Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Thực trạng pháp luật quản lý thuế ở nước ta hiện nay – những vấn đề cần hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.82 KB, 17 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Pháp luật thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan nhà nước co
thẩm quyền và người nộp thuế nhằm thi hành nguồn thu ngân sách nhà nước
để thực hiện các mục tiêu xác định trước. Là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
nhà nước, phản ánh bản chất của chế độ xã hội nên vấn đề quản lý thuế luôn
cần được Nhà nước quan tâm và hoàn thiện để một mặt bảo đảm nguồn thu
cho Nhà nước, mặt khác động viên được sự tích cực, tự giác đong gop của
toàn dân trong việc tạo ra một nguồn lực tài chính đủ mạnh để phát triển kinh
tế, xây dựng nước nhà.
Với những quy định hiện nay, pháp luật về quản lý thuế ở nước ta đã đạt
những hiệu quả nhất định. Nhưng bên cạnh đo pháp luật quản lý thuế cũng
không tránh khỏi những vướng mắc nhất định. Bài viết đi vào tìm hiểu vấn đề
“Thực trạng pháp luật quản lý thuế ở nước ta hiện nay – những vấn đề
cần hoàn thiện”.

1


I.
Pháp luật về quản lý thuế
1.
Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động đặc biệt quan trọng gop phần thực hiện chính
sách động viên của Đảng và Nhà nước, đảm bảo được nguồn thu ổn định từ
thuế, tạo nên sự bình đẳng, công bằng trong xã hội, từ đo thúc đẩy quá trình
công nghiệp hoa hiện đại hoa đất nước. Nhận thức được vai trò đo pháp luật
đã quy định khá cụ thể và chi tiết về hoạt động quản lý thuế trong các văn bản
pháp quy:
Ngày 29/11/2006 Quốc hội khoa XI, kì họp thứ 10 đã thông qua Luật
quản lý thuế số 78/2006/QH11. Sau đo, để hỗ trợ Luật quản lý thuế 2006


được thực hiện một cách hiệu quả nhất, nhiều văn vản khác hướng dẫn thi
hành luật đã được ban hành.
Nghị định số 85/ 2007/NĐ – CP của Chính phủ ngày 25/5/2007 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế.
Thông tư số 60/2007/TT – BTC của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành nghị định số
85/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản
lý thuế.
Ngoài ra, một số nội dung khác về vấn đề quản lý thuế còn được quy
định rải rác trong các văn bản như: quyết định số 2476/QĐ – BTC về việc
đính chính Thông tư số 60/2007/TT – BTC của Bộ tài chính. Trong lĩnh vực
xuất khẩu, nhập khẩu Bộ tài chính ban hành Thông tư số 59/2007/TT – BTC
hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng
hoa xuất khẩu, nhập khẩu. Nghị định số 98/2007/NĐ – CP quy định về xử lý
vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế… Các văn bản về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ tài chính,
Tổng cục Thuế, Cục thuế liên quan đến trách nhiệm quản lý thuế…
2.
Nội dung các quy định của pháp luật về quản lý thuế
Các văn bản pháp luật trên đã xây dựng nên hành lang pháp lý cơ bản
trong lĩnh vực quản lý thuế. Cụ thể:
a. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
- Phạm vi
Theo quy định tại Điều 1 Luật quản lý thuế 2006, Điều 1 Nghị định
85/2007 và Mục 1 Phần A Thông tư 60/2007 thì phạm vi điều chỉnh là việc
quản lý các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế; các khoản phí, lệ
phí và các khoản thu khác thuộc Ngân sách Nhà nước do cơ quan thuế quản lý
thu theo quy định của pháp luật.
- Đối tượng điều chỉnh


2


Là tất cả các chủ thể co nghĩa vụ, trách nhiệm trong công tác quản lý
thuế, được quy định tại Điều 2 Luật quản lý thuế bao gồm:
Người nộp thuế: là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định
của pháp luật về thuế; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định
của pháp luật; tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức cá nhân làm thủ tục về
thuế thay người nộp thuế.
Cơ quan quản lý thuế gồm: Cơ quan thuế và cơ quan hải quan.
Công chức quản lý thuế gồm: công chức thuế và công chức hải quan.
Cuối cùng là cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác co liên quan đến
việc thực hiện pháp luật thuế.
b. Nguyên tắc quản lý thuế
Được quy định cụ thể tại Điều 4 Luật quản lý thuế 2006, theo đo, việc
quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng; đảm bảo được
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. Đây là nguyên tắc chủ đạo, là
tư tưởng xuyên suốt trong hoạt động thuế và là nền tảng cho các nguyên tắc
khác.
c. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế
Luật quản lý thuế quy định đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế
để giúp người nộp thuế hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế của mình.
- Quyền của người nộp thuế
Được ghi nhận tại Điều 6 Luật quản lý thuế 2006, Theo đo, người nộp
thuế co quyền được yêu cầu cơ quan quản lý thuế hướng dẫn thực hiện các
pháp luật thuế, cung cấp thông tin tài liệu về thuế; yêu cầu giải thích việc tính
thuế, ấn định thuế; quyền được hưởng các ưu đãi về thuế; yêu cầu cơ quan co
thẩm quyền giám định chất lượng, chủng loại hàng hoa xuất nhập khẩu;
quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giữ bí mật về thông tin của doanh nghiệp

