Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

pháp luật về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ của doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.82 KB, 61 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Thị trờng chứng khoán Việt Nam ra đời và chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 28/7/2000 là sự kiện quan trọng trong quá trình đổi mới nền kinh tế và hội
nhập quốc tế của Việt Nam. Thị trờng chứng khoán là công cụ hiệu quả huy động
và phân bổ vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế. Thông qua hoạt động chào bán
chứng khoán các doanh nghiệp sẽ thu hút, tạo lập vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh. Trong những năm qua, hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ đã trở
thành giải pháp hiệu quả giúp doanh nghiệp giải quyết nhu cầu về vốn của mình.
Tham gia chào bán chứng khoán riêng lẻ còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
đổi mới hình thức quản lý, quản trị doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Để bảo đảm hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ của các doanh nghiệp diễn
ra đúng pháp luật, thị trờng chứng khoán vận hành an toàn, nghiên cứu pháp luật
về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc làm cần thiết. Từ nhận thức
đó, tôi chọn đề tài: Pháp luật về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ
của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
1. Mục đích nghiên cứu:
- Khóa luận tiến hành nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về chào bán
chứng khoán riêng lẻ và pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ;
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam trong những năm qua
về chào bán chứng khoán riêng lẻ, những thành tựu và hạn chế cần khắc phục;
- Đề xuất một số phơng hớng hoàn thiện pháp luật về hoạt động chào bán
chứng khoán riêng lẻ của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động chào bán chứng khoán bao gồm chào bán chứng khoán riêng lẻ
và chào bán chứng khoán ra công chúng. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt
động chào bán chứng khoán riêng lẻ của doanh nghiệp Việt Nam, chủ yếu là hoạt
động chào bán cổ phiếu và trái phiếu riêng lẻ.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, chào bán chứng chỉ quỹ


đầu t, chào bán trái phiếu Chính phủ, chào bán chứng khoán của những doanh
nghiệp đợc Chính phủ bảo lãnh... không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
3. Phơng pháp nghiên cứu:
Để giải quyết vấn đề chào bán chứng khoán riêng lẻ của doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay, khóa luận đã sử dụng phơng pháp nghiên cứu sau: phơng pháp hệ
thống hóa, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê. Với những phơng pháp này, ng-
ời viết muốn làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật về chào bán
chứng khoán riêng lẻ của doanh nghiệp, thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp
luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Khóa luận góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về chào bán chứng
khoán riêng lẻ và pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ, vai trò của hoạt
động này đối với nền kinh tế.
- Khóa luận đã phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam trong những năm
qua về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ của doanh nghiệp và một số u,
nhợc điểm cần khắc phục.
- Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ đợc
rút ra từ việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam trong hoàn cảnh
đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần lời nói đầu, bảng chữ viết tắt, kết luận, tài liệu tham khảo, nội
dung đề tài gồm ba chơng:
- Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật chào bán chứng
khoán riêng lẻ.
- Chơng II: Thực trạng pháp luật về hoạt động chào bán chứng khoán
riêng lẻ của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
- Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện pháp luật về hoạt động chào bán
chứng khoán riêng lẻ của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng i
Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật
chào bán chứng khoán riêng lẻ
1. Khái niệm chứng khoán và chào bán chứng khoán riêng lẻ
1.1. Chứng khoán
1.1.1. Định nghĩa
Nền kinh tế hiện đại tồn tại nhiều loại thị trờng, mỗi thị trờng đều có hàng
hoá và đối tợng giao dịch khác nhau. Thị trờng tiền tệ là nơi mua bán, trao đổi các
công cụ tài chính ngắn hạn nh tín phiếu kho bạc, thơng phiếu, các chứng chỉ tiền
gửi có thể chuyển nhợng đợc... Thị trờng ngoại hối là nơi diễn ra các giao dịch,
mua bán, chuyển nhợng, vay và cho vay bằng ngoại tệ. Trên thị trờng chứng khoán
(TTCK), đối tợng giao dịch chủ yếu của thị trờng này là các chứng khoán, bao
gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu t và các chứng khoán phái sinh. Có
nhiều định nghĩa khác nhau về chứng khoán, tuỳ theo quan điểm của mỗi chủ thể
và pháp luật mỗi quốc gia.
Theo nghĩa nguyên thuỷ nhất, chứng khoán là những chứng th, chứng từ
thay thế tiền bạc chi tiêu trong các hành trình nhiều ngày trên biển. [9, tr.270]
Định nghĩa này chỉ phù hợp với giai đoạn đầu khi TTCK mới hình thành, số lợng
hàng hoá còn hạn chế.
Ngày nay, TTCK đã phát triển về quy mô và chất lợng, khái niệm về chứng
khoán có những thay đổi nhất định. Một cách khái quát nhất, chứng khoán đợc
hiểu là những chứng th dới dạng vật chất hoặc dữ liệu điện tử (bút toán ghi sổ) xác
nhận quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu chứng khoán đối với chủ thể phát
hành và có thể mua bán, trao đổi.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một số nhà kinh tế học cho rằng, chứng khoán là mọi sản phẩm tài chính
có thể chuyển nhợng đợc. Hiểu theo cách này, khái niệm chứng khoán không chỉ
có cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phái sinh mà bao gồm các công cụ trên
thị trờng tiền tệ nh tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, các loại thơng phiếu,

hối phiếu, lệnh phiếu... Nếu hiểu nh vậy chúng ta sẽ khó khăn trong việc xác định
cấu trúc của thị trờng tài chính. [9, tr.270]
Chứng khoán là một từ dùng để chỉ một chứng từ hợp pháp xác nhận quyền
đợc hởng một số quyền lợi có thể có trong tơng lai một số điều kiện nhất định. [6,
tr.11]
ở Việt Nam, theo khoản 1 Điều 6 Luật chứng khoán 2006: Chứng khoán là
bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu đối với tài sản
hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán đợc thể hiện dới hình thức
chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán,
hợp đồng tơng lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
Khái niệm về chứng khoán có thể đợc xây dựng theo hai phơng pháp: đa ra
các tiêu chí để xác định một loại sản phẩm tài chính nào đó đợc coi là chứng
khoán hoặc liệt kê tất cả những đối tợng đợc coi là chứng khoán. Mỗi phơng pháp
đều có mặt tích cực và hạn chế. Các quốc gia tuỳ theo mục đích xây dựng và phát
triển TTCK có thể sử dụng các phơng pháp khác nhau. Điều 2 Luật chứng khoán
Hoa Kỳ năm 1933 (đã sửa đổi) sử dụng phơng pháp liệt kê tất cả hơn 30 công cụ
đợc coi là chứng khoán. Điều 4 Luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán Thái
Lan liệt kê chi tiết 10 loại chứng khoán khác nhau. Luật chứng khoán Trung Quốc
kết hợp cả hai phơng pháp trên.[5, tr.210] Việt Nam áp dụng cả hai phơng pháp,
vừa liệt kê 09 loại chứng khoán vừa đa ra một số tiêu chí chung nh nội dung, hình
thức tồn tại... của chứng khoán.
Luật chứng khoán 2006 đã thừa nhận hình thức thể hiện của chứng khoán d-
ới dạng dữ liệu điện tử và quy định cụ thể bằng cách liệt kê các chứng khoán mà
Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về chứng khoán và
TTCK chỉ quy định các loại chứng khoán khác . Quy định nh vậy phù hợp với
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tốc độ phát triển của TTCK Việt Nam và thông lệ quốc tế. Việc liệt kê đầy đủ các

