Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào trong điều kiện hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 181 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân
---------------

Phùng Thanh Quang

ĐầU TƯ TRựC TIếP CủA CáC DOANH NGHIệP
VIệT NAM VàO CHDCND LàO TRONG ĐIềU KIệN
HộI NHậP QUốC Tế

Hà nội, năm 2016


Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân
---------------

Phùng Thanh Quang

ĐầU TƯ TRựC TIếP CủA CáC DOANH NGHIệP
VIệT NAM VàO CHDCND LàO TRONG ĐIềU KIệN
HộI NHậP QUốC Tế
CHUYÊN NGàNH: TàI CHíNH - NGÂN HàNG
M số: 62340201

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYễN HữU TàI

Hà nội, năm 2016



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học của cá
nhân tôi. Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả, trích dẫn trong luận án có nguồn
gốc rõ ràng và trung thực.

Hà Nội, ngày ...... tháng ...... năm 2016
Tác giả

Phùng Thanh Quang


ii

LỜI CẢM ƠN
Quá trình thực hiện luận án đối với cá nhân nghiên cứu sinh là một chặng
đường đầy đam mê và gian khó. Trên chặng đường đó, nghiên cứu sinh đã nhận
được sự chỉ bảo, giúp đỡ và dìu dắt của rất nhiều Thầy Cô, đồng nghiệp, bạn bè
và sự động viên, chia sẻ từ gia đình. Lời đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS Nguyễn Hữu Tài, giảng viên hướng dẫn – thầy đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn và động viên em hoàn thành từng bước luận án. Em xin chân thành
cảm ơn PGS.TS Phan Thị Thu Hà và các thầy cô trong bộ môn Ngân hàng
Thương mại, quý thầy cô đồng nghiệp trong Viện Ngân hàng Tài chính – những
người đã tận tình giúp đỡ em vượt qua những điểm mà em đã từng nghĩ là “giới
hạn của bản thân”. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô đồng nghiệp bên khoa
Toán Kinh tế, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Thùy Trang và cô giáo Đinh
Hồng Thêu. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị cán bộ Cục Đầu tư nước
ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bạn ở Trung tâm đào tạo BIDV, các bạn
đồng nghiệp công tác tại Viện nghiên cứu kinh tế và chính sách, Đại học kinh

tế - Đại học Quốc gia Hà nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình tìm số liệu, định
hướng nghiên cứu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn Nguyễn Quang
Thái, Nguyễn Nhất Linh, Nguyễn Thị Quỳnh Loan, Nhữ Trọng Bách, Nguyễn
Kim Ngân, Đỗ Thị Nhật Lệ, Hồ Khánh Duy đã tham gia cùng tôi viết bài cho
các hội thảo quốc gia và quốc tế, Tạp chí Kinh tế và phát triển, Tạp chí Tài
chính, Tạp chí Ngân quỹ quốc gia cũng như sách chuyên khảo “Một số vấn đề
của kinh tế Việt Nam”.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Viện Đào tạo Sau Đại học, đặc biệt
là cô giáo Đỗ Tuyết Nhung đã động viên và giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện luận án.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................x
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ ..................................................................................6
1.1 Tổng quan về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. ...............................................6
1.1.1 Khái niệm .......................................................................................................6
1.1.2 Các hình thức của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ..........................................8
1.1.3 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. ..............................................12
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài .........13

1.2 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với các quốc gia đang phát triển trong
điều kiện hội nhập quốc tế. ..................................................................................21
1.2.1 Nhận thức của các doanh nghiệp ở các quốc gia đang phát triển về vấn đề
hội nhập và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. ..........................................................21
1.2.2 Tính tất yếu của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với các nước
đang phát triển. .....................................................................................................23
1.2.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với các quốc gia đang phát
triển trong điều kiện hội nhập. ..............................................................................25
1.3 Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài. ............................................................................................................28
1.3.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản..........................................................................28
1.3.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc. ....................................................................33


iv

1.3.3 Bài học đối với Việt Nam ............................................................................40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1. .......................................................................................42
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.........................................................43
2.1 Về cơ sở lý luận. ..............................................................................................43
2.2. Các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam liên quan đến đề
tài luận án. .............................................................................................................51
2.2.1 Các công trình trên thế giới. ........................................................................51
2.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước. ......................................................56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2. .......................................................................................62
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM VÀO CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ........63
3.1 Tổng quan về tình hình kinh tế- xã hội và hệ thống pháp luật của
CHDCND Lào liên quan đến hoạt động thu hút FDI. ......................................63
3.1.1 Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của CHDCND Lào. ......................63

