Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Ảnh hưởng của chất kích thích IBA( idolbutylic acid) đến khả năng ra rễ của hom cây lộc vừng (barringtonia acutangula (l ) gaertn) tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ TRANG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH
IBA(Idolbutylic acid) ĐẾN KHẢ NĂNG RA RỄ CỦA HOM CÂY LỘC
VỪNG(Barringtonia acutangula (L.) Gaertn) TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Quản lí tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: 2011-2015

THÁI NGUYÊN – 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ TRANG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH
IBA(Idolbutylic acid) ĐẾN KHẢ NĂNG RA RỄ CỦA HOM CÂY LỘC


VỪNG(Barringtonia acutangula (L.)Gaertn) TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Quản lí tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: 2011-2015

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lương Thị Anh
Khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

THÁI NGUYÊN – 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ TRANG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH
IBA(Idolbutylic acid) ĐẾN KHẢ NĂNG RA RỄ CỦA HOM CÂY LỘC
VỪNG(Barringtonia acutangula (L.)Gaertn) TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Quản lí tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: 2011-2015

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lương Thị Anh
Khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

THÁI NGUYÊN – 2015


ii

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài tốt nghiệp “Ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích IBA
(Idolbutylic acid) đến khả năng ra rễ của hom cây Lộc vừng (Barringtonia
acutangula (L.) Gaertn) tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.” là
công trình nghiên cứu của bản thân tôi, đề tài đã sử dụng thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau, các thông tin có sắn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài
này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên
cứu khoa học nào khác. Các số liệu trích dẫn trong đề tài đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.`
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015

XÁC NHẬN CỦA GVHD

Ths.Lương Thị Anh

Người viết cam đoan

Đỗ Thị Trang

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Lộc vừng của các công thức thí nghiệm
theo định kì theo dõi ....................................................................... 33
Bảng 4.2 Kết quả ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích đến khả năng ra rễ
hom Lộc vừng ở cuối đợt thí nghiệm ............................................. 35
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả chỉ số ra rễ của hom cây Lộc vừng đợt cuối
thí nghiệm ....................................................................................... 38
Bảng 4.4 Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra rễ của hom
cây Lộc vừng ................................................................................... 39
Bảng 4.5: Phân tích sai dị từng cặp xi − xj cho chỉ số ra rễ để tìm công thức
trội cho tỷ lệ ra rễ của hom ............................................................. 40
Bảng 4.6 Kết quả ảnh hưởng nồng độ chất kích thích đến khả năng ra chồi của
hom Lộc vừng qua các công thức thí nghiệm ................................. 41
Bảng 4.7: Bảng tổng hợp kết quả chỉ số ra chồi của hom cây Lộc vừng đợt
cuối thí nghiệm ............................................................................... 44
Bảng 4.8 Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra chồi của hom
cây lộc vừng. ................................................................................... 44

Bảng 4.9: Phân tích sai dị từng cặp xi − xj cho chỉ số ra chồi để tìm công thức
trội cho tỷ lệ chồi của hom cây Lộc vừng....................................... 45


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Ngâm hom trong dung dich Viben-c 50wp trước khi ngâm thuốc
kích thích ............................................................................... 24
Hình 2. Giâm hom ........................................................................................... 25
Hình 3. Giàn che.............................................................................................. 25
Hình 4.1: Tỉ lệ (%) sống trung bình của hom cây Lộc vừng ở các công thức
thí nghiệm ....................................................................................... 34
Hình 4.2 Tỷ lệ hom ra rễ ( Tỉ lệ %) của hom cây Lộc vừng ở các CTTN ...... 36
Hình 4.3 Chỉ số ra rễ của hom cây Lộc vừng ở các CTTN ............................ 36
Hình 4.4. Tỉ lệ ra chồi ( tỉ lệ %) của hom cây Lộc vừng ở các công thức thí
nghiệm về nộng độ chất kích thích . ............................................... 41
Hình 4.5 Chỉ số ra chồi của hom cây Lộc vừng qua các công thức về nồng độ
chất kích thích ................................................................................. 43


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTTN

: Công thức thí nghiệm

CT


: Công thức

Tb

: Trung bình

Cd

: Chiều dài

IBA

: Axit Indol butyric


vi

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2 Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................ 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ....................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................ 4
2.1.1. Cơ sở tế bào học................................................................................ 5
2.1.2. Cơ sở di truyền học ........................................................................... 5
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định .................................................................. 6

