý tiểu trình và các chức năng tổng hợp khác…
Trên mức này là lớp dữ liệu và XML. Lớp dữ liệu hỗ trợ việc thao tác các dữ
liệu trên cơ sở dữ liệu. Các lớp này bao gồm các lớp SQL (Structure Query
Language: ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc) cho phép ta thao tác dữ liệu thông
qua một giao tiếp SQL chuẩn. Ngoài ra còn một tập các lớp gọi là ADO.Net
cũng cho phép thao tác dữ liệu. Lớp XML hỗ trợ thao tác dữ liệu XML tìm
kiếm và diễn dịch XML.
Trển lớp dữ liệu và XML là hỗ trợ xây dựng các ứng dụng Windows
(Windows forms), ứng dụng Web (Web forms)và dịch vụ Web (Web server).
2.4. Biên dịch và ngôn ngữ trung gian (MSIL)
Với .Net chương trình không biên dịch thành tập tin thực thi, mà biên

dịch thành ngôn ngôn ngữ trung gian (MSIL – Microsof

Intermediate

Language viết tắt là IL), sau đó chúng được CLR thực thi. Các tập tin IL biên
dịch từ C# đồng nhất với các tập tin IL biên dich từ ngôn ngữ .Net khác.
Khi biên dịch dự án, mã nguồn C# được chuyển thành tập tin IL lưu trên
đĩa. Khi chạy chương trình thì IL được biên dịch (hay thông dịch) một lần nữa

SVTH: Nguyễn Hải Nam


Quản lý khách hàng VNPT Kon Tum

GVHD: Th.s Phan Thanh Tao

bằng trình Just In Time – JIT, khi này kết quả là mã máy và bộ xử lý sẽ thực
thi.
Trình biên dich JIT chỉ chạy khi có yêu cầu. Khi một phương thức được
gọi, JIT phân tích IL và sinh ra mã máy tối ưu cho từng loại máy. JIT có thể
nhận biết mã nguồn đã được biên dịch chưa, để có thể chạy ngay ứng dụng hay
phải biên dịch lại.
CLS có nghĩa là các ngôn ngữ .Net cùng sinh ra mã IL. Các đối tượng
được tạo theo một ngôn ngữ nào đó sẽ được truy cập và kế thừa bởi các đối
tượng của ngông ngữ khác. Vì vậy ta có thể tạo được một lớp cơ sở trong
VB.Net và thừa kế nó từ C#.
2.5 SQL Server 2000
SQL Server là một hệ thống quản Lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS)
hay còn được gọi là Relation Database Management System. Cơ sở dữ liệu
quan hệ là cơ sở dữ liệu mà dữ liệu bên trong nó được tổ chức thành các bảng.

Các bảng được tổ chức bằng cách nhóm dữ liệu theo cùng chủ đề và có chứa
các cột và các hàng thông tin. Sau đó các bảng này lại liên hệ với nhau bởi
Database Engine khi có yêu cầu. RDBMS là một trong những mô hình cơ sở dữ
liệu thông dụng nhất hiện nay.
Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một hệ thống các chương trình hỗ trợ các
tác vụ quản lý, khai thác dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ.
SQL (Structured Query Language) là ngôn ngữ dùng để truy vấn cơ sở
dữ liệu, hay nói cách khác đây là ngôn ngữ truy vấn cho phép lấy thông tin về
từ các bảng dữ liệu.
SQL Server 2000 tối ưu hơn nhiều so với cơ sở dữ liệu quan hệ. Chúng
phát triển để sử dụng trên nhiều ấn bản như: CE, Personal, Desktop Engine,
Standard Developer, Enterprise.
SQL Server 2000 hỗ trợ kiểm tra khóa chính, phụ thuộc tồn tại, miền giá
trị, … của dữ liệu bên trong các bảng một cách chặt chẽ.
SQL Server 2000 hỗ trợ khá mạnh cho cơ sở dữ liệu đa truy cập, cơ sở
dữ liệu mạng, ...