3.1.2 Tổng quan hệ thống pháp luật của CHDCND Lào liên quan tới hoạt động
thu hút FDI. ...........................................................................................................68
3.2 Hệ thống pháp luật, chính sách về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam.....69
3.3 Thực trạng đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào của các doanh nghiệp
Việt Nam. ...............................................................................................................72
3.3.1 Đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào theo thời gian. .....................................72
3.3.2 Đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào phân theo ngành..................................76
3.3.3 Đầu tư trực tiếp vào Lào phân theo hình thức đầu tư. .................................83
3.3.4 Đầu tư trực tiếp vào Lào phân theo địa phương của Việt Nam. ..................84
3.4 Đánh giá hoạt động đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào của các doanh
nghiệp Việt Nam. ..................................................................................................85
3.4.1 Những kết quả đạt được ...............................................................................85
3.4.2 Những hạn chế. ............................................................................................91
3.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế. ................................................................96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................104


v

CHƯƠNG 4 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐẦU
TƯ ĐỂ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐVĨ MÔ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG
OFDI CỦA VIỆT NAM VÀO CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO. .....105
4.1. Giới thiệu mô hình con đường phát triển của đầu tư (IDP: Investment
Development Path). ............................................................................................105
4.2 Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................109
4.3. Mô hình đề xuất và kết quả nghiên cứu. ...................................................111
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4. .....................................................................................117
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG DÒNG VỐN
OFDI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG LÀO. .118
5.1 Triển vọng đầu tư trực tiếp vào Lào của các doanh nghiệp Việt Nam

trong điều kiện hội nhập. ...................................................................................118
5.1.1 Những thuận lợi và khó khăn. ...................................................................118
5.1.2 Dự báo về tình hình đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào của các doanh
nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. ..................................................................123
5.2 Các giải pháp tăng cường đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào của các
doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. ....................................................124
5.2.1 Giải pháp từ phía Chính phủ Việt Nam. ....................................................124
5.2.2 Giải pháp từ phía doanh nghiệp .................................................................132
5.3 Kiến nghị đối với Chính phủ Lào: ..............................................................136
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5. .....................................................................................139
KẾT LUẬN ............................................................................................................140
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ...........................................141
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................141
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................143
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết tiếng việt đầy đủ

Chữ viết đầu đủ tiếng anh

ACIA

Hiệp định đầu tư toàn diện
ASEAN


ASEAN Comprehensive Investment
Agreement

ACFTA

Khu vực mậu dịch tự do
Asean- Trung Quốc

Asean China free trade Area

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

Asia Development Bank

AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN

ASEAN Economic Community

AFAS

Hiệp định khung ASEAN về
dịch vụ

ASEAN Framework Agreement
Services


AFTA
AKFTA

Khu vực Mậu dịch Tự do
ASEAN
Khu vực mậu dịch tự do
Asean- Hàn Quốc

ASEAN Free Trade Area
Asean Korea Free Trade Area

AIA

Khu vực đầu tư ASEAN

ASEAN Investment Area

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam

Bank for Investment and
Development of Vietnam

BOT

Hợp đồng xây dựng, chuyển
giao, kinh doanh


Building Operate Tranfer

BT

Hợp đồng xây dựng, chuyển
giao

Building Tranfer

BTO

Hợp đồng xây dựng, kinh
doanh, chuyển giao.

Building Tranfer Operate

CSR

Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp

Corporate social responsibility

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

-


CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa


vii

Chữ viết tắt

Chữ viết tiếng việt đầy đủ

DNLD

Doanh nghiệp liên doanh

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Foreign Direct Investment

FIA

Cục đầu tư nước ngoài_ Bộ Kế
hoạch và Đầu tư

Foreign Investment Agency

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

Gross Domestic Products

GI

Đầu tư mới

Greenfield Investment

GMS

Hợp tác kinh tế tiểu vùng Mê
Công mở rộng

Chữ viết đầu đủ tiếng anh

Greater Mekong Subregion

HAGL

Hoàng Anh Gia Lai

IDP

Con đường phát triển của đầu


Investment Development Path


IFDI

Đầu tư từ nước ngoài vào

Inward Foreign Direct Investment

JBIC

Ngân hàng Hợp tác quốc tế
Nhật Bản

Japan Bank for International
Cooperation

JICA

Cơ quan Hợp tác Quốc Tế
Nhật Bản

The Japan International
Cooperation Agency

JETRO

Tổ chức xúc tiến thương mại
Nhật Bản

Japan External Trade Organization

KFW


Ngân hàng Tái thiết Đức

Kreditanstalt Für Wiederaufbau
(Reconstruction Credit Institute)

