Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Đánh giá tính hợp lý của pháp luật về các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157 KB, 11 trang )

Bài tập lớn học kì – Môn Luật Hành chính Việt Nam – Đề bài số 06
I. LỜI NÓI ĐẦU:
Hành vi vi phạm hành chính đã ngày càng phổ biến trong xã hội nước ta, để nhằm ngăn
chặn kịp thời, xử phạt các hành vi đó, tạo điều kiện cho xã hội ổn định pháp luật Việt Nam
đã có những quy định về các hình thức xử phạt vi phạm hành chính cụ thể tại Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính 2002, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 04/2008/UBTVQH12 ngày 2/4/2008.
Ở bài viết này, em xin đề cập “Đánh giá tính hợp lý của pháp luật về các hình thức xử
phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả”.
Bài viết là sự kết hợp giữa phần lí luận đã được tìm hiểu cùng với những ý kiến, đánh
giá chủ quan của em. Vì vậy, trong lúc làm bài không tránh khỏi những sai sót. Hi vọng sẽ
được thầy cô góp ý để bài làm được hoàn thiện hơn


Bài tập lớn học kì – Môn Luật Hành chính Việt Nam – Đề bài số 06
II. NỘI DUNG:
1. Khái quát về xử phạt vi phạm hành chính:
Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền, căn cứ vào các
quy định pháp luật hiện hành, quyết định áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính và các
biện pháp cưỡng chế hành chính khác (trong trường hợp cần thiết, theo quy định của pháp
luật) đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính.
Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính có các đặc điểm sau đây:
- Được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật. Vi phạm hành chính chính là cơ sở để tiến hành hoạt động xử phạt hành chính.
- Xử phạt hành chính được tiến hành bởi các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
- Xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành theo những nguyên tắc, trình tự, thủ tục
được quy định trong các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm.
- Kết quả của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính thể hiện ở quyết định xử phạt vi
phạm hành chính ghi nhận các hình thức, biện pháp xử phạt áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
vi phạm hành chính.


Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 3 Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính năm 2002:
- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng các
quy định của pháp luật.
- Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy
định.
- Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay; xử lý
nhanh chóng, công minh.
- Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân than
người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức thích hợp.
- Không xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ
chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính khi đang mắc các bệnh tâm thần hoặc
các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi.
Các hình thức xử phạt hành chính có đáp ứng được yêu cầu xử phạt vi phạm hành chính
và được áp dụng rộng rãi trên thực tế hay không điều này phụ thuộc vào tính hợp lý của nó.
2. Đánh giá tính hợp lý của pháp luật về các hình thức xử phạt vi phạm hành
chính:


Bài tập lớn học kì – Môn Luật Hành chính Việt Nam – Đề bài số 06
2.1. Các hình thức xử phạt chính:
a. Cảnh cáo:
Cảnh cáo là một biện pháp xử phạt chính của hình thức xử phạt vi phạm hành chính.
Hình thức này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có
tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ
đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Khi cảnh cáo, người có thẩm quyền quyết định xử
phạt bằng văn bản.
Chỉ có thể áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo đối với cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên hoặc
tổ chức vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Hành vi vi phạm mà tổ chức, cá nhân thực hiện được văn bản pháp luật quy định là có
thể áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Nếu loại vi phạm mà tổ chức, cá nhân đó thực hiện
mà pháp luật quy định chỉ bị áp dụng hình thức phạt tiền thì không được phép áp dụng hình
thức xử phạt cảnh cáo.
- Việc áp dụng hình thức xử phạt cảnh cảo đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính
chỉ được thực hiện khi đó là vi phạm lần đầu và có tình tiết giảm nhẹ theo quy định của Điều
8 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

Ưu điểm:
- Mang tính giáo dục đối với chủ thể vi phạm hành chính.
- Những hình thức phạt cảnh cáo cá nhân trước tập thể, cộng đồng sẽ khiến cho cá nhân
có nhận thức sâu sắc hơn về hành vi và hậu quả vi phạm hành chính, qua đó có biện pháp
khắc phục hậu quả và nhanh chóng sửa đổi.
- Hình thức cảnh cáo được áp dụng với những tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nhỏ,
lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa
thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện, điều này thể hiện được tinh thần của
pháp luật Việt Nam: nghiêng về tính nhân đạo và răn đe phòng ngừa hơn là trừng trị nghiêm
khắc, đánh vào ý thức của cá nhân, từ việc bị cảnh cáo trước tổ chức ý thức sai phạm trong
vi phạm hành chính của mình, từ đó sửa chữa, khắc phục hậu quả, tránh dẫn tới những vi
phạm tương tự. Cảnh cáo người này cũng đồng thời răn đe người khác.

