i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN DIỄN
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG KHU HỆ THÚ TẠI KHU RỪNG
ĐẶC DỤNG CHAM CHU LÀM CỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học
: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN DIỄN
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG KHU HỆ THÚ TẠI KHU RỪNG
ĐẶC DỤNG CHAM CHU LÀM CỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên hướng dẫn
: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: K43 - QLTNR - N01
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015
: ThS. Lê Văn Phúc
Thái Nguyên, năm 2015
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN DIỄN
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG KHU HỆ THÚ TẠI KHU RỪNG
ĐẶC DỤNG CHAM CHU LÀM CỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên hướng dẫn
: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: K43 - QLTNR - N01
: Lâm nghiệp
: 2011 - 2015
: ThS. Lê Văn Phúc
Thái Nguyên, năm 2015
ii
LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của bản thân trong toàn khóa
học, thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực
tiễn”. Thực tập tốt nghiệp là khâu cực kỳ quan trọng đối với mỗi sinh viên,
giúp cho mỗi sinh viên có điều kiện củng cố lại những kiến thức đã học tập
trong nhà trường để ứng dụng vào thực tế nhằm chuẩn bị hành trang cho công
việc sau này.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban giám
hiệu trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên và sự nhất trí của ban chủ nhiệm Khoa
Lâm nghiệp và Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Cham Chu tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng khu hệ thú tại khu rừng đặc dụng
Cham Chu làm cở đề xuất giải pháp bảo tồn”.
Sau thời gian thực tập đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Có được kết quả như ngày hôm nay ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi
còn được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong khoa và đặc biệt là
sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo ThS. Lê Văn Phúc. Nhân dịp này tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa và sự chỉ bảo tận
tình của thầy giáo hướng dẫn. Đồng thời tôi cũng chân thành cảm ơn các cán bộ
công chức, viên chức trong Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Cham Chu và bà con
nhân dân trong 2 xã: Yên Thuận, Phù Lưu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực
hiện đề tài này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng thời gian và năng lực của
bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài của tôi
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Hoàng Văn Diễn
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Diện tích rừng và các loài đất đai tại khu RĐD Cham Chu .....................13
Bảng 2.2: Diện tích các loài thảm thực vật tại khu RĐD Cham Chu .......................14
Bảng 2.3: Thành phần thực vật tại khu rừng đặc dụng Cham Chu ...........................15
Bảng 2.4: Thành phần động vật tại khu rừng đặc dụng Cham Chu ..........................16
Bảng 3.1: Các tuyến đường khảo sát tại khu rừng đặc dung Cham Chu .................26
Bảng 4.1: Danh lục các loài thú tại khu rừng đặc dụng Cham Chu ..........................29
Bảng 4.2: Tính đa dạng thú theo các bậc phân loại tại khu RĐD Cham Chu...........33
Bảng 4.3: Số lượng loài thú ở một số Khu BTTN, VQG khu vực miền Bắc ...........34
Bảng 4.4: Phân bố thú theo sinh cảnh tại khu rừng đặc dụng Cham Chu.................37
Bảng 4.5: Những loài thú quý hiếm tại khu rừng đặc dụng Cham Chu....................45
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Phỏng vấn cán bộ Kiểm lâm .....................................................................24
Hình 3.2: Phỏng vấn người dân/thợ săn .......................................................................24
Hình 3.3: Điều tra theo tuyến ....................................................................................25
Hình 3.4: Dấu vết đào bới của Chồn vàng ......................................................................25
Hình 3.5: Nanh Lợn rừng ..........................................................................................27
Hình 3.6: Sừng Sơn dương ........................................................................................27
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ phần % số họ và số loài của các bộ ghi nhận tại khu rừng
đặc dụng Cham Chu ..................................................................................................34
Hình 4.2: Biểu đồ so sánh số lượng loài thú tại khu rừng đặc dụng Cham Chu với
các Khu BTTN và VQG ở khu vực miền Bắc ..........................................................35
Hình 4.3: Sinh cảnh rừng núi đất ..............................................................................40
Hình 4.4: Sinh cảnh rừng núi đá vôi .........................................................................41
Hình 4.5: Sinh cảnh thủy vực ....................................................................................42
Hình 4.6: Sinh cảnh làng bản nương rẫy...................................................................43
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
1
BTTN
2
CI
3
ĐDSH
4
FFI
5
IUCN
6
UBND
7
RĐD
7
TRAFIC
8
VQG
Từ Tiếng Việt
Từ Tiếng Anh
Bảo tồn thiên nhiên
Tổ chức bảo tồn quốc tế
Đa dạng sinh học
Conservation International
biodiversity,
biological
diversity
Tổ chức Bảo tồn động thực Organizations Conservation
vật hoang dã Quốc tế
Liên minh bảo tồn thiên
nhiên Quốc tế
International Wildlife
International
Union
for
Conservation of Nature and
Natural Resources
Ủy ban nhân dân
Rừng đặc dụng
Mạng lưới giám sát hoạt Network Activity Monitor
động buôn bán động, thực vật Trafficking
plant
and
hoang dã toàn cầu
Wildlife Worldwide
Vườn quốc gia
vi
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ................................................................3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................................4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ..........................................................5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thú trên thế giới ..............................................................5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu thú trong nước................................................................5
2.3. Tổng quan điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ..................11
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................11
2.3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội ................................................................16
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. ........................................................................22
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................22
3.4.1. Ngoại nghiệp ...................................................................................................22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................29
4.1. Tính đa dạng về thành phần loài của khu hệ thú tại khu rừng đặc dụng Cham
Chu ............................................................................................................................29
4.1.1. Tính đa dạng về thành phần loài thú ...............................................................29
4.1.2. Tính đa dạng của khu hệ thú tại khu rừng đặc dụng Cham Chu theo các bậc
phân loại ....................................................................................................................33
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, khách quan chưa công bố trên các tài liệu. Nếu có gì sai tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái nguyên, ngày 15 tháng 06 năm 2015
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn
Người viết cam đoan
ThS. Lê Văn Phúc
Hoàng Văn Diễn
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký và ghi rõ họ tên)
Giáo viên chấm phản biện
PGS.TS. Trần Quốc Hưng
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Động vật rừng là một trong năm thành phần cấu tạo nên hệ sinh thái rừng
(Khí hậu, Đất, Thực vật, Động vật và Vi sinh vật). Do vậy động vật rừng là một
trong những thành phần cấu trúc để thực hiện các chức năng vận chuyển vật chất,
năng lượng. Động vật rừng còn là nguồn gốc tất cả các loài động vật chăn nuôi hiện
nay, nó chứa đựng nguồn gen quý giá mà chúng ta có thể tuyển chọn, lai tạo chúng
thành loài vật nuôi có tính kháng bệnh cao, năng suất cao, lại thích nghi với điều
kiện khí hậu của từng địa phương.