M&A

Mua lại và sáp nhập

Mergers and Acquisitions

MNEs

Công ty đa quốc gia

Multinational Enterprises

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NEMs

Các hình thức đầu tư phi tài
sản

Non equity models

NICs


Các nước công nghiệp mới

Newly Industrialized Country


viii

Chữ viết tắt

Chữ viết tiếng việt đầy đủ

NSNN

Ngân sách nhà nước

LDCs

Các quốc gia kém phát triển

Least Developed Countries

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

Official Development Assistance

OFDI


Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

Outward Foreign Direct Investment

Tổ chức hợp tác và phát triển

Organisation for Economic Co-

kinh tế

operation and Development

Hiệp tác đầu tư tư nhân nước

Overseas Private Investment

ngoài

Corporation

STNCs

Công ty xuyên quốc gia thuộc
sở hữu nhà nước

State owned TNCs

TNCs

Công ty đa quốc gia


Transnational Corporations

TPP

Hiệp định đối tác Kinh tế
xuyên Thái Bình Dương

Trans Pacific strategic economic
Partnership

Tổ chức Thương mại và Phát

United Nations Conference on

triển của Liên hợp quốc

Trade and Development

VCCI

Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam

Vietnam Chamber of Commerce
and Industry

VIETTEL

Tập đoàn viễn thông quân đội


WB

Ngân hàng Thế Giới

The World Bank

WEF

Diễn đàn Kinh tế Thế giới

The World Economic Forum

WIR

báo cáo đầu tư thế giới

World Investment Report

OECD
OPIC

UNCTAD

Chữ viết đầu đủ tiếng anh


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: GDP của Lào giai đoạn 2010- 2013 .........................................................63
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu kinh tế của Lào giai đoạn 2010-2013 ..............................65
Bảng 3.3. Dự báo một số chỉ tiêu kinh tế chính của Lào .........................................66
Bảng 3.4: Đầu tư trực tiếp của Việt Nam vào lào phân theo năm ............................72
Bảng 3.5: Đầu tư trực tiếp của Việt Nam vào Lào phân theo ngành ........................76
Bảng 3.6: Đầu tư của Việt Nam tại Lào phân theo hình thức đầu tư ........................83
Bảng 3.7: Đầu tư của Việt Nam sang Lào phân theo địa phương ............................85
Bảng 3.8: Danh mục các dự án bị dừng hoạt động năm 2013. .................................94
Bảng 4.1 Một số nghiên cứu ứng dụng mô hình IDP. ............................................106
Bảng 4.2 Mô tả biến và nguồn thu thập ..................................................................109
Bảng 4.3 Bảng số liệu thống kê ..............................................................................110
Bảng 4.4: Bảng thống kê mô tả dữ liệu ...................................................................111
Bảng 4.5: Kiểm định tính dừng của các biến ..........................................................112
Bảng 4.6: Hệ số tương quan giữa các biến .............................................................113
Bảng 4.7: Kiểm định BG về tự tương quan bậc 1 của mô hình hồi quy bội ...........113
Bảng 4.8: Kết quả mô hình hồi quy ........................................................................114


x

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Nhật Bản giai đoạn 2004-2012 .........30
Hình 1.2: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc giai đoạn 2000-2013 .....34
Hình 1.3: Top mười quốc gia/ vùng lãnh thổ thực hiện OFDI năm 2012.................37
Hình 3.1: Tổng vốn đầu tư phân theo ngành. ............................................................79
Hình 4.1: Mô hình IDP đánh giá các nhân tố vĩ mô của kinh tế Việt Nam tác động
tới OFDI của Việt nam vào Lào ..............................................................................108
Hình 4.2: Cơ cấu FDI đăng ký vào Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012 ....................115
Hình 5.1 Hội nhập khu vực của Lào và Việt Nam thời gian tới. ............................120



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu luận án.
Luận án “Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào CHDCND
Lào trong điều kiện hội nhập” được kết cấu gồm 5 chương, với tổng số 147 trang
(không kể các phần danh mục bảng biểu và phụ lục). Trong đó chương 1 gồm 35
trang (từ trang 6 đến trang 42), chương 2 gồm 20 trang (từ trang 43 đến trang 62),
chương 3 gồm 42 trang (từ trang 63 đến trang 102), chương 4 gồm 14 trang (từ
trang 103 đến trang 116) và chương 5 gồm 22 trang (từ trang 117 đến trang 140).
Luận án bao gồm 16 bảng biểu và 7 hình vẽ. Các kết quả chính luận án đạt được là:
Thứ nhất, luận án đã ứng dụng mô hình Con đường phát triển của đầu tư để
đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố vĩ mô tới dòng vốn OFDI của các doanh
nghiệp Việt Nam vào thị trường Lào. Sau khi chạy các mô hình hồi quy, luận án đã
chỉ ra với 1 triệu USD FDI vào Việt Nam sẽ góp phần làm tăng 0,0115 triệu USD
dòng vốn OFDI từ Việt Nam vào Lào (tác động tràn của FDI). Đồng thời, khi tăng
1% chi ngân sách cho KHCN sẽ góp phần làm tăng 3,32 triệu USD lượng vốn
OFDI của Việt Nam vào Lào. Trong khi đó, tác động của tăng trưởng GDP bình
quân đầu người lên lượng vốn OFDI vào Lào là không rõ ràng (biến PGDP trong
mô hình không có ý nghĩa thống kê).
Thứ hai, luận án đã cập nhật được những xu hướng và thay đổi gần đây
trong dòng vốn OFDI của Việt Nam vào Lào. Dòng vốn OFDI vào Lào đã có dấu
hiệu chững lại trong khoảng hai năm gần đây, đặc biệt là số lượng dự án bị rút giấy
phép, tạm ngừng hoạt động gia tăng đột biến trong khi lượng dự án cấp phép mới lại
suy giảm mạnh.
Thứ ba, khác với các nghiên cứu trước đây, luận án đã chỉ ra được đặc
điểm của các dự án OFDI của Việt Nam vào Lào chủ yếu là FDI theo chiều dọc và
hướng về xuất khẩu. Trong khi đó, chính phủ Lào hiện đang có những động thái
nhằm tăng cường thu hút FDI theo chiều ngang, với mục tiêu tăng hàm lượng