Hạn chế:
-Vì biện pháp cảnh cáo chỉ mang tính chất răn đe, phòng ngừa nên hiệu quả thực hiện
chưa cao. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính bị xử phạt cảnh cáo ý thức rằng,
hành vi vi phạm nhẹ, coi thường việc bị xử phạt. Dẫn tới tình trạng tràn lan các vi phạm
hành chính lần đầu, nhẹ, chưa đến mức độ phạt tiền.
- Phạm vi áp dụng của biện pháp xử phạt hành chính cảnh cáo hẹp: chỉ áp dụng đối với
trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối



Bài tập lớn học kì – Môn Luật Hành chính Việt Nam – Đề bài số 06
với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
thực hiện.

Tính hợp lý của pháp luật về biện pháp xử phạt cảnh cáo:
Tính hợp lý của biện pháp xử phạt cảnh cáo được thể hiện trong quá trình thực tiễn áp
dụng pháp luật. Biện pháp cảnh cáo hợp lý ở chỗ nó được dung để áp dụng đối với những
trường hợp vi phạm nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc với mọi hành vi vi phạm hành
chính do người chưa thành niên từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi thực hiện. Với những hành vi vi
phạm nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ, chưa để lại hậu quả nghiêm trọng, chưa tới mức xử
phạt tiền sẽ áp dụng biện pháp cảnh cáo. Tương ứng với tính chất, mức độ vi phạm nặng hay
nhẹ, người ta sẽ cân nhắc có nên áp dụng biện pháp cảnh cáo hay không.
Ví dụ: một người có hành vi gây mất trật tự ở rạp chiếu phim, vi phạm lần đầu, có tình
tiết giảm nhẹ; theo quy định khoản 1 Điều 7 Nghị định 150/2005/NĐ – CP ngày 12/12/2005
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật từ thì hành vi trên bị phạt cảnh
cáo. Với những người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi việc áp dụng các biện
pháp xử phạt chính khác như phạt tiền, trục xuất khó có khả năng thực hiện. Biện pháp cảnh
cáo hoàn toàn phù hợp với đối tượng áp dụng hẹp mà nó đã xác định tại Điều 13 Pháp lệnh
xử phạt vi phạm hành chính năm 2002.
b. Phạt tiền:
Phạt tiền là hình thức xử phạt hành chính được quy định tại Điều 14 Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính 2002. Các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nếu không thuộc trường
hợp bị xử phạt cảnh cáo thì bị xử phạt bằng hình thức phạt tiền. Căn cứ vào tính chất, mức
độ vi phạm, mức độ phạt tối đa trong các lĩnh vực quản lí nhà nước được quy định tại khoản
2 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
của Ủy ban thường vụ Quôc hội số 04/2008/UTV QH12 ngày 2 tháng 4 năm 2008 về sửa đổi
bổ sung Điều 14 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002 như sau:
“Điều 14. Phạt tiền
1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính là từ 10.000 đồng đến 500.000.000
đồng.

2. Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước được quy định như sau:
a) Phạt tiền tối đa đến 30.000.000 đồng được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực: an ninh, trật tự, an toàn xã hội; quản lý và bảo vệ các công trình
giao thông; khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; lao động; đo lường, chất lượng sản
phẩm hàng hoá; kế toán; thống kê; tư pháp; bảo hiểm xã hội; phòng cháy, chữa cháy;