Thú (Mammalia) là lớp động vật có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì
sự cân bằng của hệ sinh thái rừng, có giá trị kinh tế cao và là đối tượng rất nhạy cảm
đối với sự tác động của con người cũng như những biến đổi của môi trường nên
chúng thường được ưu tiên quản lý bảo tồn hơn so với các nhóm loài động vật khác.
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á, được các tổ chức quốc tế công
nhận là một trong 16 quốc gia trên thế giới có tính đa dạng sinh học cao trong đó có
khu hệ thú (Mammalia) với 312 loài và phân loài đã được ghi nhận [11]. Tuy nhiên
do chiến tranh cùng với sự yếu kém trong công tác quản lý bảo vệ rừng, do nhận
thức của con người chưa đầy đủ và việc khai thác sử dụng nguồn tài nguyên rừng
không hợp lý nên rừng Việt Nam đã bị tàn phá nghiêm trọng, diện tích rừng tự
nhiên bị thu hẹp đã làm mất dần nơi cư trú của các loài động vật quý hiếm, nhiều
loài đang trong nguy cơ bị tiêu diệt. Nguồn lợi động vật rừng nói chung và thú nói
riêng đã và đang bị săn bắn bừa bãi. Mặc dù công tác điều tra khảo sát về thú ở Việt
Nam được tiến hành thường xuyên nhưng đến nay vẫn tiếp tục phát hiện nhiều loại
thú mới như: Voọc mũi hếch, Sao La, Mang trường sơn…, đặc biệt là các loại thú
nhỏ như: Thú ăn sâu bọ, thú Gặm nhấm, Dơi..., chứng tỏ thú rừng Việt Nam vẫn là
một nhóm đối tượng vẫn cần được quan tâm nghiên cứu.
Khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu được thành lập từ năm 2001, theo quyết
định số 1536/QĐ-UBND ngày 21/09/2001 của UBND tỉnh Tuyên Quang. Ngày
2
21/07/2008 UBND tỉnh Tuyên Quang ra Quyết định số số 408/QĐ-UBND thành lập
Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Cham Chu trực thuộc Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang, với tổng diện tích 58.187 ha,
nhằm bảo tồn mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm núi thấp có giá trị đa dạng
sinh học cao và đặc trưng cho vùng Đông Bắc, Việt Nam.
Khu hệ thú tại khu rừng đặc dụng Cham Chu đã được nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu. Mặc dù vậy, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào thông kê
các thành phần thú lớn và các loài thú quý hiếm, việc điều tra khảo sát về thú nhỏ ở
khu RĐD Cham Chu vẫn còn rất ít. Các công trình nghiên cứu về thú chủ yếu thống
kê thành phần loài sơ bộ chứ chưa đi sâu nghiên cứu các đặc điểm hình thái phân
loài, phân bố và sinh học sinh thái của chúng. Đặc biệt, là các loài thú nhỏ như: Thú
ăn sâu bọ, thú Gặm nhấm, Dơi... hầu như chưa được nghiên cứu, cũng như chưa
nghiên cứu sâu về tình trạng quần thể của các loài có tầm quan trọng bảo tồn cao
nhằm đưa ra biện pháp bảo tồn cụ thể còn rất hạn chế.
Nguồn lợi thú tại khu rừng đặc dụng Cham Chu đang suy giảm trong khi
thiếu những dẫn liệu nghiên cứu có tính hệ thống để đánh giá một cách đúng đắn về
nguồn tài nguyên quý giá này nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp bảo tồn hiệu
quả. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn và thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
tính đa dạng khu hệ thú tại khu rừng đặc dụng Cham Chu làm cơ sở đề xuất giải
pháp bảo tồn” để góp phần đánh giá một cách đầy đủ về khu hệ thú tại khu RĐD
Cham Chu, để bổ sung các dẫn liệu về thú của tỉnh Tuyên Quang cũng như tạo cơ
sở cho đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài động vật hoang dã trong đó có thú ở
khu vực này.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm xác định hiện trạng tài nguyên thú và tình hình quản lý tài nguyên thú
rừng tại khu rừng đặc dụng Cham Chu. Cung cấp những thông tin về tình hình khai
thác sử dụng tài nguyên thú ở khu vực nghiên cứu đồng thời đề ra các giải pháp
nhằm bảo tồn tài nguyên rừng nói chung và khu hệ thú nói riêng và xây dựng kế
hoạch quản lý bảo tồn tài nguyên thú rừng tại khu rừng đặc dụng Cham Chu.
