Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.21 KB, 14 trang )

A.ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền kinh tế hiện đại tồn tại nhiều loại thị trường, mỗi thị trường
đều có hàng hóa và đối tượng giao dịch khác nhau Thị trường tiền tệ
là nơi mua bán, trao đổi các công cụ tài chính ngắn hạn như tín phiếu
kho bạc, thương phiếu, các chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng
được… Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán,
chuyển nhượng, vay và cho vay bằng ngoại tệ. Trên thị trường chứng
khoán, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các
chứng khoán phái sinh. Các chứng khoán thường được chào bán theo
hai phương thức, đó là chào bán riêng lẻ và chào bán ra công chúng.
Tuy chào bán chứng khoán riêng lẻ chưa được đề cập chính thức
trong hệ thống pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
của Việt Nam, nhưng pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ
đang ngày càng được nhà nước quan tâm và là một phương thức
quan trọng trong thị trường chứng khoán.
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT CHÀO BÁN
CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ
1. Chứng khoán và chào bán chứng khoán riêng lẻ.
a. Chứng khoán.
* Định nghĩa
Theo nghĩa nguyên thủy nhất, chứng khoán là những chứng thư,
chứng từ thay thế tiền bạc chi tiêu trong các hành trình nhiều ngày
trên biển. Định nghĩa này chỉ phù hợp với giai đoạn đầu khi TTCK
mới hình thành, số lượng hàng hóa còn hạn chế. Ngày nay, TTCK đã
phát triển về quy mô và chất lượng, khái niệm về chứng khoán có
những thay đổi nhất định. Một cách khái quát nhất, chứng khoán
được hiểu là những chứng thư dưới dạng vật chất hoặc dữ liệu điện tử
(bút toán ghi sổ) xác nhận quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu
chứng khoán đối với chủ thể phát hành và có thể mua bán, trao đổi.
Ở Việt Nam, theo khoản 1 Điều 6 Luật chứng khoán 2010 quy


định :
“Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút
toán ghi sổ hoặc dữ
liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
1


a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bá
n, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;
c) Hợp đồng góp vốn đầu tư;
d) Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.”
* Đặc điểm
+ Chứng khoán có tính sinh lời: thể hiện ở lợi tức và chênh lệch
giá chứng khoán. Khả năng sinh lời tạo nên sức hấp dẫn của chứng
khoán, lôi cuốn nhà đầu tư tham gia thị trường.
+ Chứng khoán có tính thanh khoản: đây là thuộc tính quan
trọng thể hiện ở khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng của
chứng khoán. Nhờ khả năng thanh toán, chứng khoán có thể chuyển
nhượng, trao đổi, mua bán trên thị trường và hạn chế các rủi ro.
+ Chứng khoán có tính rủi ro: ngoài những thuộc tính hấp dẫn
về tính sinh lợi, tính thanh khoản, chứng khoán ẩn chứa nhiều rủi ro.
Chứng khoán như con dao hai lưỡi, ngoài những lợi nhuận mang lại
cho nhà đầu tư nhưng cũng có thể gây thiệt hại cho các nhà đầu tư.
Ngoài những đặc điểm ở trên, chứng khoán còn có tính “tư bản
giả”, thể hiện ở sự không đồng nhất giữa giá thanh toán và mệnh giá
chứng khoán. Chứng khoán còn có tính giá trị. Là bằng chứng xác
nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với

phần vốn và tài sản của chủ thể phát hành nên chứng khoán luôn có
giá trị nhất định.
b. Chào bán chứng khoán riêng lẻ.
* Khái niệm
Chào bán chứng khoán là việc đưa thêm chủng loại chứng khoán
mới vào thị trường, bao gồm tất cả các hoạt động như xin phép, mời
chào, phát hành, phân phối chứng khoán với mục đích cuối cùng là
đưa chứng khoán ra thị trường, tạo tính thanh khoản cho chứng
khoán. Hoạt động này chỉ diễn ra trên thị trường sơ cấp - nơi chứng
khoán lần đầu tiên được phát hành.
Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc chào bán chứng khoán
trong phạm vi một số nhà đầu tư nhất định, thông thường là những
nhà đầu tư có tổ chức với những điều kiện hạn chế, không tiến hành
chào bán rộng rãi ra công chúng.
*Đặc điểm
+Chào bán chứng khoán riêng lẻ chỉ hướng tới một số lượng nhà
đầu tư hạn chế, thông thường là những nhà đầu tư có tổ chức hay
2