2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom ........................ 8
2.2. Những nghiên cứu trên Thế giới ....................................................... 15
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam............................................................. 17
2.4. Đặc điểm chung của Lộc vừng .......................................................... 17
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu ......................................................... 18
2.5.1. Đặc điểm - vị trí địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu .................. 18
2.5.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết.............................................................. 19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 20
3.2. Địaz điểm vài thời gian nghiên cứu .................................................. 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................... 20
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 22


i

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khoảng thời có ý nghĩa rất quan trọng trong
quá trình học tập của mỗi sinh viên. Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn
chuyển tiếp giữa môi trường học tập lý thuyết với môi trường xã hội thực tiễn.
Mục tiêu của đợt thực tập này nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ
sát với thực tế, gắn kết những lý thuyết đã học trên ghế giảng đường với môi
trường thực tiễn bên ngoài, đồng thời giúp sinh viên hệ thống hóa và củng cố
những kiến thức đã học.
Để đạt được mục tiêu trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa
Lâm nghiệp-Ttrường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi đã tiến hành đợt
thực tập tốt nghiệp với nội dung: “Ảnh hưởng của chất kích thích
IBA( Idolbutylic acid) đến khả năng ra rễ của hom cây Lộc vừng

(Barringtonia acutangula (L.) Gaertn) tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.”
Trong suốt quá trình thực tập, bằng niềm say mê, nhiệt tình cố gắng của
bản thân, cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa lâm nghiệp đặc
biệt là cô giáo Lương Thị Anh Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn thiện bản khóa luận này.
Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ long biết ơn chân thành và sâu sắc tới
tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và trình độ chuyên
môn có hạn nên chắc chắn bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để đề tài
của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Đỗ Thị Trang


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt nam có số loài thực vật vô cùng đa dạng và phong phú, trong đó có rất
nhiều loài quý hiếm, có giá trị kinh tế cao. Bên cạnh những cây dược liệu, nước
ta còn có một số những cây mà tác dụng của chúng có thể làm dược phẩm,
hương liệu hay làm cảnh ... Lộc vừng là một trong số những loài cây có giá trị
cao, không chỉ được sử dụng làm cảnh, cây bóng mát do cây có thân gốc lưu
niên, có tuổi thọ hàng trăm năm, hoa đỏ rực, cây thế rất đẹp và tạo được vẻ

tự nhiên. Gỗ dùng tương tự nhóm gỗ nhóm VI có thể dùng để đóng đồ đạc,
xây dựng nhà, lá non ăn được. Ngoài ra cây còn có giá trị về y học như:chữa
chàm hoặc ngâm rượu trị nhức rang, tiêu chảy, đau bụng… Do có rất nhiều
tác dụng có giá trị cao cây lộc vừng thu hút sự quan tâm của rất nhiều người,
việc khai thác sử dụng ở mức rất cao trong những năm qua.
Chính vì vậy việc bảo tồn và phát triển loài cây có giá trị này là rất cần
thiết. Những năm qua việc gây trồng Lộc vừng phát triển trong nhiều vùng
trong cả nước. Để có nhiều cây con phục vụ cho công tác trồng trên diện tích
rông cây lộc vừng, có rất nhiều cách tạo giống bằng nhiều phương pháp khác
nhau như nuôi cấy mô tế bào trong môi trường nhân tạo, nhân giống sinh
dưỡng… Trong đó nhân giống bằng hom là một trong những công cụ hiệu
quả nhất:
Phương pháp giâm hom (cutting propagation): Là phương pháp dùng một
phần lá, một đoạn thân, đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là cây
hom, cây hom có đặc tính di truyền được giữ nguyên từ cây mẹ. Nhân giống
bằng hom là phương pháp nhân giống nhanh và có hệ số nhân giống cao nên
được dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả.


2

Nhân giống bằng phương pháp giâm hom phụ thuộc nhiều yếu tố như:
các yếu nội tại( xuất xứ, tuổi cây mẹ lấy cành, vị trí lấy cành, tuổi cành, độ dài
hom), các yếu tố ngoại cảnh( nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, chất kích thích ra
rễ….), trong đó các chất kích thích ra rễ cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
ra rễ của cây Lộc vừng .
Xuất phát từ thực tế tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của
chất kích thích sinh trưởng IBA( Idolbutylic acid) đến khả năng ra rễ của
hom cây Lộc vừng (Barringtonia acutangula (L.) Gaertn) tại Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.”

