Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ SỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.84 KB, 56 trang )

Môc lôc


2

mở đầu
1. Lý do và tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là một sự nghiệp lớn lao và
hệ trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: Chăm sóc và giáo dục tốt các
cháu là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, Trớc hết, gia đình phải làm thật tốt
công việc ấy; các Đảng ủy...các ban, ngành, đoàn thể khác phải có kế hoạch cụ
thể chăm sóc các cháu ngày càng khỏe mạnh và tiến bộ. [5, tr7]
Thấm nhuần t tởng của Ngời, Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta đã và đang
quan tâm ngày một tốt hơn công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Thực
tế công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở nớc ta hiện nay đã có nhiều
chuyển biến đáng khích lệ, thực trạng tình hình trẻ em ở nớc ta đang đợc cải
thiện trên nhiều mặt về đời sống vật chất và tinh thần. Quốc tế đánh giá cao
những kết quả mà chúng ta đã đạt đợc trong sự nghiệp bảo vệ quyền trẻ em.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đợc thì tình hình trẻ em bị xâm phạm về thể
chất và tinh thần, môi trờng sống không đảm bảo lành mạnh và an toàn đang là
một thực tế hiện nay. Vi phạm hành chính về trẻ em là một trong những nguyên
nhân dẫn đến hệ quả tiêu cực đó. Vậy thì, pháp luật hiện hành đã quy định nh thế
nào về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ quyền trẻ em? Các quy
định đó đã đủ sức răn đe, giáo dục đối tợng vi phạm, đã tạo ra đợc hành lang
pháp lý thuận lợi cho các chủ thể có thẩm quyền xử lý nghiêm minh các hành vi
vi phạm hay cha? Đó là những nội dung quan trọng cần đợc chúng ta tìm hiểu,
nghiên cứu và làm sáng tỏ, để qua đó có những kiến giải, đóng góp quan trọng
nhằm hoàn thiện pháp luật.
Với đề tài: Hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ quyền trẻ em, bài viết này, chúng tôi, mong muốn góp phần quan
trọng, có ý nghĩa cụ thể và thiết thực vào mục đích nêu trên.


2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Bảo vệ quyền trẻ em theo quy định của pháp luật và Xử phạt vi phạm
hành chính- các vấn đề có liên quan là hai nội dung không mới. Vì vậy, nó đã
đợc nhiều đề tài khoa học pháp lý nghiên cứu và làm sáng tỏ ở những mức độ


3

khác nhau. Tuy vậy, Hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ quyền trẻ em lại là một đề tài còn rất mới trong khoa học pháp
lý hiện nay. Mới ở đây là bởi vì còn rất ít đề tài khoa học nghiên cứu về nó.
Trong qua trình tìm tòi tài liệu, chúng tôi, đã không tìm thấy một đề tài có nội
dung tơng tự nào nghiên cứu về vấn đề này. Đó là khó khăn và cũng là động lực
để chúng tôi cố gắng hoàn thành tốt đề tài mà mình đã lựa chọn.
3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài
Phạm vi giới hạn nghiên cứu của đề tài này là hệ thống các quy phạm pháp
luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ quyền trẻ
em. Trên cơ sở trình bày những vấn đề có tính chất lí luận về quyền trẻ em, vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ quyền trẻ em và tập hợp hóa để phân
tích, đánh giá, nhận xét tất cả các quy phạm pháp luật xử phạt vi phạm hành
chính về trẻ em; chúng tôi đa ra các biện pháp cụ thể vừa có tính chất lí luận vừa
có tính chất thực tiễn áp dụng các loại quy phạm này trong điều kiện kinh tế, xã
hội của nớc ta hiện nay.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài là hoàn thiện các quy định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính đối với trẻ em. Để hoàn thành đợc mục đích đó đề tài cần phải:
Nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan, phân tích đánh giá các quy định của
pháp luật hiên hành để đa ra những kiến giải và phơng hớng biện pháp cụ thể.
5. Phơng pháp nghiên cứu đề tài
* Phơng pháp luận:

Đứng vững trên lập trờng của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử để xem xét vấn đề một cách toàn diện, đầy đủ và khách quan
nhất.
* Phơng pháp riêng (phơng pháp củ thể có tính đặc thù):
- Phơng pháp phân tích - tổng hợp tài liệu (chủ yếu);
- Phơng pháp lôgíc - lịch sử;
- Phơng pháp liên hệ so sánh, thống kê mô tả.


4

Chơng I: Một số vấn đề lý luận về quyền trẻ em và vi
phạm Hành chính trong lĩnh vực bảo vệ quyền trẻ em

1.1. Quyền trẻ em và vấn đề bảo vệ quyền trẻ em
Trẻ em là chủ nhân tơng lai của đất nớc, là hạnh phúc của gia đình, là lớp
ngời kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã dành tình cảm đặc biệt cho trẻ em. Tình thơng yêu Bác dành cho trẻ em
thật vô bờ bến, tình yêu đó bắt nguồn từ lý tởng của Bác: suốt đời phấn đấu cho
sự nghiệp vĩ đại - giải phóng dân tộc, giải phóng con ngời. Mu cầu hạnh phúc
cho nhân dân, đó là điều ham muốn tột bậc của Ngời. Sự quan tâm đặc biệt của
Ngời dành cho trẻ em còn bắt nguồn từ tầm nhìn xa trông rộng, Vì lợi ích trăm
năm, từ chiến lợc con ngời. Trong chiến lợc đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dày
công vun trồng thế hệ mầm non của đất nớc. Vì ngày nay các cháu là nhi đồng.
Ngày sau các cháu là ngời chủ của nớc nhà, của thế giới. T tởng này giờ đây
vẫn còn giữ nguyên giá trị của nó và hoàn toàn phụ hợp với t tởng của thời đại:
Trẻ em hôm nay - thế giới ngày mai. Nh vậy, Ngời đã chỉ cho chúng ta thấy
trẻ em cần đợc chăm sóc, bảo vệ về mọi mặt: Sức khỏe, học tập, vui chơi giải trí
và hoạt động đoàn thể.[5, tr5]
Sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là một sự nghiệp lớn lao và

hệ trọng. Nó đòi hỏi sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo của Nhà nớc, sự nỗ lực và
kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và xã hội. Thấm nhuần t tởng của Ngời, Đảng,
Nhà nớc và nhân dân ta đã và đang quan tâm ngày một tốt hơn công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
Dới góc độ pháp lý, theo quy định của pháp luật Việt Nam thì Trẻ em là
công dân Việt Nam dới 16 tuổi (Điều 1 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em năm 2004); còn Công ớc Quốc tế về quyền trẻ em năm 1989, tại Điều 1 quy
định: Trong phạm vi của công ớc này, trẻ em có nghĩa là ngời dới 18 tuổi, trừ
trờng hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn.