mình; quyền được ký hợp đồng với các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế thay cho mình…
- Về nghĩa vụ của người nộp thuế
Bên cạnh quyền thì các nghĩa vụ của người nộp thuế cũng được quy định
rất đầy đủ tại Điều 7 Luật quản lý thuế. Trong đo, nghĩa vụ cơ bản và trước
nhất của người nộp thuế là phải đăng ký thuế, khai thuế trung thực, chính xác
và nộp thuế đầy đủ, đúng hạn. Các quy định về quyền và nghĩa vụ này là vấn
đề khá mới mẻ, đặc biệt là quy chế tự tính, tự khai tự nộp thuế, đã giúp người

3


nộp thuế được chủ động trong, linh hoạt trong quá trình nộp thuế và thực hiện
nhiệm vụ của mình.
d. Về quyền và nghĩa vụ của cơ quan, công chức quản lý thuế
- Quyền của cơ quan, công chức quản lý thuế
Điều 9 Luật quản lý thuế đã liệt kê khá cụ thể và chi tiết các quyền của
cơ quan quản lý thuế như: yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của các
tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khá và giải
thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; ấn định
thuế; cưỡng chế thi hành, xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm
quyền...
- Nghĩa vụ của cơ quan, công chức quản lý thuế
Điều 8 Luật quản lý thuế đã quy định các trách nhiệm ràng buộc để cơ
quan, công chức quản lý thuế thực hiện tốt nhiệm vụ của mình như: tổ chức
thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn pháp luật thuế; thực hiện miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền
phạt; hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật; giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến thực hiện pháp luật thuế theo thẩm quyền; bồi

thường thiệt hại cho người nộp thuế…
Việc quy định rõ ràng, cụ thể quyền và nghĩa vụ của cơ quan, công chức
quản lý thuế gop phần là cơ sở để cơ quan, công chức quản lý thực thi nhiệm
vụ của mình một cách hiệu quả, tăng cường trách nhiệm của họ đối với hoạt
động được giao pho.
e. Về tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
Theo quy định tại Điều 20 Luật quản lý thuế thì đây là doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ co điều kiện được thành lập và hoạt động theo quy định
của Luật doanh nghiệp, thực hiện các thủ tục về thuế theo thỏa thuận với
người nộp thuế.
Muốn được hành nghề, tổ chức này phải đáp ứng các điều kiện luật
định như: co ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; co ít nhất hai nhân viên được cấp chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế…
Tổ chức này co các quyền như được thực hiện các thủ tục về thuế theo
hợp đồng với người nộp thuế; được thực hiện các quyền của người nộp thuế
theo quy định của Luật quản lý thuế và theo hợp đồng với người nộp thuế. Và
co nghĩa vụ như: khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị số

4


tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, được hoàn theo quy định của
pháp luật…
Đối với hàng hoa xuất nhập khẩu thì đại lý hải quan thực hiện quyền và
nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ đo khi làm thủ tục về thuế.
f. Về thủ tục hành chính trong quản lý thuế
Vấn đề này được quy định khá thống nhất theo hướng minh bạch hoa,
tạo môi trường thông thoáng tiện lợi cho người nộp thuế. Mỗi giai đoạn của
quy trình thủ tục đều quy định rõ đối tượng, thời hạn, hồ sơ đăng ký, địa điểm

