Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Phân tích rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP á châu – phòng giao dịch kiến thiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.09 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
--------------

BÁO CÁO THỰC TẬP

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU –
PHÒNG GIAO DỊCH KIẾN THIẾT

GVHD

: Th.s TRẦN HÙNG SƠN

TP.HCM, Tháng 4 năm 2012

L ỜI C ẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô của trường Đại học Kinh Tế - Luật đã
tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức nền tảng về Tài chính – Ngân hàng trong
suốt quá trình học tập tại trường.


Đặc biệt xin gửi lời cám ơn chân thành tới Thạc sĩ Trần Hùng Sơn, người thầy đã
nhiệt tình hướng dẫn tôi hoàn thành báo cáo thực tập này.
Đồng thời tôi cũng thật sự biết ơn Ban giám đốc cùng với các anh chị đang làm việc
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Phòng giao dịch Kiến Thiết đã tạo mọi
điều kiện cho tôi có kinh nghiệm thực tiễn về công tác tín dụng và luôn giúp đỡ tôi
trong quá trình thực tập. Nhờ có vậy mà tôi mới có thể hoàn thành tốt được báo cáo
này.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc các thầy cô Trường Đại học Kinh Tế - Luật, ban lãnh đạo
cùng các anh chị đang làm việc tại NH TMCP Á Châu – PGD Kiến Thiết dồi dào sức


khỏe và thành công trong cuộc sống.
Thân ái!

TP.HCM, tháng 4 năm 2012
Sinh viên khóa 8 Khoa Tài chính – Ngân hàng


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
TP.HCM, tháng 4 năm 2012



NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
TP.HCM, tháng …. năm 2012
Giảng viên nhận xét

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................................................................ 1


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Trang

Bảng
Bảng 1.1:

Tỷ lệ dự phòng rủi ro của NHNN................................................................7

Bảng 1.2:

Các chuẩn mực về Quản trị rủi ro theo Basel III..................................14

Bảng 2.1:

Một số chỉ tiêu kinh doanh của ACB – PGD Kiến Thiết.....................19

Bảng 2.2:

Tình hình huy động vốn..................................................................................20

Bảng 2.3:

So sánh tổng vốn huy động với tổng tài sản...........................................22

Bảng 2.4:

Phân loại cho vay theo đối tượng...............................................................22

Bảng 2.5:

Thống kê tình hình cho vay + phân loại.................................................... 23


Bảng 2.6:

Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn.....................................................................26

Bảng 2.7:

Tỷ lệ dư nợ tín dụng so với tổng tài sản...................................................27

Bảng 2.8:

Đánh giá RRTD của PGD Kiến Thiết theo mô hình điểm số Z...........28

Bảng 2.9:

Chính sách tín dụng theo kênh phân phối và quy mô khỏan vay....29

Biểu đồ
Biều đồ 2.1:

Biểu đồ tăng trưởng vốn huy động...........................................................21

Biều đồ 2.3:

Biểu đồ so sánh nợ quá hạn, nợ xấu với tổng dư nợ..........................24

Biều đồ 2.2:

Cơ cấu cho vay theo mục đích......................................................................27


Hình
Hình 2.1:

Sơ đồ tổ chức ACB – PGD Kiến Thiết.........................................................18

Chú thích các bảng và biểu đồ:
-

Nguồn số liệu từ các bảng được thể hiện ở góc dưới bên phải các bảng và biểu

-

đồ.
Các bảng lấy đơn vị tính là Tỷ đồng, các tỷ lệ tính theo %
Các biểu đồ được vẽ từ số liệu của các bảng trước đó (biể đồ không được vẽ từ
các số liệu đã đưa ra trước có trích dẫn nguồn góc dưới bên phải mỗi biểu đồ).


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

-

ACB
BĐS
DPRR
HĐSXKD
KH
NH
NHNN
NHTM

NHTMCP
NHTW
PGD
QTRRTD
RRTD
TCTD
TSĐB

: Ngân hàng Á Châu
: Bất động sản
: Dự phòng rủi ro
: Hoạt động sản xuất kinh doanh
: Khách hàng.
: Ngân hàng
: Ngân hàng nhà nước
: Ngân hàng thương mại
: Ngân hàng thương mại cổ phần
: Ngân hàng trung ương
: Phòng giao dịch
: Quản trị rủi ro tín dụng
: Rủi ro tín dụng
: Tổ chức tín dụng
: Tài sản đảm bảo


7

PHẦN MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Ngày nay, vai trò của ngân hàng ngày càng quan trọng hơn đối với nền kinh tế của


i.