những nhà đầu tư cá nhân có tiềm lực kinh tế hoặc những người có
mối quan hệ thân thiết với chủ thể phát hành.
+Tùy theo từng hệ thống pháp luật mà chào bán chứng khoán
riêng lẻ được quy định ở các văn bản khác nhau. Ví dụ như ở hệ thống
pháp luật Civil law, hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ do Luật
chứng khoán và kinh doanh chứng khoán điều chỉnh.Ở Việt Nam,
hoạt động này nằm rải rác ở các luật như luật doanh nghiệp, luật các
tổ chức tín dụng.
+ Hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ thường gắn với việc
thành lập công ty cổ phần và quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu

doanh nghiệp.
2. Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ:
a) Khái niệm
Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ là tổng hợp các quy
phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình chào bán chứng khoán trong một phạm vi, giới hạn nhất định
của tổ chức phát hành.
b)Nội dung pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ:
*Pháp luật chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
+ Chủ thể thực hiện hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
+ Điều kiện, thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
+ Phương thức chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
*Pháp luật chào bán trái phiếu riêng lẻ.
+ Chủ thể chào bán trái phiếu riêng lẻ.
+ Điều kiện, thủ tục chào bán trái phiếu riêng lẻ.
+ Phương thức chào bán trái phiếu riêng lẻ.
II. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN
CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.
1.Chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
a. Chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần.
* Hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ khi thành lập công ty cổ
phần.
Công ty cổ phần được thành lập có thể là thành lập công ty cổ
phần từ khi đăng ký kinh doanh hoặc do kết quả của quá trình chuyển
đổi hình thức sở hữu, loại hình công ty.
Khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông
sáng lập tiến hành góp vốn, mua cổ phần. Các cổ đông có thể cùng
nhau mua toàn bộ cổ phần hoặc chào bán cổ phần ra bên ngoài để bảo
đảm góp đủ số vốn cần thiết.
3



Theo Điều 84 Luật doanh nghiệp 2005 “ Các cổ đông sáng lập
phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông
được quyền chào bán và thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua
trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh”.
Khoản 1 Điều 87 Luật doanh nghiệp 2005 đã bổ sung thẩm
quyền của Hội đồng quản trị trong việc quyết định thời điểm, phương
thức chào bán cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán. Đây là
những yếu tố quan trọng quyết định thành công của đợt chào bán cần
được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị.
Bên cạnh đó, quy định về giá chào bán cổ phần cũng có sự thay
đổi phù hợp, Hội đồng quản trị có thể quyết định giá chào bán cổ phần
theo giá thị trường hoặc theo giá trị được ghi trong sổ sách của cổ
phần tại thời điểm gần nhất.
Trường hợp chào bán cổ phần cho các cổ đông theo tỷ lệ cổ phần
hiện có của họ tại công ty. Cổ đông là những chủ sở hữu của công ty cổ
phần, có quyền mua cổ phần của công ty với giá thấp hơn. Khi chào
bán thêm cổ phần có thể thay đổi cơ cấu vốn điều lệ và quyền quản lý
công ty.
*Hoạt động chào bán cổ phiếu khi công ty cổ phần tăng vốn.
Khoản 2 Điều 87 Luật doanh nghiệp 2005 quy định: “ Trường
hợp công ty phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán số cổ
phần đó cho tất cả các cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có
của họ tại công ty thì phải gửi thông báo bằng văn bản đến các cổ đông
theo phương thức đảm bảo đến được địa chỉ của họ.
Khoản 6 Điều 87 Luật doanh nghiệp 2005 đã phân biệt thủ tục
chào bán cho mỗi phương thức chào bán: “Điều kiện, phương thức,
thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng thực hiện theo quy định của