khoa học công nghệ của sản phẩm và hướng tới phát triển bền vững.


2

2. Sự cần thiết của nghiên cứu.
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, hoạt động đầu tư quốc tế có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như sự phát triển
chung của nền kinh tế toàn cầu. Trong điều kiện mở cửa, hội nhập ngày nay, “sân chơi”
thế giới đã được san phẳng, các quốc gia phát triển cũng như các quốc gia đang phát
triển đều có những bước tiến mạnh mẽ nhằm thúc đẩy việc đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài. Qua đó nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mở rộng thị trường tiêu thụ, vượt
qua các rào cản thương mại và góp phần cơ cấu lại nền kinh tế trong nước... Đối với
Việt Nam, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nhìn chung còn khá mới mẻ.
Trong suốt giai đoạn 1989- 1999, các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt
Nam được thực hiện nhỏ lẻ, mang tính tự phát, chủ yếu hướng vào thị trường các quốc
gia láng giềng như Lào, Campuchia, Trung Quốc... Bắt đầu từ năm 2000, cùng với việc
Nghị định 22/1999/NĐ- CP quy định về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài chính
thức có hiệu lực, các doanh nghiệp Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ trong
việc xuất khẩu vốn ra thế giới. Tổng vốn đầu tư, số lượng các dự án, quy mô trung bình
của các dự án... đều có sự tăng trưởng rõ rệt qua các năm.
Đối với thị trường Lào, đây là quốc gia có mối quan hệ đặc biệt về chính
trị, kinh tế, gắn bó mật thiết với Việt Nam. Lào cũng là nước nhận nhiều vốn
đầu tư nhất từ các nhà đầu tư Việt Nam. Tính đến 31.12.2014, Việt Nam đã đầu
tư 218 dự án vào Lào (chỉ tính các dự án còn hiệu lực), với tổng vốn đầu tư
đăng ký lên tới gần 3,93 tỷ USD, giải ngân ước đạt gần1,5 tỷ USD. Tuy nhiên,
thực tế hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị
trường Lào thời gian qua cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế. Hàng loạt vấn đề về
thiếu thông tin, thiếu nguồn nhân lực, chưa có sự hiểu biết đầy đủ về luật pháp,
phong tục nước bạn Lào, chưa nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ phía Chính phủ và các

Bộ, ngành liên quan... đã được đặt ra. Thực tế này đã khiến không ít doanh nghiệp Việt
Nam gặp khó khăn khi “đem chuông đi đánh xứ người”, làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn, bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư có hiệu quả. Hơn thế nữa, nhiều dự án OFDI của Việt
Nam vào Lào, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp khai khoáng và công nghiệp chế