5

Nh vậy, trẻ em đó là những cá nhân còn đang trong độ tuổi phát triển toàn
diện về thể lực và trí tuệ, có đặc điểm tâm sinh lý đặc biệt, nhạy cảm về suy
nghĩ, dễ tác động về yếu tố khách quan và cần đợc giáo dục, chăm sóc, bảo vệ
trong một môi trờng thực sự lành mạnh và tiến bộ.
* Quyền trẻ em dới góc độ quyền con ngời
Quyền con ngời là một khái niệm rộng với nội dung đa dạng, tính chất nhảy
cảm và phức tạp. Khái niện quyền con ngời đợc hình thành từ lâu đời và gắn liền
với quá trình đấu tranh chống áp bức bóc lột của loài ngời. Khi nghiên cứu về
quyền con ngời thông thờng có nhiều ý kiến khác nhau, thậm chí là trái ngợc
nhau do cách tiếp cận và quan điểm của mỗi ngời là khác nhau.
Dới góc độ pháp lý theo Phó Giáo s, Tiến sĩ Hoàng Văn Hảo thì quyền con
ngời là các khả năng của con ngời đợc đảm bảo bằng pháp luật về sự dụng và
chi phối các phúc lợi xã hội, các giá trị vật chất, văn hóa và tinh thần sử dụng
quyền tự do trong xã hội trong phạm vi luật định và quyền quyết định các hoạt
động của mình dựa trên cơ sở pháp lý (Quyền con ngời trong sự nghiệp đổi mới
ở Việt Nam- Hoàng Văn Hảo) [11]. Còn theo ông Trần Quang Tiệp thì quyền
con ngời là những đặc lợi vốn có tự nhiên mà chỉ con ngời mới đợc hởng trong

điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội nhất định[7]
Theo chúng tôi, quyền trẻ em- quyền con ngời là những quyền nhân sinh,
mang tính chất tự nhiên và xã hội mà bất kể một cá thể nào sinh ra đều có quyền
đợc hởng khi họ tham gia vào quan hệ giữa con ngời với con ngời, giữa con ngời
với thế giới tự nhiên, giữa con ngời với thế giới tâm linh và quan hệ giữa họ với
chính bản thân mình; các quyền con ngời đó phải đợc bảo vệ bằng pháp luật,
trong khuôn khổ pháp luật Quốc gia và Pháp luật Quốc tế. Tuyên bố thế giới về
nhân quyền năm 1948 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc quy định: Điều 1 Mọi
ngời sinh ra đều bình đẳng về phẩm giá và nhân quyền. Họ đợc phú cho lý trí và
tơng lai và phải đối xử với nhau trong tình anh em; Điều 2 Mọi ngời đều đợc
hởng tất cả các quyền và tự do nêu trong bản tuyên ngôn này, không có bất kỳ sự
phân biệt đối xử nào về chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, chính
kiến hoặc quan điểm khác, nguồn gốc dân tộc hoặc xã hội, tài sản, giống nòi hay


6

các tình trạng khác.... Nh vậy, trẻ em cần phải đợc hởng đầy đủ các giá trị
quyền lợi tự nhiên và xã hội của con ngời, đợc bảo vệ bằng pháp luật. Bên cạnh
đó, trẻ em còn đợc hởng các quyền khác mà xã hội u tiên dành cho. Để chăm
sóc, bảo vệ các quyền của trẻ em cần có sự chung sức của toàn thể xã hội với
nhiều hoạt động khác nhau, trong đó xử lý để ngăn chăn và phòng ngừa các hành
vi vi phạm pháp luật đối với trẻ em là một hoạt động quan trọng mang tính pháp
lý đặc trng.
* Pháp luật Việt Nam bảo vệ quyền trẻ em
Các quyền và nghĩa vụ của trẻ em đợc pháp luật Việt Nam ghi nhận và bảo
hộ trong các văn bản pháp luật khác nhau từ: Hiến pháp, Luật, đến các văn bản
dới luật. Điều 65, Hiến pháp Nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 quy định: Trẻ em đợc gia đình, Nhà nớc và xã hội bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục. Cụ thể hơn, theo quy định tại Chơng II, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo

dục trẻ em năm 2004, thì trẻ em có các quyền sau:
Trẻ em có quyền đợc khai sinh, có quốc tịch (Điều 11);
Trẻ em có quyền đợc chăm sóc, nuôi dỡng (Điều 12);
Trẻ em có quyền đợc sống chung với cha mẹ (Điều 13);
Trẻ em có quyền đợc tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và
danh dự (Điều 14);
Trẻ em có quyền đợc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe (Điều 15);
Trẻ em có quyền đợc học tập (Điều 16);
Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí lành mạnh, đợc hoạt động văn hóa, nghệ
thuật, thể dục, thể thao, du lịch (Điều 17);
Trẻ em có quyền phát triển năng khiếu (Điều 18);
Trẻ em có quyền có tài sản (Điếu 19);
Trẻ em có quyền tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến và tham gia các hoạt động
xã hội (Điều 20).
Bên cạnh các văn bản quy phạm pháp luật quy định một cách trực tiếp
quyền và nghĩa vụ của trẻ em thì Nhà nớc cũng đã ban hành các văn bản quy


7

phạm pháp luật khác làm căn cứ pháp lý cho việc đấu tranh phòng chống các
hành vi xâm hại quyền trẻ em, nh Bộ luật hình sự năm 1999, Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính năm 2002; Nghị định 114 ngày 03/10/2006 quy định xử phạt vi
phạm hành chính về dân số và trẻ em Các văn bản sẽ đợc chúng ta nghiên cứu
cụ thể hơn ở phần sau của bài viết.
* Một số các điều ớc quốc tế quan trọng về quyền trẻ em
Thứ nhất, Tuyên bố thế giới về nhân quyền, thông qua và tuyên bố theo
Nghị quyết số 217A( III ), ngày 10 tháng 12 năm 1948 của Đại hội đồng bảo an
Liên hợp quốc. Đây là văn kiện pháp lý Quốc tế đặc biệt quan trọng có phạm vi
và giá trị hiệu lực tối cao trong sự nghiệp quốc tế về bảo vệ các giá trị nhân