loại chứng khoán tạo thuận lợi cho công tác quản lý, hoạt động áp dụng pháp luật
diễn ra thuận lợi hơn.
1.1.2. Đặc điểm
Chứng khoán là hàng hoá đặc biệt chỉ xuất hiện và tồn tại trên TTCK.
Chứng khoán có những đặc điểm phân biệt với hàng hoá thông thờng.
Thứ nhất, chứng khoán có tính sinh lợi: thể hiện ở lợi tức và chênh lệch giá
chứng khoán. Khả năng sinh lợi tạo nên sức hấp dẫn của chứng khoán, lôi cuốn
nhà đầu t tham gia thị trờng. Họ sẵn sàng trả tiền để mua chứng khoán với mong
muốn chứng khoán đó sẽ mang về một khoản lợi nhuận trong tơng lai, có thể là
khoản chênh lệch về thị giá khi mua bán chứng khoán, có thể là lợi tức do việc sở
hữu chứng khoán.
Thứ hai, chứng khoán có tính thanh khoản: đây là thuộc tính quan trọng thể
hiện ở khả năng chuyển hoá thành tiền mặt dễ dàng của chứng khoán. Nhờ khả
năng thanh khoản, chứng khoán có thể chuyển nhợng, trao đổi, mua bán trên thị
trờng và hạn chế các rủi ro. Mỗi loại chứng khoán có tính thanh khoản khác nhau,
phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh: uy tín của chủ thể phát hành, nhu cầu thị trờng...
Thứ ba, chứng khoán có tính rủi ro: ngoài những thuộc tính hấp dẫn về tính
sinh lợi, tính thanh khoản, chứng khoán ẩn chứa nhiều rủi ro. Chứng khoán giống
nh một con dao hai lỡi, có thể đem lại khoản lợi nhuận lớn nhng có thể gây thiệt
hại đáng kể cho nhà đầu t. Họ có thể gặp nhiều rủi ro về thanh toán, tính thanh
khoản, rủi ro về lạm phát, rủi ro về lãi suất, về nhu cầu thị trờng... Khi quyết định
đầu t chứng khoán nhà đầu t cần lu ý thuộc tính này.
Ngoài những đặc điểm trên, chứng khoán còn có tính t bản giả, thể hiện ở
sự không đồng nhất giữa giá thanh toán và mệnh giá chứng khoán. Chứng khoán
còn có tính giá trị. Là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngời sở
hữu chứng khoán đối với phần vốn và tài sản của chủ thể phát hành nên chứng
khoán luôn có giá trị nhất định.
Các đặc điểm của chứng khoán luôn có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn
nhau: tính thanh khoản luôn đi cùng tính sinh lời, tính giá trị và tính rủi ro. Do đó,
5

Website: Email : Tel : 0918.775.368
cần quan tâm đầy đủ các thuộc tính của chứng khoán để đa ra những quyết định
đầu t đúng đắn.
1.1.3. Phân loại
Có nhiều cách phân loại chứng khoán khác nhau tuỳ theo tính chất, đặc
điểm của chứng khoán và mục đích nghiên cứu.
- Căn cứ vào hình thức thể hiện, chứng khoán có thể chia thành: cổ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu t và các chứng khoán phái sinh (chứng quyền, quyền
chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tơng lai ).
- Căn cứ vào quyền của nhà đầu t đối với chủ thể phát hành, chứng khoán
có thể chia thành: chứng khoán nợ, chứng khoán vốn, chứng khoán phái sinh.
+ Chứng khoán vốn là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu và lợi ích
hợp pháp của ngời sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc phần vốn góp của tổ
chức phát hành. Chứng khoán vốn có hai dạng chủ yếu là cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
đầu t.
+ Chứng khoán nợ: là loại chứng khoán xác nhận một khoản nợ của tổ chức
phát hành đối với ngời sở hữu chứng khoán, trong đó cam kết sẽ thanh toán số tiền
gốc và lãi trong một thời gian nhất định. Chứng khoán nợ chủ yếu là các loại trái
phiếu (trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phơng, trái phiếu doanh
nghiệp...).
+ Chứng khoán phái sinh là loại chứng khoán có nguồn gốc từ một loại
chứng khoán nào đó. Loại chứng khoán này đợc phát hành với mục đích dự phòng
rủi ro hay tăng khả năng lợi nhuận cho nhà đầu t khi mua bán chứng khoán.
- Căn cứ vào thời hạn, chứng khoán có thể chia thành: chứng khoán ngắn
hạn, chủ yếu là các giấy tờ có giá ngắn hạn (thờng là dới 1 năm) nh tín phiếu kho
bạc, kỳ phiếu ngân hàng... Chứng khoán dài hạn (có thể từ 5-10 năm hoặc trên 10
năm) nh cổ phiếu, trái phiếu...
- Căn cứ vào lợi tức, có thể chia thành chứng khoán có lợi tức ổn định và
chứng khoán có lợi tức không ổn định. Chứng khoán có lợi tức ổn định là những
chứng khoán tạo ra lợi tức ổn định theo mệnh giá cho ngời sở hữu chứng khoán,

thờng là cổ phiếu u đãi và trái phiếu. Đối với chứng khoán có lợi tức không ổn
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định, ngời sở hữu chứng khoán hởng lợi tức theo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, cổ phiếu thờng là một chứng khoán loại này.
- Căn cứ vào khả năng chuyển đổi, chứng khoán có thể chia thành: chứng
khoán có khả năng chuyển đổi và chứng khoán không có khả năng chuyển đổi.
Chứng khoán có khả năng chuyển đổi là những chứng khoán cho phép ngời nắm
giữ nó có thể chuyển sang một loại chứng khoán khác theo những điều kiện và tỷ
lệ nhất định. Cổ phiếu u đãi, trái phiếu chuyển đổi có thể chuyển đổi thành cổ
phiếu thờng. Chứng khoán không có khả năng chuyển đổi không có những đặc
điểm nh trên.
Việc phân loại chứng khoán giúp chúng ta hiểu hơn về các loại chứng
khoán, quyền và nghĩa vụ của nhà đầu t khi sở hữu các chứng khoán khác nhau,
quản lý nhà nớc đối với hoạt động chào bán chứng khoán.
1.2. Chào bán chứng khoán riêng lẻ
1.2.1. Định nghĩa
Chào bán chứng khoán là việc đa thêm chủng loại chứng khoán mới vào thị
trờng, bao gồm tất cả các hoạt động nh xin phép, mời chào, phát hành, phân phối
chứng khoán với mục đích cuối cùng là đa chứng khoán ra thị trờng, tạo tính thanh
khoản cho chứng khoán. Hoạt động này chỉ diễn ra trên thị trờng sơ cấp - nơi
chứng khoán lần đầu tiên đợc phát hành.
Các chứng khoán thờng đợc chào bán theo hai phơng thức, đó là chào bán
riêng lẻ và chào bán ra công chúng. Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc
bán chứng khoán cho một số lợng lớn công chúng đầu t, trong đó một số lợng
chứng khoán phải đợc phân phối cho các nhà đầu t nhỏ, khối lợng phát hành phải
đạt một tỷ lệ nhất định. Các chứng khoán chào bán ra công chúng đợc niêm yết và
giao dịch trên thị trờng tập trung. Các công ty chào bán chứng khoán ra công
chúng có lợi thế trong việc quảng bá hình ảnh, tên tuổi và mặc nhiên đợc coi là có
tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh ổn định. Đây là lợi thế lớn