một đất nước. Các hoạt động và dịch vụ của ngân hàng đã đi sâu vào đời sống xã hội,
ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của các cá nhân cũng như thành phần kinh tế. Trong
quá trình hội nhập toàn cầu, hệ thống ngân hàng VN nói chùng và từng ngân hàng
thương mại nói riêng luôn dối mặt với nhiều thách thức, áp lực cạnh tranh trong kinh
doanh và những rủi ro tiềm ẩn cùng song hành tồn tại buộc các NH phải cân nhắc kinh
doanh sao cho vừa đảm bảo mục tiêu lợi nhuận vừa phải đảm bảo một độ an toàn nhất
định.
Rủi ro tín dụng là đề tài được quan tâm nhiều nhất và mang tính thời sự cao bởi
tầm quan trọng của nó. Nếu RRTD xảy ra thì không những ảnh hưởng tới hiệu quả
hoạt động của NH đó mà còn tá động đến cả hệ thống NH và gây ra nhiều hệ lụy cho cả
nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của RRTD, việc lượng hóa mức độ rủi ro,
xác định nguyên nhân và đề ra các giải pháp phòng chống nhằm hạn chế thấp nhất
RRTD là vấn đề không thể thiếu đối với các ngân hàng thương mại.
NHTM CP Á Châu – PGD Kiến Thiết những năm gần đây không ngừng mở rộng
hoạt động. PGD Kiến Thiết mặc dù thời gian đi vào hoạt động chưa lâu, song cũng thu
hút được khá nhiều khách hàng trong khu vực sử dụng sản phẩm, góp phần không nhỏ
cho sự phát triển của toàn NH ACB nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung. Tuy
nhiên, khủng hoảng kinh tế năm 2008, việc VN gia nhập WTO, và rất nhiều vấn đề vĩ
mô về lạm phát, tỷ giá hay lãi suất đã khiến ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro
hơn trong hoạt động tín dụng. Do đó, tôi chọn đề tài “Phân tích và quản trị rủi ro tín

-

dụng tại NHTM CP Á Châu – PGD Kiến Thiết” làm báo cáo thực tập cho mình.
Mục tiêu nghiên cứu.
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của NH TMCP Á Châu – PGD Kiến Thiết. Qua


-

đó, xác định rủi ro trong hoạt động của ngân hàng ở lĩnh vực và đối tượng nào.
Tìm hiểu những yếu tố khách quan, chủ quan tác động đến RRTD, từ đó đưa ra các giải

-

pháp khắc phục.
Kiến nghị một số biện pháp dưới cách nhận định của sinh viên nhằm hạn chế rủi ro tín

ii.

iii.

dụng tại ngân hàng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Báo cáo tập trung nghiên cứu thực trạng RRTD và các công tác quản lý RRTD tại


8

NHTM CP Á Châu – PGD Kiến Thiết qua ba năm 2009, 2010, 2011 bằng cách sử dụng

-

các công cụ:
Báo cáo tài chính.
Các thông tin, số liệu khách thể hiện thực trạng tín dụng của ngân hàng.
Các phân tích, nhận định về rủi ro, hướng khắc phục rủi ro của hoạt động tín dụng.
Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp phân tích: nhận xét về các tỷ số sinh lời, doanh thu hoạt động tín dụng

-

qua các năm gần đây, làm rõ nguyên nhân của các biến động tỷ số, doanh số.
Phương pháp so sánh: so sánh số tương đối, các biến động theo thời gian và so sánh tỷ

iv.

-

lệ của PGD Kiến Thiết với toàn NH Á Châu dựa trên quy mô.
Phương pháp quy nạp và diễn dịch.
Phương pháp phân tích theo nguyên nhân, hệ quả.
Bố cục đề tài.
Báo cáo gồm có 3 chương:
Chương 1: Tồng quan về hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
Chương 2: Phân tích rủi ro tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tại NHTM CP Á Châu –

-

PGD Kiến Thiết.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả QTRR TD tại NHTM CP Á Châu – PGD Kiến

v.

Thiết.

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG

1.1. Khái quát về tín dụng ngân hàng.

1.1.1. Khái niệm.
Tín dụng là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân
hàng và các dịnh chế tài chính khác với bên đi vay là cá nhân, doanh nghiệp…Trong
đó quyền cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn
gốc lẫn lãi cho bên cho vay khi đén hạn thanh toán.


9

Bên cạnh đó quan hệ tín dụng cũng cần được hiểu là quan hệ hai chiều, và ngân
hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Nghiệp vụ kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ chốt của NHTM để
tạo ra lợi nhuận nhằm bù đắp những chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh,
trong đó có chi phí bù đăp rủi ro tín dụng, và các chi phí khác
1.1.2. Phân loại tín dụng.
Căn cứ vào mục đích vay vốn:
-Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp

để trang trải các chi phí như mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế, trả chi lương.
-Cho vay Bất Động Sản (BĐS): là các khoản cấp tín dụng để kinh doanh nhà cửa, đất

đai.
-Cho vay nông nghiệp: là các khoản tín dụng cấp cho hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ
giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc. Tín dụng
cho mục đích nông nghiệp được NHNN hỗ trợ khá nhiều.
-Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu: nhằm các khoản cấp tín dụng nhằm bổ sung vốn
lưu động để sản xuất, gia công chế biến kinh doanh hàng xuất khẩu, hoặc bổ sung

vốn lưu động để nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, hàng hóa phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
-Cho vay tiêu dùng: là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân đẻ mua sắm hàng hóa tiêu
dùng đắt tiền như xe hơi, trang thiết bị trong nhà.
-Cho vay sửa chữa nhà: là các khoản cấp tín dụng cho các hộ gia đình đang có nhu cầu
sửa chữa, nâng cấp nhà.
Hiện nay tại các ngân hàng đã có nhiều hình thức cấp tín dụng theo mục đích
mới nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng như: Cho vay mua xe cơ
giới, cho vay du học, cho vay bổ sung vốn lưu động, cầm cố sổ tiết kiệm...
Căn cứ vào thời hạn của tín dụng:

-Cho vay ngắn hạn: là cá khoản cho vay có kỳ hạn nhỏ hơn hặc bằng một năm, được

dùng để cho vay bổ sung vốn lưu động và phục vụ nhu cầu cá nhân.
-Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay có kỳ hạn trên một năm nhưng dưới 60
tháng, được dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới thiết
bị kỹ thuật, xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
-Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có kỳ hạn trên 60 tháng, được dùng để cho vay
vốn đầu tư công nghệ mới và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:


10
-Cho vay có TSBĐ: là hình thức cho vay mà khách hàng phải thế chấp cho ngân hàng

tài sản với mục đích giảm thiểu rủi ro mất vốn cho ngan hàng trong trường hợp
khách hàng không muốn hoặc không thể trả nợ khi nợ vay đã đến hạn. Tài sản bảo
đảm thông thường là bất động sản, trang thiết bị, nhà xưởng, hàng tồn kho, các
khoản phải thu, cổ phiếu công ty, chứng khoán kinh doanh của công ty.
-Cho vay không có TSĐB: là hình thức cho vâydự trên tính liêm khiết, uy tín của người

đi vay. Những công ty được ngân hàng áp dụng hình thức nỳa phải là những công
ty có cách quản lý hiệu quả, có những sản phẩm và dịch vụ được htị trường chấp
nhận, lợi nhuận tương đối ổn định, tình hình tài chính vững mạnh, sẵn sàng cung
cấp báo cáo tài chính để ngân hàng theo dõi tình hình hoạt động. [1]
1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho
một khách hàng, hay có thể hiểu là khả năng khách hàng không trả được nợ theo
hợp đồng tín dụng. Theo khoản 01 điều 02 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng cua tổ chức tín
dụng ban hạnh kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, rủi ro tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ mà mình đã cam
kết. Vì vậy, các ngân hàng cần rá soát các rủi ro liên quan và thiết lập các hạn mức
phù hợp cho các bên đối tácđể bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng.
1.2.2.

Cấu trúc rủi ro tín dụng ngân hàng.

-Rủi ro giao dịch: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét

duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch gồm:
• Rủi ro lựa chọn: Liên quan đến quá trình đánh giá, phân tích tín dụng khi
ngân hàng lựa chọn phương án cho vay.
• Rủi ro đảm bảo: Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo
và mức cho vay trên trị giá của TSĐB.
• Rủi ro nghiệp vụ: Liên quan đến công tác quản lý khoản cho vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý

các khoản cho vay có vấn đề.


11

-Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục cho

vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
• Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.
• Rủi ro tập trung: Khi ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một
số khách hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3.
Tính toán rủi ro tín dụng
1.2.3.1.
Phân loại nợ.
Ngày 22/04/2005, NHNN đã có quyết định số 493/QĐ-NHNN quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của TCTD. Đến ngày 25/04/2007, NHNN lại đưa ra quyết
định 18/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493. Theo
đó, có hai phương pháp phân loại nợ khác nhau, một phương pháp định
lượng và một phương pháp định tính1. Trong đó, phương pháp định lượng
được xem là dễ dàng đo lường và được sự thực hiện của phần lớn các ngân
hàng. Theo phương pháp định lượng, tức theo điều 6 QĐ18/2007 thì nợ tại
các TCTD được phân chia thành 5 nhóm như sau:



Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng
thu hồi đủ gốc và lãi dưới 10 ngày và các khoản nợ có thể phát sinh trong

tương lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán.
• Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do káhch hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hơp đồng tín dụng.
• Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và


nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.

1 Phương pháp định tính trong phân loại nợ theo QĐ18/2007: căn cứ vào hệ thống tín nhiệm nội bộ và chính
sách dự phòng rủi ro tín dụng được NHNN chấp thuận. Không căn cứ vào số ngày quá hạn chưa thanh toán nợ.
Cũng theo phương pháp định tính Nợ xấu là những khoản tín dụng có khả năng trả nợ đáng lo ngại.


12


Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh, nợ chờ Chính phủ xử lý.
Trong đó, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 được quy
định trong Quyết định số 493/2005 được sửa đổi, bổ sung trong Quyết định số
18/2007. Như vậy nợ xấu được xác định theo hai phương pháp định lượng và
định tính: (1)Nợ đã quá hạn trên 90 ngày và (2) khả năng trả nợ đáng lo ngại.
Việc điều chỉnh của quyết định 18/2007 được coi là sát với thông lệ quốc
tế, song việc áp dụng trên thực tế còn nhiều khó khăn nhất định. Các NHTM ở