3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được tính đa dạng về thành phần loài thú tại khu rừng đặc dụng
Cham Chu. Thống kê các loài thú quý hiếm có giá trị bảo tồn nguồn gen.
- Phân tích được đặc điểm phân bố sinh cảnh và những yếu tố tác động của
con người đến đa dạng khu hệ thú tại khu rừng đặc dụng Cham Chu.
- Phân tích được đặc điểm hiện trạng khu hệ thú, các giá trị bảo tồn nguồn
gen, đồng thới đánh giá tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thú rừng
làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Góp phần củng cố phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên, giúp
sinh viên vận dụng những kiến thức đã học trong trường vào công tác nghiên cứu
khoa học ngoài thực tế để bảo tồn và phát triển tính đa dạng khu hệ thú tại khu rừng
đặc dụng Cham Chu.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ cung cấp thêm một số thông tin, hiện
trạng tài nguyên động vật, thực vật nói chung và tài nguyên thú rừng nói riêng, cũng
như sự tác động của con người lên môi trường sống của chúng, góp phần cung cấp
dữ liệu khoa học, làm cơ sở khoa học cho khu rừng đặc dụng bảo tồn xây dựng các
chương trình giáo dục nâng cao nhận thức về công tác bảo tồn cho nhân dân. Đồng
thời làm cơ sở xây dựng các phương án quản lý bảo tồn và phát triển các loài thú tại
khu rừng đặc dụng Cham Chu, Tuyên Quang.
4
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Thú rừng có vai trò đặc biệt quan trọng trong các hệ sinh thái tự nhiên và đối
với con người. Tuy nhiên, do hoạt động khai thác quá mức cùng với các nguyên
nhân khác như mất rừng, ô nhiễm môi trường,… mà tài nguyên thú rừng đang bị
suy giảm nghiêm trọng. Tổ chức IUCN đã xây dựng danh lục đỏ các loài nguy cấp
quý hiếm trên thế giới và nhiều nước trong đó có Việt Nam cũng đã công bố sách
đỏ quốc gia. Việc bảo tồn bền vừng nguồn tài nguyên sinh vật nói chung và tài
nguyên thú rừng nói riêng đang trở nên cấp thiết đối với nhân loại. Chính vì thế mà
việc nghiên cứu các khu hệ thú đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước hết
sức quan tâm. Nhiều công trình được công bố đã cung cấp những tư liệu quý giá về
tài nguyên thú rừng Việt Nam góp phần hoàn thiện danh mục thú quốc gia.
Động vật rừng nước ta không những phong phú về số lượng và thành phần
loài mà còn có giá trị nhiều mặt như: Giá trị sinh thái, giá trị kinh tế, nghiên cứu
khoa học và bảo tồn nguồn gen. Trong thực tiễn, động vật rừng nói chung và thú
rừng nói riêng không chỉ có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân mà
trong cả đời sống hàng ngày của nhân dân, nó là nguồn gen di truyền vô cùng quý
giá mà thiên nhiên phải mất hàng triệu năm hình thành và tích lũy được. Nếu chúng
ta biết quản lý, giám sát để sử dụng một cách bền vững dựa trên cơ sở khoa học,
pháp luật thì đây là kho tàng cung cấp các sản phẩm lương thực, thực phẩm, hàng
tiêu dùng, hàng xuất khẩu, đồng thời đó cũng là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch bền vững, là di sản của nền văn hóa
bản địa và là nền tảng của y dược truyền thống phương Đông. Có thể khạng định
không một loài thú nào tồn tại trong thiên nhiên mà không có ý nghĩa. Với ý nghĩa
và giá trị như vậy nhóm động vật này đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài
nước quan tâm.
Trong những năm gần đây tài nguyên thú rừng đang bị suy giảm nghiêm
trọng nguyên nhân chủ yếu là do con người chưa nhận thức hết ý nghĩa, vai trò và
5
tầm quan trọng của nó. Để sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này thì việc nghiên cứu
về hiện trạng khu hệ thú, cách quản lý, bảo vệ và phát triển là việc làm cần thiết để
từ đó xây dựng phương án quản lý, sử dụng có hiệu quả.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thú trên thế giới
Động vật rừng nói chung và thú rừng nói riêng từ trước tới nay vẫn luôn
được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, không ngừng phát hiện ra các loài mới.
Sau gần 2 năm thám hiểm khắp rừng già Amazone ở Nam Mỹ để phát hiện
ra các loài thú quý hiếm. Vào cuối 05/2005, nhà động vật học người Hà Lan Marc
van Roosmalin đã ghi nhận được 1 loài Khỉ nhỏ thuộc giống Marmouset trong khu
rừng cách thành phố Manas của Brazil 300km [23].
