Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đề cương ôn tập môn triết học cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.52 KB, 25 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC
Cho Cao học
1. Trình bày khái niệm và các hình thức cơ bản của thế giới quan. Khái quát lịch sử phát
triển của thế giới quan duy vật.
1.1. Trình bày khái niệm và các hình thức cơ bản của thế giới quan.
* Khái niệm Thế giới quan:
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về thế giới xung
quanh, về bản than con người,về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó.
- Thế giới quan được hình thành trong quá trình sinh sống và phát triển. Ngược lại, thế giới
quan lại trở thành nhân tố định hướng cho con người nhận thức về thế giới xung quanh, về bản
than mình và xác định cho mình thái độ, cách thức hoạt động và sinh sống
* Nội dung của TGQ gồm: Phản ánh thế giới ở 3 góc độ
- Đối tượng ở bên ngoài chủ thể : TGQ là TGQ của con người, là kết quả nhận thức của
con người, khi con người nhận thức những cái bên ngoài bản thân mình sẽ hình thành những
mảng nội dung riêng;
- Những cái bên trong(chủ thể) - chính bản thân con người, con người hiểu về mình,
nhận thức về mình, có những quan điểm , quan niệm của riêng mình;
- Mối quan hệ giữa đối tượng và chủ thể: con người có sự hiểu biết những cái bên ngoài
mình, những cái bên trong mình và hiểu mối quan hệ giữa cái bên trong con người về thế giới
bên ngoài con người.
* TGQ có cấu trúc phức tạp, song cơ bản gồm hai yếu tố: tri thức và niềm tin.
* Chức năng của TGQ: TGQ có rất nhiều chức năng như nhận xét, đánh giá, nhận
thức, nhận định… nhưng chức năng quan trọng nhất là chức năng định hướng cho hoạt động
của con người, định hướng cho toàn bộ cuộc sống của con người. định hướng cho quan hệ con
người, định hướng cho hệ giá trị con người, từ cách đi cách đứng của con người. những người
có TGQ khác nhau sẽ định hướng cho hoạt động của mình khác nhau. Ví dụ: Mỗi con người có
TGQ khác nhau dẫn đến hành động khác nhau. Toàn bộ hành động của con người bị TGQ chi
phối. Cuộc sống của chúng ta đang bị TGQ của chúng ta chi phối.
* Những hình thức cơ bản của TGQ: Sự phát triển của TGQ đã là TGQ thể hiện dưới
ba hình thức cơ bản: TGQ huyền thoại, TGQ tôn giáo, TGQ triết học.
1. TGQ Huyền thoại: hình thành và phát triển trong XH cộng sản nguyên thuỷ. Nội


dung có sự pha trộn giữa thực và ảo một cách không tự giác thể hiện ở trình độ nhận thức cảm
tính( trí tuệ và tình cảm đan xen lẫn nhau)

1


2. TGQ tôn giáo: yếu tố niềm tin là yếu tố giữ vai trò tuyệt đối. sức mạnh của thế lực
siêu nhiên. Đặc trưng cơ bản về TGQ tôn giáo:
- TGQ tôn giáo thể hiện qua giáo lý của các tôn giáo.
- Niềm tin cao hơn lý trí, nặng tính hư ảo, tuyệt đối hóa yếu tố thần thánh, vai trò con
người bị hạ thấp.
- TGQ tôn giáo ra đời khi trình độ nhận thức và khả năng hoạt động thực tiễn của con
người còn rất thấp nên con người bất lực, sợ hãi trước những lực lượng tự nhiên cũng như
những lực lượng xã hội dẫn đến việc họ thần thánh hoá chúng, quy chúng về sức mạnh siêu tự
nhiên và tôn thờ chúng. Trong tất cả các tôn giáo chỉ có tôn giáo phật giáo là nói đến sức mạnh
của con người. con người có thể giải thoát cho mình bằng cách tích nghiệp thiện, tạo nghiệp
thiện. do vậy nó không thể tồn tại với tư cách là một TGQ KH.
3. TGQ triết học: phát triển cao nhất làm cho thế giới quan chuyển từ tự phát sang tự
giác,là hạt nhân của thế giới quan. Đặc trưng cơ bản về TGQ triết học:
- TGQ triết học thể hiện chủ yếu qua các học thuyết triết học. TGQ triết học không chỉ
thể hiện quan điểm, quan niệm của con người về thế giới mà nó còn chứng minh các quan
điểm, quan niệm ấy bằng lý luận.
- Đề cao vai trò trí tuệ. Cụ thể hơn tính chất của TGQ triết học bị tính chất của các học
thuyết triết học qui định và tất cả các học thuyết triết học điều thể hiện cấp độ nhận thức cao.
- TGQ triết học ra đời khi nhận thức của con người đã đạt đến trình độ cao của sự khái
quát hoá, trừu tượng hoá và khi các lực lượng xã hội đã ý thức được sự cần thiết phải có định
hướng về tư tưởng để chỉ đạo cuộc sống.
1.2. Khái quát lịch sử phát triển của thế giới quan duy vật.
- Khái niệm thế giới quan duy vật:
Thế giới quan duy vật là thế giới quan thừa nhận bản chất của thế giới là vật chất, thừa