SVTH: Nguyễn Hải Nam


Quản lý khách hàng VNPT Kon Tum

GVHD: Th.s Phan Thanh Tao

Những thành phần chính trong SQL Server 2000
Hệ Thống
SQL Server
2000

Diễn Tả

Đây là phần chính của hệ thống, là trung

ấn Bản
Desktop

tâm điều hành những phần thực thi khác. Với Engine
Desktop Engine bạn sẽ thấy các dịch vụ Personal
trong hệ thống như: SQL Server Profiler, ... Standard
và một số công cụ khác.

Full – Text
Sarch

Developer

Enterprise
Đây là phần tự chọn trong lúc cài đặt, Personal
nếu bạn muốn chức năng tìm kiếm thì nên (Except
chọn hệ thống này vì chúng không là phần Win95)
mặc nhiên.

Standard

Full – Text Sarck cung cấp chức năng Developer
tìm kiếm (Word) rất mạnh, nếu sử dụng Enterprise
Iternet để tìm kiếm thì đây là một giải pháp
tuyệt vời. Nếu bạn muốn tìm kiếm một chuỗi
con trong một văn bản lớn thì đây là công cụ
English
Query


thích hợp cho công việc đó.
English Query cho phép người sử dụng

Personal

không có kỹ thuật về SQL cũng có thể sử Standard
dụng SQL Server, bằng cách đặt câu hỏi Developer
chuỗi English sau đó được dịch ra Query mà Enterprise

Analusis
Services

có thể thực thi trên SQL Server.
Phần này không bao gồm mặc định

Personal

trong phần cài đặt, chúng là dạng sản phẩm

Standard

tự chọn, là công cụ phân tích OLAP (Online Developer
Analysis Processing), sử dụng cho cơ sở dữ Enterprise
Replication

liệu lớn.
Chức năng này cho phép tái tạo một bản

Desktop


sao đến SQL Server khác, thông thường Engine
dùng chức năng này cho các hệ thống Server Personal
từ xa hay trong Network, nhằm để làm giảm Standard

SVTH: Nguyễn Hải Nam


Quản lý khách hàng VNPT Kon Tum

GVHD: Th.s Phan Thanh Tao

trao đổi dữ liệu giữa các SQL Server với Developer
Data

nhau.
Enterprise
Data Transformation Servise (DTS) được Desktop

Transformation

mở rộng trong phiên bản SQL Server 2000, Engine

Servise

bao gồm những chức năng trao đổi dữ liệu Personal
giữa các cơ sở dữ liệu, và giao tiếp dữ liệu Standard
giữa các cơ sở dữ liệu khác nhau, đây là Developer
những giải pháp lập trình trên Visual Basic.


Enterprise

2.5.1. Các thành phần của SQL Server 2000.
• RDBMS cũng như SQL Server chứa đựng nhiều đối tượng bao gồm:
• Database: cơ sở dữ liệu SQL Server .
• Tập tin log: Tập tin lưu trữ những chuyển tát của SQL.
• Tables: Bảng dữ liệu.
• Filegroups: Tập tin nhóm.
• Diagrams: Sơ đồ quan hệ.
• Views: Khung nhìn (hay bảng ảo) số liệu dựa trên bảng.
• Stored Procedure: Các thủ tục lưu trữ và hàm nội.
• Users defined: Hàm do người dùng định nghĩa.
• Users: Người sử dụng cơ sở dữ liệu.
• Rules: Những quy tắc.
• Defaults: Các giá trị mặc nhiên.
• User - defined data type: Kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa.
• Full - text catalogs: Tập phân loại dữ liệu text.

SVTH: Nguyễn Hải Nam


Quản lý khách hàng VNPT Kon Tum
2.5.2.