cho công ty khi ký kết hợp đồng, tìm kiếm bạn hàng.
Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc chào bán chứng khoán trong phạm
vi một số nhà đầu t nhất định, thông thờng là những nhà đầu t có tổ chức với
những điều kiện hạn chế, không tiến hành chào bán rộng rãi ra công chúng.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khái niệm chào bán chứng khoán riêng lẻ cha đợc đề cập chính thức trong
hệ thống pháp luật về chứng khoán và TTCK của Việt Nam. Khoản 12 Điều 6
Luật chứng khoán 2006 chỉ đề cập đến khái niệm chào bán ra công chúng. Một
đợt chào bán đợc coi là chào bán chứng khoán ra công chúng nếu việc chào bán
chứng khoán thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng (kể cả qua Internet)
hoặc chào bán cho từ 100 nhà đầu t trở lên, không kể nhà đầu t chuyên nghiệp;
chào bán cho một số lợng nhà đầu t không hạn chế.
Do vậy, có thể hiểu khái niệm về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ
là chào bán chứng khoán không thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng hay
chào bán cho dới 100 nhà đầu t không? Dù hiểu theo cách nào thì phạm vi chào
bán, số vốn huy động và tính đại chúng của hoạt động chào bán chứng khoán
riêng lẻ thờng hẹp hơn so với chào bán chứng khoán ra công chúng.
1.2.2. Đặc điểm
Thứ nhất, chào bán chứng khoán riêng lẻ chỉ hớng tới một số lợng nhà đầu
t hạn chế, thông thờng là những nhà đầu t có tổ chức hay những nhà đầu t cá nhân
có tiềm lực kinh tế hoặc những ngời có mối quan hệ thân thiết với chủ thể phát
hành. Pháp luật các nớc quy định khác nhau về số lợng nhà đầu t tối thiểu đợc
chào bán trong mỗi đợt chào bán riêng lẻ. Tại Mỹ và Nhật Bản nếu phát hành cho
dới 200 nhà đầu t đợc coi là chào bán riêng lẻ; tại Hàn Quốc, Thái Lan, Indonexia
nếu chào bán cho thấp hơn 50 nhà đầu t là chào bán riêng lẻ. [2, tr.62]
Thứ hai, ở các nớc theo hệ thống Civil law, hoạt động chào bán chứng
khoán riêng lẻ do Luật chứng khoán và kinh doanh chứng khoán điều chỉnh, các
nớc theo hệ thống Common law chủ yếu do Luật công ty điều chỉnh. ở Việt Nam,
hoạt động này do nhiều văn bản pháp luật khác nhau quy định tuỳ theo loại hình

doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh. Đó là Luật doanh nghiệp, Luật các tổ chức
tín dụng, các Nghị định về cổ phần hoá, phát hành trái phiếu, chuyển đổi doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thành công ty cổ phần...
Thứ ba, hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ thờng gắn với việc thành
lập công ty cổ phần và quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp. Khi
thành lập công ty cổ phần các cổ đông sáng lập có thể tiến hành chào bán cổ phần
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
riêng lẻ góp đủ số vốn điều lệ đã đăng ký. Các công ty Nhà nớc có thể lựa chọn
phơng thức chào bán chứng khoán riêng lẻ để tiến hành cổ phần hoá (CPH).
Ngoài ra, khi chào bán chứng khoán riêng lẻ công ty có thể thực hiện một
số mục đích khác nh duy trì các quan hệ kinh doanh (khách hàng lâu năm, nhà
cung cấp, phân phối ) hoặc chào bán cho cán bộ, công nhân, viên chức của công
ty. Chi phí chào bán chứng khoán ra công chúng thờng cao hơn chi phí chào bán
chứng khoán riêng lẻ, có thể lên đến 8-10% so với tổng lợng vốn huy động. [8,
tr.29-30] Công ty có thể chọn phơng thức chào bán chứng khoán riêng lẻ với mức
chi phí thấp hơn.
Nghiên cứu đặc điểm của hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ không
chỉ phân biệt các phơng thức chào bán mà còn có ý nghĩa xác định phạm vi thị tr-
ờng cho các chứng khoán, công tác quản lý thị trờng, bảo vệ quyền lợi cho nhà
đầu t thực hiện tốt hơn.
1.2.3. Phơng thức chào bán chứng khoán riêng lẻ
Phơng thức chào bán chứng khoán là những cách thức thực hiện mối quan
hệ giữa tổ chức phát hành và nhà đầu t trong suốt quá trình đa chứng khoán từ nơi
phát hành đến với công chúng đầu t.
Chứng khoán có thể đợc chào bán theo các phơng thức:
- Bán trực tiếp:
Là phơng thức tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán trực tiếp
cho nhà đầu t không qua khâu trung gian. Đây là phơng thức cổ điển chứng khoán
đợc mua bán nh hàng hoá thông thờng. Tổ chức phát hành tự mình thực hiện tất cả

các công đoạn của quá trình chào bán nh chuẩn bị hồ sơ, thủ tục, đăng ký chào
bán, quảng cáo, phân phối chứng khoán... Phơng thức này đòi hỏi tổ chức phát
hành phải am hiểu thị trờng, có hệ thống phân phối rộng, nhu cầu huy động vốn
không cấp bách. Khi đó chứng khoán sẽ đi thẳng từ nhà phát hành đến tay nhà đầu
t, không có chi phí trung gian.
Ưu điểm của phơng thức bán trực tiếp là tổ chức phát hành sẽ tối đa đợc lợi
nhuận, nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng. Nhng tổ chức phát hành sẽ gặp khó khăn
trong việc kiểm soát tổng lợng vốn lu động, thời gian tập trung vốn thờng kéo dài
nên phơng thức này ẩn chứa nhiều rủi ro.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chào bán chứng khoán thông qua đại lý phát hành:
Đại lý phát hành là phơng thức một hoặc nhiều tổ chức đứng ra làm đại
diện phân phối chứng khoán cho tổ chức phát hành theo hợp đồng đại lý trong đó
có cam kết tỷ lệ hoa hồng (phí đại lý phát hành).
Thông thờng tổ chức đại lý phát hành là các công ty chứng khoán hay các
định chế tài chính khác theo quy định của pháp luật. Với trình độ chuyên môn và
sự am hiểu thị trờng, các đại lý phát hành sẽ tạo mạng lới phân phối rộng, số lợng
chứng khoán bán ra lớn hơn so với bán trực tiếp. Nhng tổ chức phát hành gặp khó
khăn trong việc xác định tổng lợng chứng khoán bán ra, phụ thuộc vào khách
hàng, bị động trong khả năng huy động vốn và chịu phí đại lý phát hành. Các đại
lý chỉ chịu trách nhiệm phân phối chứng khoán, không bảo đảm thành công cho
đợt chào bán.
- Chào bán chứng khoán thông qua đấu giá:
Là phơng thức các tổ chức trung gian sẽ thực hiện đấu giá đối với số lợng
chứng khoán mà doanh nghiệp sẽ bán ra bên ngoài. Nhà đầu t sẽ tham gia đấu giá
bằng cách đăng ký trớc, việc trả giá chứng khoán đợc tiến hành bỏ phiếu kín. Ngời
tổ chức đấu giá, tổ chức phát hành sẽ ấn định giá tối thiểu và thực hiện bán chứng
khoán theo nguyên tắc u tiên về giá. Thông qua đấu giá, ngời mua và ngời bán sẽ
xác định đợc một mức giá phù hợp, khách quan và công bằng. Giá chứng khoán đ-

