Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Nội dung ôn tập thi tuyển công chức khối hạ tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.06 KB, 36 trang )

UBND TỈNH BÌNH THUẬN
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN
CÔNG CHỨC NĂM 2012

NỘI DUNG ÔN TẬP THI TUYỂN CÔNG CHỨC
KHỐI HẠ TẦNG
I. Quan điểm của Đảng về phát triển hạ tầng, về bảo vệ tài nguyên& môi
trường
1. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
1.1. Bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, chủ động ứng phó có hiệu
quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường
với phát triển kinh tế-xã hội. Đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực, vùng và các chương trình, dự án. Các dự án đầu tư xây dựng mới
phải bảo đảm yêu cầu về môi trường. Thực hiện nghiêm ngặt lộ trình xử lý các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về bảo vệ môi trường; xây
dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm. Khắc phục suy thoái,
bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, nâng cao chất lượng môi trường. Thực hiện
tốt chương trình trồng rừng, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng; tăng diện
tích các khu bảo tồn thiên nhiên. Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên
đất, nước, khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. Hạn chế và tiến tới
không xuất khẩu tài nguyên chưa qua chế biến. Chú trọng phát triển kinh tế xanh, thân
thiện với môi trường. Thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững; từng bước phát triển
năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ
môi trường, phát triển các dịch vụ môi trường, xử lý chất thải.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và
đánh giá tác động để chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng,
chống thiên tai và Chương trình quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là
nước biển dâng. Tăng cường hợp tác quốc tế để phối hợp hành động và tranh thủ sự
giúp đỡ của cộng đồng quốc tế.


1


1.2. Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông
Hình thành cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện
đại là một đột phá chiến lược, là yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội
và cơ cấu lại nền kinh tế. Tập trung rà soát và hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng kết cấu
hạ tầng trong cả nước và trong từng vùng, nhất là giao thông, thủy điện, thủy lợi, bảo
đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường.
Đa dạng hoá hình thức đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh
tế, kể cả đầu tư nước ngoài tham gia phát triển kết cấu hạ tầng.
Tập trung các nguồn lực đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Bắc - Nam , nâng
cấp đường sắt hiện có, xây dựng hệ thống đường sắt đô thị ở các thành phố lớn. Trên
cơ sở quy hoạch, chuẩn bị các điều kiện để từng bước xây dựng đường sắt cao tốc Bắc
- Nam với lộ trình phù hợp; xây dựng một số cảng biển và cảng hàng không hiện đại;
cải tạo và nâng cấp hạ tầng đô thị tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Từng bước
hình thành đồng bộ trục giao thông Bắc - Nam , các trục hành lang Đông - Tây bảo
đảm liên kết các phương thức vận tải; xây dựng các tuyến đường bộ đối ngoại đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật quốc tế.
Phát triển đồng bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống thuỷ lợi, chú trọng xây
dựng và củng cố hệ thống đê biển, đê sông, các trạm bơm, các công trình ngăn mặn và
xả lũ. Xây dựng các công trình phòng tránh thiên tai, các khu neo đậu tàu thuyền để
giảm nhẹ thiệt hại cho nhân dân. Phát triển nhanh và bền vững nguồn điện, hoàn chỉnh
hệ thống lưới điện, đi đôi với sử dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, bảo đảm cung
cấp đủ điện cho nhu cầu phát triển. Hiện đại hoá ngành thông tin - truyền thông và hạ
tầng công nghệ thông tin. Phát triển hệ thống cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh cho
đô thị, khu công nghiệp và dân cư nông thôn. Giải quyết cơ bản vấn đề thoát nước và
xử lý nước thải ở các đô thị.
1.3. Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng
cao chất lượng và sức cạnh tranh

Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp cả về ngành kinh tế - kỹ thuật, vùng và giá trị
mới. Tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỉ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm.
Phát triển có chọn lọc công nghiệp chế biến, chế tác, công nghiệp công nghệ cao, công
nghiệp năng lượng, khai khoáng, luyện kim, hoá chất, công nghiệp quốc phòng. Ưu
tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có khả năng tham gia
2


mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu thuộc các ngành công nghiệp công nghệ cao,
công nghiệp cơ khí, công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông, công nghiệp
dược... Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ. Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ
nông nghiệp, nông thôn, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và vật liệu mới đi đôi với
áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu. Từng bước phát triển công
nghiệp sinh học và công nghiệp môi trường. Tiếp tục phát triển phù hợp các ngành
công nghiệp sử dụng nhiều lao động.
Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp và đẩy mạnh phát triển công
nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô
lớn và hiệu quả cao; hoàn thành việc xây dựng các khu công nghệ cao và triển khai
xây dựng một số khu nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ. Thực hiện
phân bố công nghiệp hợp lý trên toàn lãnh thổ, bảo đảm phát triển cân đối và hiệu quả
giữa các vùng
Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Nhanh chóng
tiếp cận và làm chủ các công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực công nghiệp xây lắp
đáp ứng yêu cầu xây dựng trong nước và có khả năng cạnh tranh trong đấu thầu quốc
tế. Phát triển mạnh công nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu chất lượng cao, áp
dụng công nghệ mới.
2. Đại hội Đảng bộ Bình Thuận lần thứ XII
2.1. Quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên đất đai,
khoáng sản và tài nguyên nước; tăng cường công tác bảo vệ môi trường, chủ
động phòng chóng thiên tai ứng phó với biến đổi khí hậu

Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục tình trạng quản lý lỏng lẻo.
Tiến hành kiểm tra, lập hồ sơ quản lý chặt chẽ đất công, quỹ đất chưa sử dụng, bảo
đảm sử dụng đất đúng mục đích theo quy hoạch. Nâng cao chất lượng và tính khả thi
của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khắc phục tình trạng quy hoạch, làm cho quy
hoạch, kế hoạch sử đất trở thành công cụ đắc lực để quản lý. Tiến hành kiểm kê, kiểm
soát chặt chẽ quá trình biến động đất đai, chuyển mục đích, chuyển quyền sử dụng
đất, tạo điều kiện cho người dân thực hiện đầy đủ các quyền về đất theo pháp luật, đi
đôi với đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ tài chính, khai thác có hiệu quả quỹ đất để
tăng nguồn thu từ đất. Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng các loại
đất và đo đạc, lập hồ sơ địa chính để từng bước đưa công tác quản lý đất đai vào nề
nếp. Coi trọng công tác thanh, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, ngăn
3


chặn có hiệu quả tình trạng lấn chiếm, sang nhượng đất trái phép. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về đất đai trong cán bộ, đảng viên và nhân
dân đi đôi với tập trung củng cố tổ chức, tăng cường, đào tạo, kiện toàn bộ máy làm
công tác địa chính. Nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán
bộ địa chính nhất là cấp xã, phường. Thường xuyên củng cố, kiện toàn và phát huy
đúng mức vai trò của Trung tâm phát triển quỹ đất.
Hoàn thành quy hoạch các loại khoáng sản, kiến nghị và phối hợp với các
ngành Trung ương xử lý chồng lấn quy hoạch khai thác quặng titan, tháo gỡ các trở
ngại, vướng mắc để triển khai các quy hoạch, dự án kinh tế khác. Làm tốt hơn nữa
việc khảo sát, điều tra, thăm dò, đánh giá trữ lượng các vùng mỏ để làm cơ sở cho
việc lập quy hoạch, kế hoạch khai thác chế biến nâng cao hiệu quả sử dụng khoáng
sản. Tăng cường quản lý nhà nước về khoáng sản theo pháp luật và theo quy chế phân
công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa ngành và địa phương, khắc phục rõ nét tình
trạng buông lỏng, thiếu trách nhiệm ở cấp cơ sở. Nghiêm cấm, xử lý nghiêm các
trường hợp khai thác khoáng sản trái phép và cấp phép trái pháp luật. Mọi dự án khai
thác và chế biến khoáng sản phải được kiểm soát nghiêm ngặt, không để phát sinh ô

