Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

VNINDEX NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (HSX-STB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 49 trang )

NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

(HSX-STB)
Ngày 18 tháng 8 năm 2015

BÁO CÁO LẦN ĐẦU: NẮM GIỮ
Giá hiện tại (18/08/15):

17.100

50

Đúng giá trị nội tại

40
30

VND

Giá trị dài hạn:
Giá mục tiêu:
Khuyến nghị ngắn hạn

VND

17.700
Trung lập

Ngưỡng kháng cự:

VND



19.500

Ngưỡng hỗ trợ

VND

16.400

Mã Bloomberg: STB VN

SGD:

HSX

Ngành: Ngân hàng
0,75

Giá cao nhất/thấp nhất 52
tuần (VND)

20.700/15.500

Lượng cổ phiếu lưu hành
(triệu cổ)

1.143

(tỷ


19.537

Tỷ lệ cổ phiếu lưu hành tự
do (triệu cổ)

90.4

KLGDBQ 12 tháng

2017F

Cổ tức
(%)
3%

2016F

3%

5,87

Chỉ số

NIM
3,39
%
3,11
%
2,88
%

4,31
%
STB

P/E (x)

1,03

1,50

11,45

P/B (x)

8.54

15,88

1,76

ROE (%)

6,92

7,23

15,84

ROA (%)


0,66

0,56

2,89

2015F

3%

2014

20%

10
0

-20
-30
08/14

EPS

Nợ xấu

481

3,5%

480


3,8%

288

4,0%

1,93
1
NHTĐ

1,2%







VNI

Ngân hàng được thành lập năm 1991 nhờ sự hợp nhất của
Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp cùng 3 hợp tác xã tín





dụng. Sacombank là Ngân hàng TMCP đầu tiên được niêm
yết tại HSX.



Ngân hàng cung cấp đầy đủ các dịch vụ về NHTM, ngân
hàng đầu tư, cho thuê tài chính và kinh doanh vàng bạc đá
quý.



Trong năm 2014, STB đứng đầu trong số các ngân hàng
TMCP tư nhân xét về vốn điều lệ, đứng thứ hai về thị phần
tín dụng và đứng thứ 7 về tổng tài sản.



Sau khi sáp nhập với PNB, STB sẽ thuộc top 5 ngân hàng

10/14

12/14

02/15

03/15

05/15

07/15

Chúng tôi phát hành báo cáo lần đầu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
gòn Thương tín (STB) với khuyến nghị NẮM GIỮ trong dài hạn dựa trên

những luận điểm sau đây:

Giới thiệu:


VNINDEX

20

534.530

Sở hữu nước ngoài (%)
Năm

Banking Sector

-10

Beta

Vốn hóa thị trường
đồng)

STB VN



STB là ngân hàng có nền tảng tốt: 20 năm qua, STB luôn là
ngân hàng bán lẻ dẫn đầu với hệ thống chi nhánh lớn nhất và
truyền thống tạo ra các sản phẩm đột phá, có thể kể đến chi nhánh

Trung hoa, hệ thống thanh toán quốc tế và sản phẩm thẻ tín dụng.
STB tăng giá chậm hơn so với đà tăng mạnh của các ngân
hàng khác: Nhóm cổ phiếu ngân hàng đã tăng vượt trội so với VNIndex nhờ vào kỳ vọng tăng trưởng tín dụng cao, chất lượng tài sản
được cải thiện, hoạt động M&A và nâng tỷ lệ sở hữu nước ngoài.
Mặc dù vậy, STB dường như chậm hơn so với các ngân hàng khác,
khi chỉ tăng 1,67% trong vòng 1 năm trở lại đây.
Gánh nặng từ PNB bao phủ triển vọng tăng trưởng lợi nhuận:
Do gánh nặng tài chính sau vụ hợp nhất, STB dự báo lợi nhuận
trước thuế giảm với CAGR từ 2015 đến 2017 là -22,17%. Dự báo
của VPBS còn thận trọng hơn với mức -29,3%, chủ yếu do chi phí
dự phòng rủi ro cao bất thường.
Nợ xấu của PNB sẽ tác động tiêu cực tới Bảng cân đối của
STB: Với tỷ lệ nợ xấu của PNB là 9,98%, các khoản nợ được cơ cấu
lại vào khoảng 7.000 tỷ đồng, lãi phải thu hơn 14.000 tỷ đồng,
4.500 tỷ đồng phải thu từ repo cổ phiếu và các khoản khác, chúng
tôi cho rằng tỷ lệ nợ xấu tối thiểu sẽ vào khoảng 3% đối với STB và
các khoản đầu tư sẽ tăng đột biến, với bản chất là các khoản nợ
được cơ cấu lại, trong vòng vài năm tới.
Nhuwngx tranh cãi liên quan đến cổ đông lớn của NH : Kể từ
năm 2012, ông Trầm Bê và những người liên quan trên thực tế đã
tiếp quản STB, thay thế gia đình của người sáng lập là ông Đặng
Văn Thành và một số thành viên HĐQT và BGĐ. Với kết quả hoạt
động kinh doanh của PNB dưới sự lãnh đạo của gia đình ông Trầm
Bê, các cổ đông của STB đều hết sức lo ngại về tương lai của STB.
Xu hướng trung tính trong ngắn hạn: Mặc dù chưa có tín hiệu
bán nào từ phân tích kỹ thuật, dựa trên những nền tảng cơ bản của
ngân hàng và P/B hiện tại ở mức 1,26 lần, giá cổ phiếu dường như
không còn ở mức rẻ nữa. Vì vậy, chúng tôi tin rằng giá cổ phiếu sẽ
được điều chỉnh giảm xuống để phù hợp với kỳ vọng về hoạt động
của ngân hàng

Vui lòng đọc khuyến cáo sử dụng ở trang cuối

lớn nhất về tổng tài sản, Vốn điều lệ và hệ thống chi nhánh

www.VPBS.com.vn

Trang | 1


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

NỘI DUNG
NGÀNH NGÂN HÀNG ....................................................................................................................... 3
SƠ LƯỢC NGÂN HÀNG STB.............................................................................................................. 9
Tổng quan ...................................................................................................................................... 9
Các cột mốc quan trọng: ................................................................................................................ 10
Vị thế của ngân hàng ..................................................................................................................... 10
Tiên phong và đột phá ................................................................................................................... 12
Hệ thống quản lý và cổ đông .......................................................................................................... 14
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ............................................................................................................ 16
Khả năng sáp nhập STB- PNB ......................................................................................................... 16
Bảng cân đối kế toán ..................................................................................................................... 19
Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................................................ 26
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH (CAMELS) ....................................................................................................... 32
Tỷ lệ an toàn vốn .......................................................................................................................... 32
Chất lượng tài sản ......................................................................................................................... 33
Hiệu quả hoạt động ....................................................................................................................... 34
Khả năng sinh lời........................................................................................................................... 34
Thanh khoản................................................................................................................................. 35
Rủi ro lãi suất ............................................................................................................................... 35

DỰ PHÓNG VÀ GIẢ ĐỊNH .............................................................................................................. 35
ĐỊNH GIÁ ..................................................................................................................................... 39
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT................................................................................................................... 44
PHỤ LỤC – VPBS DỰ PHÓNG ......................................................................................................... 45

www.VPBS.com.vn

Trang | 2


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

NGÀNH NGÂN HÀNG
Cổ phiếu ngân hàng đã tăng giá vượt trội so với thị trường từ đầu năm
đến nay. Cổ phiếu ngân hàng tăng mạnh 21,61% kể từ đầu năm so với mức 4,04% của VN-Index (tính tới ngày 18/8/2015). Tuy nhiên, do cổ phiếu ngân
hàng tăng cao đột biến trong vòng nửa đầu năm nên hiện tại cổ phiếu ngân hàng
đang bước vào giai đoạn điều chỉnh và theo đó cho phép các yếu tố cơ bản theo
kịp. Mặc dù có xu hướng tăng cùng thị trường, biến động giá của cổ phiếu ngân
hàng có phần lớn hơn. Trong tháng 01, cổ phiếu ngân hàng tăng mạnh nhờ công
bố lợi nhuận cao và các tin đồn sáp nhập, nhưng sau đó đã được điều chỉnh phần
nào khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) khẳng định rằng việc thi hành
Thông tư 36 sẽ không được hoãn lại và điều này đã được chứng minh khi Thông
tư được áp dụng đúng theo lịch trình vào đầu tháng 02. Cổ phiếu ngân hàng lại
tăng mạnh do tâm lý thị trường khá tích cực trước khi kỳ nghỉ Tết nhưng sau đó
lại giảm theo xu hướng chung của thi trường trong tháng 03 do các nhà đầu tư
nước ngoài đã bán rộng rãi cổ phiếu tất cả các ngành với quan ngại việc lãi suất
tại Mỹ sẽ tăng và khả năng mất giá của đồng Việt Nam. Trong Q2/2015, cổ
phiếu ngân hàng tăng mạnh hơn do có khả năng nhà nước sẽ nới room cho khối
ngoại. tuy nhiên đến nay vẫn chưa có thông tin chi tiêt hơn về vấn đề nay. Các
cổ phiếu ngân hàng tăng giá mạnh là do tăng trưởng tín dụng tốt, tiến triển tích

cực trong việc giải quyết nợ xấu và quyết tâm của NHNN trong việc thực hiện tái
cơ cấu ngành ngân hàng.
Banking Sector