1.2 Mục đích nghiên cứu
Đề tài góp phần tạo giống cây con của cây Lộc vừng cung cấp cho trồng
rừng, cho nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường sống.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được nồng độ chất kích thích ra rễ IBA phù hợp cho khả năng
ra rễ, ra chồi của cây Lộc vừng. Từ đó tìm ra nồng độ thích hợp nhất cho công
thức giâm hom.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở
trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
- Giúp cho sinh viên kiểm chứng lại những kiến thức lý thuyết đã học
biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, và có thể tích lũy được những
kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá trình công tác trong tương lai.
- Qua quá trình nghiên cứu sẽ giúp sinh viên nắm vững những kiến
thức trong lĩnh vực lâm sinh: Kỹ thuật đóng bầu, chọn hom giâm, xử lý
hom… đồng thời biết được quá trình sinh trưởng của cây hom từ lúc cắm hom
cho đến lúc cây hom ra rễ. Trong quá trình nghiên cứu còn được bổ xung


3

thêm kiến thức qua một số tài liệu, sách báo thông tin trên mạng. Từ đó áp
dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, và tạo cho sinh viên tác phong
làm việc sau khi ra trường.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Sự thành công của đề tài này có ý nghĩa rất lớn trong thực tiễn sản xuất
vì tìm ra được nồng độ thuốc và loại thuốc phù hợp trong phương pháp nhân
giống bằng hom với loài cây Lộc vừng. Đồng thời xây dựng được quy trình
tạm thời giâm hom cây Lộc vừng. Từ đó có thể phổ biến kỹ thuật này áp dụng

tạo ra lượng lớn cây con với chất lượng tốt nhất.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Bảo tồn nguồn gen cây rừng là bảo tồn các đa dạng đi truyền cần thiết
cho các loài cây rừng nhằm phục vụ công tác cải thiện, duy trì giống trước
mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác. Một trong nhiều phương pháp đang
được sử dụng nhiều hiện nay là phương pháp giâm hom.
Giâm hom là phương pháp nhân giống cây trồng bằng cơ quan sinh
dưỡng. Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi tiến hành giâm hom, dưới
ảnh hưởng của các chất nội sinh trong tế bào như auxin, cytokinin khi gặp
những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì rễ được hình thành và chọc
thủng biểu bì đâm ra ngoài.
Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản hữu tính (bằng
hạt) và sinh sản sinh dưỡng (bằng giâm hom, chiết ghép, nuôi cấy mô…).
Sinh sản bằng hạt tạo được cây khỏe mạnh nhưng lâu có quả và khó giữ
được đặc tính di truyền tốt của cây mẹ. Để duy trì được đặc tính tốt của cây
giống người ta thường dùng các phương thức nhân giống sinh dưỡng. nhân
giống sinh dưỡng là phương pháp dựa trên cơ sở phân bào nguyên nhiễm.
Đây là phương thức phân bào về cơ bản không có sự tái tổ hợp của chất liệu
di truyền cho nên các cây mới dược tạo ra (thực chất là một phần cây mẹ) vẫn
giữ được đặc tính vốn có của cây mẹ lấy vật liệu giống.
Nhân giống bằng hom (cutting propagation): Là phương pháp dung
một phần lá, một đoạn thân, đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là
cây hom, cây hom có đặc tính di truyền như của cây mẹ. Nhân giống bằng
hom là phương pháp có hệ số nhân giống cao nên được dùng phổ biến trong

nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả.