Các nhà khoa học thuộc trường đại học quốc gia Colombia gần Peru và các
nhà khoa học đã đặt tên cho loài Khỉ mới này là Titi Caqueta. Loài khỉ mới này,
thuộc họ Titi, chỉ có kích thước nhỏ như con mèo và có lông màu nâu xám. Chúng có
điểm khác biệt với các loài Khỉ Titi khác là chúng không có đốm trắng trên trán. Loài
khỉ mới được phát hiện này chỉ còn khoảng 250 cá thể đang sống trong các khu rừng
nhiệt đới Amzone. Nạn chặt phá rừng để lấy đất canh tác nông nghiệp và lấy gỗ củi
đã khiến môi trường sống của các loài khỉ Titi Caqueta ngày càng bị thu hẹp [24].
Gần đây các nhà động vật học vừa xác định được một sinh vật giống như
Chuột chù, được gọi là Sengi mặt xám, sống ở Tanzania. Đây là phát hiện về một
loài thú mới. Sengi là nhóm những con thú ăn côn trùng nhỏ, có lông, sống trong
các cánh rừng. Sengi hay còn được gọi là Chuột chù voi. Các nhà khoa học đã ghi
nhận được 15 loài thuộc nhóm này [25].
Theo Tổ chức bảo tồn quốc tế (CI), trong thập kỷ qua có 63 loài động vật
linh trưởng mới được phát hiện trên thế giới, trong đó có 42 loài Vượn cáo mới, loài
này chỉ được tìm thấy tại bán đảo Madagascar [26].
Theo các nhà khoa học người Australia đã nghiên cứu về loài Thú mỏ vịt có
tên khoa học là: Ornithorhynchus anatinus là một loài động vật có vú bán thủy sinh
đặc hữu miền đông Australia, bao gồm cả Tasmania. Cùng với bốn loài thú lông
6
nhím, nó là một trong năm loài thú đơn huyệt còn tồn tại, những loài động vật có vú
duy nhất đẻ trứng thay cho đẻ con. Những đặc điểm khác biệt của loài này là đẻ
trứng, mỏ vịt, đuôi hải ly, chân hải cẩu. Đây là một trong số ít động vật có vú có
nọc độc, con đực có một cái cựa ở chân sau chứa một chất độc có khả năng gây đau
nghiêm trọng cho con người. Các đặc điểm độc đáo của thú mỏ vịt làm cho nó trở
thành một chủ đề quan trọng trong việc nghiên cứu sinh học tiến hóa và một biểu
tượng của Australia [27].
Một loài thú mới “gây ấn tượng tuyệt vời” đã được khám phá ở những khu
rừng cây của Peru. Loài gặm nhấm mới phát hiện tương tự loài sóc và có "quan hệ"
gần gũi với những con chuột có nhiều gai. Loài vật mới, được đặt tên Isothrix
barbarabrownae, được các nhà nghiên cứu đồng ruộng ở Công viên Quốc gia Manu
và Bảo tồn Vòng sinh vật dọc sườn núi phía đông của dãy núi Andes ở nam Peru
phát hiện. Đây là loài gặm nhấm leo cây hoạt động về đêm với bộ lông mao dài rậm
rạp trên đỉnh đầu, cái đầu lớn cục mịch, và một cái đuôi phủ lông dày [28].
Một sinh vật lông lá màu đỏ bí ẩn mới được bắt gặp trong một đoạn phim
quay trong khu rừng rậm Borneo, thuộc Indonesia, có thể là một loài động vật ăn
thịt mới. Con thú to hơn con mèo nhà một chút, có bộ lông đỏ sẫm và một cái đuôi
dài. Nó được "chụp" hai lần trong một camera của các nhà nghiên cứu thuộc tổ chức
WWF đang làm việc tại Công viên quốc gia Kayan Mentarang, nằm trên đảo
Borneo thuộc Indonesia [29]. Hình dáng chung của nó, với chiếc mõm dài, tai nhỏ
và đôi chân sau to khoẻ, cho thấy nó là con vật ăn thịt. Nó cũng có vài điểm tương
đồng với chồn hay cầy hương và có thể thuộc về nhóm này, hoặc thuộc về một
nhóm hoàn toàn mới. "Rất khó để xác định đây là một loài hoàn toàn mới, hay chỉ
là biến thể của một loài đã được biết tới", Nick Isaac, nhà nghiên cứu tại Hiệp hội
động vật học ở London, Anh, nhận định [29].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu thú trong nước
Giai đoạn trước thế kỷ XVIII việc nghiên cứu thú hoang dã ở Việt Nam còn
rất ít, phần lớn những nghiên cứu về thú được ghi nhận rải rác trong một số nghiên
cứu địa lý tự nhiên, địa lý kinh tế. Chẳng hạn trong sách “Văn đoài loại ngữ” và “Phủ
7
biên tập lục” của Lê Quý Đôn (1724 - 1784); trong “Đại Nam nhất thống chí” Triều
Nguyễn (1856 - 1882) cũng có ghi chép mô tả một số loài thú ở địa phương. Giai
đoạn này các nghiên cứu sưu tầm thường chú trọng đến những loài động vật quý có
giá trị sử dụng như: (Ngà voi, sừng tê giác, nhung hươu, xạ hương , mật gấu…).
Vào những năm đầu của thế kỷ XIX việc nghiên cứu động vật hoang dã
trong đó có các loài thú được tiến hành thu thập các mẫu thú bởi các nhà khoa học
nước ngoài. Năm 1828 George Pinlayson (người Anh) đã đến khảo sát về thú ở Lào,
Campuchia và Việt Nam đã mô tả một số loài thú. Các công trình nghiên cứu của
nhiều tác giả lần lượt công bố như: M E. Dustales, 1874, 1893, 1898; R.Germain,
1887 và J.H. Gurney, 1889.