nhận vai trò quyết định của vật chất đối với các biểu hiện của đời sống tinh thần và thừa nhận
vị trí, vai trò của con người trong cuộc sống hiện thực
- Lịch sử phát triển của thế giới quan duy vật
Gắn liền với sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Tương ứng với ba hình thức cơ bản
của chủ nghĩa duy vật là chủ nghĩa duy vật chất phác,chủ nghĩa duy vật siêu hình, chủ nghĩa
duy vật biện chứng là 3 hình thức cơ bản của thế giới quan:
+ Thế giới quan duy vật chất phác: là thế giới quan thể hiện trình độ nhận thức ngây
thơ, chất phác của những nhà duy vật

2


+ Thế giới quan duy vật siêu hình: là thế giới quan phát triển tư tưởng về vật chất của
các nhà duy vật thời cổ đại và phương pháp nhận thức là phương pháp siêu hình nên ngoài
những hạn chế mà các nhà duy vật thời cổ đại mắc phải, các nhà duy vật thời này còn mang
nặng tư duy máy móc, ko hiểu thế giới là 1 quá trình với tư cách là lịch sử phát triển của vật
chất trong các mối lien hệ đa dạng, phức tạp và trong trạng thái vận động ko ngừng, vĩnh viễn.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng: là kết quả tổng kết các sự kiện lịch sử diễn ra ở các
nước Tây Âu, khi phương thức sản xuất TBCN đã hình thành và bộc lộ cả những mặt mạnh và
những mặt hạn chế.
Câu 2. Nội dung cơ bản và bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng? Tại sao nói chủ
nghĩa duy vật biện chứng là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học?
2.1. Nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Nội dung: gồm 2 nội dung cơ bản:
* Quan điểm duy vật về thế giới:
- Tồn tại của thế giới là tiền đề thống nhất thế giới:Bản chất của thế giới là vật chất; thế
giới thống nhất ở tính vật chất và vật chất là thực tại khách quan
- Nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới, có nội dung như sau:
+ Thế giới vật chất tồn tại khách quan, vĩnh viễn, vô hạn, vô tận.
+ Trong thế giới vật chất chỉ tồn tại các quá trình vật chất cụ thể, có mức độ tổ chức

nhất định; đang biến đổi chuyển hóa lẫn nhau là nguồn gốc, nguyên nhân của nhau; cùng chịu
sự chi phối bởi các quy luật khách quan của TGVC.
+ Ý thức, tư duy con người chỉ là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao; thế
giới thống nhất và duy nhất.
- Phạm trù vật chất: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.
- Phạm trù ý thức, quan hệ giữa ý thức và vật chất: Ý thức của con người tồn tại trước
hết trong bộ óc con người, sau đó thông qua thực tiễn lao động nó tồn tại trong các vật phẩm
do con người sáng tạo ra. Ý thức gồm nhiều yếu tố: tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí… trong
đó tri thức và tình cảm có vai trò rất quan trọng. Thông qua hoạt động thực tiễn, ý thức con
người xâm nhập vào hiện thực vật chất tạo nên sức mạnh tinh thần tác động lên thế giới góp
phần biến đổi thế giới.
* Quan điểm duy vật về xã hội:
- Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên, là sản phẩm của tự nhiên
3