VNINDEX

50
40
30
20
10
0
-10
-20
08/14

10/14

12/14

02/15

03/15

05/15

07/15

Tăng trưởng tín dụng và tiền gửi vượt chỉ tiêu của NHNN trong năm 2014
và tiếp tục tăng tốc trong năm 2015. NHNN gần đây đã phát hành số liệu

thống kê chính thức của tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng huy động toàn
ngành ngân hàng. Tổng dư nợ tín dụng tăng 7.83%, hoàn thành hơn 50% chỉ
tiêu cả năm, tổng tiền gửi chỉ tăng 4.58% trong 6T2015 do lãi suất tiền gửi vẫn
thấp. Trong khi đó, thi trường bất động sản đang ấm dần, do đó, người dân có
xu hướng rút tiền gửi để đầu tư vào căn hộ và nhà ở. Thêm vào đó, do lãi suất
cho vay cũng giảm, khách hàng cá nhân vay ngân hàng để đầu tư vào ngành bất
động sản. Đối với nửa năm còn lại, tăng trưởng tín dụng được dự kiến sẽ dễ dàng

www.VPBS.com.vn

Trang | 3


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
đạt được mục tiêu của NHNN từ 13-15% cho tăng trưởng tín dụng, tuy nhiên, xét
đến mục tiêu 16-18% cho tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán, các ngân
hàng cần có những biện pháp để thu hút thêm tiền gửi khách hàng trong tình
trạng tăng trưởng tiền gửi 6T2015 thấp như hiện nay.
Nợ xấu đã giảm nhờ việc tích cực sử dụng quỹ DPRR và bán cho VAMC.
Do nhiều ngân hàng đã tích cực xử lý nợ xấu sử dụng quỹ DPRR và bán nợ xấu
cho VAMC trong tháng cuối cùng của năm 2014, tỷ lệ nợ xấu của ngành ngân
hàng đã giảm đáng kể còn 3,25% trong tháng 12 năm 2014 từ 3,88% trong
tháng 11 năm 2014 hay từ 3,74% tại thời điểm tháng 1 năm 2014 (dựa trên báo
cáo của ngân hàng). Tuy nhiên đây dường như mới là một sự cải thiện là không
thực chất vì ngân hàng vẫn có trách nhiệm xử lý những khoản nợ đã bán này
(giảm giá trị trái phiếu VAMC sau khi trừ đi các khoản nợ thu hồi được hoặc tăng
trích lập dự phòng hàng năm cho trái phiếu VAMC). Nếu như bao gồm cả những
khoản nợ xấu đã bán cho VAMC, tỷ lệ nợ xấu của ngành ngân hàng sẽ là 4,76%
tại thời điểm cuối năm 2013 và 5,67% tại thời điểm cuối năm 2014. Tỷ lệ nợ xấu
theo ước tính của cơ quan giám sát của NHNN, mặc dù cao hơn so với con số báo

cáo của các ngân hàng, cũng đang giảm dần. Con số ước tính đó là 9,1% vào
đầu năm 2014 và 5,3% vào tháng 11 năm 2014. Kết quả cuối năm 2014 vẫn
chưa được công bố nhưng ước tính khoảng 4,7-4,8%.
Tính đến cuối tháng 06 năm 2015, tổng chi phí dự phòng của hệ thống ngân
hàng lên đến 89,672 tỷ đồng, con số lớn nhất kể từ năm 2012. Quy mô trích lập
trung bình trong giai đoạn 2012-2014 là 70.000 tỷ đồng. Sự gia tăng mạnh này
có thể được lý giải là do các quy định chặt chẽ hơn trong việc phân loại và trích
lập dự phòng các khoản cho vay. Đặc biệt, từ tháng 04 năm 2015, các ngân
hàng không được tái cơ cấu các khoản cho vay quá hạn mà không cần phân loại
lại nhóm cho vay theo Quyết định 780 như trước đây. Thêm vào đó, từ tháng 01
năm 2015, các ngân hàng phải phân loại các khoản cho vay theo quy định của
CIC, theo Thông tư 02, do đó, nếu khách hàng có nợ xấu tại một ngân hàng, các
khoản vay tại các ngân hàng khác cũng sẽ được phân loại là nợ xấu. Các khoản
nợ xấu tồn đọng không thể tiếp tục nấp sau bức màn, do đó, các ngân hàng
buộc phải tăng chi phí dự phòng. Đến cuối tháng 5 năm 2015, tỷ lệ nợ xấu của
hệ thống ngân hàng đã được cải thiện đôi chút, xuống còn 3,15%. Trong ba năm
qua, xử lý nợ xấu sử dụng dự phòng rủi ro luôn là phương pháp chính để giải
quyết nợ xấu. Quy mô trích lập dự phóng lớn đã làm sáng tỏ vì sao trong
6T2015, trong khi tín dụng tăng trưởng manh, tỷ lệ nợ xấu báo cáo khá thấp
nhưng lợi nhuận vẫn còn “tiềm ẩn”.
Số dư nợ xấu các ngân hàng đã hoán đổi với trái phiếu đặc biệt của VAMC trong
năm 2014 là khoảng 96.000 tỷ đồng. NHNN đã quyết định rằng trong năm 2015
VAMC sẽ phát hành 80.000 tỷ đông trái phiếu đặc biệt để hoán đổi cho khoảng
100.000 tỷ đồng nợ xấu. Đáng lưu ý là NHNN đã ban hành chỉ thị số 02/CTNHNN ngày 28/1/2015, yêu cầu các ngân hàng thương mại thúc đẩy và đệ trình
kế hoạch xử lý nợ xấu nhằm đảm bảo ít nhất 60% nợ xấu sẽ được xử lý, và ít
nhất 75% nợ xấu đã đăng ký sẽ được bán cho VAMC trước ngày 30/6/2015.
NHNN đồng thời cũng đưa ra con số nợ xấu mà mỗi tổ chức tín dụng cần bán cho
VAMC năm 2015, tuy nhiên không công bố ra công chúng những con số này.
Tính đến cuối tháng 7 năm 2015, VAMC đã phát hành 51.300 tỷ đồng trái phiếu
đặc biệt, hoàn thành 64% kế hoạch cả năm, nâng tổng giá trị trái phiếu đặc biệt


www.VPBS.com.vn

Trang | 4


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
đã phát hành lên 147,300 tỷ đồng tính từ năm 2013. Với kết quả này, dường
như VAMC đang chậm hơn so với kế hoạch vì VAMC phải hoàn thành phát hành
80.000 tỷ đồng vào cuối tháng 09 năm 2015. Trong bảy tháng đầu năm 2015,
VAMC đã xử lý được hơn 6.513 tỷ đồng nợ xấu thông qua bán tài sản đảm bảo
và thu hồi nợ xấu, tương đương 12,7% tổng giá trị trái phiếu đặc biệt được phát
hành, và hoàn thành 65 phần trăm kế hoạch cả năm, tăng tổng giá trị nợ xấu đã
xử lý lên 11.313 tỷ đồng. Theo ông Nguyễn Quốc Hùng, Chủ tịch VAMC, VAMC
đề ra mục tiêu xử lý 10.000 tỷ đồng nợ xấu trong năm 2015. Năm 2016 được dự
đoán có thể sẽ mở cửa thị trường mua bán nợ tại Việt Nam, VAMC sẽ tích cực
giải quyết nợ xấu một cách hiệu quả hơn. Hiện nay, do những vướng mắc về
luật, VAMC có thể mua nợ xấu từ các Tổ chức tín dụng, tuy nhiên, chưa có đơn vị
nào có chức năng mua bán nợ xấu ngoài VAMC và DATC.
Nghị định 34 và những tác động ảnh hưởng
(Nghị định 34/2015/ND-CP ngày 31/3/2015 sửa đổi Nghị định 53/2013/ND-CP
ban hành ngày 18/5/2013)
Nghị định 34 ảnh hưởng tới hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam (VAMC), và thể hiện rõ quyết tâm của Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) xử lý nợ xấu triệt để. Theo chúng tôi Nghị định 34 sẽ giúp đẩy
nhanh hoạt động mua bán nợ xấu của VAMC theo giá thị trường. Nghị định 53
trước đây, quy định VAMC được mua nợ xấu theo hai cách: (1) mua bằng trái
phiếu đặc biệt (TPĐB) do VAMC phát hành, theo giá trị ghi sổ số dư nợ gốc khách
hàng vay chưa trả đã được khấu trừ số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập chưa sử
dụng cho khoản nợ xấu đó; và (2) mua nợ xấu của tổ chức tín dụng (TCTD) theo

giá trị thị trường bằng nguồn vốn không phải TPĐB, giá mua được thỏa thuận
trên cơ sở giá trị khoản nợ xấu được đánh giá lại. VAMC đánh giá lại giá trị khoản
nợ xấu hoặc khi cần thiết, thuê tổ chức tư vấn định giá khoản nợ xấu và tài sản
đảm bảo. Do trước đây, VAMC có vốn điều lệ chỉ ở mức 500 tỷ đồng, và chưa có
quy chế cụ thể về cách thức mua nợ ngoài TPĐB, nên việc mua nợ của VAMC
theo giá thị trường bị hạn chế, hầu như chỉ giới hạn ở việc mua nợ xấu bằng
TPĐB theo giá trị ghi sổ. Do giá trị ghi số của nhiều khoản nợ xấu có sự khác biệt
lớn so với giá thị trường hiện tại, hoạt động thu hồi nợ, bán nợ xấu của VAMC
gặp nhiều khó khăn.
Giờ đây, Nghị định mới tăng vốn điều lệ VAMC lên 2.000 tỷ đồng, và bổ sung
Điều 14a cho phép VAMC phát hành trái phiếu để mua nợ theo giá thị trường.
Ngân hàng khi bán nợ xấu và các tài sản đảm bảo kèm theo, sẽ được thanh toán
bằng trái phiếu VAMC. Trái phiếu này được phép sử dụng để vay tái cấp vốn và
vay qua thị trường mở từ NHNN. Đồng thời việc phát hành trái phiếu của VAMC
không bị giới hạn bởi các quy định về quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà
nước thông thường. Do đó chúng tôi cho rằng VAMC sẽ có thể phát hành khối
lượng lớn trái phiếu dùng cho việc mua nợ xấu theo giá thị trường.
Đồng thời, đối tượng nợ xấu mà VAMC mua theo giá thị trường được mở rộng
hơn so với trước. Ngoài các yếu tố khác, các khoản nợ xấu phải có “Tài sản đảm
bảo có khả năng phát mại” hoặc “khách hàng vay có triển vọng phục hồi khả
năng trả nợ”.

www.VPBS.com.vn

Trang | 5


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Do có thể mua nợ xấu theo giá thị trường, việc bán nợ xấu theo giá thị trường
của VAMC cũng sẽ dễ dàng hơn. Nghị định 34 cũng quy định cụ thể hơn thủ tục

bán nợ xấu của VAMC.
Đối tượng mà VAMC bán nợ được nêu rõ bao gồm tổ chức, cá nhân là người
không cư trú. Cùng với việc Luật kinh doanh Bất động sản và Luật Nhà ở sửa đổi
cho phép người nước ngoài được mua nhà và bất động sản sẽ có hiệu lực từ ngày
1/7/2015 sắp tới, chúng tôi dự báo việc bán nợ cho khách hàng nước ngoài của
VAMC sẽ được thực hiện sau khi NHNN có quy định cụ thể.
Nghị định 34 trao cho VAMC nhiều quyền tự chủ hơn so với trước đây trong việc
xử lý tài sản đảm bảo do có thể bán thỏa thuận với bên mua sau một lần bán
đấu giá không thành đồng thời thông báo cho bên bảo đảm biết. Nghị định mới
cũng làm rõ 3 trường hợp được coi là bán đấu giá không thành gồm: (1) Không
có người tham gia đấu giá; (2) Không có người trả giá tại cuộc bán đấu giá; (3)
Các trường hợp bán đấu giá không thành khác theo quy định của pháp luật về
bán đấu giá. Tính đến cuối năm 2014, VAMC chỉ xử lý được 4.800 tỷ đồng nợ xấu
so với 123.000 tỷ đồng nợ xấu đã mua. Tuy nhiên đến cuối tháng 7 năm 2015,
tổng số nợ xấu thu hồi được riêng trong năm 2015 là 6.513 tỷ đồng so với hơn
51.000 tỷ đồng nợ xấu đã mua.
Hoạt động M&A
Đầu năm 2015, NHNN đã công bố khoảng sáu thương vụ M&A sẽ được thực hiện
trong năm 2015. Trong mùa Đại hội cổ đông năm 2015, một số ngân hàng đã
thông báo chi tiết hơn về mức giá và thời gian thực hiện các thương vụ này, cụ
thể như sau:
Ngân hàng Phương Nam sáp nhập với Sacombank Q4/2015
ĐHCĐ bất thường của Sacombank đã diễn ra vào ngày 10/7/2015. STB sẽ phát
hành 400 triệu cổ phiếu để thực hiện thương vụ sáp nhập với PNB. 93% cổ đông
đã thông qua thương vụ sáp nhập này:
-

Tỷ lệ hoán đổi: 1:0,75, một cổ phiếu PNB sẽ được hoán đổi 0,75 cổ phiếu
STB, tương đương 400 triệu cổ phần PNB sẽ hoán đổi thành 300 triệu cổ
phần STB.