Đến những năm giữa thế kỷ XIX các công trình nghiên cứu về thú bắt đầu từ
miền Nam của nhiều tác giả như Milne - Edwards (1876 - 1874), Morice (1875),
tiến dần ra phía Bắc như Bullet (1896 - 1898). Thời kỳ này bắt đầu hình thành các
đoàn khảo sát có quy mô lớn như đoàn Pavie (1879 - 1895) hoạt động ở Lào, Thái
Lan và Việt Nam. Nhưng tiêu bản thú của đoàn được Pousargues (1904) phân tích
và công bố. Cũng trong thời gian này Đoàn khoa học thường chú ở Bắc Bộ do
Boutan dẫn đầu (1900 - 1906) thu thập các tiêu bản thú gửi về Paris do Ménégaux
(1905 - 1906) phân tích; Đoàn Delacour (1925 - 1933) khảo sát trên diện rộng và
thu nhiều mẫu vật trên toàn quốc, các tiêu bản thú được Thomas (1925, 1927, 1929)
và Ogood (1932) phân tích và công bố danh sách các loài trong đó có Tê giác
(Rhinoceros sondaicus), Nai (Cervus unicolor), Hoẵng (Mantiacus muntjak), Lợn
rừng (Sus scrofa), Vượn, Khỉ, các loài Ăn thịt và thú Gặm nhấm (Rodentia).
Đây là thời kỳ thu thập mẫu và lập danh lục các loài thú ở Việt Nam và Đông
Dương với các danh sách lần lượt được công bố:
Năm 1876 Morice trong công trình nghiên cứu của mình ông đã thống kê khu
hệ thú Nam Bộ. Năm 1904, De Pousargues công bố 38 loài thú bao gồm các loài Dơi,
Guốc Chẵn, các loài thú Ăn thịt nhỏ và các loài Gặm nhấm. Đặc biệt năm 1932
Osgoos [20] đã công bố danh lục gồm 127 loài và phân loài thú ở Việt Nam đây là
công trình mang tính khoa học nhất về khu hệ thú ở Việt Nam trong thời kỳ bấy giờ.
ii
LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của bản thân trong toàn khóa
học, thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực
tiễn”. Thực tập tốt nghiệp là khâu cực kỳ quan trọng đối với mỗi sinh viên,
giúp cho mỗi sinh viên có điều kiện củng cố lại những kiến thức đã học tập
trong nhà trường để ứng dụng vào thực tế nhằm chuẩn bị hành trang cho công
việc sau này.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban giám
hiệu trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên và sự nhất trí của ban chủ nhiệm Khoa
Lâm nghiệp và Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Cham Chu tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng khu hệ thú tại khu rừng đặc dụng
Cham Chu làm cở đề xuất giải pháp bảo tồn”.
Sau thời gian thực tập đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Có được kết quả như ngày hôm nay ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi
còn được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong khoa và đặc biệt là
sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo ThS. Lê Văn Phúc. Nhân dịp này tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa và sự chỉ bảo tận
tình của thầy giáo hướng dẫn. Đồng thời tôi cũng chân thành cảm ơn các cán bộ
công chức, viên chức trong Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Cham Chu và bà con
nhân dân trong 2 xã: Yên Thuận, Phù Lưu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực
hiện đề tài này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng thời gian và năng lực của
bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài của tôi
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Hoàng Văn Diễn
9
Cũng trong những năm đầu của thập kỷ 90 các nhà khoa học Việt Nam và
nước ngoài đã đi sâu nghiên cứu về đa dạng sinh học nói chung trong đó đã quan
tâm đúng mức đến khu hệ thú; thu thập nhiều dẫn liệu về sinh thái, sinh học, các
nguyên nhân làm suy giảm nguồn lợi thú hoang dã ở Việt Nam và đã công bố nhiều
công trình khoa học như:
Năm 1994, Đặng Huy Huỳnh, Đào Văn Tiến, Cao Văn Sung, Phạm Trọng
Ảnh, Hoàng Minh Khiên đã công bố danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam
gồm 223 loài (chưa có các loài thú biển thuộc bộ Sirenia và bộ Cá voi) thuộc 12 bộ,
37 họ [5].
Trong những năm 1993 - 1997 việc điều tra đa dạng sinh học trong đó có thú
được tiến hành trên các khu vực mới như: Vũ Quang, Pù Mát (Nghệ Tĩnh) và Hiên
Tây - Quảng Nam đã phát hiện một số loài thú mới như: Sao la (Pseudoryx
nghetinhensis) [17], Mang trường sơn (Caninmuntiacus truongsonensis) [19]. Năm
1997, Sokolov V.E, Phạm Trọng Ảnh, Rosnov [21] cũng đã công bố loài Cầy giông
Tây Nguyên (Viverra tainguyenenensis). Đây là những tư liệu rất mới đánh giá và
minh chứng tính đa dạng khu hệ thú Việt Nam.
Năm 2000, Lê Vũ Khôi xuất bản cuốn “Danh lục các loài thú ở Việt Nam”
gồm 14 bộ, 40 họ với 298 loài và phân loài (Bổ sung cho các công trình trước đây 2
bộ, 3 họ) [7]. Mỗi loài tác giả nêu tên khoa học, tên tiếng Việt, tiếng các dân tộc,
tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga.