nhiễm môi trường. Chú ý trong quy hoạch, kế hoạch khai thác phải có dự trữ và cân
đối với kế hoạch chế biến, hạn chế và tiến tới chấm dứt bán nguyên liệu và quặng thô,
khuyến khích và ưu tiên đầu tư hiện đại, chế biến sâu ilmenitc – zircon, cát thủy tinh,
sét ben-tonit, đá ốp lát… tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, ưu tiên xuất khẩu. Từng
bước loại bỏ các hình thức sản xuất thủ công, chất lượng kém, tiêu hao nhiều nguyên
liệu và gây ô nhiễm môi trường.
Quy hoạch, quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước; sử dụng
phải đi đôi với bảo vệ; chống khai thác quá mức làm suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
Mở rộng diện điều tra, đánh giá trữ lượng nước ngầm, làm cơ sở cho việc cấp phép, sử
dụng hợp lý. Quản lý tốt lưu vực sông, thường xuyên quan trắc có biện pháp chống ô
nhiễm, làm cạn kiệt nguồn nước ở các lưu vực sông chính.
Vấn đề bảo đảm môi trường phải được đặt lên hàng đầu khi xem xét, chấp
thuận các dự án đầu tư. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giám sát sâu rộng trong nhân
dân để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, xã hội hóa nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Tăng cường các biện pháp nhằm chủ động ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô
nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường, nhất là các
khu công nghiệp, khu du lịch, khu đô thị và một số vùng nông thôn. Có kế hoạch xử lý
4


căn bản tình trạng ngập úng nước vào mùa mưa ở các khu vực đô thị. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp xử lý nước thải, chất thải,
việc sử dụng và xử lý các loại hóa chất có chứa các yếu tố gây ô nhiễm môi trường
trong sản xuất kinh doanh. Xử lý nghiêm mọi hành vi gây ô nhiễm môi trường. Tổ
chức tập huấn, trang bị kiến thức, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để làm tốt cồng
tác dự báo, cảnh báo thiên tai. Có kế hoạch và giải pháp chủ động nâng cao khả năng
phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, biến đổi khí hậu, ngăn chặn tình
trạng xâm thực, tích cực trồng rừng, phát triển cây xanh ở các đô thị để góp phần cải
thiện môi trường.
2.2. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại

Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng với tầm nhìn dài hạn. Tiếp tục thực hiệnc
ác giải pháp tích cực nhằm huy động tối đa và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
vốn cho đầu tư phát triển. Đa dạng các hình thức đầu tư. Làm tốt công tác chuẩn bị
đầu tư; giải ngân nhanh các nguồn vốn đầu tư phát triển. Tập trung tháo gỡ, giải quyết
kịp thời những khó khăn vướng mắc trong đầu tư. Xác định cụ thể danh mục các công
trình quan trọng, chủ yếu đề dồn sức chỉ đạo, huy động vốn, ban hành các chính sách
ưu đãi đầu tư phù hợp quy định. Tích cực tranh thủ nguồn vốn viện trợ, vốn hỗ trợ của
Trung ương; tăng cường biện pháp khai thác các khoản thu từ quỹ đất để đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
Trong 5 năm đến, tập trung đầu tư một số công trình lớn, quan trọng sau:
- Đẩy nhanh tiến độ các công trình chuyển tiếp và đầu tư xây dựng các công
trình thủy lợi, đồng thời tập trung nâng cấp, tu sửa các hồ đập, kiên cố hóa kênh
mương; tập trung đầu tư Dự án tưới Phan Rí-Phan Thiết (giai đoạn 1), hồ Sông Dinh
3, hồ Sông Móng, hệ thống thủy lợi Tà Pao, hồ Cà Tót, cấp nước khu Lê Hồng Phong
và kiênh Biển Lạc – Hàm Tân. Đầu tư và hoàn thành cơ bản các khu tránh bão cho tàu
cac theo quy hoạch (Liên Hương, Phan Rí, Chí Công, Mũi Né, Phú Quý), nạo vét cửa
biển, luồng lạch, nâng cấp cảng cá và xây dựng chợ thủy sản đầu mối Phan Thiết, tiếp
tục giải tỏa, nạo vét xây dựng kè bờ sông Cà Ty; chống xâm thực bờ biển gắn với tổ
chức, sắp xếp lại các khu dân cư ven biển.
- Tranh thủ nguồn vốn Trung ương cải tạo và nâng cấp Quốc lộ 1A, xây dựng
đường cao tốc Dầu Giây – Phan Thiết, tuyến đường tránh thành phố Phan Thiết đến
cảng Kê Gà và cảng Sơn Mỹ; xây dựng tuyến đường ven biển; cải tạo và nâng cấp
tuyến Lương Sơn – Đại Ninh, Quốc lộ 28 (nối với Lâm Đồng) và Quốc lộ 55 (thông
5