Bài tập lớn học kì – Môn Luật Hành chính Việt Nam – Đề bài số 06
b) Phạt tiền tối đa đến 40.000.000 đồng được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực: giao thông đường bộ; giao thông đường thủy nội địa; văn hoá thông tin; du lịch; phòng, chống tệ nạn xã hội; đê điều, phòng chống lụt, bão; y tế; giá; điện
lực; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; thú y; giống cây trồng; giống
vật nuôi; quốc phòng; dân số và trẻ em; lao động đi làm việc ở nước ngoài; dạy nghề; biên
giới quốc gia;
c) Phạt tiền tối đa đến 70.000.000 đồng được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực: thương mại; phí, lệ phí; hải quan; an toàn và kiểm soát bức xạ;
giao thông đường sắt; bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện; chuyển giao công
nghệ; kinh doanh bảo hiểm; quản lý vật liệu nổ công nghiệp; thể dục, thể thao;
d) Phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực: hàng hải; hàng không dân dụng; khoa học, công nghệ; đo đạc,
bản đồ; giáo dục; công nghệ thông tin; tài nguyên nước; thuế;
đ) Phạt tiền tối đa đến 500.000.000 đồng được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực: bảo vệ môi trường; chứng khoán; xây dựng; đất đai; ngân hàng;
sở hữu trí tuệ; quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; nghiên cứu, thăm dò và khai
thác nguồn lợi hải sản, dầu khí và các loại khoáng sản khác.
3. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong những lĩnh vực quản lý nhà nước chưa
được quy định tại khoản 2 Điều này thì Chính phủ quy định mức phạt tiền, nhưng tối đa
không vượt quá 100.000.000 đồng.
Trong trường hợp luật quy định mức phạt tiền tối đa khác với quy định tại Điều này thì
áp dụng theo quy định của luật.”


Ưu điểm:
Hình thức phạt tiền đánh vào lợi ích kinh tế của các chủ thể có hành vi vi phạm hành
chính, “đòn đau nhớ lâu” vốn là tâm lý của người Việt Nam. Có hành vi vi phạm hành
chính, phải chịu phạt tiền sẽ khiến cho cá nhân, tổ chức vì lợi ích kinh tế mà thực hiện pháp
luật một cách nghiêm chỉnh hơn. Hình thức phạt tiền với mức phạt được quy định tương đối
cụ thể và nghiêm khắc nên đã có tác dụng hạn chế, ngăn ngừa kịp thời nhiều hành vi vi
phạm, phần nào khắc phục được tình trạng đương sự chấp nhận vi phạm và sẵn sang nộp tiền
phạt vì mục đích khác có lợi cho mình.

Hạn chế:
Việc nhiều chủ thể có thể ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính với biện pháp phạt
tiền sẽ dẫn tới tình trạng lạm dụng chức vụ quyền hạn, nhận tiền của người vi phạm hành
chính để giải quyết nhanh, gọn các thủ tục khi có hành vi vi phạm hành chính xảy ra.

Tính hợp lý của pháp luật về hình thức phạt tiền


Bài tập lớn học kì – Môn Luật Hành chính Việt Nam – Đề bài số 06
Việc áp dụng hình thức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính phổ biến hơn nhiều
so với hình thức cảnh cáo hay các hình thức khác. Tính hợp lý của hình thức phạt tiền thể
hiện ở chỗ, nó đánh vào lợi ích kinh tế, kích thích các cá nhân thực hiện pháp luật nghiêm
chỉnh. Việc cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt tại chỗ đã loại bỏ sự phiền hà
cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt góp phần làm cho hoạt động xử phạt được nhanh chóng, kịp
thời đối với cá vi phạm hành chính nhỏ, phổ biến. Tuy nhiên việc áp dụng hình thức phạt
tiền trong thực tế dẫn tới tình trạng đưa, nhận hối lộ giữa những chủ thể có thẩm quyền xử
phạt và chủ thể vi phạm.
Ví dụ: với hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia điều khiển xe gắn máy, người vi
phạm có thể bị phạt tiền từ 100 000 đến 200 000 đồng, mức phạt thông thường là 150 000
đồng; chiến sĩ công an có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính này, về thủ

tục người có hành vi vi phạm sẽ phải nhận quyết định xử phạt, tới Kho bạc nhà nước khu
vực để nộp tiền phạt. Tuy nhiên, để tránh những thủ tục rườm rà, người vi phạm có ý thức
“đưa tiền nhờ nộp giúp”, một số người có thẩm quyền phạt vi phạm có “lòng tốt nộp giúp”,
vô hình chung đã tạo điều kiện cho một hành vi vi phạm pháp luật khác xảy ra. Với quy định
mới tăng gấp đôi mức xử phạt hành chính các hành vi vi phạm giao thông đường bộ tại Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có phải chăng cũng sẽ tạo điều kiện hơn nữa cho các sự việc
trên xảy ra hay không?
c. Trục xuất
“Trục xuất là buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam phải rời
khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Điều 15 Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính năm 2002). Trục xuất là hình thức phạt chính khi được áp dụng độc lập hoặc áp
dụng cùng hình thức phạt bổ sung. Hình thức này là hình thức phạt bổ sung khi được áp
dụng kèm theo hình thức phạt chính khác.
Tính hợp lý của hình thức xử phạt vi phạm hành chính trục xuất thể hiện ở chỗ: những cá
nhân có hành vi vi phạm hành chính là người nước ngoài sẽ phải ra khỏi lãnh thổ Việt Nam,
không có cơ hội để tiếp tục tái diễn vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên,
quy định đối với chủ thể là pháp nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính có được áp
dụng hình thức trục xuất hay không, pháp luật chưa có những quy định rõ, dẫn tới khó khăn
trong việc áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với những chủ thể nước ngoài.