thực hiện cũng như trách nhiệm của các đối tượng co liên quan.
- Về thời hạn thực hiện các thủ tục về thuế
Được chia ra làm các nhom một cách khoa học để giúp cho người nộp
thuế thuận lợi trong thực hiện. Cụ thể như sau:
Thời hạn đăng ký thuế được quy định tại Điều 22 Luật quản lý thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định tại Điều 32 Luật quản lý
thuế; Điều 19 Nghị định 85/2007 và tiểu mục I.3 Phần B Thông Tư 60/2007.
Thời hạn nộp thuế: quy định rõ thời hạn nộp thuế trong các trường hợp
người nộp thuế tính thuế (chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế); thời hạn trong trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế (ghi trên
thông báo thuế của cơ quan thuế); thời hạn nộp thuế đối với hàng hoa xuất
nhập khẩu (Điều 42 Luật quản lý thuế; tiểu mục I.2 và I.3 phần C Thông Tư
60/2007).
Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế đối với đối
với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định số tiền thuế được miễn, số
tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn cũng được quy định cụ thể (30
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ) (Điều 60 và 64 Luật quản lý thuế).
Thời hạn giải quyết xoá nợ tiền thuế, tiền phạt là 60 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt thì người co thẩm quyền phải ra
quyết định xoá nợ hoặc thông báo trường hợp không thuộc diện được xoá nợ
tiền thuế, tiền phạt (khoản 3, Điều 68 Luật quản lý thuế).
Đặc biệt, Luật quản lý thuế còn cho phép trường hợp: Người nộp thuế
không co khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn… thì
được gia hạn nộp thuế, nhưng không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ
khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần
phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán

5



thuế, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế (khoản 2 Điều 33 Luật
quản lý thuế; tiểu mục I.4.1 Phần B Thông Tư 60/2007).
- Về hồ sơ thuế:
Được quy định cụ thể và chỉ bao gồm những giấy tờ cần thiết, liên quan
đến việc cung cấp đủ thông tin để xác định nghĩa vụ thuế hoặc quyền lợi về
thuế của người nộp thuế.
Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định rõ các
hồ sơ đối với việc đăng ký thuế; hồ sơ khai thuế; hồ sơ gia hạn nộp thuế; hồ
sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; hồ sơ xoa nợ tiền thuế, tiền phạt.
Ngoài ra, cũng co quy định thêm trong trường hợp co sai sot trong các hồ sơ
thì người nộp thuế co quyền bổ sung hồ sơ thuế cho đầy đủ và chính xác hơn,
đồng thời thực hiện nộp bổ sung cho đủ số thuế phải nộp vào ngân sách nhà
nước…
- Về các hình thức khai thuế, nộp thuế
Được quy định khá đa dạng. Ngoài việc khai thuế truyền thống theo cách
nộp hồ sơ thuế bằng bản giấy tại trụ sở cơ quan thuế, gửi qua đường bưu
chính, thì người nộp thuế co thể khai thuế theo thủ tục khai thuế điện tử
(khoản 3 Điều 35 Luật quản lý thuế) thông qua giao dịch điện tử. Theo đo,
việc tiếp nhận kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan quản lý thuế
thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử - Đây là điểm rất mới của
Luật này, gop phần hạn chế chi phí cho cả người nộp thuế cũng như cơ quan
thuế trong việc đôn đốc và nộp hồ sơ thuế.
- Về việc ấn định thuế
Đây là vấn đề khá quan trọng, để đảm bảo minh bạch pháp luật đã quy
định rất rõ các trường hợp ấn định thuế dựa trên cơ sở dữ liệu quản lý của cơ
quan quản lý thuế; các kết quả và tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn
giá trị; so sánh số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh tương tự như: ấn định
thuế đối với người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai trong trường
hợp vi phạm pháp luật về thuế; ấn định thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế; ấn định thuế đối với hàng

hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Đồng thời còn quy định rõ trách nhiệm của các bên: người nộp thuế phải
nộp số thuế ấn định, nếu không đồng ý co thể khiếu nại đến cơ quan co thẩm
quyền; còn cơ quan thuế phải ấn định một cách chính xác, nếu ấn định thừa
gây thiệt hại thì phải hoàn trả và bồi thường thiệt hại (Điều 40 và Điều 41
Luật quản lý thuế).

6


- Về địa điểm nộp thuế
Được quy định theo hướng rộng và linh hoạt hơn theo đo, người nộp
thuế chỉ cần nắm rõ rõ địa chỉ đến của tài khoản nộp thuế và co thể nộp thuế
theo nhiều cách thức khác nhau như nộp Kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý
thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế, nộp thông qua tổ chức được cơ quan quản
lý thuế uỷ nhiệm thu thuế; nộp thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật (Điều 44 Luật quản
lý thuế).
- Về hiện đại hoa công tác quản lý thuế
Quy định tại Điêu 19 Luật quản lý thuế, theo đo, công tác quản lý thuế
được hiện đại hoa về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ
chức đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ tin học, kỹ thuật hiện đại
trên cơ sở dữ liệu thông tin chính xác về người nộp thuế để kiểm soát được tất
cả đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế; bảo đảm dự báo nhanh, chính xác số
thu của ngân sách nhà nước; phát hiện và xử lý kịp thời các vướng mắc, vi
phạm pháp luật về thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.
Nhà nước luôn khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phát
triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến; khuyến khích thực hiện
giao dịch điện tử và quản lý thuế điện tử đẩy mạnh phát triển các dịch vụ
thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác

để từng bước hạn chế các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt của người nộp
thuế.
g. Về kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế
- Kiểm tra, thanh tra thuế
Về nguyên tắc, việc kiểm tra, thanh tra thuế được thực hiện trên cơ sở
phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp
hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác
định hành vi vi phạm pháp luật về thuế và phải không làm cản trở hoạt động
bình thường của người nộp thuế (Điều 75 Luật quản lý thuế).
Kiểm tra thuế co hai hình thức là: kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản
lý thuế và kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
Thanh tra thuế theo quy định tại Điều 81 Luật quản lý thuế, sẽ được thực
hiện trong các trường hợp thanh tra định kỳ một năm không quá một lần đối
với doanh nghiệp co ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh
rộng; thanh tra thuế khi co dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để
giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý

7


thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính. Khi thanh tra thuế phát hiện người
nộp thuế co dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế liên quan đến tổ chức, cá nhân
khác hoặc khi dấu hiệu trốn thuế co tính chất phức tạp thì cơ quan quản lý
thuế sẽ được áp dụng một số biện pháp mạnh như thu thập thông tin liên quan
đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế (Điều 89), tạm giữ tài liệu, tang vật liên
quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế (Điều 90), khám nơi cất giấu tài
liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế (Điều 91).
Đây là những quy định rất mới của Luật nhằm giúp cho cơ quan thuế
phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, gây ảnh
hưởng đến ngân sách nhà nước.

- Xử lý vi phạm pháp luật thuế
Luật quản lý thuế đã phân nhom các hành vi vi phạm và điều chỉnh mức
phạt hợp lý để đảm bảo tính răn đe, ngăn chặn, phân biệt được giữa hành vi
sai sot và hành vi cố ý của người nộp thuế. Điều 103 Luật quản lý thuế đã liệt
kê bốn nhom hành vi đo là: vi phạm các thủ tục thuế; chậm nộp tiền thuế;
khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn;
trốn thuế, gian lận thuế, tương ứng là các biện pháp xử lý nếu vi phạm pháp
luật thuế.
Bên cạnh đo, để đảm bảo tính nghiêm minh, tăng cường tuân thủ trong
thực hiện nghĩa vụ thuế, khoản 1 Điều 93 Luật quản lý thuế đã liệt kê các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như: Trích tiền từ tài
khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại
Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; kê biên,
bán đấu giá tài sản kê biên; Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoa nhập
khẩu… Trong đo, biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ
(bên thứ ba) là biện pháp mới được quy định tại Luật, được áp dụng khi các
biện pháp trên đã được áp dụng mà chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt và
cơ quan thuế co căn cứ xác định bên thứ ba đang co khoản nợ hoặc giữ tiền,
tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế. Đây cũng là biện pháp mạnh, hữu
hiệu khi đối tượng vi phạm co hành vi tẩu tán tiền, tài sản để tránh nộp thuế
Pháp luật còn quy định rất rõ về trách nhiệm pháp lý của các cơ quan nhà
nước, tổ chức cá nhân trong công tác quản lý thuế. Bởi, thuế là nguồn thu chủ
yếu của Ngân sách nhà nước để phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Vì vậy, các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân co liên quan đều co trách
nhiệm tham gia vào công tác quản lý thuế. Việc tham gia đo vừa mang tính
giám sát, vừa co tác dụng hỗ trợ hai nhom chủ thể: người nộp thuế, cơ quan

8



quản lý thuế hoàn thành nghĩa vụ và trách nhiệm của mình với nhà nước. Các
hành vi vi phạm pháp luật về thuế đều bị áp dụng các chế tài xử lý.
II.
1.

Thực trạng pháp luật quản lý thuế ở nước ta hiện nay
Ưu điểm

Thứ nhất, hệ thống pháp luật về quản lý thuế đã quy định khá đầy đủ các
nội dung của công tác quản lý thuế. Việc quy định như vậy gop phần nâng
cao hiệu quản công tác quản lý thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp
thuế nộp đúng, nộp đủ vào ngân sách nhà nước, đồng thời tăng cương trách
nhiệm của của cơ quan quản lý thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được
nhà nước giao pho.
Hai là, pháp luật quản lý thuế cũng xác định rõ quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của người nộp thuế qua cơ chế tự tính - tự khai - tự nộp thuế đã nâng
cao ý thức của người nộp thuế, các nội dung ghi trong tờ khai cụ thể rõ ràng
hơn, tính chính xác của các số liệu trong hồ sơ khai thuế cao hơn trước. Theo
số liệu thống kê cuối năm 2007 so với thời điểm 01/07/2007 tỷ lệ các tờ khai
thuế giá trị gia tăng chưa nộp giảm 27%, quá hạn giảm 65% và lỗi giảm 32%;
các tờ khai khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp…tỷ lệ
tờ khai quá hạn bình quân đã giảm đáng kể.
Ba là, pháp luật quản lý thuế đã tạo điều kiện giúp cơ quan quản lý thuế
các cấp tổ chức lại theo mô hình quản lý theo chức năng; Cán bộ công chức
thuế được đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên sâu trong từng
lĩnh vực. Việc thực hiện thanh tra theo quy định của Luật quản lý thuế vừa tập
trung được nguồn lực để thực hiện công tác thanh tra đúng đối tượng theo sự
phân loại tốt, chưa tốt, dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật, nhằm chống thất
thu về thuế co hiệu quả hơn, và đặc biệt không làm phiền những trường hợp