quyền. Tuyên bố thế giới về nhân quyền là Điều ớc quốc tế chung về quyền con
ngời, trong đó có điều khoản riêng quy định về quyền trẻ em, Điều 25 khoản 2
quy định: Ngời mẹ và trẻ em đợc đảm bảo sự chăm sóc và giúp đỡ đặc biệt.
Mọi đứa con dù trong hay ngoài giá thú đều phải đợc hởng sự bảo hiểm xã hội
nh nhau.
Thứ hai, Công ớc quốc tế về quyền trẻ em, thông qua ngày 20 tháng11 năm
1989, có hiệu lực ngày 2 tháng 9 năm 1990. Việt Nam gia nhập Công ớc này
ngày 20 tháng 2 năm 1990. Đây là công ớc quốc tế dành riêng để bảo vệ quyền
trẻ em, là cơ sở pháp lý quan trọng ràng buộc trách nhiệm của các quốc gia
thành viên trong hoạt động chăm sóc và bảo vệ quyền trẻ em. Tại Điều 2, Công ớc quy định: 1. Các quốc gia thành viên phải tôn trọng và bảo đảm những
quyền đợc nêu ra trong công ớc đối với trẻ em thuộc quyền tài phán của họ
không có bất cứ một sự phân biệt đối xử nào, bất kể trẻ em, cha mẹ hay ngời
giám hộ pháp lý của trẻ em đó thuộc chủng tộc, màu da, giới tính, tiếng nói, tôn
giáo nào, không kể ngời đó có quan điểm chính trị hay quan điểm gì khác mh
thế nào, gốc gác quốc gia, dân tộc hay xã hội, tài sản, khuyết tật, xuất thân và
những mối tơng quan ra sao...; Điều 3, của Công ớc quy định: Trong mọi hoạt
động đối với trẻ em dù của cơ quan phúc lợi xã hội của Nhà nớc hay của cá


8

nhân, Tòa án hay nhà chức trách hành chính, cơ quan lập pháp, thì những lợi
ích tốt nhất của tẻ em phải là mối quan tâm hàng đầu...
Hay tại Điều 24 khoản 1 của Công ớc quốc tế về các quyền dân sự, chính
trị mà Việt Nam gia nhập ngày 24 tháng 9 năm 1982 đề cập đến vấn đề bảo vệ
quyền trẻ em cũng quy định trên tinh thần tơng tự nh vậy.
Việt Nam là quốc gia thứ hai trên thế giới (và là nớc đầu tiên ở Châu á) phê
chuẩn Công ớc Liên hợp quốc về quyền trẻ em. Việc phê chuẩn rất sớm toàn bộ
Công ớc không phải bảo lu một điều khoản nào cho thấy sự quan tâm của Nhà nớc đối với việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Điều này phản ánh một truyền thống từ
lâu đời của dân tộc ta là luôn dành cho trẻ em những lợi ích tốt đẹp nhất.


1.2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ quyền trẻ em
Hiện nay, các loại vi phạm hành chính về trẻ em đợc quy định cụ thể trong
Nghị định số 114/2006/NĐ - CP ngày 03/ 10/ 2006 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính về dân số và trẻ em (NĐ số 114/2006/NĐ - CP), Nghị
định số 45/2004/NĐ - CP ngày 06/04/2005/ của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực y tế (NĐ số 45/2005/NĐ - CP), Nghị định số 56/2006/
NĐ - CP ngày 06/06/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh văn hóa - thông tin (NĐ số 56/2006/NĐ - CP), Nghị định 150/2005/NĐ - CP
ngày 12/12/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh trật tự, an toàn xã hội (NĐ số 150/2005/NĐ - CP), Nghị định số
76/2006/NĐ- CP ngày 02/08/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực t pháp (NĐ số 76/2006/NĐ-CP), Nghị định số 49/2005/NĐ- CP
ngày 11/04/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giáo dục (NĐ số 49/2005/NĐ- CP). Trong đó NĐ số 114/2006/NĐ - CP đợc xem
là văn bản pháp lý trung tâm, tập trung quy định về lĩnh vực này. Do đó, sau đây
xin đợc gọi tắt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ quyền trẻ em là vi
phạm hành chính về trẻ em
Bên cạnh đó cũng có một số các Nghị định khác quy định xử phạt vi phạm
hành chính mà chủ thể bị xâm phạm là ngời cha thành niên (theo quy định của
pháp luật Việt Nam ngời cha thành niên là ngời dới 18 tuổi; nh vậy, nó bao hàm


9

trong đó có cả trẻ em), hay nhóm các chủ thể thờng đợc xác định là trẻ em, nh
các hành vi vi phạm đợc quy định trong Nghị định số 87/2001/NĐ- CP ngày
21/11/2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình. Nhng vì không xác định đợc cụ thể các chủ thể này có phải là
trẻ em hay không nên chúng ta sẽ không xem xét nó trong phạm vi bài viết này.

* Khái niệm vi phạm hành chính về trẻ em
Vi phạm hành chính về trẻ em là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nớc
trong lĩnh vực bảo vệ quyền trẻ em mà không phải là tội phạm và phải bị xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Vi phạm hành chính đối với trẻ
em ngoài những đặc điểm của vi phạm hành chính nói chung nó còn mang một
số đặc điểm riêng sau đây:
Thứ nhất, chủ thể bị vi phạm trong quan hệ pháp luật này là trẻ em hay nói
cách khác nạn nhân của hành vi vi phạm này là trẻ em. Mà theo quy định của
luật bảo vệ, chăm sóc trẻ em thì trẻ em quy định trong luật này là công dân Việt
Nam dới mời sáu tuổi.
Thứ hai, khách thể của loại quan hệ pháp luật này là các quyền đợc chăm
sóc và bảo vệ của trẻ em đợc pháp luật ghi nhận và bảo hộ thông qua các hoạt
động quản lý của nhà nớc. Đối tợng trực tiếp là các giá trị vật chất và tinh thần
mà trẻ em đợc hởng theo quy định của pháp luật hiện hành. Nh quyền đợc chăm
sóc nuôi dỡng để phát triển thể chất, trí tuệ và đạo đức; quyền đợc học tập;
quyền đợc vui chơi, giải trí lành mạnh, đợc hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục,
thể thao, du lịch phù hợp với lứa tuổi; quyền có tài sản, hởng thừa kế, hởng các
chế độ bảo hiểm theo quy định của pháp luật;...đợc quy định tại luật bảo vệ,
chăm sóc trẻ em và các văn bản pháp luật có liên quan khác.
* Các loại vi phạm hành chính về trẻ em
Vi phạm hành chính về trẻ em là các loại vi phạm hành chính xâm phạm
đến các quyền của trẻ em đợc pháp luật bảo vệ, các quyền cơ bản đó đợc quy
định tại Chơng II, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004. Hiện


10

nay, các loại vi phạm hành chính về trẻ em đợc quy định cụ thể trong một số các
Nghị định của Chính phủ đã liệt kê ở phần trên. Theo đó, tại NĐ số 114 quy định