Bài tập lớn học kì – Môn Luật Hành chính Việt Nam – Đề bài số 06
2.2. Các hình thức xử phạt bổ sung:
a. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề:
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề của tổ chức, cá nhân vi phạm hành
chính có thời hạn hoặc không thời hạn khi tổ chức, cá nhân đó đã vi phạm nghiêm trọng
trong việc sử dụng loại giấy phép đó, chứng chỉ hành nghề đó. Tuớc quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thể là tước quyền có thời hạn hoặc vô thời hạn. Trong thời
gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tổ chức, cá nhân vi phạm không
được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Quy định về tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoàn toàn hợp lý đối
với thực tiễn vi phạm hành chính hiện nay của các cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề trong một số lĩnh vực.
b. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính:
Là việc người có thẩm quyền xử phạt quyết định áp dụng biện pháp tịch thu để sung vào
công quỹ nhà nước các tài sản, vật dụng, hàng hóa, tiền bac…dùng để thực hiện hành vi vi
phạm hành chính hoặc do vi phạm hành chính mà có.
Tính hợp lý của biện pháp này thể hiện ở chỗ, tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính bị tịch thu sẽ làm hạn chế thậm chí mất khả năng lặp lại hành vi vi phạm
hành chính của chủ thể vi phạm. Tuy nhiên, đối với những tài sản có do vi phạm hành chính,
biện pháp tịch thu sung công quỹ nhà nước có phải đã là tối ưu nhất hay chưa? Thiết nghĩ
trong những trường hợp này, ta nên tìm hiểu tài sản đó thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ai
để trả lại cho người đã mất.
3. Đánh giá tính hợp lý của pháp luật về biện pháp khắc phục hậu quả:
Các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra bao gồm:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc
buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch
bệnh do vi phạm hành chính gây ra.
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương
tiện.
- Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, văn hóa
phẩm độc hại.
- Các biện pháp khác do Chính phủ quy định.
Các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây nên được đặt ra là
hoàn toàn hợp lý và cần thiết. Nếu như chỉ áp dụng các hình thức xử phạt đơn thuần, hậu quả


Bài tập lớn học kì – Môn Luật Hành chính Việt Nam – Đề bài số 06
của hành vi vi phạm hành chính để lại ai sẽ là người phải gánh chịu trách nhiệm. Chủ thể vi