ợc hình thành theo hai chiều: ngời mua cạnh tranh với những ngời mua khác để
mua đợc với giá thấp nhất, ngời bán cạnh tranh với những ngời bán khác để bán
đợc với giá cao nhất. [9, tr.222]
Có nhiều phơng thức đấu giá, nếu căn cứ vào hình thức đấu giá, có đấu giá
trực tiếp, đấu giá gián tiếp, đấu giá tự động. Nếu căn cứ vào phơng thức đấu giá,
có đấu giá định kỳ và đấu giá liên tục.
- Chào bán chứng khoán thông qua đấu thầu:
Đấu thầu chứng khoán là phơng thức một hoặc nhiều nhà thầu sẽ mua toàn
bộ số chứng khoán dự định phát hành, sau đó phân phối lại trên cơ sở phân chia tỷ
lệ phần trăm với tổ chức phát hành.
Phơng thức này có u điểm là xác định tổng lợng vốn lu động, thời gian huy
động vốn ngắn (thờng chỉ từ 1- 6 tuần). Tuy nhiên, tổ chức phát hành phải chịu chi
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phí trung gian. Khoản phí này do tổ chức phát hành thoả thuận với tổ chức đấu
thầu, tổ chức đợc uỷ quyền. Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa ph-
ơng, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình trung ơng, trái phiếu đợc Chính phủ
bảo lãnh... thờng chào bán bằng phơng thức đấu thầu.
- Chào bán chứng khoán thông qua bảo lãnh phát hành:
Bảo lãnh phát hành là phơng thức một hoặc nhiều tổ chức bảo lãnh cam kết
với tổ chức phát hành về việc thực hiện các thủ tục trớc khi chào bán, phân phối
chứng khoán cho nhà đầu t, nhận mua chứng khoán để bán lại và mua số chứng
khoán còn lại cha phân phối hết.
Sự tham gia của tổ chức bảo lãnh giúp hoạt động chào bán chứng khoán
diễn ra thuận lợi hơn. Tổ chức bảo lãnh chuẩn bị hồ sơ, thủ tục cần thiết trớc khi
chào bán và tiến hành phân phối chứng khoán. Tổ chức bảo lãnh có thể thành lập
tổ hợp bảo lãnh để phân tán rủi ro trong đợt chào bán.
Có nhiều phơng thức bảo lãnh với mức độ cam kết khác nhau đợc ghi rõ
trong hợp đồng bảo lãnh. Những doanh nghiệp mới thành lập hoặc quy mô nhỏ có
thể chọn hình thức bảo lãnh với cam kết chắc chắn để đảm bảo thành công cho đợt

chào bán. Nếu công ty có nhu cầu một số vốn nhất định cho chiến lợc kinh doanh
mà không thể sử dụng số vốn ít hơn có thể chọn bảo lãnh theo phơng thức tất cả
hoặc không. Những doanh nghiệp phát hành bổ sung thêm cổ phiếu, nếu có những
cổ đông không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty có thể áp dụng phơng thức
bảo lãnh dự phòng cho những quyền mua không đợc thực hiện. Nếu tổ chức bảo
lãnh không bảo đảm khả năng phân phối hết số chứng khoán có thể thoả thuận với
tổ chức phát hành hình thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất. Mỗi phơng thức bảo
lãnh đều có u và nhợc điểm riêng. Do đó, tổ chức phát hành cần lu ý nhu cầu vốn
và những đặc thù của doanh nghiệp để lựa chọn phơng thức bảo bãnh phù hợp.
1.2.4. Vai trò của hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ trong nền
kinh tế thị trờng của Việt Nam hiện nay
Đối với TTCK, hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ cung cấp hàng hoá
cho TTCK, tạo cơ sở cho các hoạt động trao đổi mua bán trên thị trờng và kiểm
chứng ban đầu về chất lợng chứng khoán sẽ đợc cung ứng.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với tổ chức phát hành, hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ là một
kênh huy động vốn hiệu quả, linh hoạt. Thông qua chào bán chứng khoán riêng lẻ
tổ chức phát hành sẽ tăng quy mô, hiệu quả sử dụng vốn, mở rộng sản suất. Đây
là nguồn vốn dài hạn và ổn định. Hoạt động này góp phần thúc đẩy doanh nghiệp
tự hoàn thiện mình trong việc thực hiện tốt hơn chế độ tài chính, kế toán, công
bố thông tin Từ đó, doanh nghiệp từng b ớc đáp ứng những điều kiện chào bán
chứng khoán ra công chúng và niêm yết trên thị trờng tập trung.
Đối với các nhà đầu t, hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ cung cấp
các loại chứng khoán và những thông tin bổ ích về đợt chào bán và tổ chức phát
hành. Bằng những kiến thức, kinh nghiệm họ quyết định đầu t vào một loại chứng
khoán cụ thể. Do vậy, hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ có ý nghĩa nhất
định đối với các nhà đầu t.
Đối với tổ chức trung gian, với vai trò đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành,
t vấn phát hành... các tổ chức này không chỉ thu đợc khoản lợi nhuận nhất định

(phí, hoa hồng) từ các hợp đồng đại lý, bảo lãnh... Thông qua những hoạt động
này, tổ chức trung gian sẽ nắm bắt đợc nhu cầu, diễn biến của thị trờng và đa ra
những chiến lợc kinh doanh hợp lý.
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, cùng với quá trình chuyển
đổi từ cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng là quá đổi
mới, sắp xếp doanh nghiệp nhà nớc (DNNN). Hoạt động chào bán chứng khoán
riêng lẻ góp phần thúc đẩy quá trình CPH DNNN, giảm sự bao cấp về vốn cho
những doanh nghiệp này. Huy động vốn bằng cách chào bán chứng khoán mang
lại sự linh hoạt và chủ động cho doanh nghiệp, tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp
cận với phơng thức quản lý hiệu quả hơn.
Ngoài ra, hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ có vai trò quan trọng
trong việc thực hiện chuyển đổi các loại hình doanh nghiệp khác nh doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài, công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ
phần và hoạt động quản lý nhà nớc trên thị trờng sơ cấp.
2. Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ
2.1 Khái niệm
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ là tổng hợp các quy phạm pháp
luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình chào bán chứng
khoán trong một phạm vi, giới hạn nhất định của tổ chức phát hành.
2.2. Nội dung pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ
2.2.1. Pháp luật chào bán cổ phiếu riêng lẻ
Chào bán cổ phiếu riêng lẻ là việc công ty cổ phần thực hiện bán cổ phiếu
của mình trong phạm vi nhỏ các tổ chức đầu t hay một số nhà đầu t cá nhân có
tiềm lực kinh tế.
- Chủ thể thực hiện hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ:
Là những tổ chức thực hiện hoạt động chào bán cổ phiếu để huy động vốn
từ công chúng sau khi đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về điều kiện,
trình tự, thủ tục chào bán.