14 loại hành vi; Nghị định 45 có hai loại hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17;
Nghị định 56 có một loại hành vi quy định tại Điều 27; Nghị định 150 có một
loại hành vi quy định tại Điều 26; Nghị định 76 có hai loại hành vi quy định tại
Điều 12, Điều 32 và Nghị định 49 có ba loại hành vi quy định tại Điều 8, Điều
15, Điều 21 vi phạm hành chính về trẻ em (các loại hành vi này đã đợc liệt kê cụ
thể ở phần phụ lục của bài viết này).
Nhìn chung, hầu hết các vi phạm hành chính về trẻ em đợc pháp luật quy
định đều có những biệu hiện về dấu hiệu của hành vi phạm tội hình sự. Do vậy,
việc xác định ranh giới giữa vi phạm hành chính về trẻ em và phạm tội hình sự
về trẻ em là rất khó khăn và có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện, xử lý kịp
thời và tiến tới phòng chống có hiệu quả các vi phạm pháp luật xâm phạm đến
quyền trẻ em. Việc xác định ranh giới này cần phải căn cứ triệt để vào hậu quả
gây hại của hành vi vi phạm, yếu tố chủ thể và các dấu hiệu khác cấu thành hành
vi vi phạm đó. Ví dụ nh :
1. Hành vi cn tr, không khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em (iu 12 ca
Ngh nh 114) có các loi hành vi c th :
- Ngời đang chăm sóc, nuôi dỡng, trông nom, dạy học cho trẻ em mà không
thông báo kịp thời cho gia đình hoặc không đa ngay trẻ em đến khám bện, chữa
bệnh tại các cơ sở y tế gần nhất khi trẻ em đột xuất có dấu hiệu bị bệnh nặng
dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Đối với loại vi phạm này, dấu hiệu thiệt hại
nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ em là dấu hiệu bắt buộc. Tuy nhiên, nếu hậu
quả là trẻ em chết thì hành vi sẽ cấu thành tội không cứu giúp ngời đang ở trong
tình trạng nguy hiểm đến tính mạng theo Điều 102 Bộ luật hình sự.
- Từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em. Ch th ca loi vi phm này
ch có th là các cá nhân, t chc có trách nhim khám, cha bnh cho tr em
theo qui nh ca pháp lut.


11


- Thu tiền khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dới sáu tuổi tại các cơ sở y tế
công lập trái với quy định của pháp luật.
- Cố tình không sự dụng trang thiết bị, phơng tiện khám bệnh, chữa bệnh
cho trẻ em trong khi có điều kiện và đợc phép sự dụng.
i vi loi vi phm này, du hiu li c ý là du hiu bt buc trong cu
thành. Tuy nhiên, nu hu qu là tr em cht thì hành vi s cu thành Ti không
cu giúp ngi ang trong tình trng nguy him n tính mng theo iu 102
ca B lut hình s.
2. Hành vi cha, mẹ bỏ rơi con, ngời giám hộ bỏ rơi trẻ em đợc mình giám
hộ (Điều 13 của Nghị định 114) có các loại hành vi cụ thể sau:
- Ngay sau khi sinh con, cha hoặc mẹ bỏ con, không chăm sóc, nuôi dỡng.
Trong trng hp ngi m do nh hng nng n ca t tng lc hu hoc
trong hon cnh khỏch quan c bit m vt b con mi dn n hu qu a
tr cht thỡ hnh vi cu thnh Ti git con mi theo iu 94 ca B Lut hỡnh
s.
- Cha, mẹ để con, ngời giám hộ để trẻ em đợc mình giám hộ cho ngời khác
nuôi, cắt đứt quan hệ, không thực hiện nghĩa vụ đóng góp nuôi dỡng trẻ em, mặc
dù có khả năng thực hiện nghĩa vụ này, trừ trờng hợp cho trẻ em làm con nuôi
theo quy định của pháp luật. Trong trng hp gõy hu qu nghiờm trng hoc
ngi thc hin hnh vi ó b x lớ hnh chớnh v hnh vi ny m vn tỏi phm,
thỡ hnh vi cu thnh Ti t chi hoc trn trỏnh ngha v cp dng theo iu
152 ca B lut hỡnh s.


12

3. Hành vi kích động tình dục trẻ em (Điều 15 Nghị định 114) có các loại
hành vi cụ thể sau:
- Cho trẻ em tiếp xúc với văn hóa phẩm, sản phẩm có nội dung khiêu dâm;
- Tác động vào cơ thể trẻ em hằm kích động tình dục trẻ em. i vi hnh

vi ny, ch th vi phm hnh chớnh khụng thc hin hnh vi giao cu v du
hiu mc ớch kích động tình dục trẻ em l du hiu bt buc trong cu thnh.
Tuy nhiờn, nu hnh vi ny do ngi ó thnh niờn thc hin thỡ s cu thnh
Ti dõm ụ i vi tr em c qui nh ti iu 116 ca B lut hỡnh s.
Ngoài ra các hành vi vi phạm hành chính về trẻ em đợc quy định trong các
Nghị định của Chính phủ còn có một số loại hành vi có sự trùng lặp giữa các
Nghị định với nhau. Các trờng hợp cụ thể này sẽ đợc chúng tôi phân tích, bình
luận cụ thể ở phần sau của bài viết.
Việc xử phạt vi phạm hành chính để bảo vệ quyền trẻ em là hoạt động pháp
lý xuất phát từ yêu cầu khách quan của hoạt động quản lý hành chính nhà nớc
trong lĩnh vực bảo vệ quyền trẻ em, vừa là yêu cầu, đòi hỏi của xã hội trong sự
nghiệp giáo dục, bảo vệ và chăm sóc trẻ em thế hệ tơng lai của đất nớc.


13

Chơng II: xử phạt vi phạm hành về trẻ em theo quy định
của pháp luật hiện hành

2.1. Các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về trẻ em
Khi tiến hành hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
quyền trẻ em, ngời có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải tuân thủ
những nguyên tắc đã đợc quy định trong Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và
các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
bảo vệ quyền trẻ em. Các nguyên tắc đó bao gồm:
* Thứ nhất, mọi vi phạm hành chính phải đợc phát hiện kịp thời và phải
đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải đợc tiến hành nhanh
chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải đợc
khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
Đấu tranh phòng chống vi phạm hành chính về trẻ em là công việc cần phải

đợc tiến hành thờng xuyên trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các cơ
quan nhà nớc, tổ chức và công dân đều có trách nhiệm phát hiện và kiến nghị xử
lý kịp thời các vi phạm hành chính về trẻ em với cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
Trên thực tế hiện nay, việc xác minh rõ các tình tiết của một hành vi nào đó
có vi phạm hành chính về trẻ em hay không là rất khó khăn. Bởi vì, hầu hết các
hành vi vi phạm hành chính về trẻ em đều có dấu hiệu của mặt khách quan trong
cấu thành tội phạm. Ví dụ, giữa hành vi vi phạm hành chính kích động tình dục
trẻ em quy định tại Điều 15 NĐ số114/2006/NĐ- CP với hành vi phạm tội dâm
ô với trẻ em quy định tại Điều 116 Bộ luật hình sự năm 1999, đều có dấu hiệu
của mặt khách quan là nh nhau rất khó phân biệt. Vì vậy, việc xác định đâu là
hành vi vi phạm hành chính về trẻ em chúng ta phải căn cứ triệt để vào mức độ
của hành vi vi phạm, chủ thể thực hiện.
Để bảo đảm thực hiện có hiệu quả nguyên tắc nói trên pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thời hạn ra