Bên cạnh đó, các nhà khoa học cũng chú trọng nghiên cứu các nhóm thú
riêng biệt. Về Dơi, các công trình của cao Văn Sung và cộng sự (2000) bước đầu
điều tra Dơi ở miền Nam Việt Nam thống kê được 34 loài Dơi thuộc 17 giống, 6 họ
và mô tả các đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của 30 loài sưu tâm được [16].
Năm 2005, Lê Vũ Khôi trong báo cáo thực hiện 2 năm (2004 - 2005) đề tài
nghiên cứu cơ bản “Nghiên cứu tính đa dạng của khu hệ thú ăn sâu bọ (Insectivora),
Dơi (Chiroptera), Gặm nhấm (Rodentia) ở Việt Nam” đã thông kê được 107 loài
Dơi (Chiroptera), thuộc 30 giống, 7 họ, 2 phân bộ trong đó có 9 loài có tên trong
Sách đỏ Việt Nam (2000), 15 loài trong Danh lục đỏ IUCN (2004). Tác giả cũng
nghiên cứu sự phân bố địa lý của các loài [9].
10
Năm 2005, Lê Vũ Khôi, Nguyễn Minh Tâm nghiên cứu thành phần phân loại
học và đặc điểm động vật địa lý học của khu hệ Gặm nhấm (Rodentia) ở Việt Nam đã
thống kê được 66 loài thuộc 27 giống, 7 họ [10]. Các tác giả cũng đã xác định một số
đặc trưng riêng biệt cho từng khu động vật địa lý học gồm khu Đông Bắc, khu Tây
Bắc, khu Bắc Trung Bộ, khu Nam Trung Bộ và khu Nam Bộ, khu vực từ đèo Ngang
đến đèo Hải Vân - Bạch Mã được xem là khu phân bố trùng nhau của nhiều loài Gặm
nhấm có vùng phân bố chủ yếu ở phía Bắc hoặc phía Nam. Công trình cũng khẳng
định khu hệ Gặm nhấm Việt Nam mang tính chất hỗn hợp rõ ràng gồm các yếu tố
nhiệt đới phương Nam với yếu tố phương Bắc và yếu tố cận nhiệt đới.
Năm 2006, Nguyễn Trường Sơn, Vũ Đình Thống trong cuốn “Nhận dạng
một số loài Dơi ở Việt Nam” đã mô tả 64 loài Dơi thuộc 6 họ; mỗi loài tác giả nêu
tên khoa học, tình trạng bảo tồn, đặc điểm nhận dạng, số đo, nơi sống, thức ăn, mùa
sinh sản, phân bố và giá trị sử dụng [14].
Năm 2010, Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng Cham Chu cùng các chuyên gia, tư
vấn về động thực vật rừng của Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật và trường Đại
học Nông Lâm - Thái Nguyên đã triển khai các hoạt động điều tra nhanh hiện trạng
đa dạng sinh học nhằm xác định lại hiện trạng phân bố của các loài quan trọng, trên
cơ sở đó đề xuất được những hoạt động cần thiết để quản lý, bảo tồn các loài có
nguy cơ tuyệt chủng cao. Kết quả nghiên cứu bước đầu đã xác định một số loài đặc
hữu, quý hiếm như: Voọc Mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc đen má trắng
(Trachypithecus francoisii) tại khu rừng đặc dụng Cham Chu. Đây là 2 loài động
vật quý hiếm đã được đưa vào sách đỏ Việt Nam và thế giới [22].
Như vậy, trong những năm gần đây việc nghiên cứu khu hệ thú được các nhà
khoa học rất quan tâm nghiên cứu, nhưng những nghiên cứu về tính đa dạng khu hệ
thú tại khu rừng đặc dụng Cham Chu còn nhiều hạn chế. Do vậy cần phải có sự đầu
tư hơn nữa cho các công trình nghiên cứu về khu hệ động thực vật nói chung và khu
hệ thú nói riêng nhằm xác định hệ trạng cũng như đặc điểm phân bố, đặc điểm sinh
thái của các loài thú, từ đó làm cơ sở xây dựng phương án và đề xuất giải pháp bảo
tồn đạt hiệu quả hơn.
11
2.3. Tổng quan điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Khu rừng đặc dụng Cham Chu nằm trên địa bàn 5 xã: Yên Thuận và Phù
Lưu (huyện Hàm Yên); Trung Hà, Hà Lang và Hòa Phú (huyện Chiêm Hóa), tỉnh
Tuyên Quang. Tọa độ địa lý: từ 22004’16’’ đến 2202’30’’ vĩ độ Bắc; 104053’27’’
đến 105014’16” độ kinh Đông. Tổng diện tích tự nhiên là 58.187 ha.
- Phía Bắc giáp huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Phía Đông giáp xã Minh Quang, Tân Mỹ, Phúc Thịnh và Tân Thịnh huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
- Phía Nam giáp xã Bình Xa huyện Hàm Yên, xã Yên Nguyên huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
- Phía Tây giáp xã Yên Lâm và Yên Phú huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
2.3.1.2. Địa hình, địa chất và thổ nhưỡng
* Đại hình
Toàn bộ diện tích của khu rừng đặc dụng Cham Chu nằm trong khu vực núi
Cham Chu. Có ba đỉnh cao nằm ở trung tâm gồm: Cham Chu (1.587m), Pù Loan
(1.154m) và Khau Vuông (1.218m). Có ba kiểu địa hình:
- Địa hình miền núi: Được hình thành do sự phát triển của các dãy núi theo dạng
tỏa tia ra xung quanh núi Cham Chu; phía Đông Bắc là dãy Khau Coóng; phía Tây là
núi Tốc Lũ và Lăng Đán; phía Tây Bắc là núi Khuổi My, núi Cánh Tiên và Quân Tinh.