5

2.1.1. Cơ sở tế bào học
Theo viện sĩ Maximop, mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào, đều
có tính độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khôi phục lại các cơ
quan, bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh. Trong cơ
thể thực vật, nước và các chất khoáng hoà tan được vận chuyển từ rễ lên lá theo
mạch gỗ, còn các sản phẩm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển xuống gốc (rễ, củ,
…) theo mạch rây. Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển theo mạch rây, các sản
phẩm hữu cơ sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị cắt. Các chất hữu cơ này
cùng với chất điều hoà sinh trưởng Axin nội sinh (được tổng hợp ở ngọn cây
chuyển xuống) sẽ kích thích sự hoạt động của tượng tầng và hình thành mô sẹo,
rồi sau đó hình thành rễ từ mô sẹo ở chỗ bị cắt, khi gặp điều kiện thuận lợi. Quá
trình hình thành rễ bất định này có thể chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tái phân chia tượng tầng.
- Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ.
- Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài
Năm 1902 Nhà sinh lý thực vật người đức Haberladt, đã tiến hành nuôi
cấy mô tế bào thực vật dể chứng minh tế bào là toàn năng. Tế bào có tính toàn
năng thể hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan
như rễ, thân, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác
trong cơ thể, đều có khả năng sinh sản vô tính để tạo thành cây hoàn chỉnh.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần
phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của
hình thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới
được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên

phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết quả từ một
tế bào ban đầu cho ra hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và


6

thành phần hóa học của nó giống như tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình
nguyên phân mà các NST được phân phối đồng đều, chính xác cho các tế bào
con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân, NST tự tái bản trước tiên theo
chiều dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó qua các kỳ tiếp theo NST phân
chia về các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con đều có bộ NST như nhau
và giống tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà khối lượng cơ thể
tăng lên, sau đó nhờ có quá trình phân hóa các cơ quan trong quá trình phát
triển cá thể mà tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là một quá trình đảm
bảo cho cây con duy trì tính trạng của cây mẹ.
Hom của các loài cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành
non của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường gặp là cành
non, cành hóa gỗ chủ yếu, cành nửa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy thuộc vào
các yếu tố như đặc tính loài cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn
cành có khả năng ra rễ cao nhất.
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định
của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới.
Rễ bất định là những rễ được hình thành về sau này của các cơ quan
sinh dưỡng như cành, thân lá... Rễ bất định có thể được hình thành ngay trên
cây nguyên vẹn (cây đa, cây si...), nhưng khi cắt cành khỏi cơ thể mẹ là điều
kiện kích thích sự hình thành rễ và người ta vận dụng để nhân bản vô tính.
Rễ bất định của hầu hết thực vật được hình thành sau khi cắt cành khỏi cây
mẹ, nhưng cũng có một số loài rễ bất định được hình thành từ trước dưới dạng các
mầm rễ ở trong phần vỏ và chúng nằm yên đến khi cắt cành thì ngay lập tức đâm

ra khỏi vỏ. Với các đối tượng như vậy thì cành giâm, cành chiết ra rễ một cách dễ
dàng. Nhưng đa số trường hợp rễ bất định được hình thành trong quá trình con
người có tác động đến nó nhằm mục đích nhân giống.


7

Có hai loại rễ bất định gồm: rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là rễ được hình thành sau khi cắt hom và giâm hom.
Khi đó các tế bào chỗ bị cắt, bị phá hủy, bị tổn thương và các tế bào dẫn
chuyền đã chết của mô gỗ được mở ra, dẫn đến dòng nhựa được dẫn từ phần
lá xuống đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành nên mô sẹo,
đây là cơ sở hình thành rễ bất định.
Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành
lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt.
- Giai đoạn 2: Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia
và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo.
- Giai đoạn 3: Các tế bào vùng tượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu
hình thành rễ.
Mô sẹo là khối tế bào nhu mô có mức độ ligin hóa khác nhau. Thông
thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin
rằng sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ hom. Nhưng ở nhiều loài
cây, sự xuất hiện của mô sẹo là một dự báo tốt về khả năng ra rễ. Mức độ hóa
gỗ cũng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ nhiều, hay phần gỗ
chiếm nhiều thì khả năng ra rễ kém. Hiện tượng cực tính là hiện tượng phổ
biến trong giâm hom, do vậy khi giâm hom phải đặt cho cho đúng chiều [11].
Rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát sát vào lõi trong

tâm của mô mạch, ăn sâu vào trong thân cành tới gần ống mạch, sát bên
ngoài. Thời gian hình thành rễ của các loại hom giâm ở các loài cây khác
nhau biến động rất lớn từ vài ngày với các loài dễ hình thành tới vài tháng đối
với các loài khó ra rễ.