đã thực hiện tốt pháp luật thuế. Kết quả này thể hiện rõ qua con số: năm 2007,
tổng số doanh nghiệp toàn ngành đã tiến hành thanh tra và kiểm tra tăng
khoảng 25% so với năm 2006 nhưng số thuế truy thu tăng gấp 1,3 lần so với
cùng kỳ năm 2006.
Bốn là, chính sách quản lý thuế gop phần quản lý, điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Việc quản lý thuế tốt dẫn đến nguồn cung ngân sách ổn định, đảm
bảo được bình đẳng trong xã hội.
Năm là, với quy định về hiện đại trong công tác quản lý thuế đã co hiệu
quả trên thực tế. Năm 2007 ngành thuế đã triển khai gần 50 phần mềm ứng
dụng dùng chung thống nhất trong toàn ngành; Đã triển khai hạ tầng kỹ thuật
mạng hiện đại, hoàn thiện mô hình mạng trực tuyến kết nối rộng toàn quốc
bao gồm gần 700 mạng cục bộ với hơn 2 nghìn máy chủ, hàng nghìn thiết bị

9


mạng và gần 3 vạn máy tính cá nhân… Ứng dụng công nghệ vào quản lý thuế
đem lại hiệu quả cao trong việc kiểm soát chất lượng và tiết kiệm nhân lực lao
động thủ công, mà còn giảm thiểu thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế,
giúp doanh nghiệp khai thác thông tin về chính sách, thủ tục thuế, hỗ trợ cán
bộ công chức trong ngành thuế lưu trữ và quản lý thuế được dễ dàng hơn.
Những thành tựu đo đã gop phần làm chuyển biến tốt kết quả thu ngân
sách. Theo số liệu thống kê Tổng thu ngân sách 6 tháng cuối năm 2007 tăng
31,5% so với 6 tháng đầu năm 2007 (chưa thực hiện Luật QLT), và tổng thu
ngân sách 6 tháng đầu năm 2008 tăng 37,8% so với cùng kỳ năm 2007. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành quả đo, trong quá trình thực hiện, pháp luật quản
lý thuế cũng đã phát sinh nhiều vướng mắc, bộc lộ những bất cập cần sửa đổi,
bổ sung.
Sự ra đời của Luật quản lý thuế đã tạo nên những bước tiến mới trong
hoạt động quản lý thuế. Việc kiểm tra giám sát, thanh tra thuế được thực hiện

co trình tự, hỗ trợ ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật
thuế. Các cán bộ, công chức trong cơ quan thuế được giao một số quyền hạn
cụ thể, co cơ sở để áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu hồi thuế… nên
việc quản lý thuế được thuận lợi hơn.
2.

Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được trong thời gian qua, thực tiễn áp dụng
pháp luật cũng cho thấy những hạn chế mà pháp luật quản lý thuế cần phải
khắc phục.
Một là, việc luật quản lý thuế không những quy định những vấn đề
chung về tổ chức thực hiện các luật thuế, mà còn quy định cả những nội dung
tổ chức thực hiện riêng của từng luật thuế (những vấn đề co tính chất đặc thù
của từng sắc thuế) và điều đáng noi là số lượng các điều luật quy định các nội
dung quản lý đặc thù chiếm tỷ lệ khá nhiều, đặc biệt là các quy định quản lý
về thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Điều này đặt ra vấn đề , nếu co luật thuế mới
ban hành hay sửa đổi thì đương nhiên sẽ kéo theo sự thay đổi, bổ sung của
luật quản lý thuế và theo đo, vô hình trung, đã phá vỡ tính ổn định của một
văn bản quy phạm. Do đo các vấn đề quản lý co tính chất đặc thù của từng sắc
thuế nên quy định trong các luật về chính sách thuế. Điều này sẽ co hiệu ứng
tốt hơn trong việc đảm bảo thực hiện các chính sách thuế của các chủ thể co
nghĩa vụ thuế.
Hai là, pháp luật về quản lý thuế còn thiếu các quy định về nguyên tắc tổ
chức hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế và nguyên tắc xử lý
mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý thuế, đặc biệt trong xu thế quản lý thuế