GVHD: Th.s Phan Thanh Tao

Các đối tượng cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu là đối tượng có ảnh hưởng cao nhất khi bạn làm việc với
SQL Server, tuy nhiên những đối tượng con của cơ sở dữ liệu mới là thành

phần chính của cơ sở dữ liệu.
Bản thân SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu, chúng bao gồm
các đối tượng như database, table, view, procedure nêu trên cùng một số cơ sở
dữ liệu hỗ trợ khác.
Cơ sở dữ liệu SQL Server là cơ sở dữ liệu đa người dùng, với mỗi Server
bạn chỉ có một hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Nếu muốn có nhiều hệ quản trị cơ sở
dữ liệu bạn cần có nhiều Server tương ứng.
Truy cập cơ sở dữ liệu SQL Server dựa vào những tài khoản người dùng
riêng biệt và ứng với quyền truy nhập nhất định. Cài đặt cơ sở dữ liệu SQL
Server bạn có 6 cơ sở dữ liệu mặc định sau:
• Master: Bất kỳ SQL Server nào đều có cơ sở dữ liệu Master (còn gọi
là master file), cơ sở dữ liệu này chứa đựng tất cả các bảng dữ liệu
đặc biệt (bảng hệ hệ thống), chúng kiểm soát tất cả hoạt động của hệ
quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server.Ví dụ: Khi người dùng cơ sở dữ
liệu mới trong SQL Server, thêm hoặc xóa một Procedure thì tất cả
thông tin này đều được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu Master của hệ
thống.
• Model: Cơ sở dữ liệu này chứa đựng tất cả Template dùng làm mẫu
để tạo cơ sở dữ liệu mới. Khi bạn tạo một cơ sở dữ liệu thì SQL
Server lấy tất cả các mẫu (bao gồm bảng, view, ...) từ cơ sở dữ liệu
model này.Xuất phát từ tính chất cơ sở dữ liệu mẫu giúp SQL Server
thực hiện việc tao mới cơ sở dữ liệu cho người dùng khi có yêu cầu,
bạn không được xóa cơ sở dữ liệu này.Khi một cơ sở dữ liệu được
tạo ra thì ít nhất cơ sở dữ liệu mới này cũng bằng và giống như cơ sở
dữ liệu model.
• Msdb: Như đã nêu, chúng ta có hai cơ sở dữ liệu hệ thống master và
model, nếu xóa một trong hai cơ sở dữ liệu này thì hệ thống SQL

SVTH: Nguyễn Hải Nam



Quản lý khách hàng VNPT Kon Tum

GVHD: Th.s Phan Thanh Tao

Server sẽ bị lỗi, nhưng với cơ sở dữ liệu Msdb thì khác. Msdb chính
là SQL Agent lưu trữ tất cả các tác vụ xảy ra trong SQL Server.
• Tempdb: Là một trong những cơ sở dữ liệu chính trong SQL Server.
Cơ sở dữ liệu này cho phép người dùng tạo những ứng dụng tham
khảo hay thực tập trước khi bạn bắt đầu với cơ sở dữ liệu thực. Ngoài
ra chúng còn giúp thực hiện những thao tác về cơ sở dữ liệu mỗi khi
SQL Server khởi động.
• Pubs: Chứa hầu hết nội dung về hướng dẫn, trợ giúp và sách tham
khảo về SQL Server.
• Northwind: Cũng giống như cơ sở dữ liệu Pubs, đây là cơ sở dữ liệu
mẫu cho người dùng tham khảo, hoặc cho các lập trình viên Visual
Basic hay Assces dùng truy cập dữ liệu SQL Server. Cơ sở dữ liệu
này được cài đặt như một phần của SQL Server, nếu cần dùng cấu
trúc của hai cơ sở dữ liệu này bạn có thể sử dụng hai file kịch bản
script mang tên inspub.sql và insnwnd.sql.
• Tập tin Log: Tập tin chứa đựng những hoạt động, hay tất cả những
chuyển tác của cơ sở dữ liệu theo thời gian. Thông thường khi cần
tìm hiểu sự cố xảy ra với cơ sở dữ liệu, người ta chỉ cần tham khảo
tập tin log sẽ biết được nguyên nhân.