pháp luật về chứng khoán. Chính phủ sẽ quy định hướng dẫn việc
chào bán cổ phần riêng lẻ”. Như vậy, nếu công ty chào bán cổ phần
riêng lẻ trước hết tuân theo quy định của Luật doanh nghiệp và văn
bản hướng dẫn của Chính phủ.
b.Chào bán cổ phần riêng lẻ của các công ty Nhà nước chuyển đổi
thành công ty cổ phần.
*Đối tượng và điều kiện cổ phần hóa.
Theo quy định tại Nghị định 187/2004/NĐ-CP, đối tượng cổ phần
hóa (CPH) là các công ty không thuộc diện nhà nước phải nắm giữ
100% vốn điều lệ bao gồm: Tổng công ty nhà nước (kể cả các ngân
hàng thương mại nhà nước, tổ chức tài chính nhà nước), công ty nhà
nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty do
4


nhà nước quyết định đầu tư thành lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc của
công ty nhà nước.
*Hình thức cổ phần hóa.
Điều 3 Nghị định 187/2004/NĐ-CP quy định bốn hình thức CPH.
Đó là giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp và phát hành
thêm cổ phiếu để thu hút vốn, bán một phần vốn nhà nước hiện có tại
doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán một phần vốn nhà nước vừa phát
hành thêm cổ phiếu, bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh
nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vừa phát hành thêm cổ phiếu.
*Đối tượng và điều kiện mua cổ phần.
Theo Điều 4 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, các nhà đầu tư trong
nước được mua với số lượng không hạn chế, nhà đầu tư nước ngoài
được mua cổ phần theo quy định của pháp luật.
*Xác định giá trị doanh nghiệp.
Nghị định 187/2004/NĐ-CP có quy định về giá trị doanh nghiệp

như sau: Việc xác định giá trị doanh nghiệp được thực hiện theo hai
phương pháp, phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết
khấu. Trong đó giá trị thực tế của doanh nghiệp theo phương pháp tài
sản là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp có tính đến khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà người mua, người bán cổ phần
đều chấp nhận được.
Giá trị thực tế của doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền
chiết khấu chủ yếu dựa trên khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong
tương lai dựa trên những báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 05
năm liền trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
*Giá bán cổ phần lần đầu
Theo Nghị định 187/2004/NĐ-CP và Thông tư 126/2004/TT-BTC,
giá bán cổ phần ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp giảm
40% so với giá đấu thành công bình quân thực tế, các nhà đầu tư
chiến lược giảm 20% so với giá đấu thành công bình quân thực tế, đối
với nhà đầu tư khác thì thực hiện theo giá đấu thành công của từng
nhà đầu tư.
*Phương thức tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu.
Điều 30 Nghị định 187/2004/NĐ-CP chỉ quy định một hình thức
chào bán cổ phần lần đầu thông qua bán đấu giá: đấu giá trực tiếp tại
doanh nghiệp nếu khối lượng cổ phần bán ra từ 01 tỷ đồng trở xuống
hoặc đấu giá tại tổ chức tài chính trung gian nếu số lượng cổ phần bán
ra trên 01 tỷ đồng, nếu khối lượng cổ phần bán ra trên 10 tỷ đồng sẽ tổ
chức đấu giá tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
*Phí cổ phần hóa.
5


Chi phí CPH được trừ vào vốn nhà nước tại doanh nghiệp,
không vượt quá 10% tổng chi phí CPH (theo Thông tư 126/2004/TTBTC). Quy định này không đảm bảo các chi phí cho các hoạt động liên

quan đến CPH. Bộ tài chính đã điều chỉnh: nếu do Ban chỉ đạo của
doanh nghiệp thực hiện, chi phí tối đa không quá 10% tổng chi phí
CPH; nếu do tổ chức tài chính trung gian thực hiện tối đa không quá
15%; trường hợp doanh nghiệp thực hiện đấu giá qua TTGDCK, tối
đa không quá 20% tổng chi phí CPH.
c. Chào bán cổ phiếu riêng lẻ của các ngân hàng thương mại cổ
phần
NHTMCP được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần nên khi
thực hiện hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ trước hết phải tuân
theo những quy định của Luật doanh nghiệp. Ngoài ra, chịu sự điều
chỉnh của một số ngành luật khác như Luật ngân hàng, Luật tổ chức
tín dụng…
Khoản 2 Điều 43 Nghị định 49/2000/NĐ-CP quy định về việc
phát hành cổ phiếu của NHTMCP được thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước. Ngày 4/9/2001 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đã ban hành quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN ban hành
quy chế cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của NHTMCP để
hướng dẫn quy định trên.
Thẩm quyền quyết định giá chào bán cổ phần là Hội đồng quản
trị. Trường hợp giá chào bán cổ phần cao hơn mệnh giá cổ phần phải
được Đại hội đồng cổ đông thông qua, phần chênh lệch được hạch
toán vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
d. Chào bán cổ phần riêng lẻ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần.
*Đối tượng và điều kiện chuyển đổi.
Đối tượng chuyển đổi là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đáp ứng đủ các điều
kiện: đã góp đủ số vốn pháp định theo quy định tại Giấy phép đầu tư;
đã chính thức hoạt động ít nhất ba năm, trong đó năm cuối cùng trước
khi chuyển đổi phải có lãi; có hồ sơ đề nghị chuyển đổi.