Việt Nam hầu hết chỉ hạch tóan theo thời gian quá hạn (1), còn việc xác định
theo (2) chưa được sử dụng nhiều do hệ thống đánh giá tín nhiệm nội bộ của
nhiều ngân hàng chưa hoàn thiện.
Và nhằm đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống cũng như các tổ chức tín
dụng Tỷ lệ dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN đối với các TCTD quy
định:
Bảng 1.1: Tỷ lệ dự phòng rủi ro của NHNN

Dự phòng rủi ro tín
Nhóm 1dụng

0

Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4

5%
20%
50%

Nhóm 5

100%
Nguồn: Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN

1.2.3.2.
Các tiêu chí tính toán rủi ro tín dụng.
-Tỷ lệ nợ quá hạn:


Thông thường để tính toán rủi ro của các tổ chức tín dụng, người ta
thường tính toán hai tỷ số:

Đây là tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng của
ngân hàng, nhằm phản ánh mức độ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng
có khả năng hoàn trả thấp. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn tham khảo


13

là ≤ 5%.
-Tỷ lệ nợ xấu:

Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không đòi được và
không được tái cơ cấu. Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá
hạn có hoặc không thể thu hồi, nợ liên quan tới các vụ án chờ xử lý và những
khỏan nợ quá hạn không được chính phủ xử lý rủi ro.

-Hệ số tín dụng:

Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng
đồng thời RRTD cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng được chia thành 3 nhóm:
• Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: Là những khoản

cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao
cho ngân hàng. Đây cũng là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp
trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
• Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: Là những

khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập
mang lại cho ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ
trọng cao trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
• Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: Là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho


14

ngân hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ
cho vay của ngân hàng.
-Hệ số thu nợ:

• Là hệ số phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất

định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiều đông vốn.
• Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, rủi ro tín
dụng thấp. CHỉ tiêu này còn biểu hiên khả năng thu hồi được nợ của
ngân hàng từ việc cho khách hàng vay.
• Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
1.2.3.3.
(1)

Các văn bản pháp luật quy định về rủi ro tín dụng tại Việt Nam.

Thông tư 13/2010/TT-NHNN: Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động của các tổ chức tín dụng – ban hành ngày 20/5/2010.


Trong đó quy định mức an toàn vốn tối thiếu đối với tổ chức tín dụng

phải ≥ 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu = (Vốn tự có / Tổng tài sản có rủi ro)*100%



Quy định về giới hạn tín dụng đối với các tổ chức tín dụng. Đặt mức trần
tín dụng cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá.



Khả năng chi trả. Tỷ lệ tối thiểu bằng 15% giữa tổng tài sản “Có” thanh
toán ngay và tổng Nợ phải trả.



Mức cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động. Đối với các tổ chức tín dụng
như ngân hàng thì tỷ lệ này là 80%.



Giới hạn góp vốn mua cổ phẩn.

(2) Thông tư 19/2010/TT-NHNN: Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của

thông tư 13/2010/TT-NHNN – ban hành ngày 27/09/2010. Sửa đổi một số
điều về tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động.
Thông tư có sửa đổi một số điều từ TT19 về giới hạn cấp tín dụng từ nguồn
vốn huy động không kỳ hạn. Theo đó, tỷ lệ tối đa được phép cấp tín dụng là
25% so với nguồn vốn huy động không kỳ hạn.



15
(3)

Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: ban hành ngày 22/4/2005: quy định về
Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng.

(4) Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN: ban hành ngày 25/04/2007 của Thống

đốc NHNN Việt Nam về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc
phân loại nợ, trích lập và sử dụng, dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động
ngân hàng của TCTD.
(5) Quyết định của NHNN số 06/2008/QĐ-NHNN: ngày 12/03/2008 ban hành

quy định xếp loại ngân hàng thương mại. Theo đó, các tiêu chí xếp loại của





1.3.

NHNN đối với các tổ chức tín dụng phân theo các tiêu chí:
Vốn tự có
Chất lượng tài sản
Năng lực quản trị
Kết quả hoạt động kinh doanh.
Khả năng thanh khoản.


Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng.

1.3.1.

Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng:
QTRRTD là việc nhận diện và đề ra các biện pháp nhằm hạn chế sự xuất

hiện của rủi ro và những thiệt hại hi chúng phát sinh, đồng thời xác định tương
quan hợp lý giữa vốn tự có của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể trong sử
dụng vốn ngân hàng.
1.3.2.

Nguyên nhân phải quản trị rủi ro tín dụng.
Khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu được lãi và vốn tín dụng đã cấp
cho khách hàng vay, nhưng vẫn phải trả lãi và gốc cho các khoản vốn huy động
khi đến hạn. Hai nghiệp vụ hai chiều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong
việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm, lợi nhuận giảm thấp, bên cạnh đó
ngân hàng còn phải đối diện với rủi ro thanh khoản. Kết quả là năng lực tài
chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm, kết quả kinh doanh ngày càng xấu,
có thể dẫn đến thua lỗ hoặc phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp
thời.