- Mỗi cổ phần của cổ đông Sacombank sẽ được nhận bổ sung thêm 0.0875 cổ
phần của Sacombank, tương đương 100 triệu cổ phầnSacombank.
- Thời gian dự kiến phát hành: trong vòng 90 ngày (hoặc nhiều hơn nếu cần
thiết) kể từ ngày được UBCKNN cho phép.
STB đã chỉ ra rằng, thông qua sáp nhập với PNB, STB sẽ mở rộng mạng lưới
thêm 143 chi nhánh và phòng giao dịch và 4.000 nhân viên được đào tạo, nhiều
hơn những gì việc tăng vốn 5.000 hay 10.000 tỷ đồng có thể mang lại. Tuy
nhiên, Hội đồng quản trị không thể đưa ra câu trả lời chi tiết về việc làm thế nào
để bảo vệ lợi ích của các cổ đông từ việc sáp nhập gây nhiều tranh cãi này cũng
như tỷ lệ hoán đổi. Theo ông Kiều Hữu Dũng, tỷ lệ hoán đổi 1:0,75 do STB đưa
ra dựa trên sự hài hòa lợi ích của các cổ đông và các bên (giá thị trường của mỗi
cổ phiếu PNB hiện là 6.000 đồng).

www.VPBS.com.vn

Trang | 6


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
PG Bank sáp nhập với Vietinbank trong quý 3 năm 2015
Một vấn đề quan trọng được thảo luận trong cuộc họp Đại hội Cổ đông là chi tiết
về viêc sáp nhập của PG Bank vào Vietinbank (CTG). Ngân hàng công bố một số
những điểm quan trọng về việc sáp nhập này:
-

Thời gian dự kiến hoàn thành: quý 3 năm 2015
Tỷ lệ hoán đổi cổ phiếu: 0,9:1 , nghĩa là đối với mỗi một cổ phiếu PG Bank,
cổ đông có thể nhận 0,9 cổ phiếu Vietinbank. Tổng cộng, Vietinbank sẽ phát
hành thêm 300 triệu cổ phiếu với mức giá 10.000 đồng, trong đó 270 triệu cổ
phiếu của CTG sẽ được hoán đổi cho 300 triệu cổ phiếu của PG Bank. 30 triệu

cổ phiếu còn lại sẽ được phân bổ cho các cổ đông hiện hữu của Vietinbank.
Vietinbank xem xét những lợi ích chính của việc sáp nhập với PG Bank như
sau:

-

Mở rộng quy mô của ngân hàng về khối lượng tổng tài sản và vốn chủ sở hữu
Mở rộng mạng lưới ngân hàng, dựa trên mạng lưới hiện tại của PG Bank,
không chỉ các chi nhanh và văn phòng giao dịch, mà còn có hơn 6.600 điểm
bán lẻ Petrolimex, nơi PG Bank đang cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Mục
tiêu của Vietinbank là phát triển mạng dịch vụ ngân hàng bản lẻ, và mạng
lưới của PG Bank chắc chắn sẽ thúc đẩy quá trình này.
- Phát triển nền tảng khách hàng của ngân hàng, củng cố quan hệ lâu dài với
Tập đoàn Petrolimex và các công ty con.
Về các hoạt động M&A khác, Vietinbank cũng đưa ra kế hoạch thành lập một
công ty tài chính với vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng để nâng cao hoạt động ngân
hàng bán lẻ nói chung và cung cấp các dịch vụ cho Petrolimex nói riêng.
Có những đồn đoán trên thị trường cho rằng bên cạnh việc sáp nhập với PG Bạn,
Vietinbank cũng sẽ sáp nhập với hai ngân hàng khác mà hiện tại đang hỗ trợ quá
trình tái cấu trúc của hai ngân hàng này, đó là Ocean Bank và GP Bank. Mặc dù
các nhà quản lý không phủ nhận việc có khả năng sẽ có các hoạt động M&A khác
trong tương lai, nhưng Vietinbank đã khẳng định rằng hiện tại chỉ hỗ trợ hai
ngân hàng kia về nguồn nhân lực.
VCB và Ngân hàng Sài Gòn: không có các chi tiết về hoạt động M&A
VCB không cung cấp chi tiết nào liên quan tới hoạt động M&A mặc dù thông tin
về việc sáp nhập của Nhân hàng Sài Gòn vào VCB đã được NHNN phê duyệt
chính thức từ đầu năm. Thay vào đó, VCB chỉ đề cập tới những điểm chính của
hoạt động M&A, cụ thể như sau:
- Tăng quy mô tổng tài sản và vốn điều lệ
- Đảm bảo an toàn hoạt động

- Mở rộng mạng lưới của VCB
Hiện tại, VCB vẫn đang tìm kiếm và thương lượng với các đối tác tiềm năng cho
một thương vụ sáp nhập. Khi những quyết định cuối cùng được đưa ra, VCB sẽ
công bố chi tiết hơn.
Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) và BIDV:
tháng 5 năm 2015
Ngân hàng Maritime và Ngân hàng Phát triển Mekong sáp nhập vào tháng 8 năm
2015

www.VPBS.com.vn

Trang | 7


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Đẩy nhanh việc niêm yết bắt buộc
Tháng 01 năm 2015, NHNN đã phát hành Văn bản số 657/ NHNN/TTGSNH thúc
đẩy tất cả các ngân hàng TMCP niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Việc
niêm yết của các ngân hàng thương mại sẽ giúp cải thiện tính minh bạch của các
giao dịch ngân hàng và cổ phiếu ngân hàng, giảm sở hữu chéo. Đây là lần thứ ba
NHNN cảnh báo các ngân hàng thương mại. Trên thực tế, nhiều ngân hàng chưa
niêm yết đã có kế hoạch niêm yết, nhưng những kế hoạch này vẫn chưa được
thực hiện do điều kiện thi trường chứng khoán không thuận lợi trong vài năm
qua. Kể từ lần cảnh báo thứ ba của NHNN, chúng tôi vẫn chưa thấy bất kỳ phản
ứng rõ ràng nào từ các ngân hàng thương mại chưa niêm yết.
Giảm thiểu sở hữu chéo trong năm 2015
Chúng tôi đã đề cập trong Báo cáo Triển vọng Thị trường mới nhất về yêu cầu
giảm sở hữu chéo giữa các ngân hàng thương mại cần phải được thực hiện trong
năm 2015, một yêu cầu được trích từ Thông tư 36, phát hành vào ngày 20 tháng
11 năm 2014 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015. Theo đó, các

ngân hàng sau đây có tỷ lệ sở hữu chéo vượt quá giới hạn cho phép (sở hữu hơn
hai ngân hàng, nhiều hơn 5% tại mỗi ngân hàng) sẽ phải thoái vốn trong năm
nay.
Ngân hàng
VCB

EIB
CTG
Ngân hàng
Maritime

Ngân hàng mục tiêu
EIB
MBB
Saigonbank
Oriental Bank
STB
Saigonbank
MBB
MDB

Tỷ lệ sở
8,19%
9,59%
4,30%
5,06%
9,70%
10,39%
9,95%
10,20%


Như đã đề ở phần trước về kế hoạch sáp nhập giữa VCB và Saigonbank, Ngân
hàng Maritime và Ngân hàng Phát triển Mê Kông, STB và NH Phương Nam, NH
Nam Á và EIB, các thương vụ sáp nhập này một khi được thực hiện sẽ giải quyết
một phần hoặc toàn bộ các vi phạm về tỷ lệ sở hữu của VCB (tại Saigonbank và
EIB), CTG (tại Saigonbank), Maritime Bank (tại MDB). VCB gần đây đã công bố
ngân hàng đang chờ phê duyệt của NHNN để thoái vốn hoàn toàn khỏi
Eximbank. Tuy nhiên, ngân hàng muốn giữ lại phần vốn góp tại MBB. Nếu được
thoái vốn tại EIB, VCB có thể lãi khoảng 900 tỷ đồng (vốn đầu tư ban đầu là 582
tỷ đồng trong khi giá trị thị trường hiện tại là 1.477 tỷ đồng). Ngoài ra, MBB đã
có kế hoạch tăng vốn chủ sở hữu thêm 37,5% trong hai năm qua và kế hoạch
này vẫn được tiếp tục trong năm 2015. Nếu MBB thành công trong việc huy
động vốn từ cổ đông chiến lược mới (cả trong nước và nước ngoài), số cổ phần
sở hữu của VCB và Maritime Bank tại MBB sẽ được pha loãng, giảm áp lực bán cổ
phiếu.
Sở hữu chéo giảm trong năm 2014
Chúng tôi đã từng đề cập trong báo cáo Triển vọng quý mới nhất về yêu cầu
giảm tỷ lệ sở hữu chéo trong hệ thống các ngân hàng thương mại và quá trình

www.VPBS.com.vn

Trang | 8


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
đó sẽ được thực hiện trong năm 2015. Chỉ thị này được đề cập trong Thông tư
36, ban hành ngày 20/11/2014 và có hiệu lực kể từ 1/2/2015. Những ngân hàng
sau đang có tỷ lệ sở hữu chéo vượt quá giới hạn (sở hữu nhiều hơn hai ngân
hàng và nắm giữ hơn 5% vốn điều lệ của một ngân hàng khác) sẽ phải giảm tỷ
lệ sở hữu này trong năm nay.