2.5.3. Giới thiệu một số đối tượng cơ sở dữ liệu SQL Server
1. Bảng - Table
Trong cơ sở dữ liệu, bảng (Table) là phần chính của chúng. Do bảng là
đối tượng lưu trữ dữ liệu thực, khi cần giao tiếp với cơ sở dữ liệu khác bảng là
đối tượng căn bản nhất trong bất kỳ cơ sở dữ liệu nào, chúng được coi như một

miền dữ liệu.
Mỗi bảng được định nghĩa nhiều trường, mỗi trường (Field còn gọi là
Column name) ứng với mỗi loại kiểu dữ liệu. Dữ liệu nhập vào có thể chấp

SVTH: Nguyễn Hải Nam


Quản lý khách hàng VNPT Kon Tum

GVHD: Th.s Phan Thanh Tao

nhận hoặc từ chối tùy thuộc vào nguyên tắc ràng buộc dữ liệu hoặc loại dữ liệu
tương thích do hệ thống hay người dùng định nghĩa.
Khi định nghĩa bảng cơ sở dữ liệu bạn cần quan tâm đến các yếu tố sau:
• Key: Trường đó là khóa hay không (Primary key)?
• ID: Trường đó có thuộc tính Indentity hay không?
• Column name: Tên của trường (cột )
• Data type: Loại dữ liệu cho trường tương ứng
• Size: Kích thước trường dữ liệu
• Allow null: Cho phép giá trị rỗng lưu trong trường này hay
không
• Default: Giá trị mặc nhiên cho trường
• Identity: Nếu ta sử dụng một trường có giá trị tự động như
autonumber trong assces, trường này Not Null và Identity:
Yes(No)
• Identity Seed: Nếu trường (cột) này là Identity, cần số bắt đầu là 1
hoặc 2 ...
• Identity Increament: Số nhảy cho mỗi lần tăng
2. Chỉ Mục - Indexs
Đối tượng chỉ mục (Indexs) chỉ tồn tại trong bảng hay khung nhìn

(view). Chỉ mục có ảnh hưởng đến tốc độ truy nhập số liệu, nhất là khi cần tìm
kiếm thông tin trên bảng. Chỉ mục giúp tăng tốc cho việc tìm kiếm.
• Clustered: ứng với loại chỉ mục này có một bảng có thể có nhiều
chỉ mục và số liệu được sắp xếp theo trường dữ liệu mà bạn trỏ
đến.
3. Bẫy lỗi - Triggers
Là đối tượng chỉ tồn tại trong bảng, cụ thể là một đoạn mã và tự động
thực hiện khi một hành động nào đó xảy ra đối với dữ liệu trong bảng như

SVTH: Nguyễn Hải Nam


Quản lý khách hàng VNPT Kon Tum

GVHD: Th.s Phan Thanh Tao

Insert, Update, Delete, ... Trigger có thể bẫy rất nhiều tình huống như copy dữ
liệu, xóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu, kiểm tra dữ liệu theo một tiêu chuẩn nào đó...
4. Lược đồ quan hệ - Diagram
Khi xây dựng cơ sở dữ liệu cho ứng dụng hay thương mại điện tử,
thường đều phải dựa trên trình phân tích và thiết kế hệ thống. Sau những bước
phân tích và thiết kế, chúng ta sẽ thiết lập quan hệ dữ liệu giữa các thực thể
ERD (Entity relationship diagram).
5. Khung nhìn - View
View là khung nhìn (hay bảng ảo) của bảng. Cũng giống như bảng
nhưng view không thể chứa dữ liệu, bản thân view có thể tạo nên trường mới
dựa vào những phép toán biểu thức của SQL Server.
6. Thủ tục lưu trữ - Stored Procedure
Stored Procedure còn gọi là Spocs, tiếp tục phát triển như một phần SQL
trên cơ sở dữ liệu. Stored Procedure cho phép khai báo biến, nhận tham số cũng