*Hình thức chuyển đổi doanh nghiệp.
+ Giữ nguyên giá trị doanh nghiệp và chủ đầu tư, nếu doanh
nghiệp có số lượng chủ đầu tư tối thiểu phù hợp theo quy định về công
ty cổ phần (tối thiểu là 3) hoặc các chủ đầu tư không chuyển nhượng
phần vốn góp cho cổ đông mới hoặc không huy động thêm vốn điều lệ.

6


+ Chuyển nhượng một phần giá trị doanh nghiệp cho các cổ
đông mới nếu doanh nghiệp cần bổ sung thêm cổ đông hoặc không huy
động thêm vốn điều lệ.
+ Giữ nguyên giá trị doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng một
phần vốn và phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn đầu tư nếu
doanh nghiệp có nhu cầu tăng vốn điều lệ hoặc vừa có nhu cầu tăng
thêm vốn vừa có nhu cầu tăng thêm cổ đông.
*Giá trị doanh nghiệp để chuyển đổi.
Là toàn bộ các giá trị ghi trên sổ sách của doanh nghiệp đã được
kiểm toán trong vòng 06 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị
chuyển đổi.
*Đối tượng mua cổ phần.
Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân
nước ngoài, người việt Nam định cư ở nước ngoài. Những đối tượng
này có thể mua cổ phần với số lượng không hạn chế, sau khi chuyển
đổi nhà đầu tư nước ngoài có thể sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty.
Họ không bị khống chế số lượng mua tối đa như khi mua cổ phần của
các DNNN CPH.
* Những bảo đảm của Nhà nước đối với cổ đông và công ty cổ
phần có vốn đầu tư nước ngoài.

Điều 6 Nghị định 38/2003/NĐ-CP và Chương II Luật Đầu tư
2005 thể hiện chính sách thu hút đầu tư và bảo đảm đầu tư của Nhà
nước ta. Quyền sở hữu và mọi quyền, lợi ích hợp pháp khác đối với tài
sản của nhà đầu tư được Nhà nước Việt Nam bảo hộ và không bị quốc
hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Nhà đầu tư
được chuyển vốn và tài sản ra nước ngoài sau khi thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam…
e. Chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty trách nhiệm hữu hạn
chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Theo điều 154 Luật doanh nghiệp 2005 quy định thẩm quyền
quyết định việc chuyển đổi công ty là Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
công ty. Quyết định chuyển đổi phải có các nội dung chủ yếu về tên,
địa chỉ, trụ sở của công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi, tên, địa
chỉ của công ty được chuyển đổi, thời hạn và điều kiện chuyển đổi,
phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty được chuyển đổi thành
tài sả, cổ phần, cổ phiếu của công ty chuyển đổi.
2. Chào bán trái phiếu riêng lẻ.
a. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp.
*Đối tượng chào bán trái phiếu riêng lẻ.
7


Theo Điều 1 Nghị định 52/2006/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh
nghiệp: Các công ty cổ phần, công ty nhà nước trong thời gian chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các hoạt động phát hành trái phiếu
bổ sung vốn tự có của tổ chức tín dụng thuộc sở hữu Nhà Nước là
những chủ thể được phát hành trái phiếu riêng lẻ để huy động vốn.
*Đối tượng mua trái phiếu doanh nghiệp.
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước

ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua trái phiếu doanh nghiệp
với số lượng không hạn chế.
*Điều kiện chào bán trái phiếu.
Những điều kiện tối thiểu để chào bán trái phiếu đó là: Doanh
nghiệp có thời gian hoạt động tối thiểu là 01 năm kể từ ngày doanh
nghiệp chính thức đi vào hoạt động, có báo cáo tài chính của năm liền
kề phải được kiểm toán, năm cuối cùng kinh doanh phải có lãi,
phương án phát hành trái phiếu được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
thông qua.
Tuy nhiên, điều kiện chào bán trái phiếu của công ty cổ phần có
một số điểm cần lưu ý. Khoản 2 Điều 88 Luật doanh nghiệp 2005 quy
định công ty cổ phần không được quyền phát hành trái phiếu trong
hai trường hợp sau:
1.
Không thanh toán đủ gốc và lãi trái phiếu đã phát hành
hoặc không thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong ba năm liên
tiếp;
2.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình quân của ba năm liên tiếp
trước đó không cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu định
phát hành.
*Phương thức chào bán trái phiếu riêng lẻ.
Nghị định 52/2006/NĐ-CP quy định ba phương thức chào bán
trái phiếu riêng lẻ, đó là bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành và đấu
thầu trái phiếu. đây là những phương thức phát hành qua trung gian.
Giá trị mỗi đơn vị vốn huy động được cao hay thấp do doanh nghiệp
quyết định từ việc đưa ra mức lãi suất và chi phí trung gian. Tổ chức
nhận bảo lãnh, đại lý hay tổ chức nhận ủy quyền tổ chức đấu thầu trái
phiếu phải là những công ty chứng khoán hay những định chế tài
chính khác theo quy định của pháp luật.

* Các quy định về trái phiếu doanh nghiệp
Những quy định về trái phiếu như hình thức, mệnh giá, lãi suất,
phạm vi giao dịch của trái phiếu cụ thể và chi tiết. Trái phiếu được
phát hành dưới dạng chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử,
8


bằng đồng Việt Nam với mệnh giá tối thiểu là 100.000đồng. lãi suất
trái phiếu có thể là lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi trên thị
trường. Trái phiếu được tự do chuyển nhượng, tặng cho, để lại thừa kế
hoặc sử dụng để chiết khấu, thế chấp, cầm cố trong quan hệ tín dụng
nhưng không được thay thế tiền trong lưu thông.
b. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của các tổ chức tín dụng.
*Đối tượng phát hành trái phiếu.
Đối tượng được phát hành trái phiếu hiện nay bao gồm tất cả các
tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín
dụng: Tổ chức tín dụng nhà nước, tổ chức tín dụng cổ phần, tổ chức
tín dụng 100% vốn nước ngoài, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam, quỹ tín dụng nhân dân trung ương. Thực tế
hiện nay, các trái phiếu ngân hàng được chào bán trên thị trường
phần lớn là những trái phiếu của các NHTM.
*Phương thức phát hành.
Tổ chức tín dụng được phát hành trái phiếu thông qua các hình
thức đại lý phát hành, ủy thác phát hành hoặc phát hành trực tiếp.
Thời hạn của một đợt chào bán trái phiếu thường không quá 60 ngày,
quá thời hạn trên phải có sự chấp hành của Ngân hàng Nhà nước.
*Điều kiện phát hành trái phiếu.
Điều kiện phát hành trái phiếu của các tổ chức tín dụng: tuân
thủ các điều kiện về hạn chế bảo đảm an toàn trong hoạt động như tỷ
lệ vốn an toàn tối thiểu, giới hạn tín dùng đối với khách hàng, tỷ lệ về

khả năng chi trả, giới hạn góp vốn, mua cổ phần… và có tình hình tài
chính lành mạnh theo đánh giá của thanh tra ngân hàng.
*Trình tự, thủ tục chào bán trái phiếu riêng lẻ.
Tổ chức tín dụng lập hồ sơ đề nghị phát hành gửi Ngân hàng
trung ương hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi
đóng trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm những giấy tờ cần thiết liên quan
đến đợt phát hành, phương án phát hành, phương án sử dụng vốn và
được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Ngân hàng Nhà nước xem
xét, sau 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước hoặc Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước các tỉnh,
thành phố sẽ ra quyết định về việc phát hành trái phiếu của tổ chức tín
dụng.
c. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty nhà nước.
Hiện nay, hoạt động chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty nhà
nước chưa có quy định rõ ràng. Trước đây, các công ty nhà nước chào
bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Nghị định 120/1994/NĐ-CP,
theo đó, điều kiện chào bán trái phiếu của DNNN là doanh nghiệp có
9