Ngân hàng sở hữu

VCB

Ngân hàng bị sở hữu
EIB

8,19%

MBB

9,59%

Saigonbank

4,30%

OCB

5,06%

EIB

STB

CTG

Saigonbank

Maritime Bank


Tỷ lệ sở hữu

MBB
Ngân hàng Mê Kông

9,70%
10,39%
9,95%
10,20%

Chúng tôi cũng đã từng đề cập đến kế hoạch mua bán và sáp nhập trước đây
giữa VCB và Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank), Ngân hàng
TMCP Hàng Hải và Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông (MDB), STB và Ngân
hàng TMCP Phương Nam, giữa Nam Á Bank và EIB. Những kế hoạch sáp nhập
này một khi được thực hiện có thể làm giảm toàn bộ hoặc một phần tỷ lệ sở sở
hữu chéo đang vượt quá của VCB tại ngân hàng Saigonbank và EIB, của CTG tại
Saigonbank và của Maritime Bank tại MDB. VCB gần đây thông báo rằng ngân
hàng này đang đợi sự chấp thuận của NHNN để thoát vốn toàn bộ khỏi
Eximbank. Tuy nhiên, VCB vẫn muốn tiếp tục duy trì tỷ lệ sở hữu tại Ngân hàng
Quân đội (MBB). Nếu được chấp thuận từ NHNN, VCB được kỳ vọng có thể ghi
nhận lợi nhuận bất thường vào vốn chủ sở hữu và khoản đầu tư dài hạn khoảng
900 tỷ VNĐ (khoản đầu tư ban đầu trị giá 582 tỷ VNĐ trong khi giá trị thị trường
hiện tại khoảng 1.477 tỷ VNĐ). Ngân hàng Quân Đội cũng lên kế hoạch tăng vốn
điều lệ thêm 37,5% trong hai năm và kế hoạch này sẽ tiếp tục được thực hiện
trong năm 2015. Nếu MBB nâng vốn thành công khi tìm được đối tác chiến lược
(bao gồm cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài), tỷ lệ sở hữu của VCB và
Maritime Bank tại MBB có thể bị pha loãng, giảm áp lực bán.

SƠ LƯỢC NGÂN HÀNG STB

Tổng quan
Ông Đặng Văn Thành thành lập ngân hàng STB vào năm 1991 thông qua quá
trình hợp nhất Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp và ba hợp tác xã tín dụng:
Tân Bình, Thành Công và Lữ Gia với tổng số vốn điều lệ khoảng 3 tỷ đồng.
Sacombank là ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) đầu tiên được niêm yết
trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh với giá trị thị trường khoảng 1.900 tỷ đồng.
Ngày 3/12/2012, cổ phiếu STB được chọn vào VN30. Những mã chứng khoán
được chọn để tính vào chỉ số VN30 phải thỏa mãn các điều kiện sau: giá trị vốn
hóa, số lượng cổ phiếu đang lưu hành và tính thanh khoản. STB xếp thứ nhất
trong tổng số 30 cổ phiếu của chỉ số VN30, đã khẳng định vị thế và sức hấp dẫn
trên thị trường. Hai mươi năm thịnh vượng của gia đình ông Đặng Văn Thành đi

www.VPBS.com.vn

Trang | 9


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
cùng với sự thành công của Sacombank. Gia đình này đã phát triển Sacombank
trở thành một trong 10 ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Cuối năm 2014,
Sacombank xếp đầu danh sách các ngân hàng TMCP về tổng vốn điều lệ, đứng
thứ hai về thị phần tín dụng với tỷ lệ khoảng 3,1%, và thứ bảy về tổng tài sản.
Trong năm 2011 và 2012, cơ cấu sở hữu của Sacombank đã trải qua sự thay đổi,
tạo nên bước ngoặt mới trong quá trình phát triển của ngân hàng. Tất cả các cổ
đông chiến lược nước ngoài đã đồng loạt rút vốn khỏi ngân hàng. REE và ANZ
thoái vốn để tập trung vào mảng kinh doanh chính của họ. Ông Đặng Văn Thành
và con trai, Ông Đặng Hồng Anh, đã phải rời khỏi ngân hàng khi dùng cổ phiếu
để trả nợ. Thay vào đó, Eximbank đã mua lại toàn bộ cổ phần ANZ nắm giữ để
trở thành cổ đông lớn nhất. Gia đình Trầm Bê sở hữu 6,72% cổ phần của ngân
hàng. Eximbank đại diện cho cổ đông nắm giữ trên 50% cổ phần đề nghị thay

đổi các thành viên của Hội đồng quản trị (HĐQT), dẫn đến thay đổi lớn trong Ban
giám đốc và có thể là cả chiến lược kinh doanh trong các năm tới.

Các cột mốc quan trọng:

2002: Thành lập các
2006:
1997: Tiên
công ty
Là ngân hàng
phong thành
2011:
TMCP đầu tiên
lập tổ tín dụng
Sacombank-SBA,
1993:
Thành lập Ngân
tại Việt Nam
Sacombank-SBR,
Tiên phong thực ngoài địa bàn
hàng
100%
tiên
phong
Sacombank-SBL,
hiện dịch vụ
vốn nước ngoài
niêm yết CP
Sacombank-SBJ
chuyển

tiền
tại Campuchia
1991:
Một
nhanh giữa Hà
trong
những
nội và Tp. HCM.
ngân hàng đầu
2012:
1996:
2005:
2001: Tập đoàn Tài
tiên được thành
Thây
đổi cơ
Ngân
hàng
Thành lập mô
chính Dragon
2008:
đầu tiên phát
lập tại Tp. HCM
cấu
sở
hữu
hình ngân hàng
Financial Holdings
Khai trương
hành cổ phiếu

sở hữu và
(Anh Quốc), Công
dành riêng cho
chi
nhánh
đại chúng
BGĐ
phụ nữ đầu tiên
ty Tài chính Quốc tế
tại Lào
(IFC) và Ngân hàng
tại Việt Nam
ANZ.

2014:
Cổ đông tán
thành
KH
sáp
nhập
STB và PNB

Vị thế của ngân hàng
Sacombank dẫn đầu các ngân hàng TMCP về mạng lưới với hơn 428 điểm giao
dịch. Mặc dù ngân hàng có hệ thống mạng lưới toàn quốc, thế mạnh truyền
thống của STB lại ở khu vực miền Nam.

www.VPBS.com.vn

Trang | 10



NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Mạng lưới của STB trong năm 2014
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
--

86

CN
PGD
51

33
10

8

37

35


28

39
14

9

8

33

6

7

10
1 2

1

6

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014 của STB

Về tổng tài sản, STB hiện xếp thứ bảy trong hệ thống ngân hàng. Cuối năm
2014, tổng tài sản của STB tăng 17,6% so với cùng kỳ lên 190 nghìn tỷ đồng.
Sau khi hợp nhất với Ngân hàng TMCP Phương Nam (PNB), tổng tài sản của STB
sẽ xấp xỉ 291 nghìn tỷ đồng, gia nhập top 5 ngân hàng lớn nhất.


VND trillion

Danh sách 12 ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất năm 2014
900
800
700
600

763
661

650
577

500
400
300

268
200

200

190

180

176

169


163

161

100
--

*Agribank: Báo cáo tài chính QI/Q2014 đã kiểm toán

Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng

STB đứng thứ bảy về thị phần huy động (khoảng 3,7%) và thứ sáu về thị phần
tín dụng (3,1%) trong hệ thống ngân hàng.

www.VPBS.com.vn

Trang | 11


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Thị phần tín dụng năm 2014

Thị phần huy động vốn năm 2014
Agribank
13.0%

Khác
40.4%


VCB
8.1%
Khác
37.7%

BID
11.4%
CTG
11.0%

TCB
2.2%

NVB
0.4%

SHB ACB MBB
2.7% 2.9% 2.5%

EIB
STB 2.0%
3.3%

Chú ý: Thị phần tín dụng của Agribank dựa vào số liệu QI/2014

Agribank
13.7%
VCB
9.6%


CTG
9.4%
TCB
2.8%
NVB
0.6%

SHB
ACB MBB
3.0%
3.5% 3.6%

BID
10.2%

STB
3.8%

EIB
2.2%

Nguồn: VPBS

Tiên phong và đột phá
Sacombank đã thành công kiến tạo ra thị trường riêng cho mình bằng cách tập
trung vào mô hình ngân hàng đặc thù. Sacombank thành lập chi nhánh Hoa Việt
nhắm tới cộng đồng 500.000 người Việt gốc Hoa tại Tp Hồ Chí Minh. Chi nhánh
này cũng thu hút các khách hàng tiềm năng từ các khu vực nói tiếng Trung như
Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan với những dịch vụ chuyên biệt cho người Hoa.
Hiện tại, các nhân viên người Việt rất hạn chế trong khả năng giao tiếp bằng

tiếng Trung, do vậy, Sacombank đã nắm lấy cơ hội này bằng cách nâng cao trình
độ cho các nhân viên của mình trong kỹ năng giao tiếp Tiếng Hoa và hiểu biết về
văn hóa Trung hoa. Thêm vào đó, chi nhánh Hoa Việt cung cấp những dịch vụ
đặc biệt, khác với các chi nhánh khác. Sacombank cũng dẫn đầu hệ thống ngân
hàng trong việc xây dựng mô hình ngân hang đặc thù cho phụ nữ, gọi là chi
nhánh 8/3, với những dịch vụ và sản phẩm dành cho đối tượng khách hàng là nữ
giới. Tất cả những động thái tiên phong đó đã giúp Sacombank đứng ở vị trí tiên
phong trong phân khúc ngân hàng bán lẻ. Hơn hết thảy, Sacombank thể hiện
được sức mạnh trong việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ vượt trội với lợi thế
về thanh toán quốc tế và thanh toán qua thẻ, một vài sản phẩm của ngân hàng
được đánh giá cao, chẳng hạn như “Dịch vụ chuyển tiền trong vòng một giờ tại
thị trường Đông Dương”, Sacombank Visa Infinte.

www.VPBS.com.vn

Trang | 12


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN



Một trong số các ngân hàng TMCP dẫn đầu về
mạng lưới với 428 điểm giao dịch

Ngân hàng

Đầu tiên thâm nhập thị trường Lào, hỗ

trợ trong việc thúc đẩy mối quan hệ hợp tác đầu tư giữa

Lào và Việt Nam.

Ngân hàng

Đầu tiên nhận vốn góp từ các cổ đông

nước ngoài như Tập đoàn Dragon Financial Holdings, IFC
và ANZ.

Ngân hàng

Tiên phong thành lập tổ tín dụng

ngoài khu vực thành thị để đưa vốn về nông thôn.



Một trong số các ngân hàng tiên phong tập trung

vào phân khúc ngân hàng bán lẻ. Ngân hàng thành lập
chi nhánh Việt Hoa để phục vụ một bộ phận lớn người
Việt gốc Hoa tại TP Hồ Chí Minh.

Mô hình ngân hàng

Đầu tiên thiết kế dành riêng

cho phụ nữ với sứ mạng “Vì sự phát triển của người phụ
nữ Việt Nam hiện đại”.


www.VPBS.com.vn

Trang | 13


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Hệ thống quản lý và cổ đông
Nhân vật chủ chốt của Sacombank

Ông Đặng Văn Thành là người sáng lập của Sacombank và được biết đến
như một ông trùm trong ngành ngân hàng. Cho đến năm 2012, Ông
Thành và con trai, cũng là một thành vên của HĐQT, nắm giữ 7,4% cổ
phần của Sacombank. Đến cuối năm, Ông Thành và những người liên
quan chính thức rút lui khỏi ngân hàng.