như thực thi các phát biểu có điều khiển. Stored Procedure có các ưu điểm lớn
như sau.
• + Kế thừa tất cả các phát biểu của SQL, và là một đối tượng xử
lý số liệu hiệu quả nhất khi dùng SQL Server.
• + Tiết kiệm thời gian thực thi trên dữ liệu.
• + Có thể gọi Stored Procedure theo cách gọi thủ tục hay hàm
trong ngôn ngữ lập trình truyền thống, đồng thời sử dụng lại khi
yêu cầu.
7. Sử dụng kiểu dữ liệu Cursor (Cursor type)
Khi dùng cơ sở dữ liệu SQL Server, nếu có nhu cầu tính toán trên bảng
số liệu, chuyển tác thực hiện trên từng mẩu tin, ta nên nghĩ đến kiểu dữ liệu
Cursor.

SVTH: Nguyễn Hải Nam


Quản lý khách hàng VNPT Kon Tum

GVHD: Th.s Phan Thanh Tao

2.5.6. Kiểu dữ liệu - Data Type
Bất kỳ trường nào trong bảng (Table) của cơ sở dữ liệu đều phải có kiểu
dữ liệu. Một số kiểu dữ liệu SQL Server cho phép định nghĩa chiều dài của kiểu
trong khi một số kiểu khác thì không.
Cũng như những ngôn ngữ lập trình khác SQL Server cung cấp đầy đủ
kiểu dữ liệu cần thiết, như: Kiểu số nguyên (Binary, Int, TinyInt,...), kiểu tiền tệ
(Money, SmallMoney, ...), kiểu chuỗi (Char, nchar, Varchar, Text, ...) và nhiều
kiểu dữ liệu khác.
Ngoài ra SQL Server cong cho phép chuyển đổi qua lại giữa các kiểu dữ
liệu, tuy nhiên điều này cũng có một số hạn chế đối với một số kiểu dữ liệu. Ví

dụ: kiểu binary không thể nhận sự chuyển đổi từ dữ liệu kiểu Float hay Real, ...
2.5.7. Một số phát biểu cơ bản của T-SQL
T-SQL còn gọi là Transact-SQL (SQL) bao gồm các phát biểu như
SELECT, INSERT, UPDETE, DELETE
Lệnh Select
SELECT <Danh sách các cột>
FROM <Danh sách bảng>
[WHERE <Các điều kiện ràng buộc>]
[GROUP BY <Tên cột hay biểu thức sử dụng cột trong SELECT>]
[HAVING <Điều kiện bắt buộc dựa trên GROUP BY>]
[ORDER BY <Danh sách cột>]
Trong đó tất cả các phát biểu nằm trong cặp dấu ngoặc [] thì có thể có
hoặc có thể không có.
ORDER BY dùng để hiển thị kết quả truy vấn theo tiêu chuẩn của người
dùng. Nếu thiếu tham số này thì việc sắp xếp sẽ theo thứ tự ALPHABET.
Ngoài những câu lệnh truy vấn trên trong SQL Server còn cung cấp một
số hàm cũng như một số biểu thức tính toán, ...
Lệnh INSERT

SVTH: Nguyễn Hải Nam


Quản lý khách hàng VNPT Kon Tum

GVHD: Th.s Phan Thanh Tao

Để thêm dữ liệu vào bảng (Table) ta dùng câu lệnh truy vấn INSERT cú
pháp như sau:
INSERT INTO <Tên bảng> (danh sách cột)
VALUES (Danh sách giá trị)

Lện UPDATE
Để sửa dữ liệu trong một bảng đã có sắn ta dùng câu truy vấn UPDATE
cú pháp như sau:
UPDATE FROM <Tên bảng>
SET <Têncột>=<Giá trị>
WHERE <Điều kiện>
Lệnh DELETE
Để xóa dữ liệu trong một bảng ta dùng câu lệnh truy vấn DELETE cú
pháp như sau:
DELETE FROM <Tên bảng>
WHERE <Điều kiện>
Ngoài ra trong SQL Server còn có những phát biểu cho phép kết nối
nhiều bảng với nhau (JOIN, INNER JOIN, LEFT JOIN, RIGHT JOIN, CROSS
JOIN)