- Địa hình đồng bằng: Là 2 giải đất hẹp nằm dọc hai bên núi Cham Chu,
phân bố ở hai xã Trung Hà và Hà Lang (phía đông), và hai xã Yên Thuận và Phù
Lưu (phía Tây).
- Địa hình ngập nước: Cũng được coi là khá quan trọng, tuy diện tích không lớn
nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành vi khí hậu và kiểu sinh thái ngập
nước, là nguồn cung cấp nước, hình thành hệ sinh thái tự nhiên giàu tính đa dạng sinh
học của khu vực; địa hình này tồn tại ở các dạng: Ao, hồ, sông, suối và các thủy vực.
12
* Địa chất và thổ nhưỡng
Đá mẹ chủ yếu là đá phiến, đá cát kết, đá phiến kết tinh và các loại đá biến
chất khác. Có hai loại đất chính: Đất Feralit đỏ vàng trên sa phiến thạch và đất đá
vôi thung lũng. Loại này gồm có đất xám Feralit phát triển trên phiến xét và đất
Feralit phát triển do biến đổi trồng lúa.
- Đất Feralit màu đỏ vàng trên núi trung bình, núi cao: Phân bố tập trung ở
độ cao từ 700 - 1700m so với mặt nước biển, loại đất này có quá trình Feralit yếu,
quá trình mùn hóa tương đối mạnh, là vùng phân bố của các thảm rừng tự nhiên.
- Đất Feralit màu vàng trên núi thấp: Phân bố ở độ cao từ 300 - 700m, hình
thành trên các loại đá mẹ sa thạch, phiến thạch; vùng phân bố ở các thảm rừng tự
nhiên phục hồi sau khai thác.
- Đất đá vôi thung lũng: Đất có tính kiềm, được hình thành từ sản phẩm
phong hóa của đá sa thạch, biến chất, đá vôi; thích hợp với một số loài cây ăn quả
có múi (Cam, Chanh…)
- Đất bồn địa và thung lũng: Bao gồm đất phù sa mới, cũ, sản phẩm đất dốc
tụ, sản phẩm hỗn hợp; loại đất này được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp.
2.3.1.3. Khí hậu thủy văn
* Khí hậu
Khu rừng đặc dụng Cham Chu có những nét tương đồng với chế độ khí hậu
vùng Đông Bắc. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt; mùa khô từ tháng
10/11 đến tháng 3/4 năm sau, đây là thời kỳ khô hạn đối với sự phát triển của hệ
sinh thái; mùa mưa từ tháng 4/5 đến tháng 10/11.
Nhiệt độ trung bình hàng năm 22,90C; Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất
xuống đến 15,50C vào tháng 1, tháng cao nhất lên đến 28,20C rơi vào tháng 7. Biên
độ dao động nhiệt độ giữa tháng lạnh và nóng nhất lên đến 12,70C.
* Thủy văn
Tổng lượng mưa trung bình năm đạt 1661(mm) đặc biệt 4 tháng có lượng
mưa trung bình trên 230(mm) vào các tháng 6,7,8,9 chiếm đến 65,24% tổng lượng
mưa năm. Điều này gây nên hiện tượng lũ lụt, xói mòn đất và các thiệt hại về người,
13
môi trường và kinh tế. Trong 3 năm liền 1999, 2000, 2001 lũ lụt thường xuyên xảy
ra trên địa bàn khu vực nghiên cứu, gây thiệt hại lớn về người và của cải.
Một đặc điểm chung của vùng núi Đông Bắc là hệ thống sông suối dày đặc,
cộng với lượng mưa hàng năm lớn (1661mm), hệ thống sông suối góp phần tạo nên
độ ẩm không khí cao về mùa mưa. Tổng chiều dài sông suối trong toàn bộ khu vực
đạt đến 1113,7 km tương ứng khoảng 1,9 km/km2. Phía Tây là Sông Lô đây cũng là
ranh giới của khu rừng đặc dụng Cham Chu, phía Đông có hệ thống sông Khuổi
Guồng bắt nguồn từ thũng lũng xã Trung Hà chảy qua địa phận xã Hà Lang, hợp lưu
với hệ thống sông Tân Thành và sông Phúc Ninh ở phía Tây Nam RĐD Cham Chu.