3

biến còn phải dừng hoạt động trước thời hạn. Tính riêng trong năm 2013, đã có 38 dự
án phải dừng hoạt động, trong đó có tới 30 dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp. Đây là
vấn đề mới đòi hỏi sự quan tâm nghiên cứu của các cơ quan hữu quan và các nhà
nghiên cứu.
Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nói chung là còn khá mới mẻ, rất
thiếu những nghiên cứu mang tính hệ thống. Đối với thị trường Lào, một thị trường
đầu tư trọng điểm của Việt Nam, hoạt động này đã có sự tăng trưởng trong thời gian
qua nhưng chưa bền vững và chưa tương xứng với tiềm năng và mối quan hệ chính
trị, kinh tế đặc biệt giữa Việt Nam và Lào. Năm 2009, Thủ tướng chính phủ Việt
Nam Nguyễn Tấn Dũng đã thông qua đề án “Thúc đẩy đầu tư của Việt Nam ra nước
ngoài”, trong đó xác định các lĩnh vực được ưu tiên thúc đẩy là các dự án về năng
lượng, sản xuất điện, khai thác khoáng sản, trồng cây công nghiệp…Trên thực tế,
đây cũng là những lĩnh vực mà các nhà đầu tư Việt Nam đang tập trung rót vốn tại
thị trường Lào. Với tài nguyên khoáng sản dồi dào, tiềm năng lớn về thủy điện, cây
công nghiệp...thị trường Lào hiện được ví như “nàng công chúa ngủ trong rừng”, có
nhiều tiềm năng, cơ hội đầu tư tốt mà các doanh nghiệp Việt Nam cần tích cực nắm
bắt. Để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả dòng vốn đầu tư của Việt Nam vào thị
trường Lào, rất cần có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan Bộ, ngành, sự hợp tác
chặt chẽ từ phía hai Chính phủ cũng như sự chủ động, tích cực tìm kiếm và nắm bắt
cơ hội đầu tư từ phía các doanh nghiệp Việt Nam. Để đạt được điều này, cần có
nhiều giải pháp cả ở tầm vĩ mô và từ phía các doanh nghiệp. Từ thực tế ấy, nghiên
cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam

vào Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào trong điều kiện hội nhập quốc tế” làm
lĩnh vực nghiên cứu.

3. Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về OFDI, phân tích thực trạng hoạt
động OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường Lào, luận án sẽ chỉ ra
những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong dòng vốn OFDI hiện nay. Trên
cơ sở đó, luận án đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường dòng vốn


4

OFDI của Việt Nam vào Lào trong thời gian tới. Mục tiêu nghiên cứu được cụ thể
hóa bằng các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Những nhân tố nào ảnh hưởng tới dòng vốn đầu tư trực tiếp của các doanh
nghiệp Việt Nam vào thị trường Lào?
- Ảnh hưởng của từng nhân tố đó tới dòng vốn đầu tư trực tiếp của các
doanh nghiệp Việt Nam vào Lào như thế nào (nghiên cứu định lượng)? Trong
khuôn khổ luận án, sẽ tập trung đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô tới dòng
vốn OFDI của Việt Nam vào Lào.
- Các doanh nghiệp Việt Nam nên tập trung đầu tư vào lĩnh vực nào, địa bàn
nào tại thị trường Lào?

4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các dự án đầu tư trực tiếp của các doanh
nghiệp Việt Nam tại thị trường Lào. Bên cạnh đó, để đánh giá rõ hơn thực trạng của
các dự án cũng như cơ hội đầu tư vào Lào trong thời gian tới, luận án sẽ nghiên cứu
về môi trường đầu tư tại Lào, các đối thủ cạnh tranh chính (Thái Lan và Trung
Quốc), các chính sách có liên quan tới hoạt động OFDI của Việt Nam và Lào, các
văn bản đã ký kết giữa các doanh nghiệp cũng như chính phủ hai nước.


5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian là các dự án trong giai đoạn 1994–
2014. Về mặt không gian, phạm vi nghiên cứu là các dự án của doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư trực tiếp tại thị trường Lào.

6. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản là thống kê mô tả, so
sánh và điều tra khảo sát ở quy mô nhỏ. Về nghiên cứu định lượng, luận án sử dụng
mô hình Con đường phát triển của đầu tư (IDP) kết hợp với các kỹ thuật phân tích
định lượng như sử dụng SPSS, Eviews… để đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố
vĩ mô tới dòng vốn OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường Lào. Về


5

phần giải pháp, nghiên cứu sinh có sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia để
làm rõ thêm các kết quả định lượng đã thu được ở chương bốn.

7. Kết cấu của luận án.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận án được kết cấu gồm năm
chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam vào
CHDCND Lào.
Chương 4: Ứng dụng mô hình Con đường phát triển của đầu tư để đánh giá
ảnh hưởng của một số nhân tố vĩ mô tới dòng vốn OFDI của Việt Nam vào
CHDCND Lào.
Chương 5: Một số khuyến nghị nhằm tăng cường dòng vốn OFDI của Việt

Nam vào thị trường Lào.


6

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1 Tổng quan về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
1.1.1 Khái niệm
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới như hiện nay, hoạt động đầu tư
quốc tế có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế của từng quốc gia
cũng như sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu. Có thể khẳng định, chúng ta đang
sống trong một thời đại “quốc tế hóa về đầu tư”. Các quốc gia phát triển cũng như các
quốc gia đang phát triển đều có những bước đi mạnh mẽ nhằm thúc đẩy việc đầu tư ra
nước ngoài, qua đó nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mở rộng thị trường, vượt
qua các rào cản thương mại và góp phần cơ cấu lại nền kinh tế trong nước...
Căn cứ vào tính chất sử dụng vốn, đầu tư quốc tế bao gồm hai hình thức: Đầu
tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài.
Đầu tư gián tiếp (FPI: Foreign Porfolio Investment) là hình thức đầu tư quốc
tế trong đó chủ đầu tư nước ngoài góp một phần vốn mà không trực tiếp tham gia
điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn. Hình thức này chủ yếu được thực hiện bằng việc
mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác trên thị trường chứng
khoán quốc tế [17, tr. 15].
Đầu tư trực tiếp (FDI: Foreign Direct Investment) là một hình thức di chuyển
vốn quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người quản lý và điều hành
hoạt động sử dụng vốn. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của
cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh
doanh tại quốc gia nhận đầu tư [17, tr. 16]. Đứng ở góc độ quốc gia nhận vốn đầu