14

quyết định xử phạt, thủ tục đình chỉ vi phạm hành chính và các biện pháp khắc
phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.
* Thứ hai, cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt hành chính khi có vi phạm hành
chính do pháp luật quy định.
Việc xác định vi phạm hành chính về trẻ em và áp dụng các biện pháp xử
phạt hành chính có ảnh hởng trực tiếp đến lợi ích của nhà nớc, tự do, quyền và
lợi ích của các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Do vậy, pháp luật cần quy định cụ
thể về các loại vi phạm hành chính về trẻ em và nguy cơ áp dụng các biện pháp
xử phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức thực hiện những loại vi phạm đó
nhằm hạn chế tối đa việc bỏ lọt vi phạm hành chính cũng nh việc áp dụng tùy
tiện các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính.

* Thứ ba, việc xử phạt vi phạm hành chính về trẻ em phải do ngời có thẩm
quyền tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.
Là một dạng hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật, nên xử phạt vi phạm
hành chính chỉ do ngời có thẩm quyền tiến hành theo thủ tục, trong những trờng
hợp với những biện pháp đợc pháp luật quy định cụ thể. Hơn nữa, hoạt động này
lại mang tính chất cỡng chế nhà nớc, với phơng pháp mệnh lệnh phục tùng. Do
đó, trong quan hệ pháp luật này bên chủ thể tiến hành phải nhân danh Nhà nớc
thực hiện quền lực của mình.
Phù hợp với Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, các Nghị định của Chính
phủ xử phạt vi phạm hành chính về trẻ em quy định cụ thể về thẩm quyền xử
phạt, thủ tục, biện pháp xử phạt vi phạm hành chính tơng ứng với tính chất, mức
độ của các loại vi phạm hành chính về trẻ em.
* Thứ t, một vi phạm hành chính về trẻ em chỉ bị xử phạt hành chính một
lần.
Với yêu cầu xử lý nhanh chóng, dứt điểm các vi phạm hành chính về trẻ em
thể hiện tập trung, nhất quán ý chí của nhà nớc trong việc xử lý đối với từng trờng hợp vi phạm hành chính cụ thể, theo quy định tại khoản 2 Điều 3
NĐ128/2008/NĐ-CP quy định nguyên tắc một vi phạm hành chính chỉ bị xử
phạt một lần với các nội dung sau:


15

- Mt hành vi vi phm ã c ngi có thm quyn x pht ra quyt nh
x pht hoc ã lp biên bn x pht thỡ khụng c lp biên bn, ra quyt
nh x pht ln th hai i vi chính hành vi đó na. Trong trng hp hành vi
vi phm vn tip tc c thc hin mc dù đã b ngi có thm quyn x pht
ra lnh đình ch thỡ b ỏp dng tỡnh tit tng nng: Tiếp tục thực hiện hành vi vi
phạm hành chính mặc dù ngời có thẩm quyền đó yêu cầu chấm dứt hành vi đó.
- Mt hành vi vi phm hành chính đã c ngi có thm quyn x pht ra
quyt nh x pht thì không ng thi áp dng bin pháp x lí hành chính khác

(giáo dục tại xã, phờng, thị trấn; đa vào trờng giáo dỡng; đa vào cơ sở giáo dục;
đa vào cơ sở chữa bệnh); i vi hành vi ó;
- Trong trng hp hành vi vi phm có du hiu ti phm b chuyn h s
ngh truy cu trách nhim hình s mà trc ó ã có quyt nh x pht vi
phm hành chính thì ngi ó quyt nh x pht phi hu b quyt nh x
pht; nu cha ra quyt nh x pht thì không x pht vi phm hành chính i
vi hành vi ó;
- Nhiu ngi cùng thc hin mt hành vi vi phm hành chính thì mi
ngi vi phm u b x pht v hành vi đó. Ngi có thm quyn x pht cn
c vào tính cht, mc vi phm, nhân thân ngi vi phm, tình tit tng nng,
gim nh mà ra quyt nh x pht i vi tng ngi cùng thc hin vi phm
hành chính;
- Mt ngi thc hin nhiu hành vi vi phm hành chính thì b x pht v
tng hành vi vi phm. Khi quyt nh x pht mt ngi thc hin nhiu hành vi
vi phm hành chính, thì ngi có thm quyn ch ra mt quyt nh x pht
trong đó quyt nh hình thc, mc x pht i vi tng hành vi vi phm; nu
các hình thc x pht là pht tin thì cng li thành mc pht chung.


16

* Thứ năm, việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức
độ vi phạm, nhân thân ngời vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để
quyết định hình thức, biện pháp xử phạt thích hợp.
Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo đảm tính nghiêm
minh của pháp luật, bảo đảm tính giáo dục và phòng ngừa vi phạm trong công
tác xử phạt vi phạm hành chính về trẻ em nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích hợp
pháp của trẻ em.
* Thứ sáu, không xử phạt vi phạm hành chính trong các trờng hợp thuộc
tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành

chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Tình th cp thit là tình th ca ngi vì mun tránh mt nguy c ang
thc t e da li ích ca Nhà nc, ca c quan, t chc, quyn, li ích chính
áng ca mình hoc ca ngi khác mà không còn cách nào khác là phi gây ra
mt thit hi nh hn thit hi cn ngn nga.
Phòng v chính áng là hành vi ca mt ngi vì bo v li ích ca Nhà
nc, ca c quan, t chc, bo v quyn, li ích chính áng ca mình hoc ca
ngi khác, mà chng tr li mt cách cn thit ngi ang có hành vi xâm
phm các li ích nói trên.
Cá nhân thc hin hành vi trái pháp lut trong trng hp s kin bt ng
hoc trong khi ang mc bnh tâm thn hay mt bnh khác làm mt kh nng
nhn thc hoc kh nng iu khin hành vi ca mình, thì không có li, hành vi
ó thc hin không cu thành vi phm hành chính, ch th thc hin hành vi
không b x pht hành chính.
Nh vậy, không phải mọi hành vi nguy hiểm cho xã hội đều bị pháp luật xử
lý. Hành động của chủ thể trong trờng hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp


17

thiết mặc dù là những hành vi có tính chất nguy hiểm cho xã hội nhng vi chủ thể
thực hiện với mục đích, động cơ tích cực vì bảo vệ một lợi ích xã hội khác cao
hơn đợc pháp luật bảo hộ nên những hành vi này đã loại trừ tính chất nguy
hiểm của hành vi, do đó mà pháp luật không coi nó là hành vi vi phạm pháp luật.
Tuy nhiên, việc áp dụng các quy định này của pháp luật trên thực tế thờng gặp
phải rất nhiều khó khăn trong việc xác định ranh giới giữa hành vi trong các trờng hợp này với hành vi đã vi phạm pháp luật. Nó đòi hỏi sự chính xác, khách
quan của các chủ thể có thẩm quyền trong việc phát hiện và xử lý kịp thời đúng
pháp luật các hành vi vi phạm pháp luật nói chung, vi phạm hành chính về trẻ em
nói riêng.