16

Khi một ngân hàng gặp phải RRTD hay bị phá sản, không những chỉ các
khách hàng của ngân hàng này chịu thiệt mà hiệu ứng này còn kéo theo tâm lý lo
sợ của các khách hàng ở các ngân hàng khá. Lúc này sẽ xảy ra hiện trạng người
gửi tiền ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho hệ thống ngân hàng gặp
khó khăn trong vấn đề chi trả và có nguy cơ mất khả năng thanh toán, dẫn đến

bị phá sản và nền kinh tế bị tê liệt.
Tóm lại, RRTD có thể xảy ra với nhiều mức độ khác nhau, ngân hàng gặp
phải rủi ro về lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, ngân hàng bị mất
vốn khi khách hàng không có khả năng chi trả. Nếu tình trạng này kéo dài mà
không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do đó, yêu cầu đặt ra cho
các nhà quản trị ngân hàng là phải thận trọng và có những biện pháp thích hợp
nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay.
1.3.3.

Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng.
Trong kinh doanh ngân hàng việc các ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín
dụng là điều không thể tránh khỏi. Vấn đề là làm thế nào để các ngân hàng hạn
chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được. Trả lời câu hỏi này,
các nhà quản trị ngân hàng thường vận dụng các mô hình lượng hoá rủi ro tín
dụng như: mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng, mô hình chất lượng, mô hình
Moody’s và Standard & Poor’s, mô hình điểm số Z, mô hình CAMELs...
1.3.3.1.

Mô hình định tính (mô hình chất lượng 6C).

Để biết khả năng thanh toán của khách hàng khi khoản vay đến hạn. Có 6
khía cạnh cần xem xét:


Tư cách của khách hàng: Khách hàng phải có mục đích vay vốn rõ ràng và có



thiện chí trả nợ khi đến hạn.

Năng lực của của khách hàng: Khách hàng phải có năng lực pháp luật và

năng lực hành vi dân sự, là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp.
• Thu nhập của khách hàng: Là cơ sở để xác định nguồn trả nợ.
• Tài sản bảo đảm: Là nguồn để thu hồi nợ khi khách hàng không còn khả năng
trả nợ.


17


Các điều kiện: Tùy theo xu hướng phát triển của nền kinh tế mà ngân hàng có
những chính sách tín dụng, những điều kiện quy định cho khách hàng trong

từng thời kỳ.
• Kiểm soát: Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy chế
hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng.
Mô hình này tương đối đơn giản, dễ thực hiện nhưng có hạn chế ở chỗ phụ
thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự
báo trình độ phân tích, đánh giá của CBTD.

1.3.3.2.

Mô hình lượng hóa.

Bên cạnh việc sử dụng mô hình định tính để đo lường RRTD, các ngân
hàng còn áp dụng các mô hình định lượng để đánh giá mức độ RRTD bằng
một con số cụ thể. Thông qua:
Mô hình điểm số Z
Đây là mô hình do E.I.Alman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh

nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại RRTD
đối với người vay và phụ thuộc vào:
• Chỉ số các yếu tố tài chính của người vay: X;
• Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ

của người vay trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau:

Z = 1,2X1 + 1,4X2 +3,3X3 + 0,6X4 +0,1X5 (*)
Trong đó:






X1: Tỷ số “vốn lưu động ròng / tổng tài sản”
X2: Tỷ số “lợi nhuận tích luỹ / tổng tài sản”
X3: Tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản”
X4: Tỷ số “trị giá cổ phiếu / giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5: Tỷ số “doanh số / tổng tài sản”
Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp và ngược lại.
Thước đo:
• Z < 1,8

khách hàng có khả năng rủi ro cao.

:


18

• 1,8 < Z < 3 : không xác định được
• Z>3
: khách hàng ít có khả năng vỡ nợ

Những công ty nào điểm số Z<1,81 thường được xếp vào nhóm có nguy
cơ RRTD cao.
Ưu và nhược của mô hình điểm số Z
- Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường RRTD tương đối đơn giản, rõ ràng và dễ
thực hiện.

- Hạn chế: Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có

rủi ro và không có rủi ro. Trong thực tế, mức độ RRTD tiềm ẩn ở mỗi
khách hàng là khác nhau như chậm trả lãi, chậm trả gốc, không trả lãi
được và không có khả năng trả gốc. Do đó, sẽ có một nhóm khách hàng
không thể áp dụng được mô hình này để đánh giá. Mô hình này chưa bao
quát hết các nhân tố mang tính định tính tác động đến RRTD của một
khách hàng như sự thay đổi của nền kinh tế, mối quan hệ giữa khách
hàng với ngân hàng, những lợi thế thương mại của khách hàng…
1.3.3.3.

Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor
RRTD trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng
khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch vụ xếp hạng
tư nhân trong đó có Moody và Standard & Poor là những dịch vụ tốt nhất.
Đối với Moody xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor thì
cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody) và AA (Standard &
Poor) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó,
những khoản cho vay trong 4 loại đầu được xem như khoản cho vay mà ngân
hàng nên đầu tư, còn các khoản cho vay bên dưới được xếp hạng thấp hơn thì

ngân hàng không cho vay. Nhưng thực tế vì phải xem xét mối quan hệ tỷ lệ
thuận giữa rủi ro và lợi nhuận nên những khoản cho vay tuy được xếp hạng
thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng lại có lợi nhuận cao nên đôi lúc ngân
hàng vẫn chấp cho vay.
1.3.4. Tiêu chuẩn quốc tế về quản trị tín dụng ngân hàng.
1.3.4.1.
Sơ lược về Ủy ban Basel

Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng là một diễn đàn cho sự hợp tác
thường xuyên về các vấn đề liên quan đến giám sát hoạt động ngân hàng do


19

các NHTW các nước G10 thành lập vào năm 1974 dưới sự bảo trợ của Ngân
hàng Thanh toán quốc tế.
Mục tiêu của Ủy ban Basel là hiểu rõ hơn về các vấn đề mấu chốt trong
việc giám sát hoạt động ngân hàng và nâng cao chất lượng giám sát hoạt
động ngân hàng trên toàn cầu. Ủy ban Basel được biết đến trên khắp thế giới
về các thông lệ quốc tế mà họ đưa ra về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; các nguyên
tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hiệu quả; và thỏa ước về giám sát hoạt
động ngân hàng xuyên biên giới.
Thành viên của Ủy ban Basel là NHTW hoặc cơ quan giám sát ngân
hàng của các quốc gia như Argentina, Úc, Bỉ, Brazil, Canada, Trung Quốc,
Pháp, Đức, Hồng Kông, Ấn Độ, In-đô-nê-xia, Ý, Nhật, Hàn Quốc, Luxembourg,
Mexico, Hà Lan, Nga, Ả Rập Xê Út, Singapore, Nam Phi, Tây Ban Nha, Thụy
Điển, Thụy Sỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh và Mỹ.
1.3.4.2.

Nguyên tắc của Ủy ban Basel về quản trị rủi ro tín dụng


Quan điểm của Ủy ban Basel: Một quốc gia mà có sự yếu kém trong hệ
thống ngân hàng, dù quốc gia đó đã phát triển hay đang phát triển, cũng sẽ đe
dọa đến sự ổn định về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó. Vì vậy, nâng cao
sức mạnh của hệ thống tài chính là điều mà Ủy ban Basel quan tâm. Ủy ban
Basel đã đưa ra các nguyên tắc chủ yếu về QTRRTD, đảm bảo tính hiệu quả và
an toàn trong hoạt động cấp tín dụng.
1.3.4.3.

Một số tiêu chuẩn theo chuẩn mực và thông lệ ngân hàng quốc
tế.
(Theo Basel III )

Hiện tại Basel III đã thay thế cho Basel II. Basel III có nhiều sự thay đổi chặt
chẽ và phù hợp hơp với tiêu chuẩn quốc tế trong thời gian sắp tới.
Bảng 1.2: Các chuẩn mực về Quản trị rủi ro theo Basel III
Chỉ tiêu
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu
Vốn đệm dự phòng

201
3
3,5
%

201
4
4,0
%


201
5
4,5
%

2016

2017

2018

2019

4,5%

4,5%

4,5%

4,5%

0,625
%

1.25%

1,875
%

2,5%



20
Vốn chủ sở hữu tối thiểu cộng vốn
đệm dự phòng
Loại trừ khỏi vốn chủ sở hữu các
khoản vốn không đủ tiêu chuẩn

3,5
%

4%

4,5
%

5,125
%

5,76%

6,375
%

7%

20%

40%


60%

80%

100%

100%

Tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu

4,5
%

5,5
%

6,0
%

6,0%

6,0%

6,0%

6,0%

Tỷ lệ tổng vốn tối thiểu

8%


8%

8%

8%

8%

8%

8%

Tổng vốn tối thiểu cộng vốn đệm
dự phòng bắt buộc

8%

8%

8%

8,625
%

9,125
%

9,875
%


10,5
%

Loại trừ khỏi vốn cấp 1 và cấp 2
các khoản không đủ tiêu chuẩn

Thực hiện theo lộ trình 10 năm bắt đầu từ năm 2013

Vốn dự phòng chống hiệu ứng
chu kỳ

Tuỳ theo điều kiện của quốc gia: mức từ 0% - 2,5%
Nguồn: Hiệp ước Basel III

So sánh Basel III và thông tư 13/2010 (tiêu chuẩn quốc tế và chuẩn nội
địa)
Hệ số CAR theo quy định hiện hành của Việt Nam giới hạn tối thiểu ở mức 9%
trong lúc theo tiêu chuẩn Basel III mức tối thiểu chỉ 8%. Tuy nhiên, cần lưu ý
rằng theo quy định Basel III, dù đạt mức 8% nhưng nếu vẫn dưới 10,5% (sau
khi cộng thêm tỷ lệ đệm chuyển đổi 2,5%) thì các ngân hàng này vẫn còn phải
đặt dưới sự kiểm soát với các hạn chế. Mặt khác, Basel III còn quy định tỷ lệ
giới hạn đối với vốn cấp 1 và vốn cổ phần phổ thông - điều mà quy định của
Việt Nam hiện chưa đề cập đến. Hơn nữa, điều quan trọng là các chuẩn mực
đo lường vốn và phân loại tài sản của Basel III khắt khe hơn nhi ều so với quy
định hiện hành của Việt Nam. Vì vậy, thay vì quy định tỷ lệ tối thiểu cao hơn
quy định Basel trong lúc chuẩn mực đo lường vốn và phân loại tài sản thấp
hơn quy định của Basel, Việt Nam nên cải cách theo hướng chấp nhận các tỷ lệ
tối thiểu thấp hơn quy định của Basel nhưng phải sử dụng các chuẩn mực
theo quy định của Basel để đo lường vốn và phân loại tài sản. Đồng thời, phải