Ông Phạm Hữu Phú, nguyên Phó chủ tịch Eximbank, sau hai năm đại
diện cho Eximbank trở thành Chủ tịch Sacombank, ông trở về
Eximbank với vị trí mới, Tổng Giám đốc điều hành. Trong suốt thời
gian đương vị tại Sacombank, ông Phạm Hữu Phú đã phê duyệt cho
CTCP Nhựa Tân Đại Hưng (liên quan đến ông Phạm Trung Cang) vay
không có tài sản đảm bảo là 660 tỷ đồng, cao gấp 4 lần so với vốn
điều lệ và 165 lần so với lợi nhuận trước thuế của ngân hàng. Điều này
đặt ra một câu hỏi về tính bảo mật và minh bạch khi cả hai ông Phạm
Trung Cảng và ông Phạm Hữu Phú là Phó Chủ tịch của Eximbank.

Ông Trầm Bê và gia đình nắm giữ hơn 20% cổ phần của PNB. Dường
như cổ phần của gia đình ông đã vượt qua tỷ lệ sở hữu hạn chế không
quá 20% cổ phần của một ngân hàng. Đây có thể là một trong những
nguyên nhân dẫn đến việc sáp nhập gây tranh cãi giữa STB và PBN.
Ông nguyên là Phó Chủ tịch của PBN, nay được thay thế bởi con trai

ông. Sau khi mua lại một phần lớn cổ phần của Sacombank, ông Trầm
Bê đã trở thành Phó Chủ tịch Sacombank. Sự phát triển của Sacombank
hiện đã được gắn liền với gia đình Trầm Bê.

Cơ cấu sở hữu
Cơ cấu sở hữu hiện tại của STB khá phân tán với hơn 68% tổng số cổ phiếu được
lưu hành và giao dịch thường xuyên trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh, sở hữu
nước ngoài khoảng 5,87%. Năm 2012 là một năm biến động đối với Sacombank
khi người sáng lập là Ông Đặng Văn Thành, chính thức từ chức. Một năm trước
đó, khi phải đối mặt với những rủi ro không thể tránh khỏi khi bị thâu tóm, ông
Thành và các thành viên gia đình đã cố gắng bằng mọi cách để duy trì quyền lực
tại Sacombank. Ông Thành đã phải vay từ Sacombank để mua lại một số lượng
lớn cổ phiếu của Sacombank, biến ông thành một con nợ lớn của Sacombank.
Đến cuối năm 2011, Sacombank bất ngờ đăng ký mua 100 triệu cổ phiếu STB
làm cổ phiếu quỹ. Cùng với đó, một số công ty thuộc sự sở hữu của ông Đặng
Văn Thành như Thành Thành Công, Huỳnh Đăng, Đường Ninh Hòa, công ty
Bourbon Tây Ninh đồng thời đăng ký mua cổ phiếu STB. Tuy nhiên, trong cùng
năm đó, đối tác chiến lược Dragon Capital đã bán toàn bộ cổ phần của mình tại
Sacombank. Trong năm 2012, hai cổ đông chiến lược khác của Sacombank là
REE và ANZ tiếp tục thoái vốn. Kết quả là, Eximbank trở thành cổ đông lớn nhất

www.VPBS.com.vn

Trang | 14


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
nắm giữ hơn 9,73% cổ phần, trong đó phần lớn được chuyển nhượng từ ANZ.
Ông Đặng Văn Thành và con trai Đặng Hồng Anh đã ký một thỏa thuận với
Sacombank về việc sử dụng gần 80 triệu cổ phiếu STB (tương đương với 7,4%

cổ phần của Sacombank) để trả nợ cho các khoản vay, đầu tư chứng khoán và
các khoản phải thu khác. Theo thỏa thuận, ông Đặng Văn Thành và ông Đặng
Hồng Anh ủy quyền cho Sacombank có toàn quyền kiểm soát việc mua hoặc bán
cổ phần STB của họ. Đến cuối năm 2012, ông Đặng Văn Thành và con trai ông
đã bị “lật đổ” sau khi cổ phiếu của họ bị bán để gán nợ.
Trong cùng năm đó, đã có nhiều thay đổi trong cơ cấu HĐQT. Eximbank sở hữu
9,73% cổ phần của STB nhưng dẫn đầu một nhóm các nhà đầu tư kiểm soát hơn
50% cổ phần của STB, do đó có quyền đề xuất thay thế HĐQT và Ban kiểm soát.
Ông Phạm Hữu Phú, nguyên là Tổng giám đốc của Eximbank, trở thành Chủ tịch
Sacombank. Bên cạnh đó, những người liên quan đến ông Trầm Bê đã “cập bến”
thành công vào ngân hàng Sacombank. Một số nhân sự chủ chốt của ngân hàng
Phương Nam chuyển sang nắm giữ các vị trí quan trọng tại Sacombank. Sự hiện
diện của ông Trầm Bê và con trai là ông Trần Khải Hòa tại HĐQT của Sacombank
cho thấy tiềm năng sáp nhập giữa ngân hàng Phương Nam và Sacombank. Ông
Phan Huy Khang, nguyên là Tổng giám đốc của PBN, trở thành Tổng giám đốc
mới và người đại diện hợp pháp của Sacombank, thay cho ông Đặng Văn Thành,
Chủ tịch Sacombank tại thời điểm đó. Sau đó, gần như tất cả các thành viên
trong gia đình ông Đặng Văn Thành và những người liên quan đồng loạt rút khỏi
Sacombank.
Cơ cấu cổ đông 2011
Ông Đặng
Văn Thành,
4.05%

Cơ cấu cổ đông 2014

Ông Đặng
Hồng Anh,
3.52%
Sacomreal,

2.80%

EIB
10.30%

CTCP ĐT
Sài Gòn
EXIM
4.73%

Ông Trần
Phát Minh
4.80%

ANZ, 9.78%
Ông Trầm
Trọng
Ngân
4.79%

REE, 3.66%

Khác,
75.13%

Dragon
Capital,
6.66%

Ông Trầm

Khải Hòa
CTCP 2.10%

Khác
68.36%
Market
Vectors
ETF Trust
2.43%

ĐTTC Sài
Gòn Á
Châu
2.49%

Nguồn: Bloomberg, VPBS tổng hợp

www.VPBS.com.vn

Trang | 15


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Khả năng sáp nhập STB- PNB
Từ năm 2012, trên thị trường đã xuất hiện tin đồn về khả năng sáp nhập giữa
Sacombank và Eximbank. Đến cuối tháng 01 năm 2013, hai ngân hàng đã ký kết
thỏa thuận hợp tác toàn diện. Việc sáp nhập của hai ngân hàng lớn với nên tảng
tốt sẽ giúp hình thành một ngân hàng lớn mạnh hơn, rut ngắn khoảng cách giữa

Việt Nam và các nước trong khu vực. Vào thời điểm đó, phương án sáp nhập đã
công bố trước 5 năm, theo đó khuấy động thị trường nhưng cũng không ít nhà
đầu tư tỏ ra ái ngại trước thông tin này. Vào thời điểm đó, thị trường chứng
khoán đang hồi phục, những tin tức sáp nhập có một tác động tích cực lên giá cổ
phiếu. Tuy nhiên, sự phấn khích dần dần mờ nhạt khi thương vụ giữa STB và EIB
Dohop không có tiến triển mới. Trên thực tế là ông Trầm Bê mới thực chất là ông
chủ mới của STB. Tin tức liên quan đến thương vụ sáp nhập giữa PNB và không
được xác nhận cho đến đầu năm 2014. Mặc dù các cổ đông nhỏ phản đối quyết
liệt, 93% cổ đông thông qua kế hoạch sáp nhập với sự hỗ trợ từ cổ đông lớn như
EIB. Do đó, hai năm kể từ khi có tin đồn, thương vụ sáp nhập dự kiến sẽ được
hoàn thành vào Q4/2015.
Theo một số chuyên gia và lãnh đạo của các ngân hàng, lý do thực sự đằng sau
thương vụ sáp nhập là cơ cấu sở hữu giống nhau của hai ngân hàng khi ông
Trầm Bê và gia đình đóng vai trò là cổ đông lớn tại cả hai ngân hàng. Tại Ngân
hàng Phương Nam, ông Trầm Bê và gia đình sở hữu hơn 20% cổ phần. Tương tự
như vậy, gia đình ông là một trong số những cổ đông có ảnh hưởng nhất tại
Sacombank sau khi gia đình của ông Đặng Văn Thành rút lui. Đến cuối năm
2013, gia đình của Trầm Bê nắm giữ khoảng 6,8% cổ phần của Sacombank.
Thêm vào đó, một nửa trong số các nhà lãnh đạo cấp cao vào thời điểm này của
Sacombank trước kia đều từng là những thành viên của Ngân hàng Phương Nam.
Về mặt quản lý, giá trị cộng hưởng từ mạng lưới chi nhánh là tài sản có giá trị
nhất đối với STB. Tuy nhiên, với tình trạng hoạt động hiện nay của Sacombank,
chúng tôi nghi ngờ sự cải thiện của hiệu quả hoạt động sau hợp nhất. Mặc dù
vậy, việc sáp nhập sẽ giúp giảm bớt vấn đề liên quan đến sở hữu chéo và tránh
những khả năng sụp đổ có thể xảy ra cho ngân hàng Phương Nam, bởi lợi nhuận
PNB thấp hơn đáng kể so với STB và cũng dưới mức trung bình ngành. Vào giữa
tháng 2 năm 2014, trên các phương tiện truyền thông tràn ngập thông tin rằng
gia đình của ông Trầm Bê đã vi phạm pháp luật khi tỷ lệ sở hữu của gia đình ông
ở Ngân hàng Phương Nam vượt quá 20%. Đây có thể là một nguyên nhân khác
dẫn đến cuộc "hôn nhân" giữa hai ngân hàng, giúp ông Trầm Bê pha loãng tỷ lệ

sở hữu của mình, khi vốn điều lệ của Sacombank là 12.425 tỷ đồng, trong khi
vốn điều lệ tại ngân hàng Phương Nam chỉ ở mức 4.000 tỷ đồng vào cuối năm
2014. Mặc dù Đại hội cổ đông thường niên của Sacombank vào tháng 4 năm
2014 bị bao phủ bởi lo ngại về việc sáp nhập với ngân hàng Phương Nam sẽ kéo
kết quả hoạt động của Sacombank xuống mức thấp tương tự như giai đoạn
2011-2012, kế hoạch sáp nhập vẫn nhận được sự chấp thuận của đa số cổ đông.
Mặc dù vậy, thời gian gần đây, các nhà đầu tư nhận được thông tin tích cực từ
NHNN. Ông Trầm Bê sẽ không tham gia quản trị và điều hành ngân hàng sau sáp
nhập. NHNN sẽ thực hiện các quyền cổ đông đối với toàn bộ cổ phần thuộc sở
hữu của ông Trầm Bê. Mặc dù một số thành viên của HĐQT và Ban giám đốc của
ngân hàng mới là từng thuôc Ban giám đốc của PNB, đại diện của NHNN trong

www.VPBS.com.vn

Trang | 16


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
HĐQT và Ban giám đốc của ngân hàng sau sáp nhập có thể sẽ giúp đảm bảo
ngân hàng sẽ hoạt động một cách an toàn và hiệu quả, thực hiện thành công
chương trình tái cơ cấu của Chính phủ.
Chỉ số