8

2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom
Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra rễ cao.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ thuộc bởi
ba yếu tố chính là: Khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn và vị trí của
hom), môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ. Cơ bản thuộc 2 nhóm
nhân tố gồm nhóm nhân tố ngoại sinh và nhóm nhân tố nội sinh.
- Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ, từng cá
thể cây, tuổi cành, pha phát triển của cành và các chất điều hòa sinh trưởng.
- Nhân tố nội sinh: các loại hóa chất kích thích ra rễ và các nhân tố
ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…)
* Nhân tố ngoại sinh
Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm: Điều kiện
sinh sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom:
Mùa vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể giâm hom.
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây mẹ
lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây non.
Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
của hom giâm.
- Thời vụ giâm hom:
Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng
tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào thời vụ lấy
cành và thời vụ giâm hom. Một số loài có thể giâm hom quanh năm song cũng

có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterow (1967) thì mùa
mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở nhiều loài cây, trong khi đó có
một số loài khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao hơn ở mùa xuân.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện
thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè,


9

sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loài cây gỗ mềm nửa cứng
không rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.
- Ánh sáng:
Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của cây vì đó là
nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ của hom
giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình quang
hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe và ánh
sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá, ở
ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong tối.
Nhưng trong hom giâm không có lá thì quá trình quang hợp không diễn ra do
đó không thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ trong
bóng tối. Hầu hết các loài cây không thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn toàn.
Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm cho quá
trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng thích hợp cho
từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau.Trên thực tế ảnh hưởng của
ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng hợp: Ánh sáng

- nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ.
Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.
Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hô hấp và quá trình vận
chuyển chất. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến tốc độ


10

phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các loài cây nhiệt đới thường có yêu
cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới:
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 7°C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt
nhất là 25 - 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-0°C
cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 - 55°C
cây sẽ bị phá hủy.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ
dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào
kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm
cho quá trình thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo;
nhiệt độ tối ưu 25 - 30°C.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở nhiệt độ
quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá cao tăng
cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom giâm. Nhiệt độ
không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 - 33°C và nhiệt độ giá
thể thích hợp là 25 - 30°C. Nhiệt độ trên 35°C làm tăng tỷ lệ héo của cành giâm
hom. Nhiệt độ không khí trong nhà trong nhà giâm hom nên cao hơn nhiệt độ giá
thể là 2 - 3°C.

Cũng như nhân tố ánh sáng, để có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các
điều kiện thích hợp như sau:
- Độ ẩm:
Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố không thể thiếu là thành
phần hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô
hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa các chất cần đến nước. Thiếu nước thì hom


11

bị héo, thừa nước thì hoạt động của men thủy phân tăng lên, quá trình quang hợp
bị ngừng trệ. Vì vậy khi gặp thời tiết bất lợi như độ ẩm quá cao hoặc quá thấp thì
cần phải có biện pháp bổ xung hợp lý. Khi giâm hom mỗi loài cây đều cần một
độ ẩm thích hợp,ví dụ như đối với cây lá rộng thì yêu cầu độ ẩm cao hơn cây lá
kim, hom có diện tích lá lớn thì yêu cầu độ ẩm cũng cao hơn. Khi làm mất độ ẩm
của hom 15% thì hom không có khả năng ra rễ.
Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo loài, theo mức độ hóa gỗ
của hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm
tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ không khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá. Vào
từng thời điểm mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun
sương và thời gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh.
Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chon vật
liệu làm giá thể có khả năng thông thoáng tốt, thoát nước song phải giữ được
độ ẩm thích hợp.
Giá thể và môi trường giâm hom:
Giá thể cũng góp phần quan trọng vào thành công của giâm hom, giá thể
không phải là nơi cung cấp chất dinh dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ ngay
trong chính bản thân cành được giâm hom vì thế nó chỉ cần đáp ứng yêu cầu về
nhiệt đô, độ ẩm, ánh sáng thích hợp rất nhiều giá thể được sử dụng trong giâm
hom hiện nay tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, điều kiện, thời vụ, khí hậu và

loài cây mà thành phần giá thể có thể là khác nhau. Các giá thể thường được
dùng hiện nay là cát tinh, mùn cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất vườn. Khi giâm hom
chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho cây vào bầu thì giá thể thường là mùn cưa để mục,
cát tinh, xơ dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm trộn lẫn với nhau.
Một giá thể giâm hom tốt là một giá thể có độ thoáng khí tốt và duy trì
độ ẩm trong một thời gian dài mà không ứ nước, không bị nhiễm nấm bệnh.