Các chủ thể thể thực hiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ bao gồm công ty cổ
phần, công ty quản lý quỹ đầu t chứng khoán, công ty đại chúng, DNNN CPH,
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần...
Trong đó, công ty cổ phần có thể chào bán cổ phiếu riêng lẻ hoặc ra công
chúng để công khai huy động vốn từ công chúng. Công ty cổ phần có đặc trng là
vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau nên khả năng huy động vốn linh hoạt
hơn.
Công ty nhà nớc CPH có thể chào bán cổ phần theo cả hai phơng thức chào
bán cổ phần riêng lẻ hoặc chào bán cổ phần ra công chúng.
Đối với các chủ thể khác nh công ty quản lý quỹ đầu t chứng khoán, công ty
đại chúng... hoạt động chào bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ thực hiện theo phơng
thức chào bán ra công chúng. Khoá luận không đề cập đến hoạt động chào bán
chứng khoán của những chủ thể này.
Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có thể thực hiện chào bán cổ
phiếu riêng lẻ để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
- Điều kiện, thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ:
Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ thờng đợc quy định nh sau:
Thứ nhất, là những chủ thể đợc phép chào bán cổ phiếu riêng lẻ theo quy
định của pháp luật. Bao gồm công ty cổ phần hoặc các loại hình doanh nghiệp
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khác chuyển đổi thành công ty cổ phần. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh, doanh nghiệp t nhân không đợc chào bán cổ phiếu để huy động vốn.
Thứ hai, chủ thể phát hành đã đi vào hoạt động ổn định và có tình hình tài
chính lành mạnh. Phần lớn pháp luật các nớc không quy định chủ thể phát hành
phải đạt mức vốn điều lệ tối thiểu trong điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ. ở
Việt Nam, theo khoản 1 Điều 12 Luật chứng khoán 2006 doanh nghiệp có mức
vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên
tính theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán đợc chào bán cổ phiếu ra công chúng,
không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu tạo thuận lợi cho công ty tăng vốn bằng

cách chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
Thứ ba, có phơng án sử dụng vốn hiệu quả đợc cơ quan có thẩm quyền
thông qua, cam kết sử dụng đúng mục đích số vốn huy động đợc.
Thứ t, phạm vi chào bán chỉ hớng tới số lợng nhà đầu t nhất định, không
chào bán ra rộng rãi công chúng. Điều kiện này tạo ranh giới phân biệt chào bán
cổ phiếu riêng lẻ và chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Trên thực tế, pháp luật về chứng khoán của các quốc gia có những quy định
khác nhau về điều kiện về chào bán chứng khoán riêng lẻ. Pháp luật về chứng
khoán của Mỹ quy định điều kiện nh sau: nếu nhà đầu t không phải là những ngời
thành thạo thì số lợng không vợt quá 35 ngời và phải cử đại diện mua; đối với nhà
đầu t có tổ chức số lợng mua không hạn chế nếu họ mua chứng khoán để nắm giữ
lâu dài chứ không phải để bán lại; đợc quảng cáo bằng phơng tiện thông tin đại
chúng, hội thảo rộng rãi trừ trờng hợp hội nghị hẹp với nhà đầu t tiềm năng. Luật
chứng khoán Thái Lan chỉ quy định nếu phát hành cho dới 35 ngời và tổng số tiền
không quá 20 triệu Bath thì không phải xin phép nhng phải đăng ký và nộp lệ phí
cho Uỷ ban chứng khoán. [8, tr.28]
Thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ thờng đơn giản hơn so với thủ tục
chào bán cổ phiếu ra công chúng. Doanh nghiệp thực hiện chào bán cổ phiếu riêng
lẻ chỉ cần thực hiện thủ tục tối thiểu nh thông báo, xin phép chào bán, cung cấp
cho nhà đầu t những thông tin cần thiết về đợt chào bán và tình hình kinh doanh
của công ty, không phải đăng ký với Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc.
- Phơng thức chào bán cổ phiếu riêng lẻ:
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các chứng khoán đợc chào bán riêng lẻ có thể đợc chào bán thông qua
nhiều phơng thức khác nhau: bán trực tiếp, thông qua các đại lý phát hành, bảo
lãnh phát hành hoặc chào bán thông qua đấu giá, đấu thầu...
Khi tiến hành lựa chọn phơng thức chào bán chứng khoán riêng lẻ doanh
nghiệp cần lu ý những quy định của pháp luật về điều kiện, cách thức phát hành;
mục đích phát hành; khả năng kiểm soát nhà đầu t của tổ chức phát hành; điều

kiện về khoa học công nghệ, cơ sở vật chất, kỹ thuật và những đặc thù của doanh
nghiệp; trình độ, uy tín của tổ chức nhận đại lý, bảo lãnh phát hành... Đây là
những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp lựa chọn phơng thức chào bán phù
hợp và bảo đảm thành công cho đợt chào bán.
2.2.2. Pháp luật về chào bán trái phiếu riêng lẻ
- Chủ thể chào bán trái phiếu riêng lẻ:
Chủ thể chào bán trái phiếu riêng lẻ bao gồm: công ty cổ phần, công ty nhà
nớc, công ty trách nhiệm hữu hạn, Chính phủ, Chính quyền địa phơng... với quyền
năng chào bán trái phiếu riêng lẻ khác nhau.
Công ty cổ phần là chủ thể có thể chào bán các loại chứng khoán để huy
động vốn. Ngoài cổ phiếu, công ty cổ phần đợc phép chào bán các loại trái phiếu
và các chứng khoán phái sinh. Công ty cổ phần có số lợng cổ đông lớn và khả
năng huy động vốn rộng rãi trong công chúng.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có phần vốn góp đợc chia thành nhiều phần
bằng nhau nhng không thể hiện dới hình thức cổ phần và rất khó chuyển nhợng ra
bên ngoài. Chủ thể này không đợc huy động vốn bằng chào bán cổ phiếu. Tuy
nhiên, trong quá trình hoạt động công ty trách nhiệm hữu hạn đợc chào bán trái
phiếu để tăng vốn vay.
Công ty nhà nớc bao gồm công ty nhà nớc đang trong thời gian chuyển đổi
thành công ty cổ phần là chủ thể thực hiện chào bán trái phiếu riêng lẻ để đáp ứng
nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Doanh nghiệp t nhân là loại hình doanh nghiệp do một ngời làm chủ, quy
mô vốn nhỏ. Chủ doanh nghiệp t nhân vừa quản lý vừa điều hành và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do đó,
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hầu hết các quốc gia đều quy định doanh nghiệp t nhân không đợc chào bán chứng
khoán.
Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp thể hiện sự kết hợp giữa trí tuệ,
tài chính, khả năng quản lý giữa các thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.

Thành viên hợp danh là ngời quản lý và điều hành, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Giống nh doanh nghiệp t nhân, công
ty hợp danh không đợc chào bán chứng khoán để huy động vốn.
Ngoài ra, Chính phủ, chính quyền địa phơng cũng là những chủ thể tham
gia chào bán trái phiếu phục vụ cho đầu t phát triển, bù đắp thiếu hụt tạm thời cho
ngân sách nhà nớc. Hoạt động chào bán trái phiếu của các chủ thể này thờng có
quy định riêng, không thuộc phạm vi nghiên cứu của khóa luận.
Nh vậy, so với chào bán cổ phiếu riêng lẻ hoạt động chào bán trái phiếu
riêng lẻ rộng hơn về số lợng chủ thể tham gia.
- Điều kiện, thủ tục chào bán trái phiếu riêng lẻ:
Tuỳ theo quy định của mỗi nớc mà điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ có
thể khác nhau. Mục đích chung là chọn ra những chủ thể có khả năng tài chính để
thanh toán đủ gốc, lãi trái phiếu, hạn chế tối đa các rủi ro cho ngời sở hữu trái
phiếu. Thông thờng các điều kiện đó nh sau: là chủ thể đợc phép chào bán trái
phiếu theo quy định của pháp luật; hoạt động kinh doanh phải có lãi trong một số
năm gần nhất; có phơng án sử dụng vốn khả thi và đợc cơ quan có thẩm quyền
thông qua; các báo cáo về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một số năm
đợc kiểm toán; có cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với ngời sở hữu trái phiếu.
ở Việt Nam, pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp không quy
định mức vốn điều lệ tối thiểu trong điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ.
Thủ tục chào bán trái phiếu riêng lẻ đơn giản hơn so với chào bán trái phiếu
ra công chúng. Các doanh nghiệp không phải đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nớc. Tuỳ theo đặc thù và lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp khi chào bán trái
phiếu riêng lẻ sẽ thực hiện những thủ tục khác nhau.
- Phơng thức chào bán trái phiếu riêng lẻ:
Trái phiếu đợc chào bán riêng lẻ có thể thực hiện theo các phơng thức: bán
trực tiếp, bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành, đấu thầu trái phiếu...
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3. Mục đích, nguyên tắc quản lý nhà nớc đối với hoạt động chào bán chứng