đặt ra lộ trình cụ thể tăng dần mức tối thiểu nhằm hướng đến việc đạt chuẩn
tỷ lệ tối thiểu của Basel III trong 10-15 năm tới. Ngoài ra, cũng cần phải chú ý
đến các tỷ lệ an toàn khác. theo quy định của Basel III như tỷ lệ đòn bẩy, tỷ lệ
đảm bảo thanh khoản và tỷ lệ quỹ ổn định ròng. [2]


21

Chương 2: PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG ACB – PGD KIẾN THIẾT
Giới thiệu chung về NHTMCP Á Châu và ACB - PGD Kiến Thiết

2.1.
2.1.1.

Khái quát về ngân hàng Á Châu
Lịch sử ra đời.
Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã tín
dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5/1990, đã tạo dựng một
khung pháp lý cho hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, NHTMCP Á
Châu đã được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN cấp ngày
24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp
ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
Chiến lược hoạt động
Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết về nhu cầu
khách hàng và hướng tới khách hàng.
- Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm
-

ảo cho sự tăng trưởng được bền vững.

Duy trì tình trạng tài chínhở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn
cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng ACB trở thành một định chế tài


.

22

chính vững mạnh có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh
doanh ở Việt Nam, đặc biệt là trong thời điểm Việt Nam đang mở cửa từ từ
-

ngành ngân hàng tới thế giới sau khi chính thức gia nhập WTO vào năm 2006.
Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên
nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và

-

hiệu quả.
Xây dựng “văn hóa ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết với toàn hệ thống
một cách xuyên suốt.
Thành quả đạt được
ACB đang từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa dạng hóa.
Cho đến nay, ACB đã có các công ty trực thuộc, liên kết gồm: Công ty Chứng Khóan
(ACBS), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (ACBA), Công ty Cho Thuê Tài
Chính (ACBL), Công ty TNHH một thành viên Quản lý Quỹ (ACBC), Công ty Cổ phần
Địa Ốc (ACBR), và công ty thẩm định giá Bất Động Sản (ARER).
Với tầm nhìn chiến lược đúng đắn, chính xác trong đầu tư công nghệ và nguồn
nhân lực, nhạy bén trong điều hành và tinh thần đoàn kết nội bộ, trong điều kiện
ngành ngân hàng có những bước phát triển mạnh mẽ và môi trường kinh doanh

ngày càng được cải thiện cùng sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, ACB đã có
những bước phát triển nhanh, ổn định, an toàn và hiệu quả. Vốn điều lệ ACB ban
đầu là 20 tỷ đồng, đến năm 2010 đã đạt trên 9.376 tỷ đồng. Tổng tài sản năm
1994 là 312 tỷ đồng, đến nay đã hơn 205 nghìn tỷ đồng. Tất cả các tiêu chí khác
như dư nợ huy động, dư nợ cho vay tăng mạnh và ổn định qua các năm.
Tính đến ngày 09/10/2010, ACB nhận được 4 giải thưởng Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam 2010

từ các tạp chí tài chính danh tiếng là Asiamoney,

FinanceAsia, The Asian Banker và Global Finance
2.1.2.

Giới thiệu về Phòng Giao Dịch Kiến Thiết.
Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
Căn cứ vào công văn số 476/NHNN – HCM ngày 25/3/2005 của chủ tịch hội
đồng quản trị về việc thành lập ngân hàng Á Châu – PGD Kiến Thiết, Ngân hàng
Á Châu khai trương PGD Kiến Thiết tại địa chỉ số 43 Lê Văn Việt, Phường Hiệp
Phú – Quận 9 nhằm đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và kinh doanh trên thị trường,


.

.

23

kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Á Châu. Đây là đơn vị đầu
tiên trên địa bàn quận 9 và và đơn vị thứ 82 trên toàn quốc trực thuộc hệ thống
ACB.

Khi mới thành lập, PGD chỉ có 7 người và chỉ thực hiện giao dịch với khách
hàng chứ chưa đi và thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Đến đầu năm 2006 thì hoạt
động tín dụng mới thực sự bắt đầu, số nhân viên lúc này đã tăng lên 11, tính đến
thời điểm gần đây (năm 2011) con số này đã lên đến 32 người. Kể từ khi thành
lập tới nay, PGD Kiến Thiết đã tạo được lòng tin nơi khách hàng, là kênh thanh
toán quen thuộc, tin cậy của dân cư và các doanh nghiệp trong khu vực..
Chức năng, nhiệm vụ:
PGD Kiến Thiết nằm trên trục đường chính liên quận, thuộc khu vực tập
trung dân cư đông, kinh tế phát triển. PGD Kiến Thiết cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng hiện đại đáp ứng nhu cầu của các tầng lớp dân cư không chỉ
tại Quận 9 mà còn cho các vùng lân cận.
Ngân hàng Á Châu - PGD Kiến Thiết hoạt động với các chức năng chủ yếu:
-

Huy động vốn bằng tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm dân cư.
Cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Cho vay tiêu dùng, mua nhà, xây dựng và sửa chữa nhà.
Các dịch vụ thẻ ngân hàng
Thanh toán quốc tế, chuyển tiền nhanh Westion Union.
Giao dịch ngoại tệ và các dịch vụ ngân hàng khác.