Là đặc thù của tự nhiên do
+ Tuân theo những quy luật khách quan vốn có của nó
+ Thông qua các hoạt động của con người
- Sản xuất vật chất chính là cơ sở của tồn tại và phát triển của XH: hương thức sx là cái quyết
định mọi mặt của đời sống XH, chính trị, tinh thần của con người
- Sự phát triển của XH là 1 quá trình lịch sử tự nhiên
- Quần chúng nhân dân là động lực và lực lượng chủ yếu của các cuộc cách mạng, là chủ thể
chân chính tạo ra lịch sử.
2.2. Bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- CNDVBC đã giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học dựa trên quan điểm thực
tiễn
- Sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng duy vật

- Chủ nghĩa duy vật triệt để: khắc phục được tính ko triệt để của CNDV trước đây làm
cho CNDV triệt để nhất
- Tính thực tiễn cách mạng: Vũ khí lí luận của CN vô sản và nhân dân lao độngcải tạo
XH
2.3. Tại sao nói CNDVBC là hạt nhân của thế giới quan khoa học?
- CNDVBC là hình thái lịch sử thứ ba của CNDV. Nó ra đời đã khắc phục được những
sai lầm, thiếu sót của các hình thái trước đó
- CNDVBC coi vật chất là cái có trước ý thức. V/c tồn tại xung quanh con người, là
những gì mà con người có thể cảm nhận được. CNDVBC nhìn mọi vật trong mối lien hệ, tác
động qua lại lẫn nhau trong xu thế vận động. Vì thế, nó được coi là “ khoa học của mọi khoa
học”
Câu 3. Phân tích nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của các quy luật cơ bản của phép
biện chứng duy vật và sự vận dụng nó trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Quy luật là những mối liên hệ tất nhiên, ổn định phổ biến lặp lại giữa các sự vật, hiện
tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của cùng 1 sự vật, hiện tượng.
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng đưa đến sự thay đổi về chất
và ngược lại
a. Khái niệm chất, lượng
- Khái niệm “chất” dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng;
là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.

4


Chất của sự vật là các thuộc tính khách quan vốn có của sự vật nhưng không đồng nhất
với khái niệm thuộc tính. Mỗi sự vật, hiện tượng đều có những thuộc tính cơ bản và không cơ
bản. Chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng. Khi các thuộc
tính cơ bản thay đổi thì chất của sự vật thay đổi.
Chất của sự vật, hiện tượng không những được xác định bởi chất của các yếu tố cấu
thành mà còn bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa chúng, thông qua các mối liên hệ cụ

thể do đó việc phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản, chất và thuộc tính chỉ có ý nghĩa
tương đối.
Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất, mà có nhiều chất, tùy thuộc vào các mối
quan hệ cụ thể của nó với những cái khác. Chất không tồn tại thuần túy tách rời sự vật, biểu
hiện tính ổn định tương đối của nó.
- Khái niệm “lượng” dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các
phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các
quá trình vận động, phát triển của sự vật.
Một sự vật có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau, được xác định bằng các phương
thức khác nhau phù hợp với từng loại lượng cụ thể của sự vật.
Chất và lượng là hai phương diện khác nhau của cùng một sự vật, hiện tượng. Hai
phương diện đó tồn tại một cách khách quan, tuy nhiên sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có
ý nghĩa tương đối: có cái trong mối quan hệ này đóng vai trò là chất nhưng trong mối quan hệ
khác lại là lượng.
b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
- Tính thống nhất giữa chất và lượng trong một sự vật: Sự vật, hiện tượng nào cũng là
thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng, hai mặt đó không tách rời nhau mà tác động lẫn
nhau một cách biện chứng.
- Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất nhưng không phải sự thay
đổi về lượng bất kỳ nào cũng dẫn đến sự thay đổi về chất. Ở một giới hạn nhất định sự thay đổi
về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất.
- Giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm chất thay đổi được gọi là "độ". Khái niệm
độ chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng giới hạn mà trong
đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng. Trong giới hạn
của độ, sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó mà chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
- Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất.