khoán riêng lẻ
2.3.1. Mục đích quản lý Nhà nớc
Kinh nghiệm phát triển của một số TTCK lâu đời trên thế giới cho thấy cần
thiết phải có sự quản lý nhà nớc đối với thị trờng. Vụ sụp đổ thị trờng vào những
năm 1929, 1987, 1990 của TTCK Mỹ và một số nớc Châu Âu là những ngày đen
tối trong lịch sử phát triển của TTCK. Hàng loạt thị trờng lớn phải đóng cửa. Một
trong những nguyên nhân dẫn đến vụ sụp đổ này là do thiếu sự quản lý và kinh
nghiệm điều hành thị trờng. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của quản lý nhà
nớc đối với TTCK. Thông thờng đó là những hoạt động quản lý nhà nớc trên thị tr-
ờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp. Quản lý nhà nớc đối với hoạt động chào bán
chứng khoán riêng lẻ thực chất là hoạt động quản lý nhà nớc trên thị trờng sơ cấp.
Hoạt động này nhằm mục đích:
Thứ nhất, bảo đảm tính công bằng trong hoạt động chào bán chứng khoán
riêng lẻ, các chủ thể chào bán có điều kiện nh nhau đợc đối xử công bằng, bình
đẳng. Quản lý phải gắn liền với hiệu quả, các vi phạm đợc xử lý kịp thời, hoạt
động chào bán chứng khoán diễn ra đúng pháp luật.
Thứ hai, tạo lập sự ổn định và trung thực trong hoạt động chào bán chứng
khoán riêng lẻ, bảo đảm chất lợng cho các chứng khoán cung cấp cho thị trờng có
tính thanh khoản cao, ít rủi ro.
2.3.2. Nguyên tắc quản lý Nhà nớc
Đó là những t tởng chủ đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà các chủ thể quản
lý phải tuân thủ. Hoạt động quản lý nhà nớc phải bảo đảm cơ quan quản lý xác
định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; mỗi cơ quan quản lý độc lập với nhau, có
đủ quyền lực và điều kiện thực tế để thực thi nhiệm vụ; hoạt động quản lý phải rõ
ràng, thống nhất, công khai và đúng pháp luật; chủ thể có thẩm quyền quản lý là
ngời có tiêu chuẩn nghề nghiệp cao, trình độ chuyên môn.
2.3.3. Nội dung quản lý Nhà nớc đối với hoạt động chào bán chứng khoán
riêng lẻ
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hiện nay trên thế giới, có hai phơng thức quản lý nhà nớc trên thị trờng sơ
cấp. Đó là phơng thức quản lý theo chất lợng và theo chế độ công bố thông tin đầy
đủ. [3, tr.131] Nếu quản lý theo chất lợng cơ quan quản lý đa ra nhiều tiêu chí bảo
đảm chủ thể chào bán có tình hình tài chính ổn định, có uy tín trên thị trờng. Nếu
quản lý theo chế độ thông tin đầy đủ cơ quan quản lý chú trọng đến chất lợng
thông tin và công bố thông tin rộng rãi ra công chúng.
Những nớc có TTCK phát triển thờng áp dụng chế độ công bố thông tin đầy
đủ. Việt Nam và một số nớc đang phát triển, cơ quan quản lý thờng áp dụng phơng
thức quản lý theo chất lợng. ở những nớc này, TTCK còn non trẻ phải có những
bảo đảm an toàn cần thiết.
Quản lý nhà nớc đối với hoạt động chào bán chứng khoán chủ yếu tập trung
vào hoạt động của chủ thể phát hành, các tổ chức trung gian tham gia chào bán,
các nhà đầu t. Đó là các hoạt động ban hành văn bản pháp luật về chào bán chứng
khoán riêng lẻ; tổ chức và hớng dẫn về điều kiện, thủ tục, phơng thức chào bán
chứng khoán; thanh tra, giám sát việc tuân theo pháp luật của các chủ thể tham gia
hoạt động chào bán, xử lý các hành vi vi phạm...
Quản lý hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ của chủ thể phát hành:
đối tợng quản lý là các chủ thể chào bán chứng khoán riêng lẻ theo quy định của
pháp luật. Các chủ thể này đã tiến hành hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ
trên thực tế. Cơ quan quản lý xác định điều kiện chào bán chứng khoán; quy định
thủ tục, phơng thức chào bán; nội dung công bố thông tin, các báo cáo tài chính;
chế độ kế toán, kiểm toán. Quản lý phải bảo đảm chủ thể phát hành cung cấp đầy
đủ, trung thực những thông tin liên quan tới đợt chào bán. Việc công bố thông tin
phải tiến hành thờng xuyên. Những thông tin đợc công bố bảo đảm chính xác, kịp
thời, dễ tiếp cận.
Quản lý hoạt động của các tổ chức trung gian tham gia thị trờng: tổ chức
trung gian có thể là những ngân hàng thơng mại (NHTM), các công ty chứng
khoán, công ty tài chính, quỹ đầu t chứng khoán... Các trung gian tài chính có lợi
thế về chuyên môn hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện thành công đợt chào bán. Thẩm
quyền quản lý những tổ chức này thuộc về nhiều cơ quan khác nhau, tuỳ thuộc vào

hình thức quản lý, chính sách kinh tế của mỗi quốc gia. Cơ quan quản lý cần quy
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định rõ trách nhiệm, phạm vi hoạt động của các tổ chức này nhằm bảo đảm quyền
lợi cho nhà đầu t, hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ diễn ra công bằng,
đúng pháp luật.
Quản lý hoạt động của các nhà đầu t: TTCK luôn vận động theo những quy
luật riêng. Nhà đầu t là chủ thể dễ bị xâm phạm do những tiêu cực của thị trờng.
Cơ quan quản lý vừa bảo đảm quyền lợi cho nhà đầu t đồng thời ngăn chặn và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật.
Chào bán chứng khoán riêng lẻ là hoạt động có ảnh hớng lớn tới sự phát
triển của TTCK. Quản lý nhà nớc trong hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ
phải bảo đảm cho mọi hành vi liên quan đến hoạt động chào bán diễn ra đúng
pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể thức hiện chào bán chứng khoán
để huy động vốn.
Chơng ii
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực trạng pháp luật về hoạt động chào bán
chứng khoán riêng lẻ của doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay
Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một nhu cầu
bức thiết. Trớc đây để đáp ứng nhu cầu này doanh nghiệp thờng lệ thuộc rất nhiều
vào các ngân hàng. TTCK ra đời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận một
kênh huy động vốn linh hoạt hơn. Đó là phơng thức chào bán chứng khoán. Các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đã và đang sử dụng hiệu quả phơng thức này đầu
t mở rộng sản xuất kinh doanh.
1. Chào bán cổ phiếu riêng lẻ
1.1. Chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần
Công ty cổ phần cung cấp cổ phiếu - một loại hàng hoá quan trọng cho