tư, chúng ta gọi đó là hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài, còn đứng ở góc độ
quốc gia đi đầu tư, chúng ta gọi đó là hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.


7

Trong phạm vi luận án này, chỉ đề cập đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mà
cụ thể là hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt nam
vào thị trường Lào.
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Theo tổ chức Thương mại thế giới (WTO): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản
ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.” [65].
Theo Quỹ tiền tệ thế giới(IMF), FDI được hiểu theo nghĩa rộng hơn : “FDI
nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh
thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư
là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp”[12, tr. 9].
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): “Đầu tư trực tiếp được
thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc
biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý
doanh nghiệp nói trên bằng cách: (i) Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp
hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; (ii) Mua lại toàn bộ
doanh nghiệp đã có; (iii) Tham gia vào một doanh nghiệp mới; (iv) Cấp tín dụng
dài hạn (> 5 năm)”[12, tr 10].
Tại Việt Nam, theo Luật Đầu tư được Quốc hội Việt Nam thông qua tháng
12/ 2014, có hiệu lực từ ngày 01/07/2015: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư
để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp
đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu
tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ” [24, tr 5]. Theo nghị định

78/NĐ- CP ngày 09/08/2006 và dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 78 quy định
về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thì “Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là việc nhà
đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó ở nước ngoài” [7, tr.5].


8

Theo Luật khuyến khích đầu tư của CHDCND Lào (ban hành năm 1988, sửa
đổi bổ sung năm 1994, 2004,2011): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài có nghĩa là sự
đưa vào CHDCND Lào vốn gồm có tài sản, công nghệ và kinh nghiệm quản lý với
mục đích để kinh doanh” [23, tr.9].
Nói tóm lại, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một loại hình đầu tư quốc tế
trong đó chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng mới hoặc mua lại một phần hay toàn bộ cơ
sở sản xuất kinh doanh ở nước ngoài. Chủ đầu tư sẽ là người trực tiếp quản lý, điều
hành cũng như chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của đối tượng mà
họ bỏ vốn đầu tư. Trên thực tế, quan niệm về đầu tư cũng như đầu tư trực tiếp nước
ngoài vẫn thường xuyên được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với sự biến đổi và phát
triển nhanh chóng của kinh tế thế giới.

1.1.2 Các hình thức của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, hoạt động OFDI ngày càng
sôi động và diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau. Có nhiều tiêu chí để phân chia
các hình thức OFDI. Cụ thể như sau:
Theo tiêu chí “cách thức xâm nhập”, OFDI được chia thành hai hình thức:
- Đầu tư mới (GI: greenfield investment): Chủ đầu tư nước ngoài góp vốn để
xây dựng một cơ sở sản xuất, kinh doanh mới tại nước nhận đầu tư. Hình thức đầu
tư mới phổ biến trong trường hợp một quốc gia phát triển đầu tư trực tiếp vào một
quốc gia ở trình độ phát triển thấp hơn.
-Sáp nhập và mua lại (M&A: mergers & acquisitions): chủ đầu tư nước ngoài

mua lại hoặc sáp nhập với một cơ sở sản xuất kinh doanh sẵn có ở nước nhận đầu
tư. Hình thức đầu tư này giúp nhà đầu tư nước ngoài tận dụng được thị trường cũng
như kinh nghiệm, nguồn nhân lực sẵn có của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại.
Hình thức M&A phổ biến trong trường hợp các quốc gia phát triển đầu tư lẫn nhau
hoặc các quốc gia mới nổi đầu tư vào các quốc gia phát triển.
Theo tiêu chí “quan hệ về ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng
tiếp nhận đầu tư”OFDI được chia thành hai hình thức:


9

- OFDI theo chiều dọc (vertical FDI): Là hình thức OFDI đầu tư vào các lĩnh
vực nhằm cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất trong nước của công ty, hoặc
đầu tư trực tiếp vào một ngành ở nước ngoài giúp tiêu thụ các sản phẩm đầu ra của
công ty sản xuất trong nước. Nói cách khác, mỗi phần của quá trình sản xuất được
thực hiện ở một nơi khác nhau trên thế giới. Hình thức OFDI theo chiều dọc thường
nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên hay lao động giá rẻ của quốc gia tiếp nhận vốn.
- OFDI theo chiều ngang (horizontal FDI): Là hình thức OFDI trong đó một
công ty tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài vào chính ngành mà họ đang có lợi
thế cạnh tranh. Nói cách khác, các chi nhánh tại các quốc gia khác nhau thực hiện
quá trình sản xuất tương tự như công ty mẹ ở chính quốc. Hình thức OFDI theo
chiều ngang thường được thực hiện trong trường hợp doanh nghiệp muốn vượt qua
những rào cản thương mại và giảm thiểu chi phí vận chuyển.
Theo tiêu chí “định hướng của nước nhận đầu tư”, OFDI được chia thành ba
hình thức:
-OFDI thay thế nhập khẩu: hoạt động OFDI được tiến hành nhằm sản xuất và
cung ứng cho thị trường nước nhận đầu tư các sản phẩm mà trước đây nước này
phải nhập khẩu. Các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến hình thức OFDI này là dung lượng
thị trường, các rào cản thương mại của nước nhận đầu tư và chi phí vận tải.
-OFDI tăng cường xuất khẩu: Thị trường mà hoạt động đầu tư này nhắm tới

không phải hoặc không chỉ dừng lại ở nước nhận đầu tư mà là các thị trường rộng
lớn hơn trên toàn thế giới và có thể có cả thị trường ở nước chủ đầu tư. Các yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến dòng vốn OFDI theo hình thức này là khả năng cung ứng
các yếu tố đầu vào với giá rẻ của các nước nhận đầu tư như nguyên vật liệu, bán
thành phẩm.
- OFDI theo các định hướng khác của Chính phủ: Chính phủ nước nhận đầu
tư có thể áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư để điều chỉnh dòng vốn FDI
chảy vào nước mình theo đúng định hướng của mình. Ví dụ, tại Việt Nam, Chính
phủ có thể thực hiện các chính sách nhằm tăng cường thu hút FDI vào các lĩnh vực
thân thiện với môi trường, phát triển “kinh tế xanh” thay thế cho vốn ODA sau này.


10

Theo tiêu chí “hình thức pháp lý”, có các hình thức OFDI phổ biến là:
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
- Doanh nghiệp liên doanh
- Hợp đồng, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
- Các hình thức khác: BOT (Xây dựng- kinh doanh- chuyển giao), BT, BTO...
Các hình thức OFDI này có thể được thực hiện tại các khu vực đầu tư đặc
biệt có yếu tố nước ngoài như khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, đặc khu
kinh tế... tùy thuộc vào điều kiện chính trị, kinh tế và độ mở của từng quốc gia.
Thứ nhất, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở
hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ
nhà, nhà đầu tư nước ngoài tự quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh theo pháp luật
của quốc gia sở tại, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Chủ đầu tư nước ngoài có toàn quyền điều hành doanh nghiệp theo pháp
luật của quốc gia sở tại. Doanh nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của cá nhân,
tổ chức nước ngoài và do bên nước ngoài quản lý, chịu trách nhiệm về kết quả sản

xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một pháp nhân của nước nhận đầu tư.
Thứ hai, doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp trong đó bên nước ngoài
và nước chủ nhà cùng góp vốn kinh doanh, cùng hưởng lợi và chia sẻ rủi ro theo tỷ
lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo luật pháp của quốc gia nhận
đầu tư, tỷ lệ vốn góp do các bên liên doanh thỏa thuận. DNLD có các đặc điểm:
- DNLD là một pháp nhân của nước nhận đầu tư.
- Các bên liên doanh cùng tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận
và chịu rủi ro theo tỷ lệ vốn góp của mỗi bên. Tùy theo từng quốc gia sẽ có những
quy định khác nhau về tỷ lệ vốn góp tối đa hay tối thiểu của nhà đầu tư nước ngoài
vào vốn điều lệ của doanh nghiệp.


11

Thứ ba, hợp đồng, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng là loại hình đầu
tư trong đó các bên tham gia hợp đồng kí kết thỏa thuận để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh ở nước nhận đầu tư, trên cơ sở quy định rõ đối tượng, lĩnh vực kinh
doanh, nghĩa vụ, quyền lợi của các bên tham gia. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng
do các bên thỏa thuận và được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nhận đầu tư phê
duyệt. Hình thức này có các đặc điểm:
- Không thành lập pháp nhân mới
- Hoạt động dựa trên văn bản kí kết giữa các bên. Khi hết thời hạn hiệu lực
thì các bên không còn ràng buộc về mặt pháp lý.
- Hình thức này chủ yếu áp dụng trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí,
dịch vụ bưu chính viễn thông...
Thứ tư, các hình thức khác như hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển
giao (BOT), hợp đồng xây dựng- chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây
dựng - chuyển giao (BT). Đây là các hình thức chủ yếu áp dụng cho các công trình

xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật.
BOT là hợp đồng kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước sở
tại với nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng
trong một khoảng thời gian nhất định. Khi hết thời hạn này, nhà đầu tư nước ngoài
chuyển giao không bồi hoàn hoặc bán lại với một mức giá tượng trưng công trình
đó cho nước sở tại.
BTO là hợp đồng kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước sở
tại với nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.Sau khi
xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài sẽ chuyển giao cho nước sở tại. Chính phủ
nước sở tại sẽ cùng với nhà đầu tư nước ngoài khai thác công trình đó trong một
thời gian nhất định để thu hồi vốn và đảm bảo có lãi.
BT là hợp đồng kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại
với nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.Sau khi xây
dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài sẽ chuyển giao cho nước sở tại. Chính phủ nước


12

sở tại sẽ tạo điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn
đầu tư và đạt được mức lợi nhuận hợp lý.
Trên đây là một số hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cơ bản. Khi tiến
hành đầu tư ra nước ngoài, việc lựa chọn hình thức đầu tư nào là tùy thuộc vào năng
lực, mục tiêu của nhà đầu tư, lĩnh vực đầu tư ... Việc lựa chọn hình thức đầu tư cần
được xem xét một cách nghiêm túc để có thể tận dụng được những kinh nghiệm
quản lý, năng lực về vốn, khoa học công nghệ... của đối tác, đồng thời cũng phát
huy được những thế mạnh của nhà đầu tư.

1.1.3 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Đầu tư luôn luôn gắn liền với rủi ro. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là hoạt
động “đem chuông đi đánh xứ người”, chính vì vậy thường tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn

so với việc đầu tư trong nước. Để có thể thành công khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh tại nước ngoài, các nhà đầu tư phải nắm rõ một số đặc điểm cơ bản
của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Một là, chủ đầu tư nước ngoài phải góp một số vốn đủ lớn vào vốn pháp
định, tùy theo quy định trong Luật Đầu tư của từng quốc gia. Tại Việt Nam, theo
quy định của Luật Đầu tư, khi liên doanh, số vốn góp của bên nước ngoài phải tối
thiểu bằng 30% vốn pháp định đã đăng ký của doanh nghiệp. Theo Luật Đầu tư trực
tiếp nước ngoài của Lào, khi liên doanh, tỷ lệ vốn góp của bên nước ngoài tối thiểu
là 30% vốn pháp định đã đăng ký của doanh nghiệp.
Hai là, quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Đối với
doanh nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh thì quyền quản lý doanh
nghiệp và quản lý đối tượng hợp tác tuỳ thuộc vào mức vốn góp của các bên khi
tham gia, còn đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì chủ đầu tư nước ngoài
toàn quyền quản lý doanh nghiệp.
Ba là, lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn. Cụ thể, với loại hình
DNLD và hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên sẽ phân chia lợi nhuận căn cứ vào


13

tỷ lệ vốn góp, còn với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, lợi nhuận của doanh
nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư nước ngoài sau khi đã thực
hiện các nghĩa vụ tài chính.
Bốn là, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế dài hạn,
không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn với chuyển giao công nghệ,
chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý và tạo ra thị trường mới cho cả phía
đầu tư và phía nhận đầu tư.
Năm là, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mặc dù cũng chịu sự chi phối của
chính phủ nhưng nó ít bị lệ thuộc hơn vào quan hệ chính trị giữa các bên so với hình

thức đầu tư quốc tế gián tiếp. Điều này là do, chủ thể tiến hành hoạt động đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài thường là các tổ chức, cá nhân nằm ngoài khu vực kinh tế nhà
nước, mục tiêu cao nhất của các chủ thể này là tối đa hóa lợi ích chủ sở hữu. Còn với
hoạt động đầu tư quốc tế gián tiếp hoặc tín dụng ưu đãi, thường chịu nhiều sự chi
phối của chính phủ các nước và hướng nhiều hơn đến các mục tiêu về chính trị.

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là việc nhà đầu tư mang vốn sang
nước khác tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm kiếm tìm lợi nhuận. Chính vì vậy,
hoạt động này chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, bao gồm cả các nhân tố
vĩ mô và các nhân tố từ phía doanh nghiệp đi đầu tư. Có thể chia các nhân tố này
thành những nhóm chính sau:

1.1.4.1 Các nhân tố vĩ mô.
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trước hết phụ thuộc rất nhiều vào đường lối,
chính sách và các biện pháp hỗ trợ từ phía Chính phủ của cả nước nhận đầu tư và
nước tiến hành hoạt động đầu tư. Cụ thể như sau:


×