2.2. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về trẻ em
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính đợc áp dụng trớc hết nhằm mục
đích trừng phạt ngời vi phạm, thông qua đó giáo dục mọi ngời tuân thủ pháp
luật, tôn trọng các quy tắc của đời sống cộng đồng, phòng ngừa các vi phạm
pháp luật có thể xẩy ra. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về trẻ em đợc
quy định trong Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định của Chính
phủ trong các lĩnh vực cụ thể. Theo đó, đối với mỗi vi phạm hành chính về trẻ
em, chủ thể vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo
hoặc phạt tiền.
* Cảnh cáo:
Hình thức này đợc áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính
nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ, hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính
do ngời cha thành niên từ đủ 14 tuổi đến dới 16 tuổi thực hiện với lỗi cố ý. Khi
xử phạt cảnh cáo, ngời có thẩm quyền quyết định xử phạt bằng văn bản.
Nh vậy, hình thức xử phạt cảnh cáo chỉ đợc áp dụng đối với cá nhân tử đủ
16 tuổi trở lên hoặc tổ chức vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Hành vi vi phạm mà tổ chức, cá nhân thực hiện đợc văn bản pháp luật quy
định là có thể áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Điều này xác định rằng loại
hành vi mà tổ chức, cá nhân đã thực hiện là vi phạm nhỏ. Nếu loại vi phạm mà
chủ thể đó thực hiện mà pháp luật quy định chỉ áp dụng hình thức phạt tiền thì


18

không đợc áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Ví dụ nh, Điều 21, khoản 1 NĐ
số 114/2006/NĐ- CP, quy định: phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng
dến 1.000.000 đồng đối với hành vi lăng nhục, bắt làm việc có tính chất xúc
phạm, hạ thấp danh dự, nhân phẩm đối với trẻ em vi phạm pháp luật, thì trong
trờng hợp này chủ thể có thẩm quyền căn cứ vào mức độ vi phạm mà có thể áp

dụng xử phạt cảnh cáo.
- Việc áp dụng hình thức phạt cảnh cáo đối với tổ chức, cá nhân vi phạm
hành chính chỉ đợc thực hiện khi đó là vi phạm lần đầu và có tình tiết giảm nhẹ
theo quy định của Điều 8 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Dới góc độ khoa học pháp lý thì chỉ những hành vi vi phạm hành chính đợc
pháp luật dự liệu áp dụng biện pháp xử phạt cảnh cáo mới đợc coi là vi phạm
hành chính nhỏ. Ví dụ: Hành vi vi phạm hành chính đợc quy định tại Điều 21,
khoản 1 NĐ số 114/2006/NĐ- CP: phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng dến 1.000.000 đồng đối với hành vi lăng nhục, bắt làm việc có tính chất
xúc phạm, hạ thấp danh dự, nhân phẩm đối với trẻ em vi phạm pháp luật. Mặt
khác vi phạm hành chính lần đầu là trờng hợp chủ thể vi phạm hành chính trớc
đó cha vi phạm hành chính trong cùng lĩnh vực hoặc có vi phạm hành chính
trong cùng lĩnh vực nhng đã quá thời hạn đợc coi là cha bị xử lý vi phạm hành
chính.
* Phạt tiền:
Phạt tiền là hình thức xử phạt chính đợc quy định tại Điều 14 Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính. Nhìn chung các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nếu
không thuộc trờng hợp xử phạt cảnh cáo thì bị xử phạt bằng hình thức xử phạt
tiền. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính quy định mức phạt tiền trong xử phạt
hành chính là từ 10.000 đồng đến 500.000.000 đồng. Theo đó, căn cứ vào tính
chất, mức độ vi phạm mà có mức phạt cụ thể cho từng hành vi. Đối với các hành
vi vi phạm hành chính xâm phạm đến quyền của trẻ em, mức phạt tiền cụ thể căn
cứ vào các Nghị định của Chính phủ về từng lĩnh vực điều chỉnh. Chẳng hạn nh,
mức phạt tiền quy định trong NĐ số 45/2005/ NĐ-CP đối với các vi phạm hành
chính về trẻ em, có mức thấp nhất là 50.000 đồng, cao nhất là 15.000.000 đồng;


19

trong Nghị định số 150/2005/NĐ- CP, thì mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm

về trẻ em quy định tại khoản 2, Điều 26 là từ 200.000 đồng dến 500.000 đồng;
còn trong NĐ số114/2006/NĐ- CP mức thấp nhất là 100.000 đồng và mức cao
nhất là 30.000.000 đồng.
Việc lựa chọn, áp dụng mức tiền phạt đối với ngời vi phạm phải trong
khung phạt cụ thể đợc văn bản pháp luật quy định cho loại vi phạm đã thực hiện
theo cách: Mức tiền phạt cụ thể đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính là mức
trung bình của khung tiền phạt đợc quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết
giảm nhẹ thì mức phạt có thể giảm xuống, nhng không đợc giảm quá mức tối
thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền có thể tăng
lên nhng không đợc vợt quá mức tối đa của khung tiền phạt. Ví dụ: Cá nhân, tổ
chức có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng uy quyền để ép buộc
trẻ em phải bỏ học, nghỉ học, thì bị xử phạt từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng
(khoản 1, Điều 20, NĐ 114/2006/NĐ- CP), khi áp dụng mức xử phạt sẽ lấy mức
trung bình của khung tiền phạt là 350.000 đồng. Còn nếu nh trờng hợp chủ thể vi
phạm lại có tình tiết tăng nặng là lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm (khoản
5, Điều 9 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002), thì có thể áp dụng
mức tiền phạt cao hơn mức trung bình nhng không đợc quá 500.000 đồng. Cũng
ví dụ trên nếu chủ thể vi phạm lại có tình tiết giảm nhẹ là tự nguyện khai báo,
thành thật hối lỗi (điểm b, khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
năm 2002), thì có thể áp dụng mức tiền phạt thấp hơn mức trung bình nhng
không đợc thấp hơn 200.000 đồng.
Việc lựa chọn, áp dụng mức tiền phạt đối với ngời từ đủ 16 tuổi đến dới 18
tuổi vi phạm hành chính có những nét đặc thù riêng biệt đã đợc quy định tại
khoản 1, Điều 7 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính. Theo đó, khi phạt tiền
đối với họ thì mức tiền phạt không đợc quá một phần hai mức phạt đối với ngời
thành niên.
Nhìn chung, trong các hành vi vi phạm hành chính về trẻ em, thì hình thức
xử phạt tiền đợc áp dụng chiếm tỷ lệ cao hơn hình thức xử phạt cảnh cáo (xử
phạt tiền chiếm tới 73,8%, cảnh cáo chỉ có 24,2%). Nhng điều đó hoàn toàn