12

- Giá thể cắm hom:
Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã xử lí chất kích thích ra
rễ.Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất trong vườn ươm. Một giá thể
cắm hom tốt là thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian dài mà
không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời làm sạch không bị
nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ Ph thích hợp.
* Nhân tố nội sinh:
- Đặc điểm di truyền của loài: Các nghiên cứu cho thấy không phải tất
cả các loài đều có khả năng ra rễ như nhau. Nanda (1970) đã dựa theo khả
năng ra rễ để chia các loài cây thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài. Các loài này không cần sử lý bằng chất kích
thích ra rễ mà vẫn ra rễ với tỉ lệ rất cao, gồm các loài thuộc các chi Ficus sp.
+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài. Loại này hầu như không ra rễ hoặc là
phải sử dụng chất kích thích ra rễ nhưng tỉ lệ ra rễ rất thấp thuộc các chi
Manlus sp,Prunus sp,… thuộc họ Rosaceae và một số chi khác.
+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài. Tuy vậy sự phân
chia này chỉ có ý nghĩa tương đối.
Vì thế theo khả năng giâm hom thì chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành là nhiều loài cây thuộc họ
Dâu tằm (Moraceae): dâu tằm, đa, sung... Một số loài thuộc họ Liễu, một số

loài nông nghiệp như sắn, mía, khoai lang…Đối với loài cây này thì khi giâm
hom không cần xử lý bằng thuốc chúng vẫn ra rễ bình thường.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom bị hạn chế
bởi các mức độ khác nhau: Tuổi cây mẹ, chất kích thích, yếu tố ngoại cảnh…
- Đặc điểm di truyền và xuất xứ, từng cá thể:
Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và cá thể khác nhau cũng có khả
năng ra rễ khác nhau. Ngay cả những loài cây có cùng xuất xứ, cùng dòng,
nhưng các cá thể khác nhau cũng cho tỉ lệ ra rễ khác nhau


ii

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài tốt nghiệp “Ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích IBA
(Idolbutylic acid) đến khả năng ra rễ của hom cây Lộc vừng (Barringtonia
acutangula (L.) Gaertn) tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.” là
công trình nghiên cứu của bản thân tôi, đề tài đã sử dụng thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau, các thông tin có sắn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài
này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên
cứu khoa học nào khác. Các số liệu trích dẫn trong đề tài đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.`
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Ths.Lương Thị Anh

Người viết cam đoan

Đỗ Thị Trang


XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN


14

Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá
trình hình thành rễ nhiều loài cây.
Một số nhóm chất điều hòa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm NAA (a.
Naphthalene acetic acid), IAA (Indol-3acetic acid), IBA (Indol butyric acid),
IPA (Indol-3yl-Acetonitrile) và một số chất khác; nhóm Cytokinin gồm Zeatin,
Kinetin; nhóm Giberellin gồm: GA3 (Giberellic acid), GA8 (Giberellin - Lije
Substances) và nhiều chất giống Giberellin khác; nhóm chất có khả năng kìm
hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy quá trình già hóa như ABA (Abscisic scid),
Ethophone (2-chloroethyl), Phosphonic acid, các phenol, retedant…
* Các nhân tố kích thích:
- Loại thuốc: Các chất kích thích điều hòa sinh trưởng có vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình hình thành rễ của hom giâm. Một số loại chất
kích thích sinh trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin…
Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin tự
nhiên là IAA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản chất
hóa học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IAA (acid ß - indol
axetic). Các Auxin tổng hợp như: ɑ-NAA (acid ɑ - Naphtylaxetic), 2,4D (acid
2.4 Dichlorophenoxyaxetic), 2.4.5T (Acid 2,4,5 Trichlorophenoxyaxetic), IBA
(acid ß-indolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4 Chlorophenoxyaxetic)… Trong sự
hình thành rễ, đặc biệt là rễ bất định phát sinh từ các cơ quan dinh dưỡng. Auxin
là hoocmon hình thành rễ.
- Nồng độ: Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh hưởng
khác nhau đến khả năng ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây mà hom của
chúng thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất định. Nếu

nồng độ chất kích thích thấp sẽ không có tác dụng phân hóa tế bào để hình thành
rễ, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế quá trình hình thành rễ làm cho hom thối
không ra nữa. Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần chú ý đến nhiệt độ