suốt Bà Rịa – Vũng tàu – Lâm Đồng); hoàn thành các tuyến giao thông ĐT 766 và ĐT
720; xây dựng mới cầu Trần Hưng Đạo, đường Lê Duẩn; nâng cấp cải tạo các tuyến
tỉnh lộ, đường liên huyện, liên xã; hàng năm cân đối 1 phần ngân sách để đầu tư giao
thông nông thôn. Phát triển mạnh lưới điện, thông tin liên lạc, đô thị… Cải tạo, nâng

cấp tuyến đường sắt, hoàn thiện hạ tầng ga mới Phan Thiết.
- Đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp; phối hợp với Tập đoàn Than – Khoáng
sản và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cảng tổng hợp và chuyên dùng Kê Gà, Vĩnh
Tân, Sơn Mỹ, nâng cấp cảng Phan Thiết, Phú Quý và từng bước đầu tư các cảng, bến
đỗ đường thủy nội địa, kêu gọi đầu tư sân bay…
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đầu tư nâng cấp chuẩn hóa cơ sở
trường lớp, trạm y tế, cơ sở khám và điều trị bệnh và các thiết chế văn hóa: Hoàn
thành trường Trung học Phổ thông chuyên Trần Hưng Đạo, Bênh viện Sản nhi, Bệnh
viện Y học cổ truyền, Bảo tàng Tổng hợp tỉnh, Nhà Văn hóa thiếu nhi, Trung tâm Dã
ngoại Thanh niên; xây dựng Khu trung tâm Hành chính tỉnh.
II. LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NĂM 2008
Tập trung các vấn đề:
1. Các nguyên tắc trong thi hành công vụ
+ Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
+ Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
+ Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
+ Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
+ Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
2. Khái niệm cán bộ, công chức
+ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
+ Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
6



nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là
đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
+ Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.
3. Nghĩa vụ và quyền của cán bộ, công chức
Nội dung này được quy định tại chương II của Luật CB,CC năm 2008 (từ Điều 08
đến Điều 20)
Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân (
Điều 8 )
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân
dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.
Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ (Điều 9)
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
7



2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là
trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường
hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi
hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành,
đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu (Điều 10)
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công
chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau
đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham
nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công
sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách
dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan

có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
8


6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ
(Điều 11)
1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của
pháp luật.
3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền
lương (Điều 12)
1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm
việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường
độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp
luật.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác
theo quy định của pháp luật.
Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi ( Điều 13 )
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng
theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ,
công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài
tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày
không nghỉ.
Các quyền khác của cán bộ, công chức (Điều 14)

Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia
các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi
lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương
9


hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách
như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
Đạo đức của cán bộ, công chức (Điều 15)
Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong
hoạt động công vụ.
Văn hóa giao tiếp ở công sở (Điều 16)
1. Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng
đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư,
khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.
3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ công
chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và
đồng nghiệp.
Văn hóa giao tiếp với nhân dân (Điều 17)
1. Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự,
nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà
cho nhân dân khi thi hành công vụ.
Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công
vụ ( Điều 18)
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn
kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.