10



hiện đại. Chẳng hạn, hiện nay tổ chức của Hải quan Việt Nam co 33 Cục hải
quan tỉnh, liên tỉnh, và trong xu thế hiện đại hoa, Hải quan sẽ tổ chức theo mô
hình Hải quan Vùng ( dự kiến khoản 10 vùng ) trong khi đo tổ chức của cơ
quan thuế gồm 64 Cục thuế tỉnh, thành phố đặc khu trực thuộc trung ương và
cấp tương đương, tức được tổ chức theo đơn vị hành chính quốc gia. Vậy sẽ
xử lý mối quan hệ giữa các Cục hải quan với các Cục thuế ở goc độ quản lý
thuế như thế nào trong việc quản lý các đối tượng nộp thuế hết sức quan trọng
khi áp dụng các phương pháp và nguyên tắc quản lý hiện đại.
Bên cạnh đo, việc phân định một số chức năng còn hạn chế như tách bộ
phận quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ với bộ phận kê khai kế toán thuế dẫn
tới việc theo dõi, phân tích số liệu chưa liên hoàn và công tác đôn đốc thu nợ
chưa hiệu quả; chế tài cưỡng chế thu nợ chưa đầy đủ nên chưa thực hiện
được. Đây cũng là vấn đề đặt ra cần nghiên cứu cả về chức năng xử lý của cơ
quan thuế trong việc thực hiện cưỡng chế thuế với việc bố trí tổ chức quản lý
theo chức năng.
Ba là, mặc dù luật quản lý thuế đã quy định cụ thể về trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân co liên quan trong việc phối hợp cung cấp thông tin, trao
đổi công tác trong quản lý thuế, nhưng chưa quy định cụ thể chế tài về trách
nhiệm của từng cá nhân, tổ chức co liên quan khi thực hiện hoạt động này,
khiến cho công tác phối hợp quản lý thuế chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
Bốn là, một số quy định của Luật QLT còn thiếu sot, hạn chế, gây kho
khăn cho quá trình thực hiện, như là:
- Nhiều quy định của Luật tạo thuận lợi cho người nộp thuế nhưng lại
cứng nhắc không tạo điều kiện để cơ quan quản lý thuế thực thi nhiệm vụ.
Điều 93 Luật Quản lý thuế quy định 7 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế, Các phương pháp này không liên quan đến nhau, nhưng
lại buộc cán bộ phải thực hiện theo tuần tự hoặc do không áp dụng được biện
pháp trước đo thì mới áp dụng biện pháp kế tiếp. làm cho công tác quản lý
thuế bị bo buộc nhiều. Quy định này cũng dẫn đến trường hợp doanh nghiệp
tìm cách đối pho, bằng các cách như di dời khỏi địa chỉ kinh doanh, người đại

diện theo pháp luật của doanh nghiệp co hành vi tẩu tán tài sản và bỏ trốn;
còn cán bộ thì gặp kho khăn trong quá trình thực thi.
- Về thời hạn nộp thuế, Luật quản lý thuế quy định nhiều thời hạn nộp
thuế khác nhau theo tiêu chí khác nhau tùy theo mục đích nhập khẩu hàng hoa
để sản xuất xuất khẩu hay tiêu dùng, hay tạm nhập tái xuất. Quy định này tuy
một mặt đáp ứng yêu cầu của tình hình thực tế trong điều kiện các doanh

11


nghiệp còn thiếu vốn nhưng quá phức tạp, cơ quan hải quan lại phải phân bổ
nguồn lực lớn cho công tác đôn đốc, cưỡng chế thu nợ thuế, nợ phạt…
- Điều 65 khoản 1 cho phép xoa nợ cho doanh nghiệp bị tuyên bố phá
sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà
không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt, còn với các doanh nghiệp bỏ
trốn, mất tích, giải thể... chưa co quy định về biện pháp xử lý các trường hợp
này ngoài việc tổ chức đi tìm doanh nghiệp nợ thuế, do vậy việc xử lý nợ thuế
còn nhiều kho khăn.
- Cơ chế chính sách về ân hạn, gia hạn và trình tự thủ tục cưỡng chế thuế
quy định tại Luật QLT và các văn bản liên quan hiện nay tuy nhiên điều kiện
áp dụng chính sách này lại không được quy định thống nhất đã dẫn đến tình
trạng một số doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu lợi dụng chính sách này
để cố tình chậm nộp thuế, gây ảnh hưởng đến quá trình thực thi của cơ quan
chức năng. Cụ thể, Điều 49, Luật quản lý thuế nêu 2 trường hợp được gia hạn
nộp thuế, trong khi đo tại khoản 1, Điều 24 Nghị định 85/ND – CP ngày
25/5/2007 của Chính Phủ và tại mục VI, phần C, Thông tư 60/ TT – BTC
ngày 14/6/2007 của Bộ tài chính lại quy định co 4 trường hợp được gia hạn.
Cần hiểu thế nào về trường hợp “kho khăn khách quan đặc biệt” để được gia
hạn nộp thuế như quy định trong Thông tư 60/ TT – BTC.
- Ba là, theo quy định tại Điều 110 Luật Quản lý thuế thì: đối với hành vi

vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thời
hiệu xử phạt hành vi chậm nộp thuế là 5 năm kể từ ngày vi phạm hành chính
thuế được thực hiện. Như vậy, sẽ dẫn đến hai cách hiểu khác nhau: Một là,
những ngày chậm nộp trong thời hạn 5 năm thì phải nộp phạt, những ngày
chậm nộp quá 5 năm thì không nộp phạt. Hai là, nếu chậm nộp quá 5 năm thì
không phải nộp toàn bộ số tiền phạt chậm nộp, cách hiểu này co thể dẫn đến
việc người nộp thuế cố tình không nộp thuế đúng hạn, cố tình chậm nộp thuế
quá 5 năm để không bị xử phạt.
- Việc miễn, giảm, hoàn, truy thuế, luật quy định cơ chế người nộp thuế
tự khai, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với hàng hoa thuộc đối tượng
miễn thuế, trong khi đối tượng miễn thuế của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu
hiện hành quá rộng, một số quy định chưa rõ ràng, dễ lẫn. Trong khi đo, trên
thực tế ý thức chấp hành pháp luật thuế của một số doanh nghiệp chưa cao,
hoạt động kiểm tra sau thông quan còn mới nên chưa kiểm soát được việc
thực tế sử dụng hàng hoa của các doanh nghiệp thuộc đối tượng này.
Năm là, hiện nay vẫn chưa co quy chế chỉ đạo, phối hợp thống nhất giữa
các bộ, ngành trong công tác thu hồi nợ thuế; hỗ trợ cơ quan thuế trong việc

12


cưỡng chế để thu hồi nợ… dẫn tới hiệu quả của công tác thu hồi tiền thuế
chưa cao.
Ngoài những hạn chế trong pháp luật quản lý thuế, còn co những hạn chế
xuất phát từ thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý thuế cần phải khắc phục như:
về đội ngũ cán bộ thuế, nhất là cán bộ cấp cơ sở chưa được đào tạo hoặc chưa
cập nhật các kiến thức quản lý mới nên còn bỡ ngỡ trong việc thực hiện;
người nộp thuế còn thiếu kiến thức, ý thức tự giác trong vấn đề nộp thuế; cơ
sở hạ tầng phục vụ việc khai thuế "điện tử" vẫn chưa đủ và chưa đồng bộ, nên
người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế (bản giấy) cho cơ quan thuế,

việc cập nhật, trao đổi hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin hỗ trợ thực hiện quản
lý thuế còn yếu, độ tin cậy không cao…
III.

Phương hướng hoàn thiện

Với những phân tích như trên, co thể thấy rằng thực tiễn pháp luật về
quản lý thuế vẫn còn những điểm vướng mắc và yêu cầu đặt ra là phải hoàn
thiện những hạn chế đo, tiến tới thống nhất hệ thống pháp luật về thuế noi
chung. Một số biện pháp đề xuất để hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế:
Thứ nhất là tiếp tục cải cách, hoàn thiện các sắc thuế và luật quản lý thuế
theo chiều hướng thống nhất, cắt giảm những thủ tục rườm rà không cần thiết
để dễ thực hiện, quản lý và kiểm tra. Nội dung về quản lý thuế cần được quy
định rõ ràng để người nộp thuế co thể hiểu và áp dụng. Nên để Luật quản lý
thuế đong vai trò là luật quản lý chung, tránh quy định những phần quá cụ thể
trong các lĩnh vực thuế riêng.
Hai là để xử lý một cách hiệu quả các hành vi vi phạm hành chính về
thuế, nên bổ sung quy định cho phép cơ quan quản lý thuế áp dụng linh hoạt
các biện pháp cưỡng chế tại Điều 93 một cách thích hợp, để tránh được rủi ro,
kịp thời thu hồi nợ thuế, chống thâm hụt ngân sách nhà nước. Theo đo, đối
với doanh nghiệp co nợ thuế quá hạn, tùy trường hợp cụ thể mà cơ quan hải
quan được phép áp dụng ngay biện pháp thứ 5 của Điều 93 “dừng làm thủ tục
hải quan đối với hàng hoa nhập khẩu”; cơ quan thuế áp dụng ngay biện pháp
thứ 6 của Điều 93 “Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hoa đơn”. Trên
thực tế, đây là hai biện pháp hữu hiệu trong xử lý vi phạm hành chính về thuế.
Quy định như vậy, gop phần giúp cán bộ thực hiện một cách linh hoạt. Bởi,
cải tiến các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
nhưng cũng cần phải tạo thuận lợi cho cả cơ quan thực thi pháp luật, để đảm
bảo cho ngân sách nhà nước luôn ổn định đáp ứng nhu cầu phát triển của đất
nước.


