Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một số thảm thực vật phục hồi sau nương rẫy tại phường Ngọc Xuân, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

HOÀNG THỊ HƢƠNG LÝ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊN CỦA MỘT SỐ THẢM THỰC VẬT
PHỤC HỒI SAU NƢƠNG RẪY TẠI PHƢỜNG NGỌC XUÂN,
THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

HOÀNG THỊ HƢƠNG LÝ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊN CỦA MỘT SỐ THẢM THỰC VẬT
PHỤC HỒI SAU NƢƠNG RẪY TẠI PHƢỜNG NGỌC XUÂN,
THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC
Mã số: 60 42 01 20


LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ NGỌC CÔNG

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Hoàng Thị Hương Lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

i

/>

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Sinh thái học, tại khoa Sinh - KTNN Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo,
các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS

Lê Ngọc Công - người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến
thức, kinh nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa
Sinh - KTNN, phòng Đào tạo -Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã nhiệt
tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi học tập và nghiên cứu tại
trường.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND phường Ngọc Xuân, Chi cục
thống kê thành phố Cao Bằng, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cao bằng, Công ty Lâm
nghiệp Cao Bằng, Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Cao Bằng đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này .
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn
Thái nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả

Hoàng Thị Hương Lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ii

/>

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii

Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt.................................................................. iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 4
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ..................................... 4
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật ....................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm về rừng ..................................................................................... 4
1.1.3. Tái sinh rừng .............................................................................................. 5
1.1.4. Phục hồi rừng ............................................................................................. 6
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ................................................................ 6
1.2.1 . Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 6
1.2.2 . Những nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................. 12
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 20
2.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu ............................................................. 20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 20
2.1.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 21
2.2.1. Phương pháp tuyến điều tra và ô tiêu chuẩn ........................................... 21
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 22
2.2.3. Phương pháp phân tích mẫu vật .............................................................. 25
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 25
2.2.5. Phương pháp điều tra trong nhân dân ...................................................... 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iii

/>


Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG
NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 26

3.1. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu .......................................................... 26
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 26
3.1.3. Khí hậu..................................................................................................... 27
3.1.4. Sông suối- thủy văn ................................................................................. 28
3.1.5. Địa chất và thổ nhưỡng............................................................................ 29
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu................................................ 30
3.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .................................................. 30
3.2.2. Dân số, lao động và việc làm. .................................................................. 32
3.2.3. Văn hóa - xã hội: ..................................................................................... 33
3.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng: ........................................................................ 33
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 35
4.1. Các kiểu TTV thứ sinh tự nhiên đặc trưng trong KVNC ........................... 35
4.2. Đặc điểm của các kiểu TTV thứ sinh trong KVNC ................................... 35
4.2.1. Sự phân bố các taxon trong các kiểu TTV .............................................. 35
4.2.2. Đặc điểm thành phần loài trong các kiểu TTV nghiên cứu .................... 37
4.2.3. Đặc điểm thành phần dạng sống tại khu vực nghiên cứu ........................ 48
4.3. Đặc điểm cấu trúc hình thái của các kiểu thảm thực vật ............................ 57
4.3.1. Thảm cỏ thấp ........................................................................................... 59
4.3.2. Thảm cây bụi ........................................................................................... 59
4.3.3. Rừng thứ sinh .......................................................................................... 60
4.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong các kiểu TTV tại KVNC ........................ 62
4.4.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây tái sinh .................................. 62
4.4.2. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao .................................................. 65
4.4.3. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang .................................... 67
4.4.4. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh ..................................................... 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

4.5. Đánh giá khả năng tái sinh tự nhiên của các thảm thực vật tại KVNC ...... 70
4.6. Đề xuất một số biện pháp thúc đẩy quá trình phục hồi rừng tại KVNC .... 72
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 76
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

D1.3

Đường kính ngang ngực

Hvn

Chiều cao vút ngọn

KVNC

Khu vực nghiên cứu


NN và PTNN Nông nghiệp và phát triển nông thôn
ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

TĐT

Tuyến điều tra

TTV

Thảm thực vật

UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của liên hợp quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>iv