3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến
công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới
mọi hình thức.
10


Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà
nước (Điều 19)
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước
dưới mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước
thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không
được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm
cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với
nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán
bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy
định tại Điều này.
Những việc khác cán bộ, công chức không được làm (Điều 20)
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này,
cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh
doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ
quan có thẩm quyền.
4. Tuyển dụng công chức (được quy định từ Điều 35 đến Điều 40)
- Căn cứ tuyển dụng công chức (Điều 35)
Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và
chỉ tiêu biên chế.
- Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức (Điều 36)

1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần
xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
11


đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành
xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
- Phương thức tuyển dụng công chức (Điều 37)
1. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này. Hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp
với ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng
lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
2. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này cam kết tình
nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được
tuyển dụng thông qua xét tuyển.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển, xét tuyển công chức.
- Nguyên tắc tuyển dụng công chức (Điều 38)
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.

2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc
thiểu số.
- Tập sự đối với công chức (Điều 40)
Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo quy
định của Chính phủ.
12


III. CHỨC NĂNG CỦA SỞ VÀ CƠ QUAN TƯƠNG ĐƯƠNG ( CẤP
TỈNH), PHÒNG VÀ CƠ QUAN TƯƠNG ĐƯƠNG (CẤP HUYỆN) NƠI THÍ
SINH DỰ TUYỂN VÀO
1. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
Sở Giao thông vận tải:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về giao thông vận tải, gồm: đường bộ; đường thuỷ; vận tải; an toàn giao thông.
Sở Xây dựng:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về: xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ
tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao
(bao gồm: kết cấu hạ tầng đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng,
công viên cây xanh, nghĩa trang, rác thải đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế, khu công nghệ cao); phát triển đô thị; kinh doanh bất động sản.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; địa chất; môi
trường; khí tượng thuỷ văn; đo đạc và bản đồ; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn
đề về biển, đảo (đối với các tỉnh có biển, đảo).
2. Cơ quan chuyên môn cấp huyện.

Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; khí
tượng, thuỷ văn; đo đạc, bản đồ và biển (đối với những địa phương có biển).
Phòng Kinh tế và Hạ tầng:
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về: công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại; xây dựng; phát triển đô thị; kiến
13


trúc, quy hoạch xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; hạ tầng kỹ thuật đô thị
gồm cấp, thoát nước vệ sinh môi trường đô thị, công viên, cây xanh, chiếu sáng, rác
thải, bến, bãi đỗ xe đô thị; giao thông; khoa học và công nghệ.
IV. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LIÊN QUAN KHỐI NGÀNH
THÍ SINH DỰ THÍ
1. Luật Đất đai năm 2003
1.1. Những quy định chung
a. Sở hữu đất đai (Điề u 5)
1. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
2. Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai như sau:
a) Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất (sau đây gọi chung là quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất);
b) Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất;
d) Định giá đất.
3. Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các
chính sách tài chính về đất đai như sau:
a) Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

b) Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
c) Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng
đất mang lại.
4. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất
ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
b. Quản lý nhà nước về đất đai (Điề u 6 )
1. Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai.
2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
14


a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó;
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính;
c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất;
e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
g) Thống kê, kiểm kê đất đai;
h) Quản lý tài chính về đất đai;
i) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản;
k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;

m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
n) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
3. Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà
nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, bảo đảm
quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả.
c. Người sử dụng đất (Điều 9)
Người sử dụng đất quy định trong Luật này bao gồm:
1. Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế – xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn
vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi
chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử
dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất;
15