STB

PNB

Tổng tài sản

189.803


82.068

Tổng dư nợ

128.015

43.093

18.063

4.307

8.249

963

ROA

1,2

0,02

ROE

11,92

0,40

NIM


4,31

0,47

CAR

11

14,02

Tỷ lệ nợ xấu

1,2

5,92

Tổng vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận thuần

Sacombank không có “vũ khí phòng thủ” hiệu quả trong việc ngăn ngừa nguy cơ
bị thâu tóm, dẫn đến sự thay đổi về cơ cấu sở hữu trong năm 2012. Động thái thu
gom cổ phiếu STB đã âm thầm diễn ra từ năm 2010. Làn sóng tin xấu dẫn đến sự
sụt giảm giá của STB, xói mòn nghiêm trọng giá trị tài sản đảm bảo của ông Đặng
Văn Thành. Đây là một bài học sâu sắc trong quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là
đối với công ty đại chúng. Để ngăn chặn các nỗ lực thâu tóm của đối thủ, Điều lệ
công ty nên có một số quy định phòng ngừa để người thâu tóm không thể thay đổi
tất cả các thành viên HĐQT cùng một lúc, chẳng hạn như quy định bầu cử hội
đồng quản trị luân phiên, trong đó chỉ một phần HĐQT được bầu lại theo từng
năm thay vì bầu đồng loạt một lúc. Trong trường hợp đó, đối thủ thâu tóm phải

giành chiến thắng nhiều hơn một ”trận chiến đại diện” tại các cuộc họp cổ đông
liên tiếp để giành toàn quyền kiểm soát công ty.

21,000
PNB

STB

18,000
15,000

Hiệu quả hoạt động/nhân viên 20082014
tỷ đồng

tỷ đồng

Hiệu quả hoạt động/chi nhánh 20082014

800
PNB

STB

700
600
500

12,000
400
9,000


300

6,000

200

3,000

100
--

-2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Nguồn: Báo cáo tài chính STB , PNB


Hiệu quả hoạt động của NH Phương Nam thấp hơn so với Sacombank trong giai
đoạn 2008-2014, tuy nhiên, khi so sánh với các ngân hàng khác, kết quả của
Sacombank cũng khá khiêm tốn, xếp gần vị trí cuối. Trong năm 2014, STB đứng

www.VPBS.com.vn

Trang | 17


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
thứ tư về hiệu quả hoạt động/chi nhánh và thứ năm đối với hiệu quả hoạt
động/nhân viên.
Vấn đề trở nên xấu hơn khi trong năm 2014, doanh thu của NH Phương
Nam/nhân viên tiếp tục tuột dốc thêm 14,5% so với cùng kỳ, và chỉ bằng 49%
của STB so với tỷ lệ 57% trong năm 2013. Hiệu quả hoạt động/chi nhánh của NH
Phương Nam cũng giảm 14,5%; tương đương 35,4% của STB so với mức trước
đó bằng 44,6%. Điều đó cho thấy hiệu quả hoạt động của hai ngân hàng một khi
hợp nhất sẽ khiến cho ngân hàng sau sáp nhập thụt lùi so với các ngân hàng
tương đương trong ít nhất là vài năm.

Hiệu quả hoạt động/nhân viên năm 2014
1,400

45,000
40,000
35,000
30,000
25,000

c

u

i

20,000
15,000
10,000
5,000

tỷ đồng

tỷ đồng

Đ
Hiệu quả hoạt động/chi
nhánh năm 2014
ế
n

1,200
1,000
800
600

Q
ú
y

--


400
200
--

VCB MBB BID
I STB CTG ACB EIB SHB

VCB

MBB

BID

CTG

STB

ACB

SHB

EIB

I
Nguồn: Báo cáo tài chính của STB và PNB
I
/2014, PNB ghi nhận một khoản lợi nhuận 62 tỷ đồng, tương đương 3,3% lợi
nhuận của STB, nhưng hơn hết, báo cáo tăng trưởng lợi nhuận ròng khá tiêu cực
với mức giảm 72,6%. Đối với hầu hết các ngân hàng, thu nhập phần lớn đến từ
thu nhập lãi, tuy nhiên, PNB là một trường hợp khác, với 54% thu nhập đến từ

đầu tư chứng khoán, mà đây không phải là một nguồn thu nhập bền vững, trong
khi chỉ có 32% đến từ thu nhập lãi. Do đó chúng tôi có những lo ngại về khả
năng sinh lời của PNB.
Dư nợ của Ngân hàng Phương Nam tương đương hơn một phần ba tổng dư nợ
của Sacombank, tuy nhiên, quản lý rủi ro tín dụng lại kém hiệu quả; Sacombank
có tỷ lệ nợ xấu là 1,19%, tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng Phương Nam báo cáo là
5,92% vào thời điểm cuối năm 2014 theo một báo cáo của ngân hàng này, trong
khi tỷ lệ nợ xấu theo kết quả thanh tra của Ngân hàng Nhà nước là 9,98%. Về lợi
nhuận, Ngân hàng Phương Nam vẫn tụt lại xa so với các ngân hàng khác với thu
nhập lãi âm, do đó tỷ lệ NIM của Ngân hàng Phương Nam âm vào cuối năm 2014
trong khi tỷ lệ này của STB đã luôn luôn cao hơn tỷ lệ trung bình là 4%, cao nhất
trong số các ngân hàng niêm yết.
Sau khi ht trong s ngân hàng niêm yết. yu khi ht trong s ngân hàlà 16.425 th đ5
t, x t th thi h trong sht trongTMCP, và t trong s ngân hàng 291.000 t đ0 t. Trên
thrt và t trong s ngtăng trư t tCAGR hiư t trong s ngân hàng nilà 18,53% c t tro
trong giai đong s ngân hàngSTB sTB ng hai năm đi đong s ngâ đai năm đi đong s
ngân hàng niêm yết. yai năm đi m đi đong số các ngâg hàng niêmi các ngân

www.VPBS.com.vn

Trang | 18


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
hàng TMCP nhà nưác. Tc ngân hàng TMCP nhà nưác ngâg hàng niêm trađó chúng
tôi có những lo ngại về khả năng sinh lời của PNB.hợp khác, với 54% thu nhập
đến từ đầu tư chứ

Bảng cân đối kế toán


2,000

2008

2009

2014

2008

2009

2010

2011

2012

161,378

2013

152,119

2012

CAGR=18.53%

141,469


2011

--

200,000
180,000
160,000
140,000
120,000
100,000
80,000
60,000
40,000
20,000
--

152,387

2010

12,425

4,000

5,116

6,000

10,740


8,078

8,000

10,740

10,000

10,931

12,000

12,425

CAGR=19.42%

104,019

14,000

2013

189,803

Tổng tài sản (tỷ đồng)

68,439

Vốn điều lệ (tỷ đồng)


2014

Nguồn: Báo cáo Thường niên STB

STB có tốc độ tăng trưởng tổng tài sản khá cao với mức CAGR đạt 18,53% trong
giai đoạn 2009 – 2014, so với các ngân hàng khác như ACB đạt 9,31%, MBB đạt
28,57%, EIB đạt 21,67%, VCB đạt 17,2% và BID đạt 17,5%. Tuân thủ theo
chính sách của NHNN, Sacombank tất toán quỹ vàng trị giá 2.931 tỷ đồng. Thêm
vào đó, với tình hình kinh tế khó khăn, Sacombank buộc phải hoãn kế hoạch huy
động vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài, và vì vậy chỉ đạt 76% kế hoạch đặt ra
trong năm 2013 với mục tiêu 16.418 tỷ đồng. Trong năm 2014, ngân hàng cũng
không thể nâng vốn điều lệ thêm 8,5% như mục tiêu đã định. Chúng tôi cho
rằng đây phần lớn là do kế hoạch sáp nhập giữa STB và PNB bị trì hoãn.
Với chính sách chỉ trả cổ tức bằng cổ phiếu kể từ năm 2006 và việc liên tục phát
hành thêm cổ phiếu, Sacombank dẫn đầu về vốn điều lệ trong số các ngân hàng
TMCP với mức vốn điều lệ đạt 12.245 tỷ đồng trong năm 2014. Vốn điều lệ của
Sacombank tăng trưởng mạnh chủ yếu trong năm 2009 và 2010, và chững lại
vào năm 2012 khi HĐQT và Ban Giám đốc chuyển hướng tập trung vào chuyển
nhượng quyền sở hữu.
Cấu trúc tài sản của STB dần dần thay đổi từ năm 2008 đến năm 2014, có xu
hướng tập trung hơn vào khách hàng. Mặc dù thấp hơn mức trung bình ngành,
các khoản cho vay khách hàng của STB vẫn chiếm trung bình 60% tổng tài sản.
Một thành phần quan trọng khác là đầu tư, chiếm 16% tổng tài sản. Các khoản
vay liên ngân hàng sụt giảm từ năm 2011 và thậm chí thấp hơn trong năm 2012
do hiệu ứng từ Thông tư 21/2012/TT-NHNN với những quy định chặt chẽ hơn về
việc quản lý và tổ chức lại hoạt động của thị trường liên ngân hàng, ví dụ như
việc yêu cầu các ngân hàng phải trích lập dự phòng và phải có tài sản thế chấp
cho các khoản vay liên ngân hàng. Tỷ lệ tiền gửi và cho vay liên ngân hàng của
Sacombank ở mức 2%, thấp hơn khá nhiều so với các ngân hàng khác. Chúng tôi
cho rằng việc tỷ lệ này giảm xuống mức thấp trong vòng 4 năm qua sẽ giảm

đáng kể rủi ro tín dụng từ các đối tác, nếu chúng ta nhìn vào sự thiếu minh bạch
và những yếu kém của các ngân hàng nhỏ ở Việt Nam.

www.VPBS.com.vn

Trang | 19


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Phân tích Tài sản STB
100%
90%