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kí hiệu độ nhiều (độ dày rậm) thảm tươi theo Drude ..................... 25
Bảng 4.1. Số lượng và tỷ lệ (%) taxon thực vật ở khu vực nghiên cứu .......... 35
Bảng 4.2. Số lượng và tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các kiểu thảm
thực vật ở KVNC............................................................................. 47
Bảng 4.3. Thành phần dạng sống thực vật trong khu vực nghiên cứu ............ 49
Bảng 4.4. Thành phần dạng sống trong các kiểu thảm thực vật. ..................... 50
Bảng 4.5. Cấu trúc thẳng đứng của các quần xã trong khu vực nghiên cứu ....... 58
Bảng 4.6. Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ở khu vực nghiên cứu ......... 63
Bảng 4.7. Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở các kiểu TTV ................. 66
Bảng 4.8. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang ở ba kiểu TTV ......... 68
Bảng 4.9. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh ở KVNC ............................. 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí OTC và ODB ở các kiểu TTV .................................... 22
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Cao Bằng (Khu vực nghiên cứu:
phường Ngọc Xuân) ...................................................................... 26
Hình 4.1. Sự phân bố các taxon ở KVNC ...................................................... 36
Hình 4.2. Tỷ lệ các họ, chi, loài trong các kiểu thảm thực vật ở KVNC ....... 48
Hình 4.3. Thành phần dạng sống thực vật trong khu vực nghiên cứu ........... 49
Hình 4.4. Sự phân bố dạng sống thực vật trong các kiểu TTV ...................... 50
Hình 4.5. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ở ba kiểu TTV ................. 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng vốn được mệnh danh là “lá phổi” của trái đất, rừng có vai trò rất
quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên
hành tinh chúng ta. Trong thực tế rừng đã đem lại lợi ích vô cùng to lớn: cung
cấp gỗ, củi, là nơi cư trú của các loài động vật, thực vật, dự trữ các nguồn
gen quý hiếm, điều hòa khí hậu, nguồn nước, hạn chế và ngăn chặn xói mòn,
lũ lụt, gió bão, bảo vệ sức khỏe con người…
Tuy nhiên trong vài thập kỷ gần đây diện tích rừng đã bị thu hẹp một
cách đáng kể do nhiều nguyên nhân như: cháy rừng do tự nhiên hoặc con
người, do chiến tranh, do áp lực về dân số của các vùng tăng nhanh, nghèo
đói, người dân sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên rừng … gây
hậu quả nghiêm trọng cho các vùng sinh thái. Trên thế giới ban đầu diện
tích rừng chiếm 6 tỉ ha trên bề mặt trái đất, diện tích này còn 4,4 tỉ ha năm
1958 đến năm 1973 còn 3,8 tỉ ha. Hiện nay diện tích rừng còn khoảng 2,9 tỉ
ha. Các nhà khoa học đã dự báo rằng hàng năm trên thế giới bị mất 16,7
triệu ha rừng. Nếu tiếp tục đà này trong vòng 166 năm nữa, trên trái đất sẽ
không còn rừng [47].
Ở Việt Nam từ năm 1945 - 1976 nước ta mất 3 triệu ha, tỉ lệ che phủ của
rừng giảm từ 43% (1943) xuống còn 33,8% (1976). Từ năm 1976 - 1995 tỉ lệ che
phủ của rừng giảm xuống còn 28,2% (1995), cả nước chỉ còn khoảng 9,3 triệu ha
rừng (trong đó có 1 triệu ha rừng trồng) [4]. Hiện nay diện tích rừng bị giảm ước
tính vào khoảng 200.000 ha/năm trong đó 60.000 ha bị chặt để chuyển thành đất
nông nghiệp ngoài kế hoạch, 50.000 ha bị cháy và 90.000 ha bị khai thác làm gỗ
củi. Trong khi đó tốc độ trồng rừng khoảng 50.000 - 100.000ha/năm không thể bù
lại tốc độ mất rừng [44].

Nhận thức về việc mất rừng là rất nghiêm trọng, trong hơn 10 năm trở lại
đây Đảng và nhà nước ta đã thực hiện chủ trương giao đất giao rừng cho các hộ
1