TTCK. Với đặc điểm vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau, khả năng huy
động vốn bằng cách chào bán cổ phần, cổ phiếu của công ty cổ phần linh hoạt hơn
so với những doanh nghiệp khác.
Hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần đợc thực hiện khi
thành lập công ty cổ phần hoặc công ty huy động vốn.
1.1.1. Hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ khi thành lập công ty cổ phần
Công ty cổ phần đợc thành lập có thể là thành lập công ty cổ phần từ khi
đăng ký kinh doanh hoặc do kết quả của quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu,
loại hình công ty (phần này sẽ đợc đề cập ở những mục sau).
Khi đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập tiến
hành góp vốn, mua cổ phần. Các cổ đông có thể cùng nhau mua toàn bộ cổ phần
hoặc chào bán cổ phần ra bên ngoài để bảo đảm góp đủ số vốn cần thiết. Luật
doanh nghiệp 2005 quy định cụ thể, chi tiết hoạt động góp vốn, mua cổ phần, chào
bán, thanh toán cổ phần... của cổ đông sáng lập khi thành lập công ty cổ phần.
Theo Điều 84 Luật doanh nghiệp 2005 các cổ đông sáng lập phải cùng
nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông đợc quyền chào bán
và thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công ty đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh . Trờng hợp có cổ đông
sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký, Luật doanh nghiệp 2005 quy
định rõ cách xử lý, bảo đảm trong thời hạn ba năm số cổ phần cha đăng ký mua
phải đợc chào bán hết. Nhng sau ba năm số cổ phần ấy cha đợc đăng ký mua hết
sẽ xử lý nh thế nào vẫn là một câu hỏi. Ngời đang sở hữu cổ phiếu có quyền yêu
cầu hoàn trả vốn hay không? Trách nhiệm của các cổ đông sáng lập trong trờng
hợp này cha có quy định rõ ràng.
Khoản 1 Điều 87 Luật doanh nghiệp 2005 đã bổ sung thẩm quyền của Hội
đồng quản trị trong việc quyết định thời điểm, phơng thức chào bán cổ phần trong
số cổ phần đợc quyền chào bán. Đây là những yếu tố quan trọng quyết định thành
công của đợt chào bán cần đợc sự chấp thuận của Hội đồng quản trị.

Quy định về giá chào bán cổ phần cũng có sự thay đổi phù hợp, Hội đồng
quản trị có thể quyết định giá chào bán cổ phần theo giá thị trờng hoặc theo giá trị
đợc ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất.
Tuy nhiên, Luật doanh nghiệp 2005 quy định các trờng hợp ngoại lệ. Công
ty có thể chào bán cổ phần với giá thấp, bằng hoặc cao hơn mệnh giá. Có ý kiến
cho rằng quy định trên mâu thuẫn với quy định của pháp luật chứng khoán. Vì
theo Luật chứng khoán 2006, công ty muốn chào bán cổ phiếu ra công chúng thì
giá cổ phiếu phải ít nhất bằng giá cổ phiếu trên thị trờng. Nhng xét từng trờng hợp
cụ thể thì không hoàn toàn nh vậy.
Đối với trờng hợp chào bán lần đầu tiên cho ngời không phải là cổ đông
sáng lập. Quy định này bảo đảm cho công ty có đủ số vốn điều lệ cần thiết để hoạt
động. Hơn nữa, tại thời điểm này chúng ta cha xác định đợc giá của cổ phiếu trên
thị trờng. Do đó, trong trờng hợp này công ty có thể chào bán với giá thấp hơn
hoặc bằng mệnh giá cổ phiếu.
Trờng hợp chào bán cổ phần cho các cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của
họ tại công ty. Cổ đông là những chủ sở hữu của công ty cổ phần, có quyền mua
cổ phần của công ty với giá thấp hơn. Khi chào bán thêm cổ phần có thể thay đổi
cơ cấu vốn điều lệ và quyền quản lý công ty. Vì vậy, quy định của Luật doanh
nghiệp 2005 nhằm bảo vệ quyền lợi của các cổ đông hiện hữu là hợp lý.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trờng hợp cổ phần chào bán cho ngời môi giới hoặc ngời bảo lãnh. Điều 87
Luật doanh nghiệp 2005 quy định giá chào bán cổ phần cho ngời môi giới hoặc
bảo lãnh thì số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải đợc sự chấp nhận
của số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Khi
chào bán cổ phần với giá nh vậy có thể ảnh hởng đến quyền lợi của cổ đông.
Trong trờng hợp này phải đợc sự đồng ý của ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết.
1.1.2. Hoạt động chào bán cổ phiếu khi công ty cổ phần tăng vốn
Hoạt động này thờng đợc tiến hành khi công ty có nhu cầu mở rộng sản

xuất, thực hiện các dự án đầu t. Đối tợng đợc chào bán có thể là cổ đông hiện hữu
hoặc công chúng đầu t. Khoản 2 Điều 87 Luật doanh nghiệp 2005 quy định: Tr-
ờng hợp công ty phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán số cổ phần đó
cho tất cả các cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty
thì phải gửi thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phơng thức đảm bảo
đến đợc địa chỉ của họ. Có thể hiểu đây là hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ
(chào bán trong nội bộ công ty) vì đối tợng đợc chào bán là các cổ đông hiện hữu,
không có sự tham gia của nhà đầu t bên ngoài.
Thủ tục và trình tự chào bán cổ phần thực hiện theo quy định của pháp
luật về chứng khoán (khoản 4 Điều 61 Luật doanh nghiệp 1999). Với quy định
này công ty không thể chào bán cổ phần riêng lẻ. Pháp luật về chứng khoán chỉ
điều chỉnh hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng. Khoản 6 Điều 87 Luật
doanh nghiệp năm 2005 đã phân biệt thủ tục chào bán cho mỗi phơng thức chào
bán: điều kiện, phơng thức, thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng thực hiện
theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Chính phủ sẽ quy định hớng dẫn
việc chào bán cổ phần riêng lẻ. Quy định này hợp lý và rõ ràng. Nếu công ty chào
bán cổ phần ra công chúng thì điều kiện, phơng thức, thủ tục chào bán tuân theo
những quy định của pháp luật về chứng khoán. Nếu công ty chào bán cổ phần
riêng lẻ trớc hết sẽ tuân theo quy định của Luật doanh nghiệp và văn bản hớng dẫn
của Chính phủ. Luật doanh nghiệp 2005 cha quy định cụ thể điều kiện, phơng
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thức, thủ tục chào bán cổ phần riêng lẻ của doanh nghiệp nhng đã có những điều
chỉnh phù hợp hơn.
1.2. Chào bán cổ phần riêng lẻ của các công ty Nhà nớc chuyển đổi thành
công ty cổ phần
DNNN có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam những năm qua.
Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của những doanh nghiệp này cha cao, phần lớn
kinh doanh không hiệu quả. Nhà nớc hàng năm vẫn phải bù lỗ cho những doanh
nghiệp này, gây mất cân đối thu chi ngân sách Nhà nớc. Nhiều phơng thức đợc áp