13


Ba là, cần quy định rõ thời điểm để xác định thời hiệu xử phạt hành vi
chậm nộp thuế là bắt đầu từ đâu, dựa vào cơ sở nào, để tránh dẫn đến các cách
hiểu khác nhau, gây kho khăn trong công tác thực thi pháp luật quản lý thuế.
Bốn là, cần quy định rõ ràng và cụ thể hơn về chính sách về ân hạn, gia
hạn và trình tự thủ tục cưỡng chế thuế, nhất là việc thống nhất giữa văn bản
luật và văn bản hướng dẫn để co được sự áp dụng thống nhất, tránh tình trạng
cố tình áp dụng sai của người nộp thuế để trốn thuế.
Năm là, phải tăng cường phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa
phương trong quá trình triển khai thi hành pháp luật, đồng thời tiếp tục hoàn
thiện và ban hành các thông tư liên tịch về cung cấp và trao đổi thông tin giữa
Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, xem đây là các quy định pháp quy
cụ thể về trách nhiệm của từng cơ quan nhằm mục đích đưa công tác quản lý
thuế đi vào nề nếp, đúng theo yêu cầu của luật đề ra.
Sáu là cần tăng cường nâng cao năng lực cán bộ, tổ chức tốt việc đào tạo
và tập huấn các kỹ năng quản lý thuế mới, trong đo tập trung vào đội ngũ cán
bộ thuế cấp Chi cục Thuế.
Bảy là, cần nhanh chong triển khai xây dựng kho dữ liệu thông tin về
người nộp thuế, thông tin về quản lý thu thuế và thông tin liên quan từ các
ngành khác để cung cấp nhanh chong, kịp thời, chính xác, phục vụ công tác
nghiệp vụ, quản lý, chỉ đạo điều hành của các cấp; nâng cao cơ sở hạ tầng,
phát triển hệ thống khai điện tử, đảm bảo kỹ thuật để giúp cho hệ thống hoạt
động một cách thông suốt, đơn giản nhưng đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra, công tác tuyên truyền và công tác hỗ trợ người nộp thuế về áp
dụng pháp luật, đặc biệt hỗ trợ về kiến thức nghiệp vụ thuế và nghiệp vụ kế
toán cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp mới thành lập cũng
là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả của pháp luật quản lý thuế hiện

nay.

KẾT LUẬN

14


Với những quy định về cơ chế nộp thuế, khai thuế, ấn định thuế…. Pháp
luật về quản lý thuế ở nước ta đã hình thành nên hành lang pháp lý cơ bản tạo
điều kiện giúp người nộp thuế co thể thực hiện được quyền và nghĩa vụ của
mình, đồng thời các cơ quan quản lý thuế co thể kiểm soát một cách chặt chẽ
hoạt động của người nộp thuế; việc quy định mức độ xử lý vi phạm pháp luật
thuế gop phần tăng cường trách nhiệm, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của
các chủ thể; đảm bảo việc thực thi pháp luật co hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực
tiễn thi hành đã xuất hiện nhiều kho khăn và vướng mắc về cả nội dung quy
phạm pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng gây ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động của người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế. Vì vậy, vấn đề đặt ra
là cần sớm khắc phục những hạn chế và hoàn thiện hơn nữa pháp luật về quản
lý thuế để việc quản lý thuế đạt hiệu quả cao nhất, khẳng định vị trí quan
trọng của thuế trong ngân sách nhà nước; gop phần ổn định và phát triển kinh
tế - xã hội quốc gia.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
15


1.
Giáo trình Luật thuế Việt Nam – Trường Đại học Luật Hà Nội –
NXB Tư pháp, 2005;
2.


Luật quản lý thuế năm 2006;

3.
Nghị định 85/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
quản lý thuế 2006;
4.
Thông tư 60/2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế;
5.
Đinh Thị Thu Hà, Pháp luật quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay Thực trạng và hướng hoàn thiện, Khoa luận tốt nghiệp, Hà Nội – 2009.
6.

Trang web: www.kiemtoanaschn.vn;

www.kiemtoan.net.vn;
www.customs.gov.vn;
www.mof.gov.vn.

16


MỤC LỤC

17




×