nông dân để trồng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng đã có những tác động rất tích
cực. Rừng được bảo vệ và phục hồi trở lại, diện tích ngày càng tăng, đất trống
đồi núi trọc giảm, các giải pháp kỹ thuật dựa trên cơ sở lợi dụng triệt để khả
năng tái sinh, diễn thế tự nhiên của thảm thực vật cùng với các giải pháp đúng
đắn về chính sách đất đai, vốn, lao động đã góp phần nâng cao độ che phủ rừng
của cả nước. Theo số liệu của Bộ NN và PTNT năm 2013 độ che phủ rừng của
cả nước đạt gần 41%.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam. Phía
Bắc và Đông Bắc giáp với tỉnh Quảng Tây Trung Quốc, phía Tây giáp tỉnh
Tuyên Quang và Hà Giang, phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn. Khí hậu
Cao Bằng mang tính chất đặc thù của dạng khí hậu miền núi cao và có đặc
trưng khí hậu á nhiệt đới thể hiện 4 mùa trong năm. Tính đến 31 tháng 12 năm
2013, diện tích đất có rừng toàn tỉnh Cao Bằng đạt 339.484,70 ha (rừng tự
nhiên 318.706,77 ha, rừng trồng 22.777,93 ha) độ che phủ đạt trên 50,5% với
nhiều loài động thực vật quý hiếm [5]. Tuy nhiên hiện nay hầu như rừng đang
bị suy giảm do bị khai thác quá mức, một số loài đang có nguy cơ tuyệt chủng
như Hoàng Đàn, Du Sam…
Thành phố Cao Bằng là một thành phố trẻ đô thị loại III bao gồm 6
phường và 5 xã trong đó xã Ngọc Xuân vừa được công nhận là phường năm
2012. Phường Ngọc Xuân hội tụ đủ hình thái đô thị, xóm làng, rừng núi, nằm ở
phía Đông - Bắc của thành phố với tổng diện tích tự nhiên 684,99 ha, diện tích
đất có rừng là 330,73 ha (rừng tự nhiên là 93,99 ha, rừng trồng là 236,74ha) độ
che phủ rừng đạt 48,3% chủ yếu là rừng phục hồi sau nương rẫy [5]. Nhìn
chung rừng ở đây vẫn trong tình trạng suy thoái, rừng nguyên sinh hầu như
không còn mà thay vào đó là các kiểu thảm thực vật thứ sinh như trảng cỏ,

trảng cây bụi, rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên và rừng trồng nhân tạo. Nguyên
nhân chính của sự tàn phá là do chặt rừng làm nương, khai thác củi và khai thác

2


gỗ rừng quá mức, ngoài ra nạn cháy rừng hàng năm đã làm cho môi trường sinh
thái trong một số nơi ngày càng xấu đi.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một số thảm thực vật
phục hồi sau nương rẫy tại phường Ngọc Xuân, thành phố Cao Bằng, tỉnh
Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Về lý luận
Bổ sung thêm những hiểu biết về đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên
của một số thảm thực vật phục hồi sau nương rẫy ở phường Ngọc Xuân, thành
phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
2.2. Về thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng ở phường Ngọc Xuân đề
xuất một số biện pháp nhằm phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phục hồi rừng
ở địa phương.
3. Giới hạn nghiên cứu
3.1. Giới hạn về khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu là phường Ngọc Xuân, thành phố Cao Bằng, tỉnh
Cao Bằng.
3.2. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Là các kiểu thảm thực vật phục hồi tự nhiên sau nương rẫy bao gồm:
Thảm cỏ thấp, Thảm cây bụi, Rừng thứ sinh.
3.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung nghiên

cứu một số đặc điểm thành phần loài, thành phần dạng sống thực vật, đặc điểm
về cấu trúc hình thái và đặc điểm tái sinh tự nhiên trong 3 kiểu thảm thực vật tại
phường Ngọc Xuân (Thảm cỏ thấp, Thảm cây bụi, Rừng thứ sinh).

3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm được sử dụng rộng rãi, tuy nhiên
tùy theo quan điểm của mỗi tác giả nghiên cứu đã đưa ra các định nghĩa khác
nhau. Theo Schmithusen (1959) thì thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và
các bộ phận cấu thành khác nhau của nó. Thái Văn Trừng (1978) [37] cho rằng
thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh.
Trần Đình Lý (1998) [23] cho rằng thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở
một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất.
Như vậy thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể
nào. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định ngữ kèm theo như: thảm thực
vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn, thảm thực vật rừng mưa nhiệt đới…
1.1.2. Khái niệm về rừng
Đã có rất nhiều tác giả đưa ra những định nghĩa khác nhau về rừng. Theo
Sukhatrep (1964): " Rừng là một quần lạc sinh địa. Quần lạc sinh địa là tổ hợp
các yếu tố thiên nhiên đồng nhất trên vùng đất xác định (khí hậu, đá mẹ, đất,
các điều kiện thuỷ văn, thực vật, động vật, vi sinh vật). Các yếu tố tự nhiên có
vai trò thiết lập ra các mối quan hệ, cùng với các nhóm sinh vật chúng hình
thành nên kiểu trao đổi chất và năng lượng đặc trưng giữa chúng với nhau và
với các yếu tố tự nhiên, nó là một thể thống nhất, đang biến động và phát triển"
(dẫn theo Hoàng Chung, 2005 [6]).