Cơ cấu tổ chức.
Ngân hàng ACB - PGD Kiến Thiết có cơ cấu tổ chức như sau:


24

Hình 2.1:Sơ đồ tổ chức ACB – PGD Kiến Thiết
(Nguồn: NHTMCP ACB – PGD Kiến Thiết)


Trong đó, chức năng của từng bộ phận như sau:
-

Giao dịch ngân quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ kho quỹ như quản lý quỹ,
hạch toán, thu chi tiền mặt, quản lý các chứng chỉ tiền gửi có giá, hồ sơ tài sản
cầm cố thế chấp. Thực hiện xuất nhập tiền mặt nhằm đảm bảo thanh khoản tiền

-

mặt cho PGD, thực hiện các dịch vụ tiền tệ kho quỹ cho khách hàng.
Dịch vụ khách hàng: Giao dịch, tư vấn các dịch vụ cho khách hàng theo nhu cầu
của họ, tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hang, duy trì và kiểm soát các

-

giao dịch đối với khách hàng.
Thanh tóan quốc tế: Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế như mở L/C,

-

thanh toán L/C cho khách hàng, thực hiện dịch vụ Ngân hàng quốc tế khác...
Hỗ trợ tín dụng: thực hiện công tác giải ngân, lưu hồ sơ khách hàng, hỗ trợ cho

-

bộ phận quan hệ khách hàng.
Pháp lý chứng từ: công chứng đăng ký tài sản thế chấp, quản lý tài sản.
Tín dụng: tìm kiếm, tiếp thị, thiết lập cà phát triển quan hệ giao dịch, sử dụng
sản phẩm dịch vụ của PGD đối với các khách hàng là cá nhân và các tổ chức kinh


-

tế, thẩm định khách hàng.
Hành chính – Nhân sự: tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ nhân viên
thực hiện các chế độ chính sách của pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của
người sử dụng lao động và người lao động. Lập phương án và tổ chức tuyển


25

dụng nhân sự, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch và nhận xét cán bộ công nhân viên.
2.1.2.4.

Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Kiến Thiết các năm gần
đây.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh của ACB – PGD Kiến Thiết

2009
6,02
TN lãi thuần
TN thuần từ đầu tư và TN
khác
Chi phí DPRRTD
Lợi nhuận

3,85
0,6
10,5

Thay đổi


2010

Thay đổi

2011

Thay đổi

17,1%

7,63

26,8%

10,21

33,8%

30,1%
5,0%
20,7%

5,46
0,4
13,5

41,9%
-35,4%
28,6%


11,37
0,4
22

108,1%
4,9%
63,0%

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB-PGD Kiến Thiết

Lợi nhuận sau thuế của PGD Kiến Thiết cuối năm 2011 đạt 22 tỷ VNĐ, tăng
tới 63%, tăng vượt bậc so với lợi nhuận năm 2010. Hai nguồn thu nhập chủ yếu
của ngân hàng là từ hoạt động cho vay và hoạt động đầu tư tài chính. Cả hai chỉ
tiêu này trong năm 2011 đã có sự tăng trưởng đáng kể, đặc biệt là trong lĩnh
vực tài chính – năm qua là một năm rất thành công của ngân hàng khi đầu tư
vào lĩnh vực này (lợi nhuận đem lại từ hoạt động này năm 2011 tăng hơn gấp
đôi so với năm 2010 từ 5,46 tỷ lên tới 11,37 tỷ). Có được thành quả nổi bật này
một phần rất lớn phụ thuộc vào chính sách quản lý rủi ro của ngân hàng, tạo sự
phát triển bền vững cho các họat động của mình.
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong năm vừa qua (2011) được
xem là gặp nhiều khó khăn khi NHNN liên tục ban hành ra các chính sách nhằm
giảm lạm phát vào thời điểm cuối năm 2011, tác động mạnh tới lượng cung tiền
của các NHTM. Lạm phát năm 2011 vào khoảng 18% tăng khá nhiều so với năm
2010 (11,75%). Con số lạm phát phi mã 18% lệch rất nhiều so với con số đặt ra
ban đầu của NHNN. Điều này tạo ra một áp lực rất lớn đối với các ngân hàng
vào thời điểm nửa cuối năm. Song năm vừa rồi, nhiều ngân hàng lớn đã đạt lợi
nhuận vượt bậc, trong đó có ACB. PGD Kiến Thiết có mức tăng lợi nhuận hơn
60% là một mức tăng trưởng rất cao, cao hơn lợi nhuận của toàn Ngân hàng
ACB khoảng 1,6 lần (Tăng trưởng lợi nhuận Ngân hàng ACB đạt 37,4%).

2.2.

Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.


×