6%

7%

6%

16%

11%

16%

80%

9%

10%


9%

9%

18%

15%

15%

18%

70%

TSCĐ và TS có khác

60%
50%

57%

51%

Đầu tư
54%
57%

Cho vay KH


63%

69%

40%

67%

Tiền gửi và cho vay LNH

30%

Tiền mặt và tiền gửi NHNN

20%

10%

10%

17%

15%

14%

11%
2009

7%


5%

11%

10%

9%

5%
5%

2%
5%

2010

2011

2012

2013

2014

0%
2008

Nguồn: Báo cáo Tài chính STB


Hoạt động tín dụng
Cho vay khách hàng tăng trưởng ở mức CAGR 21,9% trong giai đoạn từ 2009
đến 2014. Mức tăng trưởng này rõ ràng thấp hơn các đối thủ cùng ngành với
mức CAGR trung bình là 29,9%. Tuy nhiên, chúng tôi quan sát thấy xu hướng đi
xuống trong tăng trưởng tín dụng và huy động kể từ năm 2012. Bất chấp năm
2013 với nhiều khó khăn, Sacombank vẫn tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Ngân hàng đã áp dụng 29 gói tín dụng với tổng giá trị 22.300 tỷ đồng
(365 triệu USD), thu hút hơn 4.300 doanh nghiệp. Chính sự hỗ trợ này của
Sacombank với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã giúp cho các khoản cho vay
khách hàng của STB tăng 15,8%, so với mức trung bình ngành là 14,16% trong
năm 2014.
Cho vay khách hàng (tỷ đồng)

Phân tính các khoản vay theo đối tượng khách hàng
DNNN

160,000

20,000
--

80,539

59,657

60,000

82,485

-2.4%


19.6%

133,987

38.3%

80,000

96,334

100,000

110,566

120,000

128,015

70.4%

140,000

40,000

DN tư nhân

Cá nhân

Khác


80.0%

14.8% 15.8%

70.0%

2014

60.0%

2013

53%

45%

54%

40%

50.0%
40.0%
30.0%
20.0%
10.0%
4.7%
0.0%
-10.0%


2012

58%

35%

2011

61%

34%

2010

58%

2009

52%
0%

20%

40%

37%
42%
60%

80%


100%

Nguồn: Báo cáo Tài chính STB

Ngân hàng tập trung cho vay phân khúc bán lẻ và doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVVN), tổng cộng chiếm tới hơn 98% cho vay khách hàng trong năm 2014, và

www.VPBS.com.vn

Trang | 20


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

Mảng bán lẻ và cho vay các
DN vừa và nhỏ là trọng tâm
của STB

cơ cấu cho vay này hầu như không thay đổi kể từ năm 2009. Chiến lược này cho
thấy STB không bị ảnh hưởng nhiều bởi các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) có
rủi ro cao, vốn đã gây ra những vấn đề nghiêm trọng cho nền kinh tế Việt Nam
trong các năm trước đây. Có thể kể tới những cái tên như Vinashin và Vinaline,
những công ty đã để lại những khoản nợ xấu khổng lồ cho các ngân hàng như
SHB, ACB, BID và rất nhiều các ngân hàng khác. Các khoản cho vay DNNN của
STB chỉ chiếm 2% cho vay khách hàng trong giai đoạn 2008-2014, thấp hơn
nhiều so với mức trung bình ngành là 18%. Nếu tính cả trái phiếu doanh nghiệp
và các khoản phải thu khác, tỷ trọng tín dụng cấp cho các doanh nghiệp lớn cũng
như các khoản cho vay doanh nghiệp khác của STB sẽ tăng thành6,66%, vẫn ở
mức khá thấp so với các công ty cùng ngành như ACB (8,74%), MBB (17%), EIB

(27%), BID (24%) và VCB (29,6%) trong năm 2014.
Phân khúc bán lẻ vẫn chưa được khai thác hết với tiềm năng tăng trường và lợi
nhuận lớn. Đây là cơ hội để Sacombank có thể nắm bắt nếu công ty có thể quản
lý tốt những rủi ro đi kèm. Dịch vụ Sacombank Imperial, nhắm tới đối tượng
khách hàng cao cấp, hiện đang có lượng khách hàng là hơn 3.500 với số dư tài
khoản tối thiểu là từ 2 đến 5 tỷ đồng, cao gấp đôi so với yêu cầu tối thiểu của
các ngân hàng khác. Mảng này sẽ giúp tăng thu nhập lãi của Sacombank và giữ
cho tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp. So với các ngân hàng khác, Sacombank đã nới lỏng
hơn các chính sách đối với các khoản cho vay cá nhân, chảng hạn như giá trị của
khoản vay có thể lên tới gấp 14 lần mức lương. Sacombank cũng đưa ra các
khoản cho vay kinh doanh hộ gia đình với giá trị không giới hạn và kỳ hạn tối đa
theo yêu cầu của khách hàng. Để thực hiện được các chính sách linh hoạt như
vậy, Sacombank cần phải hết sức kinh nghiệm trong mảng ngân hàng bán lẻ để
có thể quản lý rủi ro nợ xấu tiềm tàng trong khi duy trì đà tăng trường tín dụng
cao trong các thời kỳ khó khăn. Cho vay tiêu dùng chiếm 12,7% tổng cho vay
khách hàng trong năm 2014, giảm 16% so với cùng kỳ từ 19.344 tỷ đồng trong
năm tài chính 2013 với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng mới nổi như
VPbank.

Tăng trưởng nhanh chóng
của tín dụng trung và dài hạn
một phần là do hệ quả của
việc tái cấu trúc các khoản nợ
ngắn hạn đã quá hạn theo
Quyết định 780

www.VPBS.com.vn

Phân tích cơ cấu cho vay theo kỳ hạn
Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn giữ ở mức ổn định trong giai doạn 2009-2012. Trong

năm 2013, cho vay ngắn hạn ghi nhận mức tăng trưởng âm trong khi cho vay
trung và dài hạn tăng mạnh lần lượt ở mức 84,32% và 14,12% so với cùng kỳ.
Điều này có thể là kết quả từ việc tái cấu trúc các khoản cho vay ngắn hạn đã
quá hạn, theo Quyết định 780. Vì vậy, tỷ trọng cho vay ngắn hạn giảm xuống
48%, trong khi tỷ trọng của cho vay trung và dài hạn đạt lần lượt ở mức 38% và
14% cho vay khách hàng, so với cơ cấu trước đây ở mức lần lượt là 65%, 17%
và 18%. Bức tranh trong năm 2014 cũng tương tự như vậyvới mức tăng trưởng
của cho vay trung và dài hạn ở mức 22%, cao hơn cho vay ngắn hạn, vốn không
có nhiều sự thay đổi trong năm 2014. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn tiếp tục giảm
xuống 42%, trong khi tổng cho vay trung và dài hạn đạt 58%. Cơ cấu này hoàn
toàn trái ngược so với năm tài chính 2012. Các khoản lãi phải thu tăng 35,2%,
đạt 5.149 tỷ đồng so với mức 3.809 tỷ đồng trong năm 2013, tương đương
20,4% thu nhập lãi thuần. Đối với các khoản cho vay ngắn hạn, việc trả lãi diễn
ra theo quý, trong khi đối với các khoản vay dài hạn tiền lãi được trả theo kỳ nửa
năm hoặc một năm. Như vậy, chúng tôi giả định sự tăng trưởng của cho vay
trung và dài hạn (tái cấu trúc từ các khoản cho vay ngắn hạn) phần nào dẫn đến

Trang | 21


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

Con số lãi phải thu lớn báo
hiệu về khả năng không thể
trả nợ đúng hạn của khác
hàng.

sự gia tăng của các khoản lãi phải thu. Con số lãi phải thu lớn cũng là tín hiệu
cho thấy một số khách hàng đang cần đươcj gia hạn cho khoản vay của mình, và
cũng giải thích cho việc STB phải tái cấu trúc các khoản cho vay ngắn hạn thành

các khoản cho vay với kỳ hạn dài hơn. Bước đi này sẽ giúp ngân hàng tránh được
việc phải vốn hóa lãi phải trả, tăng tỷ lệ nợ xấu và tạo áp lực lên khả năng sinh
lời. Đối với các khoản nợ nhóm 1, thu nhập lãi được ghi nhận trên cơ sở kế toán
dồn tích, nghĩa là các ngân hàng có thể ghi nhận thu nhập lãi trước khi thực sự
nhận được khoản thu nhập này. Trong khi đó, đối với các khoản nợ từ nhóm 2
đến 5, thu nhập lãi được ghi nhận trên cơ sở thực thế thu được lâi. Khi các khoản
nợ được phân loại thuộc nhóm 2 đến 5, các khoản nợ này được chuyển sang theo
dõi ngoại bảng và thu nhập lãi chỉ có thể được ghi nhận khi ngân hàng thực sự
thu được khoản lãi. Tính đến cuối Q1/2015, STB có tỷ trọng nợ nhóm 1 lớn, trên
98,5% so với ACB (95%). VCB (92%), BID(95%) và EIB (96,6%).
STB đã nâng tỷ trọng cho vay lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (vốn
là các lĩnh vực được ưu tiên) lên 25,3% so với cùng kỳ, trong khi con số này
trong năm 2014 chỉ là 9,4% và cao hơn rất nhiều so với các ngân hàng khác như
EIB (8,8%), MBB(3,1%), ACB (0,8%), VCB(2,4%), BID (5,4%). Trong những
năm gần đây, nông nghiệp và phát triển nông thôn được ưu tiên để tiếp cận
nguồn vốn vay ngân hàng trong khi chính sách thắt chặt tín dụng được áp dụng
với các lĩnh vực phi sản xuất. Thêm vào đó, NHNN đã cung cấp các chính sách
tiền tệ tốt hơn để hỗ trợ ngân hàng và đưa ra các ưu đãi liên quan đến dự trữ bắt
buộc và đảo nợ khi ngân hàng gia hạn vay cho các khoản nợ thuộc những lĩnh
vực này. Có vẻ như STB sẽ tiếp tục tăng dư nợ cho lĩnh vực nông nghiệp để được
hưởng lợi từ các ưu đãi của NHNN.