Rừng là một kiểu thảm thực vật mang các đặc trưng riêng, chẳng hạn như
trong rừng cây gỗ (hay rừng tre nứa), với rừng cây gỗ thì yếu tố chủ đạo trong đó
là cây gỗ và cây gỗ phải có chiều cao ≥ 5m so với mặt đất và độ tàn che (k) của
chúng phải ≥ 0,3, đối với rừng tre nứa độ tàn che > 0,5. Nếu k < 0,3 thì chưa thành
rừng, k = 0,3 - 0,6 là rừng thưa, k > 0,6 là rừng kín [23].
4


1.1.3. Tái sinh rừng
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái tạo,
hay tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và thậm chí
cả một quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Hiện nay cùng với thuật ngữ này, còn
có nhiều thuật ngữ khác đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Schereckenbeg,
Hadley và Dyer (1990) sử dụng thuật ngữ: “Rehabitilation” để chỉ sự phục hồi
lại bằng biện pháp quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái; Jordan, Peter và
Allan (1998) sử dụng thuật ngữ “Restoration” để diễn tả sự hoàn trả, sự lặp lại
của toàn bộ quần xã sinh vật giống như nó đã xuất hiện trong tự nhiên.
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà
khoa học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán rừng.
Căn cứ vào nguồn giống người ta phân chia 3 mức độ tái sinh như sau:
- Tái sinh nhân tạo: là phương thức tái sinh có sự tác động trực tiếp của
con người từ gieo trồng chăm sóc để tạo rừng mới trên đất có rừng. Theo
phương thức này con người chủ động chọn loại cây trồng, điều khiển được tổ
thành, mật độ cây thích hợp cho mục đích của con người.
- Tái sinh bán nhân tạo: nguồn giống được con người tạo ra bằng cách
trồng bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ tạo ra nguồn hạt cho
quá trình tái sinh.
- Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên.
Như vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết lập
lớp cây con dưới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây con đều

có nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả trong trường hợp tái sinh nhân tạo thì
cây con cũng phải mọc từ hạt do con người gieo trước đó. Nó được phân biệt với
các khái niệm khác như trồng rừng là sự thiết lập lớp cây con bằng việc trồng
giống đã được chuẩn bị trong vườn ươm. Do đặc trưng đó nên tái sinh rừng là
một quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái rừng.

5


Ở Việt Nam, tái sinh rừng được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi
lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Tái sinh rừng được hiểu
theo nghĩa rộng là sự tái sinh của cả hệ sinh thái rừng.
1.1.4. Phục hồi rừng
Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng trên những diện tích đã
bị mất rừng (Trần Đình Lý, 2008) [24]. Theo quan điểm sinh thái học thì phục hồi
rừng là một quá trình tái tạo lại một hệ sinh thái mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu
thành chủ yếu. Đó là một quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai đoạn và kết
thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán [21].
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều những công trình
nghiên cứu về cấu trúc rừng và tái sinh rừng, nhằm xây dựng cơ sở khoa học
cho việc khoanh nuôi bảo vệ rừng cũng như việc khai thác rừng có hiệu quả.
1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
1.2.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là một khái niệm chung để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của
các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian
(Phùng Ngọc Lan, 1986) [20]. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu
trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
- Cơ sở sinh thái về cấu trúc rừng
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học,

sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh cho hiệu quả
sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu
trúc là: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của
thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực
vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc
rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái

6


rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật và theo trật tự của quần xã.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards (1952) [48], Baur (1964) [46], Odum (1971) [49]…tiến hành. Những
nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ
thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Baur (1964) [46] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung và
về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên cứu
cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ
đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện rừng.
Odum (1971) [49] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học.
- Hình thái cấu trúc rừng
Hiện tượng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành
phần sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều thẳng đứng. Phương pháp vẽ
biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do Richards (1952) [48] đề xướng và sử dụng
lần đầu tiên ở Guam cho đến nay đây vẫn là phương pháp có hiệu quả để
nghiên cứu cấu trúc tầng thứ của rừng. Tuy nhiên phương pháp này có nhược
điểm là chỉ minh họa được cách sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các loài cây

gỗ trong diện tích có hạn. Cusen (1953) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải
kề bên nhau và đưa lại một hình tượng về không gian ba chiều.
Richards (1964, 1967, 1968) [29] đã phân biệt tổ thành rừng mưa nhiệt
đới làm hai loại là rừng mưa hỗn loài có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa
đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản. Và cũng theo tác giả, rừng mưa thường có
nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa
nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân thảo còn có nhiều loại dây
leo cùng nhiều loài thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.