5



Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Lượng
biến đổi trong phạm vi “độ” chưa làm chất thay đổi nhưng khi lượng thay đổi đến một giới hạn
nhất định thì sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất. Giới hạn đó chính là điểm nút.
Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút, với những điều kiện xác định tất yếu sẽ dẫn
đến sự ra đời của chất mới. Sự thay đổi về chất gọi là bước nhảy. Bước nhảy là sự chuyển hóa
tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng; là sự kết thúc một giai đoạn vận động,
phát triển đồng thời là điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn trong quá trình
vận động, phát triển liên tục của sự vật.
- Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng:
Khi chất mới ra đời, sẽ tác động trở lại lượng mới. Chất mới tác động tới lượng mới làm thay
đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển của sự vật.
Như vậy, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt
chất và lượng. Sự thay đổi về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua
bước nhảy. Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới. Quá trình đó liên tục
diễn ra, tạo thành phương thức phổ biến của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong tính quy
định lẫn nhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau do đó trong thực tiễn và nhận thức phải
coi trọng cả hai phương diện chất và lượng.
- Những sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất trong điều kiện nhất định và
ngược lại do đó cần coi trọng quá trình tích lũy về lượng để làm thay đổi chất của sự vật đồng
thời phát huy tác động của chất mới để thúc đẩy sự thay đổi về lượng của sự vật.
- Sự thay đổi về lượng chỉ làm thay đổi chất khi lượng được tích lũy đến giới hạn điểm
nút do đó trong thực tiễn cần khắc phục bệnh nôn nóng tả khuynh, bảo thủ trì trệ.
- Bước nhảy của sự vật, hiện tượng là hết sức đa dạng, phong phú do vậy cần vận dụng
linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với điều kiện cụ thể. Đặc biệt trong đời
sống xã hội, quá trình phát triển không chỉ phụ thuộc vào điều kiện khách quan, mà còn phụ
thuộc vào nhân tố chủ quan của con người. Do đó, cần phải nâng cao tính tích cực chủ động
của các chủ thể để thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất một cách hiệu quả nhất.

2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập

6


Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là quy luật ở vị trí “hạt nhân” của
phép biện chứng duy vật; quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực cơ bản, phổ biến của mọi
quá trình vận động và phát triển.
a. Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn
Khái niệm mâu thuẫn
Quan điểm siêu hình: coi mâu thuẫn là cái đối lập phản lôgic, không có sự thống nhất,
không có sự chuyển hóa biện chứng giữa các mặt đối lập.
Ngược lại, phép biện chứng quan niệm, mâu thuẫn để chỉ mối liên hệthống nhất và đấu
tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau.
Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập.
Mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,những khuynh hướng
vận động trái ngược nhau nhưng là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau. Ví dụ: điện tích âm và
điện tích dương trong một nguyên tử, đồng hóa và dị hóa của một cơ thể sống, sản xuất và tiêu
dùng trong hoạt động kinh tế...
Tính chất chung của mâu thuẫn
Tính khách quan và phổ biến: bất kỳ sự vật, hiện tượng nào trong tự nhiên, xã hội và tư
duy cũng tồn tại, vận động trên cơ sở các mâu thuẫn nội tại của các mặt đối lập của nó hoặc
giữa nó với các sự vật, hiện tượng khác.
Tính đa dạng, phong phú của mâu thuẫn: mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể
bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử
cụ thể khác nhau; giữ vị trí vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, vận động, phát triển của sự vật.
Đó là mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn bên ngoài, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu,
đối kháng và không đối kháng...Trong các lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mâu thuẫn
với những tính chất khác nhau tạo nên tính phong phú trong sựbiểu hiện của mâu thuẫn.

b. Quá trình vận động của mâu thuẫn
Sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập:
Khái niệm thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách
rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại. Xét về
phương diện nào đó giữa các mặt đối lập bao giờ cũng có một số yếu tố giống nhau. Sự thống
nhất của các mặt đối lập bao hàm sự đồng nhất của nó.