20

không mâu thuẫn với mục đích chung của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ quyền trẻ em là: giáo dục cá nhân, tổ chức vi phạm nhận
thức đợc sai phạm, tự nguyện sữa chữa, thực hiện nghĩa vụ mà pháp luật quy
định. Bởi vì, trong một chừng mực nào đó mục đích giáo dục chỉ đạt đợc khi
biện pháp chế tài xử phạt đa ra phải đủ mạnh để tác động lên hành vi đó.
Bên cạnh các hình thức xử phạt chính, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm,
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính đối với trẻ em còn có thể áp dụng một hoặc
các hình thức xử phạt bổ sung là:
* Tớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề:
Tc quyn s dng giy phép, chng ch hành ngh c áp dng kèm
theo hình thc x pht chính trong trng hp cá nhân, t chc vi phm nghiêm
trng quy nh s dng giy phép, chng ch hành ngh. Giy phép, chng ch
hành ngh là các loi giy t do c quan nhà nc, ngi có thm quyn cp cho
các t chc, cá nhân theo quy nh ca pháp lut cho phép t chc, cá nhân
ó kinh doanh, hot ng, hành ngh trong mt lnh vc nht nh hoc s dng
mt loi công c, phng tin nht nh. Giy phép, chng ch hành ngh ở đây
không bao gm giy ng ký kinh doanh, các loi chng ch gn vi nhân thân
ngi c cp không có mc ích cho phép hành ngh.
Tc quyn s dng giy phép, chng ch hành ngh c áp dng có thi
hn hoc không thi hn và c quy nh i vi hành vi vi phm hành chính
c th, tùy thuc vào tính cht, mc ca hành vi vi phm ó.
Thi hn áp dng i vi hình thc x pht tc quyn s dng giy phép,
chng ch hành ngh có thi hn ti a không quá 12 tháng; i vi hình thc
tc quyn s dng giy phép, chng ch hành ngh không thi hn thì thi hn
áp dng t 12 tháng tr lên. Trong số các hành vi vi phạm hành chính về trẻ em
mà chúng tôi đã liệt kê thì có 6 loại hành vi có áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung tớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề và thời hạn áp dụng ở

các loại hành vi này là từ 01 táng đến 06 tháng, hai trờng hợp áp dụng không


21

thời hạn, không có trờng hợp nào áp dụng thời hạn lên đến 12 tháng nh quy định
chung trong Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính. Ví dụ, tại khoản 4 Điều 19
Nghị định 114 quy định Tớc quyền sự dụng giấy phép từ 03 tháng đến 06 tháng
đối với hành vi sự dụng trẻ em để mua, bán, vận chuyển hàng giả, hàng cấm,
hàng hóa, tiền tệ trái phép ở trong nớc
Thi hn tc quyn s dng giy phép, chng ch hành ngh c tính t
thi im tm gi giy phép, chng ch hành ngh. Trng hp mt ngi cùng
mt lúc thc hin nhiu hành vi vi phm hành chính mà các hành vi này b tc
quyn s dng cùng mt loi giy phép, chng ch hành ngh thì ch áp dng
tc quyn s dng giy phép, chng ch hành ngh có thi hn dài nht quy
nh i vi các hành vi vi phm; nu không cùng mt loi giy phép, chng ch
hành ngh thì áp dng riêng i vi tng hành vi.
Ví dụ, khoản 3, Điều 12 NĐ số 114/2006/NĐ- CP, quy định: Tớc quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em; hoặc hành vi thu tiền khám bệnh,
chữa bệnh cho trẻ em dới 6 tuổi theo quy định của pháp luật.
* Tịch thu tang vật, phơng tiện đợc sử dụng để vi phạm hành chính:
Là việc ngời có thẩm quyền xử phạt quyết định biện pháp tịch thu để sung
vào công quỹ Nhà nớc các tài sản, vật chứng, hàng hóa, tiền bạc... dùng để thực
hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc do vi phạm hành chính mà có.
Tu thuc vào tính cht, mc ca vi phm hành chính mà ch th có
thm quyn quyt nh áp dng hình thc tch thu tang vt, phng tin c s
dng vi phm hành chính hoc không áp dng bin pháp này kèm theo hình
thc x pht chính. Trong mt s trng hp, hình thc này có th c áp dng
c lp (đó là các trờng hợp quy định tại khoản1 Điều 56 Pháp lệnh xử lý vi

phạm hành chính và khoản 5 Điều 23 NĐ số 128/2008/NĐ-CP).
Vi t cách là hình thc x pht, hình thc này ch c áp dng i vi
các cá nhân, t chc vi phm hành chính. Do ó, hình thc này không c áp


22

dng trong trng hp tang vt, phng tin b t chc, cá nhân vi phm chim
ot, s dng trái phép mà phi tr li cho ch s hu hoc ngi qun lý, ngi
s dng hp pháp. Trong trng hp tang vt là vn hóa phm c hi, hàng gi
không có giá tr s dng, vt phm gây hi cho sc kho con ngi, vt nuôi,
cây trng thì áp dng hình thc tiêu hu và x lý theo qui nh ti khon 2 iu
61 ca Pháp lnh x lý vi phm hành chính.
Nhìn chung, việc pháp luật quy định áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang
vật, phơng tiện đợc sử dụng để vi phạm hành chính về trẻ em mang lại một ý
nghĩa quan trọng, nó góp phần khắc phục triệt để và tiến tới phòng chống có hiệu
quả các loại vi phạm này. Hiện nay, trong số 26 loại hành vi vi phạm hành chính
về trẻ em (có liệt kê cụ thể ở phần phụ lục), thì có 7 loại hành vi là có áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung này. Ví dụ, khoản 3, Điều 15 NĐ số114/2006/NĐ-CP
quy định: Tịch thu văn hóa phẩm, sản phẩm có nội dung khiêu dâm đ ợc sự
dụng để thực hiện hành vi kích động tịch dục trẻ em