tổng giá trị tài sản cố định và tài sản lưu động tối thiểu là 20 tỷ đồng,
tổng giá trị tài sản phát hành trái phiếu không được vượt quá 50%
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, được Bộ tài chính hoặc tổ chức
trung gian tài chính bảo lãnh.
Ngày 19/5/2006, chính phủ đã ban hành Nghị định 52/2006/NĐCP thay thế Nghị định 120/1994/NĐ-CP. Tuy nhiên, Nghị định
52/2006/NĐ-CP chỉ điều chỉnh hoạt động chào bán trái phiếu riêng lẻ
của công ty nhà nước trong thời gian chuyển đổi, không điều chỉnh
hoạt động chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty nhà nước nói
chung.
3. Quản lý nhà nước về hoạt động chào bán trái phiếu riêng lẻ

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, Chính phủ là cơ
quan có trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước đối với mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Các Bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm
trước CHính phủ về nhiệm vụ được phân công. Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa
phương. Do đó, những cơ quan này có thầm quyền quản lý nhất định
đối với hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ.
* Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng
khoán riêng lẻ ở Việt Nam hiện nay chủ yếu quản lý hoạt động chào
bán chứng khoán của chủ thể chào bán, tổ chức trung gian và các nhà
đầu tư.
- Đối với chủ thể chào bàn chứng khoán riêng lẻ.
Doanh nghiệp khi thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ để
huy động vốn phải bảo đảm khả năng thanh toán, công khai, công
bằng giữa các nhà đầu tư và tuân thủ những quy định của pháp luật
về công bố thông tin.
Về trách nhiệm của doanh nghiệp khi chào bán trái phiếu, nghị
định 52/2006/NĐ-CP và một số văn bản khác đã quy định khá cụ thể.
Ngoài ra pháp luật còn yêu cầu các doanh nghiệp khi chào bán chứng
khoán riêng lẻ thực hiện công bố thông tin. Tuy mức độ công khai
thông tin không chặt chẽ, đầy đủ như chào bán chứng khoán ra công
chứng những chủ thể chào bán phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp
thời các thông tin cần thiết cho nhà đầu tư và chịu trách nhiệm về tính
thực tế của thông tin. Điều này được nói đến trong nghị định
52/2006/NĐ-CP, nghị định 187/2004/NĐ- CP, nghị định 38/2003/NĐCP và một số văn bản liên quan khác.
- Đối với tổ chức trung gian và nhà đầu tư.
Hiện nay chưa có văn bản pháp luật đề cập chính thức đến trách
nhiệm của tổ chức trung gian và quản lý nhà nước đối với chủ thể này
10



trong hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ. Với vai trò bảo lãnh
phát hành, đại lý phát hành… tổ chức trung gian phải bảo đảm thực
hiện đúng cam kết với chủ thể phát hành và tuân thủ quy định của
pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ. Những tổ chức này phải
là những tổ chức được pháp luật cho phép hoạt động đại lý, bảo
lãnh… Thông thường là những công ty chứng khoán, ngân hàng
thương mại hoặc định chế tài chính khác.
Pháp luật về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ của
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay về cơ bản đã tạo những cơ sở pháp lý
quan trọng cho hoạt động này diễn ra thuận lợi, phù hợp với thông lệ
chung. Tuy nhiên, những văn bản này còn những tồn tại, hạn chế nhất
định, cần được sửa đổi để bảo đảm hoạt động chào bán chứng khoán
riêng lẻ thực sự là một kênh huy động vốn linh hoạt, chủ động cho
doanh nghiệp.
III. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẠT
VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ
* Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động chào
bán chứng khoán riêng lẻ.
Phần lớn các chứng khoán được chào bán riêng lẻ là những
chứng khoán chưa niêm yết và giao dịch ngoài thị trường tập trung.
Mức độ rủi ro của các chứng khoán này khá cao. Vì vậy, tăng cường
hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động chào bán chứng khoán
riêng lẻ và đưa các giao dịch chứng khoán chưa niêm yết vào khuôn
khổ pháp lý là việc làm cần thiết. Trong các văn bản pháp luật điều
chỉnh hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ của doanh nghiệp, đã
có nhiều văn bản đề cập đến vấn đề này. Nghị định 52/2006/NĐ-CP đề
cập đến nội dung và thực hiện công bố thông tin nhưng cần cụ thể hơn
nội dung những thông tin phải công bố công khai, chất lượng thông
tin, trách nhiệm của tổ chức phát hành về tính chính xác, trung thực