2.3.1.4. Tài nguyên rừng
* Diện tích rừng và các loại đất đai
Căn cứ vào kết quả rà soát điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng và quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020. Diện tích rừng và các
loại đất đai trong khu rừng đặc dụng Cham Chu là 15.262,3 ha, phân theo các huyện
như sau:
Bảng 2.1: Diện tích rừng và các loài đất đai tại khu RĐD Cham Chu
Đơn vị:ha
TT
Cơ cấu đất
Cộng
Phân hóa theo huyện
Chiêm Hóa
Hàm Yên
Diện tích tự nhiên
15.590,9
9.181,7
6.409,2
A
Đất nông nghiệp
15.498,1
9.172,3
6.325,8
1
Đất sản xuất nông nghiệp
235,8
78,4
157,4
2
Rừng đặc dụng
15.262,3
9.093,9
6.168,4
Đất có rừng
15.119,2
9.015,3
6.103,9
-
Rừng tự nhiên
15.069,8
9.010,0
6.059,8
-
Rừng trồng
49,4
5,3
44,1
2.2
Đất chưa có rừng
143,1
78,6
64,5
-
Cỏ, lau lách (Ia)
44,9
33,4
11,5
-
Cây bụi, gỗ rải rác (Ib)
45,2
45,2
-
Cây gỗ tái sinh (Ic)
2.1
14
Cơ cấu đất
TT
Phân hóa theo huyện
Cộng
Chiêm Hóa
Hàm Yên
-
Nương không cố định
-
Núi đá không cây
53,0
B
Đất phi nông nghiệp
37,9
8,9
29,0
C
Đất chưa sử dụng
55,0
0,5
54,5
Diện tích đất rừng đặc dụng, diện tích đất có rừng 15.119,2 ha, chiếm 99,1%
(rừng tự nhiên 15.096,8 ha, rừng trồng 49,4 ha); diện tích đất chưa có rừng 143,1
ha, chiếm 0,9%;
Đất nông nghiệp 15.498,1 ha, chiếm 99,40% diện tích tự nhiên;
Đất phi nông nghiệp 37,9 ha, chiếm 0,24% diện tích tự nhiên (đất ở, đường,
các công trình khác…)
Đất chưa sử dụng 55,0 ha, chiếm 0,35% diện tích tự nhiên;
* Thảm thực vật rừng
Trên cơ sở phân loại Thảm thực vật rừng Việt Nam của GS.TS Thái Văn
Trừng và kết quả nghiên cứu của Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, thảm thực
vật của khu rừng đặc dụng Cham Chu có thể xếp vào các kiểu thảm thực vật rừng
có diện tích ở bảng 2.2 dưới đây:
Bảng 2.2: Diện tích các loài thảm thực vật tại khu RĐD Cham Chu
TT
1
2
Thảm thực vật
Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi đá vôi
Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung
bình, núi cao (>700m)
Diện tích
2.284,8
5.648,9
3
Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp
4
Kiểu phụ rừng hỗn giao tre nứa – cây lá rộng
945,2
5
Kiểu phụ rừng tre nứa
119,4
6
Kiểu phụ thứ sinh rừng trồng
49,4
7
Thảm tươi cây bụi
143,1
6.071,5
15
* Tài nguyên thực vật
Theo các nhà khoa học, khu hệ thực vật ở khu rừng đặc dụng Cham Chu là
nơi giao lưu và hội tụ của nhiều luồng thực vật (luồng thực vật Hymalaya - Vân
Nam - Quý Châu, luồng thực vật Malaysia - Indonesia, luồng Indica - Myanma và
luồng thực vật bản địa Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa;
Trên cơ sở thừa kế số liệu của Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, khu
rừng đặc dụng Cham Chu có 906 loài thực vật thuộc 425 chi, 136 họ, 5 ngành thể
hiện ở bảng 2.3 dưới đây:
Bảng 2.3: Thành phần thực vật tại khu rừng đặc dụng Cham Chu
Đơn vị phân loài
Số loài
Số chi
Họ
Ngành Thông đất – Lycopodiophyta
9
4
2
Ngành Mộc tặc - Equisetophyta
1
1
1
Ngành Dương xỉ - Polypodiophyta
45
26
11
Ngành Hạt trần – Gymnospermae
12
9
15
Ngành Hạt kín – Angiospermae
839
476
117
Lớp hai lá mầm – Magnoliopsida
710
393
94
Lớp một lá mầm – Liliopsida
129
83
23
Cộng
906
425
136
(Nguồn: Kết quả điều tra đánh giá hiện trạng các loài bị đe dọa toàn cầu và các
sinh cảnh quan trọng tại khu rừng đặc dụng Cham Chu năm 2009,
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật)
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của các nhà khoa học, khu rừng đặc dụng
Cham Chu không những đa dạng về các kiểu hệ sinh thái rừng mà hệ thực vật ở đây còn
phong phú và đa dạng về thành phần loài; Về thành phần loài thực vật có mạch ở đây lên
đến 1.500 - 2.000 loài, trong đó 10 loài đặc hữu, 58 loài quý hiếm, thuộc 55 chi, 36 họ;
Sách đỏ Việt Nam năm 2007: có 43 loài thuộc 40 chi, 33 họ.
Danh lục đỏ IUCN năm 2008: có 23 loài thuộc 25 chi, 16 họ.
Nghị định 32/2006/NĐ - CP của Chính Phủ về quản lý các loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm: có 16 loài thuộc 15 chi, 15 họ. Nhiều loài thực
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Diện tích rừng và các loài đất đai tại khu RĐD Cham Chu .....................13
Bảng 2.2: Diện tích các loài thảm thực vật tại khu RĐD Cham Chu .......................14
Bảng 2.3: Thành phần thực vật tại khu rừng đặc dụng Cham Chu ...........................15
Bảng 2.4: Thành phần động vật tại khu rừng đặc dụng Cham Chu ..........................16
Bảng 3.1: Các tuyến đường khảo sát tại khu rừng đặc dung Cham Chu .................26
Bảng 4.1: Danh lục các loài thú tại khu rừng đặc dụng Cham Chu ..........................29
Bảng 4.2: Tính đa dạng thú theo các bậc phân loại tại khu RĐD Cham Chu...........33
Bảng 4.3: Số lượng loài thú ở một số Khu BTTN, VQG khu vực miền Bắc ...........34
Bảng 4.4: Phân bố thú theo sinh cảnh tại khu rừng đặc dụng Cham Chu.................37
Bảng 4.5: Những loài thú quý hiếm tại khu rừng đặc dụng Cham Chu....................45