dụng để đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp này nh CPH, giao, bán, khoán cho
thuê, giải thể, phá sản... trong đó CPH đợc coi là trọng tâm. CPH thực chất là việc
chuyển doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc thành doanh nghiệp có nhiều chủ sở
hữu bao gồm các pháp nhân, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Quá trình CPH đợc bắt đầu từ những năm 90 và trải qua nhiều thăng trầm.
Giai đoạn đầu tiên (1992 1996) chỉ CPH đợc 5 doanh nghiệp đó là Công ty cổ
phần giày Hiệp An thuộc Bộ Công nghiệp, Công ty cổ phần chế biến thức ăn gia
súc thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty cổ phần Cơ điện lạnh
thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh... [4, tr.58]
Sau hơn 15 năm, quá trình CPH DNNN thu đợc nhiều thành quả đáng khích
lệ. Tính đến tháng 8/2006, cả nớc đã sắp xếp đợc 4.447 DNNN, trong đó CPH là
3.060 doanh nghiệp [20, tr.24], các hình thức nh giao, bán, khoán, cho thuê... chỉ
chiếm khoảng 31,1% trong tổng số các doanh nghiệp đợc sắp xếp lại. Tuy nhiên,
kết quả này đã tơng xứng với tiềm năng và công sức mà chúng ta bỏ ra? Tại sao
tốc độ CPH chậm, nhiều mục tiêu CPH không đạt đợc? Có rất nhiều nguyên nhân
bởi đây là một hoạt động phức tạp và nhạy cảm, liên quan đến quyền lợi của nhiều
chủ thể.
Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về chuyển
công ty nhà nớc thành công ty cổ phần và Thông t 126/2004/TT-BTC ngày
24/12/2004 của Bộ Tài chính hớng dẫn thực hiện Nghị định 187/2004/NĐ-CP là
những văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất điều chỉnh hoạt động này tồn tại nhiều
bất cập, cần sửa đổi, bổ sung.
1.2.1. Đối tợng và điều kiện cổ phần hoá
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo quy định tại Nghị định 187/2004/NĐ-CP, đối tợng CPH là các công ty
không thuộc diện nhà nớc phải nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm: Tổng công ty
nhà nớc (kể cả các ngân hàng thơng mại nhà nớc, tổ chức tài chính nhà nớc),
công ty nhà nớc độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty
do nhà nớc quyết định đầu t thành lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty

nhà nớc. So với Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ thì
đối tợng CPH mở rộng hơn, bao gồm những doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực nhạy cảm nh tài chính ngân hàng.
Trớc đây, Nhà nớc khuyến khích các DNNN CPH nhng đến nay chúng ta đã
chủ động và đẩy mạnh hoạt động này. Những doanh nghiệp nào thuộc diện CPH
phải tiến hành CPH. Điều kiện CPH chỉ yêu cầu các doanh nghiệp này phải còn
vốn nhà nớc (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) sau khi trừ đi giá trị tài
sản không cần dùng, tài sản chờ thanh lý, các khoản tổn thất do lỗ, giảm giá tài
sản, công nợ không có khả năng thu hồi và chi phí CPH. Quy định nh vậy tạo điều
kiện cho các DNNN CPH thuận lợi, dễ dàng hơn.
1.2.2. Hình thức cổ phần hoá
Điều 3 Nghị định 187/2004/NĐ-CP quy định bốn hình thức CPH. Đó là giữ
nguyên vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp và phát hành thêm cổ phiếu để thu
hút vốn, bán một phần vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa
bán một phần vốn nhà nớc vừa phát hành thêm cổ phiếu, bán toàn bộ vốn nhà n-
ớc hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vừa phát hành thêm
cổ phiếu. Với quy định này, Nghị định 187/2004/NĐ-CP đã kế thừa quy định về
hình thức CPH tại Nghị định 64/2002/NĐ-CP. Trên thực tế các doanh nghiệp sử
dụng các hình thức này không giống nhau. Theo thống kê của Cục Tài chính
doanh nghiệp (Bộ Tài chính) trong số hơn 3000 doanh nghiệp và bộ phận doanh
nghiệp CPH tính đến thời điểm tháng 12/2006: có 43,4% doanh nghiệp chọn hình
thức bán một phần vốn nhà nớc tại doanh nghiệp kết hợp phát hành thêm cổ phiếu
mới; 26% doanh nghiệp CPH theo hình thức bán một phần vốn nhà nớc hiện có;
15,5% doanh nghiệp chọn hình thức bán toàn bộ vốn nhà nớc hiện có tại doanh
nghiệp; chỉ có 15,1% doanh nghiệp vẫn giữ nguyên vốn nhà nớc kết hợp phát hành
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thêm cổ phiếu mới. [19, tr.6-7] Việc thống kê thực trạng áp dụng pháp luật của các
doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện pháp luật và tìm ra
những quy định phù hợp với thực tế, mong muốn của các doanh nghiệp.

1.2.3. Đối tợng và điều kiện mua cổ phần
Tuỳ thuộc vào đối tợng mà số lợng cổ phần đợc phép mua khác nhau, thể
hiện sự phân biệt giữa nhà đầu t trong nớc và nhà đầu t nớc ngoài. Theo Điều 4
Nghị định 187/2004/NĐ-CP, các nhà đầu t trong nớc đợc mua với số lợng không
hạn chế, nhà đầu t nớc ngoài đợc mua cổ phần theo quy định của pháp luật (không
quá 49% theo Quyết định 238/2005/QĐ-TTg ngày 29/9/2005 của Thủ tớng Chính
phủ về tỷ lệ tham gia của bên nớc ngoài vào TTCK Việt Nam).
1.2.4. Xác định giá trị doanh nghiệp
Giá trị doanh nghiệp là vấn đề quan trọng đợc các doanh nghiệp khi chuyển
đổi quan tâm. Hoạt động này có ý nghĩa quyết định đến giá bán cổ phần lần đầu.
Trớc đây, theo Nghị định 28/1996/NĐ-CP ngày 07/05/1996 và Nghị định
44/1998/NĐ-CP ngày 29/06/1998 của Chính phủ, giá trị doanh nghiệp đợc xác
định thờng không phản ánh đúng với giá trị thực tế. Giá trị doanh nghiệp có thể là
giá thực tế ngời mua và ngời bán có thể chấp nhận đợc hoặc căn cứ vào hiện trạng
về tính năng, kĩ thuật, phẩm chất, giá trị của tài sản và tình hình kinh doanh trong
03 năm cuối.
Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ đã đa thêm giá
trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp góp phần xác định giá trị doanh
nghiệp khách quan hơn. Nhng quá trình thực hiện Nghị định này có nhiều bất cập.
Ngày 16/11/2004 Chính phủ ban hành Nghị định 187/2004/NĐ-CP quy định cụ
thể hơn về giá trị quyền sử dụng đất và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc xác định giá trị doanh nghiệp đợc thực hiện theo hai phơng pháp, ph-
ơng pháp tài sản và phơng pháp dòng tiền chiết khấu. Trong đó, giá trị thực tế của
doanh nghiệp theo phơng pháp tài sản là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà ngời mua, ngời bán cổ
phần đều chấp nhận đợc. Căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp theo phơng pháp
này là số liệu của sổ kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm CPH, tài liệu kiểm kê,
25

×