2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân)
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận
chuyển quyền sử dụng đất;
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa
bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong
tục, tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền
sử dụng đất;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường
đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo
được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc giao đất;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao
được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp

quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính
phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hoá, hoạt
động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được Nhà nước Việt
Nam giao đất, cho thuê đất, được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
7. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư
được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
d. Những bảo đảm cho người sử dụng đất (Điề u 10 )
1. Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
2. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của
Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà
miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối có đất để sản xuất; đồng thời có
chính sách ưu đãi đầu tư, đào tạo nghề, phát triển ngành nghề, tạo việc làm cho lao
động ở nông thôn phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
e. Nguyên tắc sử dụng đất (Đ iề u 11)
Việc sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
16


1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất;
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích
chính đáng của người sử dụng đất xung quanh;
3. Người sử dụng đất thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử
dụng đất theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
g. Phân loại đất (Điề u 13 )
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi,
đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thuỷ sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công
nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt
động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đ) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây
dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích
công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các
công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
e) Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;
g) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
17


3. Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử

dụng.
h. Những hành vi bị nghiêm cấm (Điề u 15)
Nhà nước nghiêm cấm hành vi lấn, chiếm đất đai; không sử dụng, sử dụng đất
không đúng mục đích; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố;
huỷ hoại đất; không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi sử dụng các quyền của
người sử dụng đất; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách
nhiệm của người sử dụng đất.
Nhà nước nghiêm cấm hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc
thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái các quy định về quản lý đất
đai.
1.2. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất , thu hồi đất, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai
a. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất (Điề u 3 7)
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với
cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không được ủy quyền.
b. Thẩm quyền thu hồi đất (Điề u 44)
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất
đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.


18


2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi
đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này không được uỷ quyền.
c. Trưng dụng đất có thời hạn (Đ iề u 4 5)
1. Nhà nước trưng dụng đất có thời hạn trong trường hợp có nhu cầu khẩn cấp
của chiến tranh, thiên tai hoặc trong tình trạng khẩn cấp khác.
Hết thời hạn trưng dụng đất hoặc đã thực hiện xong mục đích trưng dụng đất, Nhà
nước trả lại đất và bồi thường thiệt hại cho người bị trưng dụng đất do việc trưng dụng
đất gây ra.
2. Chính phủ quy định cụ thể về việc trưng dụng đất.
d. Đăng ký quyền sử dụng đất (Điều 46)
Việc đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện tại văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Người đang sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này;
3. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất;
4. Người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời
hạn sử dụng đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất;
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

e. Lập và quản lý hồ sơ địa chính ( Điề u 47)
1. Hồ sơ địa chính bao gồm:
a) Bản đồ địa chính;
b) Sổ địa chính;
c) Sổ mục kê đất đai;
d) Sổ theo dõi biến động đất đai.
2. Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây:
19


a) Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí;
b) Người sử dụng thửa đất;
c) Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất;
d) Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và
chưa thực hiện;
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế về quyền của
người sử dụng đất;
e) Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, hướng dẫn việc
lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
g. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Điề u 52)
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại
khoản 1 Điều này được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện được ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

h. Thống kê, kiểm kê đất đai (Điề u 53 )
1. Việc thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đơn vị thống kê, kiểm kê đất đai là xã, phường, thị trấn;
b) Việc thống kê đất đai được tiến hành một năm một lần;
c) Việc kiểm kê đất đai được tiến hành năm năm một lần.
2. Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai
của địa phương;
b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị
trấn báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương lên Uỷ ban nhân dân
cấp trên trực tiếp; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo kết
quả thống kê, kiểm kê đất đai lên Bộ Tài nguyên và Môi trường;
20


c) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Chính phủ kết quả thống kê
đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai năm năm của cả nước;
d) Chính phủ báo cáo Quốc hội kết quả kiểm kê đất đai năm năm đồng thời với
kế hoạch sử dụng đất năm năm của cả nước.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định biểu mẫu và hướng dẫn phương pháp
thống kê, kiểm kê đất đai.
1.3. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
a. Quyền chung của người sử dụng đất (Điề u 105)
Người sử dụng đất có các quyền chung sau đây:
1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông
nghiệp;
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông
nghiệp;

5. Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình;
6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
b. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất (Điề u 1 06)
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3
Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1,
các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2
Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
21


2. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định
tại Mục 4 Chương II của Luật này.
c. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất (Điề u 107 )
Người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung sau đây:
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử
dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng
trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;
2. Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;
6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;
7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử
dụng đất.
1.4. Thanh tra, hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai
a. Thanh tra đất đai (Điề u 132 )
1. Thanh tra đất đai là thanh tra chuyên ngành về đất đai.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh
tra đất đai trong cả nước.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh
tra đất đai tại địa phương.
2. Nội dung thanh tra đất đai bao gồm:
a) Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai của Uỷ ban nhân dân các cấp;
b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của
tổ chức, cá nhân khác.
3. Thanh tra đất đai có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất
trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
22


4. Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về
đất đai.
b. Quyền hạn và trách nhiệm của đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai
(Điề u 133 )

1. Đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai khi tiến hành thanh tra có quyền hạn
sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan nhà nước, người sử dụng đất và các đối tượng khác có liên
quan cung cấp tài liệu và giải trình những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra;
b) Quyết định tạm thời đình chỉ việc sử dụng phần đất không đúng pháp luật và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai khi tiến hành thanh tra có trách
nhiệm sau đây:
a) Xuất trình quyết định thanh tra, thẻ thanh tra viên với đối tượng thanh tra;
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và trình tự, thủ tục thanh tra theo quy định
của pháp luật;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình;
d) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
c. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra (Điề u 134 )
1. Đối tượng thanh tra có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thi hành công vụ giải thích rõ các
yêu cầu về thanh tra;
b) Giải trình trong quá trình thanh tra, tham gia ý kiến về kết luận thanh tra;
trường hợp không nhất trí với kết luận thanh tra, quyết định xử lý vi phạm pháp luật
của thanh tra đất đai thì có quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

23


c) Tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu đoàn thanh tra hoặc thanh

tra viên vi phạm lợi ích hợp pháp của mình, của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Đối tượng thanh tra có nghĩa vụ sau đây:
a) Không được cản trở, gây khó khăn cho đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên
thực hiện nhiệm vụ;
b) Cung cấp tài liệu, giải trình các vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung thanh
tra đất đai; chấp hành các quyết định của đoàn thanh tra, thanh tra viên trong quá trình
thanh tra và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi kết thúc thanh tra;
c) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
d. Hoà giải tranh chấp đất đai (Điề u 1 35)
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết
tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi đơn
đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải
tranh chấp đất đai.
Thời hạn hoà giải là ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nhận được đơn. Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai phải được lập
thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp và xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi có đất. Trường hợp kết quả hoà giải khác với hiện trạng sử dụng
đất thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển kết quả hoà giải đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định về quản lý đất đai.
e. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai (Điề u 13 6 và Điều 264,
Luật Tố tụng hành chính)
Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50


24


của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án nhân dân giải
quyết;
“2. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1,
2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:
a) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh giải quyết mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải
quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương giải quyết hoặc khởi kiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính;
b) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
giải quyết mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết
thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện
theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”
g. Giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính (Điề u
137)
1. Tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới giữa các đơn vị hành chính do Uỷ
ban nhân dân của các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được
sự nhất trí hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải
quyết được quy định như sau:
a) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thì do Quốc hội quyết định;
b) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn thì do Chính phủ quyết định.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm cung
cấp các tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải

quyết các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính.
2 . L uậ t X â y dự ng nă m 2 0 0 3
2 . 1 . N hữ ng quy đị nh c hung
a. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động xây dựng (Điề u 4 )

25


×