15

không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình giâm hom khi điều kiện
nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn và ngược lại khi nhiệt độ
môi trường thấp thì cần xử lý lâu hơn. Nếu hom quá non (chưa hóa gỗ) phải xử
lý với nồng độ thấp và hom hơi già (hom gần hóa gỗ hoàn toàn) phải xử lý với
nồng độ cao hơn.
- Thời gian xử lý thuốc: Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ nhưng
thời gian xử lý khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí nghiệm cần
chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ, nhiệt độ không khí có mối liên quan nhất
định. Với thuốc kích thích sử dụng với nồng độ cao thì thời gian xử lý ngắn và
thuốc kích thích sử dụng với nồng độ thấp thì thời gian xử lý dài hơn.
Vì vậy để giâm hom thành công thì cần phải thực hiện đầy đủ và đồng
bộ các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ chăm sóc cây mẹ đến cấy hom giâm,
tạo điều kiện thích hợp nhất cho hom giâm.
- Phương pháp xử lý hom
Thông thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch chất
kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc của hom
được nhúng vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc bấm vào gốc hom.
Vì vậy để giâm hom thành công thì cần phải thực hiện đầy đủ và đồng
bộ các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ chăm sóc cây mẹ đến cấy hom giâm,
tạo điều kiện thích hợp nhất cho hom giâm.
2.2. Những nghiên cứu trên Thế giới
Trong lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử
dụng trên 100 năm nay. Từ những năm 1840, Marrier de Boisdyver (người

Pháp) đã ghép 10.000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố
công trình ghiên cứu nhân giống một số loài cây lá kim và lá rộng thường
xanh bằng hom. Ở Pháp năm 1969, Trung tâm lâm nghiệp đới bắt đầu
chương trình nhân giống Bạch đàn. Năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng


16

cây hom đến năm 1986 có khoảng 24.000 ha rừng trồng bằng hom, các
rừng này đạt tăng trưởng bình quân 35 m3/ha/năm [15].
Hiện nay ở một số nước, do kết hợp được công tác chọn giống, kĩ thuật
tạo cây con bằng mô - hom và kĩ thuật thâm canh trong trồng rừng đầu dòng
vô tính mà đã đưa được năng suất từ 5 m3/ha/năm lên 15 m3/ha/năm trên đất
xấu. Năng suất trồng rừng bạch đàn 30 m3/ha/năm ở Zimbabuê, 30 m3/ha/năm
ở Công gô, ở Brazin 50 m3/ha/năm đặc biệt có nơi năng suất đạt từ 75 – 100
m3/năm/ha [7].
Theo tài liệu của Trung tâm Giống cây rừng Asean – Canada( gọi tắt là
ACFTSC), trong những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất hom được tiến
hành ở các nước Đông Nam á.
Ở Thái Lan, Trung tâm Giống cây rừng Asean – Canada[14] đã có
những nghiên cứu nhân giống bằng hom từ năm 1988, nhân giống với hệ
thống phun sương mù tự động không liên tục được xây dựng tại các chi
nhánh vườn ươm trung tâm, đã thu được nhiều kết quả đối với các lại cây
họ dầu, với 1ha vườn giống cây Sao đen 5 tuổi có thế sản xuất được
200.000 cây hom, đủ trồng cho 455 đến 500 ha rừng.
Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các lại cây họ Sao dầu bắt đầu từ
những năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Malaysia, ở trường đại học Tổng hợp Pertanian, trung tâm
nghiên cứu lâm nghiệp ở Sepilok, cũng đã có những báo cáo các công trình
có giá trị về nhân giống sinh dưỡng cây họ Dầu. Tuy nhiên tỉ lệ ra rễ của

cây họ dầu còn chưa cao, sau khi thay đổi phương tiện nhân giống như: các
biện pháp vệ sinh tốt, che bóng hiệu quả hơn, phun sương mù, kĩ thuật trẻ
hóa cây mẹ… thì tỉ rễ được cải thiện( vd: Hopea odorta có tỉ lệ ra rễ là
86%, Shorea Leprosula 71%...)[13].


×