7


Raunkiaer (1934) [50] đã phân chia các loài cây hình thành thảm thực
vật thành các dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm
các loài cây trong quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà
sinh thái học cho rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer
kém ý nghĩa hơn các dạng sinh trưởng của Humboldt và Grisebach. Trong các
loại rừng dựa theo cấu trúc và dạng sống của thảm thực vật, phương pháp dựa
vào hình thái bên ngoài của thảm thực vật được sử dụng nhiều nhất.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu hình thái cấu trúc rừng
thường đưa ra những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo
chiều cao mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được đầy đủ thực trạng sự phân
tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
- Nghiên cứu định lƣợng cấu trúc rừng
Để kết quả nghiên cứu cấu trúc rừng mang tính chính xác, thực tế, nhiều
nhà nghiên cứu đã chuyển dần từ mô tả định tính sang nghiên cứu định lượng với
sự hỗ trợ của toán học và tin học. Trong đó việc mô hình hoá cấu trúc rừng (cấu
trúc không gian và cấu trúc thời gian), xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu
trúc rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu có kết quả.
Vấn đề về cấu trúc không gian và thời gian của rừng được các tác giả tập

trung nghiên cứu nhiều nhất. Có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu như: Rollet
(1971), Brung (1970), Loeth et al (1967)…rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu
cấu trúc không gian và thời gian của rừng theo hướng định lượng và dùng các mô
hình toán để mô phỏng các quy luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001 [11]).
Rollet (1971) đã mô tả mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng
các hàm hồi quy, phân bố đường kính bằng các dạng phân bố xác suất. Nhiều
tác giả còn sử dụng hàm Weibull để mô hình hóa cấu trúc đường kính loài theo
mô hình của Schumarcher và Coil (Belly, 1973). Ngoài ra các dạng hàm
Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Pearson…cũng được nhiều tác giả sử dụng để mô
hình hóa cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng đó là việc phân loại rừng

8


theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Đó là dựa trên cơ sở đặc
điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình thái
của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hệ thống phân loại rừng này có
Humbold

(1809),

Schimper

(1903),

Aubreville

(1949),


UNESCO

(1973)…Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này khi nghiên
cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã không tách rời khỏi hoàn cảnh của nó
và do vậy hình thành một hướng phân loại theo ngoại mạo sinh thái.
Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu
mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Ở trạng thái động Melekhov đã nhấn mạnh sự biến
đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của tổ thành loài cây trong
lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát sinh và phát triển
của rừng.
Tóm lại: Các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng rất phong
phú, đa dạng, có nhiều công trình nghiên cứu công phu và đem lại hiệu quả cao
trong kinh doanh rừng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu
trúc rừng tự nhiên phục hồi sau nương rẫy còn ít.
1.2.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những
loài cây gỗ ở những nơi có hoàn cảnh rừng như: dưới tán rừng, chỗ trống trong
rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò của lớp cây tái
sinh là thay thế các thế hệ già cỗi. Vì vậy tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là
quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được
xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng
cây gỗ đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Richards (1952) [48]; Baur,
(1964) [46]). Do tính phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài
9


cây có giá trị nên trong thực tiễn người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý

nghĩa nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vô cùng phức tạp và còn ít
được nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng
mưa thường chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện
rừng đã ít nhiều bị biến đổi. Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái
sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài
cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các
cách thức xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các
kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương
thức chặt tái sinh. Công trình của Bernard (1954, 1959); Wyatt Smith (1961,
1963) với phương thức rừng đều tuổi ở Malaysia; Nicholson (1958) ở Bắc
Borneo; Donis và Maudoux (1951, 1954) với công thức đồng nhất hoá tầng trên
ở Zaia; Taylor (1954), Jones (1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán ở
Nijêria và Gana; Barnarji (1959) với phương thức chặt dần nâng cao vòm
lá ở Andamann (dẫn theo Lê Ngọc Công, 2004 [13]).
Nội dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức đối với tái
sinh đã được Baur (1976) [2] tổng kết trong tác phẩm “Cơ sở sinh thái học của
kinh doanh rừng mưa”.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng
cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927) với diện tích ô
đo đếm thông thường từ 1 đến 4m2. Diện tích ô đo đếm nhỏ thuận lợi trong
điều tra nhưng số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái
sinh rừng. Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnards
(1950) đã đề nghị một phương pháp "điều tra chuẩn đoán" mà theo đó kích
thước ô đo đếm có thể thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh
ở các trạng thái rừng khác nhau.

10



Những công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Richards (1952), Rollet (1974) tổng
kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét:
Trong các ô có kích thước nhỏ (1m x 1m; 1m x1,5m) cây tái sinh có dạng phân
bố cụm, một số ít có phân bố Poison. Ở châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập
Taylo (1954), Barnard (1955) xác định số cây tái sinh trong rừng nhiệt đới
thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng nhân tạo.
Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
Châu Á như Bava (1954), Budowski (1956), Atinot (1965) lại nhận định dưới
tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do
vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh
có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995 [9]). Tác giả
Lamprecht (1969) căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây trong suốt quá
trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các nhóm cây ưa sáng,
nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Đối với rừng nhiệt đới thì các
nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm
của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu,
đề cập đến vấn đề này. Baur (1976) [2] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh
hưởng đến phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây
mầm ảnh hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng
đến sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi
kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở
rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng số lượng
loài cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài
cây có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh
ở các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Tại rừng nhiệt đới ở Colombia và Venezuela, Saldarriaga (1991)

đã nghiên cứu và nhận xét: sau khi bỏ hoá, số lượng loài thực vật tăng dần từ
11


ban đầu đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ
thuộc vào tỷ lệ các loài nguyên thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của
quá trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số
canh tác của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [1].
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy
từ 1 - 20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981-1992) đã cho biết
chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của
quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và cộng sự
(1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại
Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy
bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật, bỏ hoá 19 năm thì có
60 họ, 134 chi, 167 loài (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000) [1].
Kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế giới
cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự
nhiên ở một số nơi. Đặc biệt sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để
xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý tài nguyên rừng
một cách bền vững.
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về cấu trúc và tái
sinh rừng trồng, rừng tự nhiên, rừng sau nương rẫy nhằm đưa ra cơ sở khoa học
cũng như biện pháp cho việc khoanh nuôi, bảo vệ và khai thác rừng đạt hiệu quả
cao. Các tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu cả về mặt định tính và định lượng.
1.2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể chung sống hài hoà và đạt tới sự ổn định tương đối trong một giai đoạn

phát triển nhất định của tự nhiên. Cấu trúc của rừng vừa là kết quả, vừa là sự
thể hiện quan hệ đấu tranh và thích ứng lẫn nhau giữa các sinh vật rừng với

12


môi trường sinh thái và giữa các sinh vật với nhau. Các nhân tố trong cấu trúc
rừng là: Cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng (trên mặt đất và dưới mặt đất), cấu
trúc tuổi…
Những nghiên cứu về cấu trúc rừng của nước ta có một số tác giả như:
Nguyễn Văn Trương (1982) [39] đưa ra một số cấu trúc tiêu chuẩn cần
được đảm bảo điều chế rừng theo phương pháp chặt chọn, ông cho rằng nếu áp
dụng chặt chọn như hiện nay thì không thể tạo ra vốn rừng như trước khi chặt
nên dùng thuật ngữ khai thác nuôi dưỡng rừng.
Vũ Đình Phương (1987) [28] trong vấn đề thâm canh rừng tự nhiên ở
nước ta, ông cho rằng muốn xác định được hướng kỹ thuật thâm canh rừng tự
nhiên cần phải hiểu biết về rừng, nắm bắt được quy luật tự nhiên của rừng.
Những quy luật tự nhiên của rừng có liên quan đến cấu trúc rừng, nghiên cứu
về cấu trúc rừng hỗn loài thường xanh (cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng, cấu trúc
theo thời gian…) là cơ sở cho việc đề xuất biện pháp thâm canh rừng.
Nguyễn Hải Tuất (1991) [43], nghiên cứu quy luật cấu trúc quần thể cây
rừng (Ba Vì) cho rằng, điều kiện sinh thái ở đây đảm bảo tính ổn định của một
hệ sinh thái núi cao thể hiện qua các quy luật cấu trúc rừng.
Trần Văn Con (1992) [10] ứng dụng mô phỏng toán học trong nghiên cứu
động thái rừng tự nhiên tại lâm trường Nam Phú Nhơn (Gia Lai - Kon Tum) đã
cho rằng, sự biến đổi cấu trúc lâm phần (động thái) là kết quả tổng hợp của ba
quá trình: tái sinh, sinh trưởng và đào thải (chết tự nhiên và tỉa thưa). Mô phỏng
toán học có thể rút ngắn thời gian nghiên cứu để dự báo sự thay đổi cấu trúc khi
biết hiện trạng rừng và các tương quan nhất định.
Phạm Minh Nguyệt (1994) [25] đưa ra những tiêu chuẩn về một cấu trúc