của thông tin. Bổ sung quy định trách nhiệm của tổ chức trung gian, tổ
chức kinh doanh chứng khoán trong hoạt động chào bán chứng khoán
riêng lẻ.
Hoạt động chào bán chứng khoán được điều chỉnh khá chặt chẽ
bởi Luật chứng khoán 2006 và chịu sự quản lý, giám sát của Ủy ban
chứng khoán Nhà nước. Đối với hoạt động chào bán riêng lẻ, thẩm
quyền quản lý thuộc về nhiều cơ quan khác nhau. Do vậy, cần quy
định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, người chịu trách nhiệ chính,
phối hợp quản lý rủi ro trong chào bán chứng khoán riêng lẻ giữa các
cơ quan. Đặc biệt cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát trong
việc xác định các tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục chào bán, quy định về
11


hồ sơ, công bố thông tin trước và sau chào bán, bảo đảm cho hoạt
động này diễn ra công bằng, đúng pháp luật.
* Cần hoàn thiện pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ
của những doanh nghiệp chuyển đổi thành loại hình doanh nghiệp
khác, bên cạnh đó cần ban hành văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt
động chào bán chứng khoán riêng lẻ cho công ty nhà nước và công ty
trách nhiệm hữu hạn.
* Ban hành văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động chào bán
chứng khoán riêng lẻ cho công ty nhà nước và công ty trách nhiệm
hữu hạn, đồng thời ban hành điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ
thống nhất cho các tổ chức tín dụng.
Bên cạnh những biện pháp trên, nhà nước còn cần:
Xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp trong hoạt động chào bán
chứng khoán riêng lẻ;
Đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền kiến thức về chứng
khoán;

Xây dựng thị trường giao dịch cho các chứng khoán chào bán
riêng lẻ.
Cổ phiếu và trái phiếu là hai loại chứng khoán quan trọng với
những đặc thù khác nhau, người nắm giữ hai chứng khoán này cũng
có những quyền và lợi ích không giống nhau. Trong tương lai, chúng
ta có thể xây dựng thị trường giao dịch cho các loại chứng khoán này
như thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu chuyên biệt, nâng cao
tính chuyên môn hóa cho thị trường.
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ:
Hiện nay chứng khoán và thị trường chứng khoán không còn
quá xa lạ đối với công chúng đầu tư. Đây là thị trường khá thu hút đối
với các nhà kinh tế. Tuy nhiên do tính chất phức tạp và còn mới mẻ
nên pháp luật điều chỉnh về vấn đề này vẫn còn nhiều thiếu sót. Xây
dựng và củng cố pháp luật chứng khoán là vẫn đề đang được nhà
nước và nhiều nhà đầu tư quan tâm. Các tranh chấp trong thị trường
này cũng khá tinh vi, có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng ảnh
hưởng không chỉ đến lợi ích của các nhà đầu tư mà còn có thể ảnh
hưởng đến cả nền kinh tế quốc gia. Do đó, cần có cơ chế phù hợp để
điều chỉnh các hoạt động này cũng như có chế tài phù hợp để giải
quyết các tranh chấp trong hoạt động chào bán chứng khoán, đảm bảo
hoạt động này diễn ra an toàn, hiệu quả.
12


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
13


1. Luật Chứng khoán 2006 ( sửa đổi, bổ sung năm 2010).
2. Luật Doanh nghiệp 2005.

3. Nghị định 52/2006/NĐ-CP của Chính phủ về phát hành trái
phiếu doanh nghiệp.
4. Pháp luật về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ của
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay: Khóa luận tốt nghiệp/ Lục
Thị Hồng Nhung; Người hướng dẫn: Th.S Nguyễn Minh
Hằng.
5. Nghị định 52/2006/NĐ-CP.
6. Nghị định 187/2004/NĐ- CP, nghị định 38/2003/NĐ-CP.
7. Một số vấn đề pháp luật chứng khoán và thị trường chứng
khoán Việt Nam: sách chuyên khảo/ Phạm Thị Giang Thu.
NXB. Chính trị quốc gia. 2004.

14



×