phạm phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả nhằm hoàn trả lại gần đúng sự vật, sự
việc về trạng thái khi chưa có vi phạm hành chính xảy ra.
4. Hướng hoàn thiện các quy định pháp luật về hình thức xử phạt vi phạm hành
chính
Các quy định pháp luật về hình thức xử phạt vi phạm hành chính tương đối đầy đủ, tạo
điều kiện cho việc thực hiện pháp luật, áp dụng các hình thức xử phạt hành chính trên thực tế
được thuận tiện và dễ dàng hơn. Tuy nhiên những quy định về hình thức xử phạt vi phạm
hành chính cần phải hoàn thiện hơn nữa để tạo thành một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh về
xử phạt vi phạm hành chính.
Trong các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính, hình thức phạt tiền là phổ biến và
thông dụng nhất, tuy nhiên chính hình thức này lại có nhiều điểm đáng phải lưu ý:
- Thẩm quyền xử phạt thuộc về nhiều chủ thể, xu hướng kinh tế thị trường trong đời
sống xã hội đã dẫn tới hiện tượng người có thẩm quyền và người vi phạm hành chính tạo
điều kiện cho đôi bên vi phạm pháp luật.
- Không thống nhất trong quy định của pháp luật dẫn tới khó khăn cho việc áp dụng. Ví
dụ khoản 1 Điều 26 Nghị định số 150/2005/NĐ – CP ngày 12/12/2005 của Chính phủ quy
định: “Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi say
rượu, bia ở công sở, nơi làm việc, trong các khách sạn, nhà hàng…” Trong khi đó tại khoản
1 Điều 34 Nghị định 56/2006/NĐ – CP của Chính phủ lại quy định: “Phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi: say rượu, bia ở công sở, nơi
làm việc…” Cùng một hành vi, cùng do một chủ thể ban hành, đều có hiệu lực trên thực tế, 2
văn bản quy định về các lĩnh vực khác nhau lại có 2 quy phạm pháp luật tương đồng.
Xét tình hình thực tế đó, em có một số kiến nghị về phương hướng hoàn thiện như sau:
- Các cơ quan chức năng cần thường xuyên rà soát các văn bản pháp luật để kịp thời phát
hiện, loại bỏ những quy định đã không còn hiệu lực, tránh tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn
giữa các văn bản cùng ngành, văn bản ngành này với ngành khác…
- Cần có một đội ngũ thanh tra thường xuyên việc thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, tránh tình trạng lơi lỏng, tạo điều kiện cho các hành vi vi phạm pháp luật khác
như lợi dụng chức vụ, quyền hạn, đưa, nhận hối lộ khác…



Bài tập lớn học kì – Môn Luật Hành chính Việt Nam – Đề bài số 06
III. KẾT LUẬN:
Việc xây dựng hoàn thiện những quy định về hình thức xử phạt hành chính hợp lý với
điều kiện thực tế là điều khó khăn, cần một quá trình lâu dài. Điều đó cần có sự phối hợp
giữa các cấp chính quyền, ban ngành, giữa công dân với Nhà nước để sửa đổi, bổ sung, đóng
góp ý kiến cho việc hoàn thiện những quy định đó.


Bài tập lớn học kì – Môn Luật Hành chính Việt Nam – Đề bài số 06
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Nxb. Công
an nhân dân, Hà Nội, 2008.
2.
Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật hành chính Việt Nam,
Nxb. Đại học quốc gia, Hà Nội, 2005.
3.
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
4.
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 04/2008/UBTVQH12 ngày 2/4/2008.
5.
Nghị định số 150/2005/NĐ – CP của Chính phủ ngày 12/12/2005 quy định về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực đảm bảo trật tự, an ninh và an toàn xã hội.
6.
Nghị định số 34/2010/NĐ – CP ngày 02 tháng 04 năm 2010.
7.
ThS Lê Vương Long, Một số vấn đề hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính, Tạp chí Luật học 2004.

8.
Ths Nguyễn Trọng Bình, Những quy định mới về hình thức phạt tiền trong
pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, Tạp chí Luật học 2004.


Bài tập lớn học kì – Môn Luật Hành chính Việt Nam – Đề bài số 06
MỤC LỤC
I. LỜI NÓI ĐẦU:...............................................................................................................................1
II. NỘI DUNG:...................................................................................................................................2
1. Khái quát về xử phạt vi phạm hành chính:................................................................................2
2. Đánh giá tính hợp lý của pháp luật về các hình thức xử phạt vi phạm hành chính:...................2
2.1. Các hình thức xử phạt chính:...............................................................................................3
2.2. Các hình thức xử phạt bổ sung:...........................................................................................7
3. Đánh giá tính hợp lý của pháp luật về biện pháp khắc phục hậu quả:.......................................7
4. Hướng hoàn thiện các quy định pháp luật về hình thức xử phạt vi phạm hành chính ..............8
III. KẾT LUẬN:.................................................................................................................................9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................10
I. LỜI NÓI ĐẦU:...............................................................................................................................1
II. NỘI DUNG:...................................................................................................................................2
1. Khái quát về xử phạt vi phạm hành chính:................................................................................2
2. Đánh giá tính hợp lý của pháp luật về các hình thức xử phạt vi phạm hành chính:...................2
2.1. Các hình thức xử phạt chính:...............................................................................................3
2.2. Các hình thức xử phạt bổ sung:...........................................................................................7
3. Đánh giá tính hợp lý của pháp luật về biện pháp khắc phục hậu quả:.......................................7
4. Hướng hoàn thiện các quy định pháp luật về hình thức xử phạt vi phạm hành chính ..............8
III. KẾT LUẬN:.................................................................................................................................9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................10




×