rừng cần quan tâm khi tiến hành chặt tu bổ. Cấu trúc thích hợp tức là mọi tầng
cây đều phát triển tốt, tầng cây trên cung cấp nguyên liệu cho kinh doanh
nhưng cũng tạo ra các điều kiện khác cho cây rừng phát triển cân đối nhịp

13


nhàng. Tầng trung bình bổ sung độ tàn che tạo điều kiện sinh thái thuận lợi cho
cây rừng và cung cấp một số nguyên liệu.Tầng cây tái sinh mọc xen giữa thảm
tươi cây bụi, dây leo là tiềm lực của rừng tạo điều kiện sinh thái lâu dài.
Võ Đại Hải (1996) [14], đưa ra khái niệm chức năng phòng hộ nguồn
nước của thảm thực vật. Theo tác giả mô hình cấu trúc hợp lý của rừng phòng
hộ đầu nguồn là mô hình cấu trúc rừng đáp ứng được yêu cầu phòng hộ về điều
tiết nước và xói mòn. Trong mô hình cấu trúc, ông đề cập tổ thành loài cây và
điều kiện sinh trưởng phát triển của chúng .
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000)
[38] dựa vào sự ghép nối 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc điểm cấu
trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên yếu
tố hệ thống thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thực vật Việt Nam thành 5
nhóm kiểu thảm (gọi là 5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (gọi là 14 quần
hệ). Mặc dù còn một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung thêm nhưng
bảng phân loại thảm thực vật Việt Nam của Thái Văn Trừng từ bậc quần hệ trở
nên gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO (1973).
Đặng Kim Vui (2002) [45], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ 1-2
tuổi (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36 họ và họ
Hòa thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất (10 loài), sau đó đến họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae)
mỗi họ có 4 loài. Bốn họ có 3 loài là họ Long não (Lauraceae), Họ cam

(Rutaceae), họ Khúc khắc (Smilacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbrnaceae).
Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số cá thể trong ô tiêu
chuẩn cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ che phủ thấp nhất
75 - 80%, chủ yếu tập trung vào các loại cây bụi.
14


Lê Ngọc Công (2004) [13] dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973)
đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ là: rừng
rậm, rừng thưa, trảng cây bụi và trảng cỏ.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng: những năm gần đây đã có nhiều
nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng như những công trình nghiên cứu mô hình
hóa cấu trúc đường kính D1.3 và biễu diễn chúng theo các dạng hàm phân số
xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của các tác giả sau:
Đồng Sỹ Hiền (1974) [15] dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poison để
nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ
sở cho việc lập biểu đồ độ thon cây đứng ở Việt Nam.
Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) [41,42] đã sử dụng hàm phân bố giảm,
phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh, đồng thời cũng áp
dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng (Ba Vì) và ông
cho rằng, điều kiện sinh thái ở đây đảm bảo tính ổn định của một hệ sinh thái
núi cao thể hiện qua các quy luật cấu trúc rừng.
Nguyễn Duy Chuyên (1995) [9] cho rằng tái sinh tự nhiên nhiều loài cây
dưới tán rừng có thể biểu diễn bằng các hàm toán học. Kết quả nghiên cứu cho
thấy ở trạng thái rừng IIIA2 có phân bố Poisson.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường
thiên về việc mô hình hoá các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các
biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái
nên chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Muốn đề
xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, đòi hỏi phải nghiên cứu

cấu trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh
thái học, lâm học và sản lượng.
1.2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Rừng Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới nói

15


×