SVTH: Nguyễn Hải Nam


Quản lý khách hàng VNPT Kon Tum

GVHD: Th.s Phan Thanh Tao

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1. Phát biểu bài toán
Ngày nay với công việc ngày càng bận rộn và phát triển như ngày nay
thì thời gian được coi như quan trọng với mọi người. Thời gian của mỗi người
rất quý báu. Trong một số người với thời gian ít ỏi nhưng lại làm được những
công việc to lớn và có thể tạo ra nhiều tiền bạc trong thời gian đó.
Với thời gian quan trọng như vậy thì việc quản lý khách hàng nhằm tiết
kiệm được thời gian của nhân viên. Đáp ứng độ chính xác cao trong công tác

quản lý khách hang thì việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý
là vô cùng cần thiết.
Với thời gian làm việc tại VNPT tỉnh Kon Tum thì công việc thực tế tại
đây dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của Phan Thanh Tao nên tôi chọn đề tài này
để hiểu thêm và phần mềm có thể có ích cho nhân viên..
3.2. Đặc tả yêu cầu
3.2.1. Yêu cầu chức năng
3.2.1.1. Yêu cầu lưu trữ
Người dùng sẽ lưu trữ các thông tin như sau:
Quản lý khách hàng: nhập thông tin của khách hàng
Quản lý dịch vụ: nhập thông tin của dịch vụ khách hàng sử dụng
Quản lý hợp đồng: nhập thông tin hợp đồng của khách hàng
3.2.1.2. Yêu cầu báo cáo, thống kê
Báo cáo, thống kê khách hàng
Báo cáo thông kê cước phí sử dụng dịch vụ của khách hàng
3.2.2. Yêu cầu phi chức năng
3.2.2.1.Yêu cầu thực thi
Hệ thống phục vụ nhân viên trong công tác quản lý khách hàng

SVTH: Nguyễn Hải Nam


Quản lý khách hàng VNPT Kon Tum

GVHD: Th.s Phan Thanh Tao

3.2.2.2. Yêu cầu giao tiếp
Giao diện dễ nhìn, dễ thao tác nhập xuất dữ liệu
Kết quả hiển thị dõ ràng
3. 3. Phân tích yêu cầu hệ thống.

3.3.1 yêu cầu chức năng chính của hệ thống
Yêu cầu về thống tin dịch vụ, khách hàng: sửa, xóa, cập nhật, tìm kiếm
các khách hàng cũng như dịch vụ hệ thống nhân viên.
Yêu cầu về thông tin đơn vị: xem, sửa, xóa, cập nhật thông tin đơn vị.
Yêu cầu về chức năng member: phân cấp hệ thống nhân viên, cấp quyền
user mới, xem, sửa, xóa, thông tin các nhân viên.
Yêu cầu báo cáo: Lập báo cáo trong từng tháng, năm, dịch vụ mà hiện
tại công ty đó
3. 3.2.Đặc tả chức năng của hệ thống
3. 3.2.1.Chức năng nhập Danh Mục
(1).Chức năng lập danh sách khách hàng
Cho phép người sử dụng lập danh sách khách hàng.


Nút “Mới”: Khi nút này được kích hoạt chương trình sẽ

cho phép tạo thêm một phiếu nhập mới, gồm các thông tin như: Mã
khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ, Số tài khoản, điện thoại, Fax


Nút “Sửa”: Cho phép sửa thông tin của bản ghi. hiện thời

tại vị trí con trỏ.


Nút “Xoá”: Nút này cho phép bạn xoá một bản ghi hiện

thời tại vị trí con trỏ.



Nút “Ghi”: Nhấn nút ghi nếu muốn lưu bản ghi vừa cập

nhật, khi nhấn nút này thì bản ghi vừa thêm sẽ tự động nhảy xuống hộp
list box phía dưới.

SVTH: Nguyễn Hải Nam


×