2.3. Các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính về
trẻ em gây ra.
Trong nhiều trờng hợp ngoài việc bị áp dụng các biện pháp xử phạt hành
chính nh đã nêu trên, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về trẻ em còn có thể
bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm hành chính của
mình gây ra. Về mặt bản chất, biện pháp cỡng chế hành chính này không có tính
trừng phạt ngời vi phạm hành chính mà chỉ nhằm mục đích khắc phục hậu quả
do hành vi vi phạm hành chính gây ra. Theo quy định trong Pháp lệnh xử lý vi

phạm hành chính, các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành trong
lĩnh vực bảo vệ quyền trẻ em, thì các biện pháp khắc phục này gồm có:
* Thứ nhất: Các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính về
trẻ em gây ra quy định tại NĐ số 114/2006/NĐ - CP:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dng, lắp đặt thiết bị trái phép;


23

- Buộc thực hiện những biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trờng
do vi phạm hành chính gây ra; tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con ngời,
văn hóa phẩm độc hại;
- Buộc thu hồi số tiền do vi phạm hành chính gây ra; nộp lại số tiền bằng
giá trị tang vật , phơng tiện vi phạm đã tiêu thụ , tẩu tán trái với quy định của
pháp luật;
- Buộc thực hiện trách nhiệm chăm sóc, nuôi dỡng trẻ em, thực hiện nghĩa
vụ đóng góp nuôi dỡng trẻ em theo quy định;
- Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh , chữa bệnh cho trẻ em do hành vi vi
phạm hành chính gây ra;
- Buộc thực hiện các quy định về việc thành lập, hoạt động của cơ sở trợ
giúp trẻ em theo quy định tại Điều 45, Điều 46 và Điều 47 Luật bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em;
- Buộc chịu mọi chí phí để đa trẻ em trở về gia đình, gia đìng thay thế hoặc
cơ sở trợ giúp trẻ em.
- Tịch thu tang vật, phơng tiện vi phạm đối với hành vi bán rợu, bia cho trẻ
em dới 16 tuổi (theo quy định tại Điều 26, NĐ150/2006/NĐ- CP);
- Tái chế hoặc buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe của trẻ em đối
với hành vi vi phạm các quy định về sản xuất, kinh doanh và sự dụng các sán
phẩm thay thế sữa mẹ (theo quy định tại Điều 17, NĐ số 45/2005/NĐ- CP);

- Buộc bồi thờng để khôi phục lại cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập,
giảng dạy đã bị phá hoại do thực hiện vi phạm hành chính.
* Thứ hai: Các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính về
trẻ em gây ra quy định tại các Nghị định khác:
- Tái chế hoặc buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con ngời
(khoản 5 Điều 17 Nghị định số 45);
- Hủy bỏ quyết định nuôi con nuôi (hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
hủy bỏ) (khoản 5 Điều 32 Nghị định số76);
- Buộc trả lại cho ngời học số tiền đã thu và chịu mọi chí phí tổ chức hoàn
trả (điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 49).


24

2.3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về trẻ em
Do các vi phm hành chính v tr em c qui nh trong nhiu vn bn
khác nhau, nên vic xác nh thm quyn x pht i vi loi vi phm hành
chính này phi c cn c vào các qui nh ti Chng IV ca Pháp lnh x lí
vi phm hành chính và các qui nh ti Chng III ca các ngh nh có qui nh
v loi vi phm hành chính này. Theo các qui nh này, thm quyn x pht vi
phm hành chính v tr em c trao cho nhiu c quan và cá nhân khác nhau.
Trong ó ch yu là Ch tch U ban nhân dân các cp và Thanh tra chuyên
ngành có liên quan trc tip ti công tác bo v quyn ca tr em (là những
Thanh tra trực tiếp thực hiện nghiệp vụ của mình khi tham gia vào các hoạt động
quản lý hành chính nhà nớc trong các lĩnh vực bảo vệ quyền trẻ em, nh Thanh tra
dân số và gia đình, Thanh tra giáo dục...).
Ngoài ra, theo qui nh ti iu 41 ca Pháp lnh x lí vi phm hành chính,
Ch tch U ban nhân dân các cp, Chánh thanh tra chuyên ngành cp s, Chánh
thanh tra chuyên ngành b, c quan ngang b có th y quyn cho cp phó thc
hin thm quyn x pht vi phm hành chính. Vic u quyn phi c thc

hin bng vn bn. Cp phó c y quyn phi chu trách nhim v quyt nh
x pht vi phm hành chính ca mình trc cp trng và trc pháp lut.
Thm quyn x pht ca nhng ngi nêu trên đợc pháp luật quy định đối
với mt hành vi vi phm hành chính. Trong trng hp pht tin, thm quyn x
pht c xác nh cn c vào mc ti a ca khung tin pht qui nh i vi
tng hành vi vi phm c th.
Tu thuc vào tng trng hp vi phm hành chính c thc hin, ngi
có thm quyn x pht vi phm hành chính v tr em cn c vào iu khon
tng ng qui nh ti Ngh nh có quy định hành vi vi phạm hành chính về trẻ
em xác nh bin pháp x pht chính, các bin pháp x pht b sung và các
bin pháp khc phc hu qu cn c áp dng, sau ó i chiu vi thm
quyn x pht ca mình, nu phù hp thì ra quyt nh x pht. Trong trng


25

hp thy mt trong các bin pháp cn áp dng không thuc thm quyn ca
mình thì phi chuyn h s v vi phm n ngi có thm quyn x pht.
Ví dụ nh, khi Thanh tra viên chuyên ngành có liên quan trc tip ti công
tác bo v quyn ca tr em ang thi hành công v có quyn áp dng các bin
pháp x pht chính i vi hành vi cản trợ việc học tập của trẻ em c qui nh
ti iu 20 ca Ngh nh 114. Tuy nhiên, nu cn phi áp dng bin pháp Tch
thu tang vt, phng tin c s dng vi phm hành chính có giá tr trên
2.000.000 ng i vi loi vi phm hành chính này thì v vic li không thuc
thm quyn x pht ca thanh tra viên chuyên ngành.
i vi nhng ngi có thm quyn x pht a phng, thì ch có thm
quyn x pht i vi nhng vi phm hành chính c thc hin a phng
mình.
* Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về trẻ em
đợc xác định nh sau:

- Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nớc về trẻ em ở địa phơng. Những chức
danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về trẻ em còn lại có thẩm
quyền xử phạt những hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý.
- Trong trờng hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều
ngời, thì việc xử phạt do ngời thụ lý đầu tiên thực hiện.
- Thẩm quyền xử phạt là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm
hành chính. Trong trờng hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đợc xác định căn cứ
vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
- Trong trờng hợp xử phạt một ngời thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính về trẻ em thì thẩm quyền xử phạt đợc xác định theo nguyên tắc sau đây:
+ Nếu hình thức, mức xử phạt đợc quy định đối với từng hành vi đều thuộc
thẩm quyền của ngời xử phạt, thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc ngời đó;


×