Phân tích cơ cấu tín dụng STB theo kỳ hạn
Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

100%

90%

18%

17%

18%

14%

17%

20%

20%

24%

14%

17%

80%
70%

38%

60%

41%


50%
40%
30%

65%

63%

62%

62%

20%

48%

42%

2013

2014

10%
0%
2009

2010

2011


2012

Nguôn: BCTN của STB

Trong tháng 6 năm 2014, Sacombank đã ký kết một biên bản ghi nhớ với
Rabobank, trong đó Rabobank cam kết sẽ chia sẻ và hướng dẫn phương pháp và
các biện pháp kỹ thuật để giúp Sacombank triển khai các sản phẩm tài chính
thích hợp cho lĩnh vực thực phẩm và nông nghiệp. Thêm vào đó, Rabobank sẽ
thực hiện đào tạo chuyên sâu cho nhân viên của Sacombank để giúp Sacombank
phát triển mạnh trong lĩnh vực thực phẩm và nông nghiệp ở Việt Nam. Tỷ trọng
cho vay xây dựng cũng có sự thay đổi lớn, từ mức 5,9% trong năm 2008 lên

www.VPBS.com.vn

Trang | 22


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
mức 12,4% trong năm 2014, và đây dường như là nguyên nhân chính cho sự
tăng lên đột ngột của tỷ lệ nợ xấu từ mức 0,58% trong năm 2008 lên 2,05%
trong năm 2012. Thêm vào đó, tỷ trọng cho vay hoạt động kinh doanh tài sản
và dịch vụ tư vấn cũng ngày một tăng lên. Hoạt động này cũng được coi như
hoạt động kinh doanh bất động sản. Nếu gộp khoản này vào mục cho vay xây
dựng và cho vay bất động sản, thì tỷ trọng thực sự của lĩnh vực này chiếm đến
30% trong năm 2013 và 2014. Trong trường hợp này thì mức độ rủi ro thực sự
mà STB phải đối mặt sẽ cao hơn nhiều tỷ lệ nợ xấu 1,19% được báo cáo trong
năm 2014. Động thái này của STB thực chất cũng theo xu thế chung của ngành,
kể từ khi tỷ lệ rủi ro cho vay bất động sản được cắt giảm từ 250% xuống 150%,
luật Nhà ở và luật Kinh doanh Bất động sản được ban hành, tỷ lệ nguồn vốn

ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn tăng từ 30% lên 60%, các
ngân hàng bắt đầu rót tín dụng vào ngành này, làm nóng thị trường bất động
sản và gia tăng niềm tin của người tiêu dùng vào thị trường. Sự ấm dần của thị
trường bất động sản là dấu hiệu tích cực cho ngành ngân hàng khi mà hơn 70 tài
sản đảm bảo là bất động sản. Tuy nhiên, khi thị trường bất động sản quá “nóng”
dẫn đến “cơn sốt” hay quá “lạnh” dẫn đến “đóng băng” thị trường thì đều có tác
động tiêu cực đến ngành ngân hàng.

Công nghiệp chế biến, chế tạo
Hoạt động tài chính, NH và BH
Dịch vụ hộ gia đình
Khác

1,000

1,000
Nông lâm nghiệp, thủy sản
Xây dựng
Thương nghiệp
Các HĐKD tài sản

4,846

2,000

1,820

6.7%
5.5%
13.1%


3,000

2,942

12.3%

4,085

18.0%

4,000

2,201

14.5%

5,000

1,620

20.0%

9.4%

Đầu tư trái phiếu doanh nghiệp
tỷ đồng

Cơ cấu cho vay theo ngành của STB năm 2014


-2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Nguồn: Báo cáo Tài chính các ngân hàng

Sacombank cũng cấp tín dụng cho các ngành mới vốn trước đây bị bỏ ngỏ, ví dụ
như Hoạt động làm thuê các công việc trong gia đình và dịch vụ tự tiêu dùng của
hộ gia đình, Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội, thương nghiệp, sửa chữa xe có
động cơ và đồ dùng cá nhân. Mặc dù STB đã chuyển từ trái phiếu doanh nghiệp
sang trái phiếu chính phủ trong năm 2014, chúng tôi nhận thấy mức tăng trưởng
đột biến của chứng khoán nợ theo bảng cân đối dự kiến của STB vào năm 2015,
với mức tăng gấp đôi so với năm 2014. Bên cạnh mức tăng trưởng cao của trái
phiếu chính phủ, chúng tôi cũng cho rằng một số khoản cho vay khách hàng của
PNB sẽ được chuyển đổi thành đầu tư trái phiếu doanh nghiệp.

www.VPBS.com.vn

Trang | 23


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

tỷ đồng

Phân tính cơ cấu đầu tư của STB

40,000
35,000
30,000

ĐT dài hạn khác


25,000

Góp vốn
CK vốn

20,000

TPDN

15,000

TP TCTD

10,000

TPCP

5,000
-2009

2010

2011

2012

2013

2014
Nguồn: Báo cáo Tài chính STB


Hoạt động đầu tư

STB sẽ không bị ảnh hưởng
bởi Thông tư 36 về giới hạn
đầu tư vào Trái phiếu Chính
phủ mặc dù tỷ lệ sở hữu
đang ngày càng tăng.

Sự tăng trưởng của danh mục đầu tư của STB chủ yếu đến từ từ tăng trưởng đầu
tư chứng khoán nợ, vốn chiếm trung bình 90% tổng danh mục đầu tư từ năm
2009 đến năm 2014. Tỷ trọng này đang tăng lên mức 98% trong khi chứng
khoán vốn, đầu tư vào công ty liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác chỉ
chiếm 2% tổng danh mục đầu tư trong năm 2014. Tỷ trọng đóng góp của chứng
khoán nợ vào doanh thu đạt mức trung bình 14% trong giai đoạn này. Chứng
khoán nợ bao gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, và trái phiếu
của các định chế tài chính. Trong năm 2012, xấp xỉ 30% trên tổng số doanh
nghiệp đang hoạt động bị phá sản, giải thể hoặc ngừng hoạt động, thị trường bất
động sản ảm đạm, thị trường chứng khoán không hấp dẫn, nhiều ngành sản xuất
như thép, thủy sản, lúa gạo gặp khó khăn kéo dài. Điều này buộc Sacombank
phải hạn chế đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp với tỷ trọng giảm từ 16% trong
năm 2011 xuống 8% trong năm 2012 và 2013, và chỉ còn 3% trong năm 2014.
Sự gia tăng đầu tư trái phiếu Chính phủ trong năm 2012, 2013 và 2014 là kết
quả kết hợp từ sự suy giảm đáng kể trong thị trường liên ngân hàng và sự tăng
trưởng chậm chạp của các khoản cho vay khách hàng. Hoạt động đầu tư chứng
khoán nợ đã chứng tỏ là một kênh đầu tư an toàn nhưng khá hiệu quả tạo ra thu
nhập lãi cho STB. So sánh với lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi tại các định
chế tài chính khác, lãi suất của chứng khoán nợ khá ổn định và ở mức tương đối
cao. Lượng lớn trái phiếu Chính phủ cũng có thể giúp STB có thể linh hoạt hơn
trong việc điều chỉnh thanh khoản của mình bằng cách tham gia vào thị trường

mở khi cần thiết. Thêm vào đó, trái phiếu Chính phủ cũng có thể được coi như
một loại tài sản không có rủi ro khi tính toán CAR, và vì vậy càng hấp dẫn các
ngân hàng như STB tăng tỷ lệ sở hữu.
Trái phiếu Chính phủ chiếm tỷ trọng rất lớn trong danh mục chứng khoán nợ của
STB trong năm 2014 (75%) và quý 1 năm 2015 (84%). Thông tư 36 mới được
ban hành yêu cầu khoản đầu tư của các NHTM vào trái phiếu Chính phủ phải
thấp hơn 35% nguồn vốn ngăn hạn. STB có nguồn vốn ngắn hạn khá dồi dào ở

www.VPBS.com.vn

Trang | 24


NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
mức 151.261 tỷ đồng trong năm 2014, khoản này chỉ chiếm 18% vốn ngắn hạn
của ngân hàng, và vì vậy hoạt động đầu tư vào trái phiếu Chính phủ của STB sẽ
không bị ảnh hưởng nhiều bởi Thông tư 36.
Hoạt động huy động vốn
Huy động khách hàng tăng tăng trưởng gộp đạt 21,93% trong giai đoạn 2009
đến 2014, cao hơn tăng trưởng tín dụng, và chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong
cơ cấu nợ phải trả, từ 65% trong năm 2009 lên 95% trong năm 2014. Tiền gửi
và vay liên ngân hàng chiếm 3% tổng nợ, và các nguồn vốn khác chiếm khoảng
1%. Tăng trưởng huy động trong năm 2014 đạt 23,9%, cao hơn nhiều so với
mức tăng trưởng tín dụng 15,8%, làm giảm tỷ lệ LDR từ xấp xỉ 114% xuống
84%. Tốc độ tăng trưởng cao phần nào là nhờ sự bổ sung của các khoản tiền gửi
cá nhân từ ba chương trình khuyến mãi chính trong năm 2014 (Khai xuân đắc
lợi, Hè rộn ràng ngàn niềm vui, Sinh nhật vui – Xuân hạnh phúc). Cũng nhờ đó
mà ngân hàng có thêm gần 7.300 tỷ đồng từ tiền gửi trung và dài hạn. Theo
Thông tư 36, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi phải thấp hơn 80%. Vì lý do
đó, STB cần tăng trưởng huy động nhanh hơn tăng trưởng tín dụng trong năm

2015.
Cho vay khách hàng

Tiền gửi khách hàng (tỷ đồng)

160,000

43.1%

100,000

31.2%

29.4%

20,000
--

75,092

40,000

60,516

60,000

78,335

80,000


107,459

120,000

131,645

140,000

22.5%

171,100

50.0%
163,057

180,000

100%

40.0%

80%

30.0%

60%

20.0%

40%


10.0%
4.9%
0.0%

20%

23.9%

-4.1%

0%

0%
24%

65%

3%
2009

-10.0%

21%

14%

57%

59%


11%

10%

2010

2011

6%

91%

95%

3%

3%

2012

2013

3%
2014

78%

Khoản nợ CP & NHNN


Tiên gửi và vay LNH

Tiền gửi KH

Giấy tờ có giá

Vốn tài trợ, ủy thác

Nợ khác

Nguồn: Báo cáo Tài chính STB, PNB

Ba nguồn vốn chủ yếu của STB là tiền gửi khách hàng, tiền gửi và vay các tổ
chức tín dụng khác và phát hành giấy tờ có giá. matron khi tỷ trọng tiền gửi
khách hàng khá ổn định trong giai đoạn từ 2008 đến 2011, năm 2012, 2013 và
2014 lại chứng kiến mức tăng trưởng rõ rệt của tiền gửi khách hàng từ 59% lên
tới hơn 90%. Tỷ trọng vay các tổ chức tín dụng khác cũng có sự sụt giảm mạnh
từ 10% trong năm 2011 xuống mức 3% kể từ năm 2012. Lý do của thay đổi này
có thể được giải thích bởi tác động tiêu cực từ Thông tư 21/2012 quy định về
hoạt động liên ngân hàng. Trong các năm 2008 và 2009, Sacombank được NHNN
cho phép phát hành giấy tờ có giá dài hạn trị giá 5.000 tỷ đồng và 10.000 tỷ
đồng trong giai đoạn tăng trưởng tín dụng cao. Trong năm 2013 và 2014, các
loại giấy tờ có giá cũng suy giảm và nguồn vốn trở nên khá dồi dào, khiến cho tỷ

www.VPBS.com.vn

Trang | 25



×