7


Khái niệm sự đấu tranh giữa các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại,
bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập rất phong
phú tùy thuộc vào tính chất, mối quan hệ và điều kiện cụ thể của sự vật, hiện tượng.
Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa
giữa chúng. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập diễn ra hết sức phong phú, đa dạng tùy thuộc
vào tính chất của các mặt đối lập cũng như tùy thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể.
Trong sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, sự đấu tranh giữa chúng là tuyệt
đối, sự thống nhất giữa chúng là tương đối, có điều kiện, tạm thời; trong sự thống nhất đã có sự
đấu tranh, đấu tranh trong tính thống nhất của chúng.
Vai trò của mâu thuẫn đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật:
Sự liên hệ, tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự
vận động và phát triển trong thế giới. “Sự phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối
lập”.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Vì mâu thuẫn có tính khách quan, tính phổ biến và là nguồn gốc, động lực của sự vận
động, phát triển do vậy trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện
mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được nguồn gốc, bản chất, khuynh hướng
của sự vận động phát triển.
Vì mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú do đó trong việc nhận thức và giải quyết mâu
thuẫn cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể tức là biết phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn và

phương pháp giải quyết phù hợp. Trong quá trình hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phân
biệt đúng vai trò, vị trí của các loại mâu thuẫn trong từng hoàn cảnh, điều kiện nhất định;
những đặc điểm của mâu thuẫn đó để tìm ra phương pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn một
cách đúng đắn nhất
3. Quy luật phủ định của phủ định
Quy luật phủ định của phủ định, thể hiện khuynh hướng cơ bản phổ biến của mọi
vận động, phát triển diễn ra trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; đó là khuynh
hướng vận động, phát triển của sự vật thông qua những lần phủ định biện chứng, tạo thành
hình thức mạng tính chu kỳ “phủ định của phủ định”.
a. Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng
Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng:
Phủ định là khái niệm chỉ sự mất đi của sự vật này, sự ra đời của sự vật khác.

8


Phủ định biện chứng là sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển của
sự vật.
Với tư cách không chỉ là học thuyết về sự biến đổi nói chung mà căn bản là học thuyết
về sự phát triển, phép biện chứng duy vật chú trọng phân tích không phải sự phủ định nói
chung mà căn bản là sự phủ định biện chứng.
Hai đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính khách quan và tính kế thừa:
Tính khách quan: Phủ định biện chứng có tính khách quan vì nguyên nhân của sự phủ
định nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng; là kết quả tất yếu của của quá trình đấu
tranh giải quyết mâu thuẫn bên trong bản thân sự vật. Phủ định biện chứng là sự phủ định tự
thân.
Tính kế thừa: Phủ định biện chứng có tính kế thừa những nhân tố hợp quy luật và loại
bỏ các nhân tố phản quy luật. Phủ định biện chứng không phải là phủ định sạch trơn cái cũ mà
trái lại cái mới ra đời trên cơ sở nhứng hạt nhân hợp lý của cái cũ để phát triển thành cái mới,
tạo nên tính liên tục của sự phát triển.

b. Phủ định của phủ định
Phủ định biện chứng có vai trò to lớn đối với các quá trình vận động, phát triển:
Phủ định biện chứng là dây chuyền vô tận. Trong quá trình vận động, phát triển, không
có sự vật, hiện tượng nào tồn tại vĩnh viễn. Sự vật ra đời, trải qua những giai đoạn nhất định
rồi trở thành lỗi thời và bị thay thế bởi sự vật mới tiến bộ hơn. Sự vật mới này đến lượt nó
cũng sẽ trở thành lỗi thời và bị thay thế bởi sự vật mới khác. Sự phát triển là quá trình vô tận
không có sự phủ định cuối cùng.
Qua mỗi lần phủ định, sự vật loại bỏ được những yếu tố lạc hậu, lỗi thời, tích lũy những
yếu tố mới, tiến bộ hơn. Do đó, sự phát triển thông qua phủ định biện chứng là quá trình đi lên
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Hình thức “phủ định của phủ định” của các quá trình vận động, phát triển:
Tính chất chu kỳ của các quá trình phát triẻn thường diễn ra theo hình thức “xoáy ốc”,
đó cũng là tính chất phủ định của phủ định. Theo tính chất này, mỗi chu kỳ phát triển của sự
vật thường trải qua hai lần phủ định cơ bản với ba hình thái tồn tại chủ yếu của nó, trong đó
hình thái cuối mỗi chu kỳ lặp lại những đặc trưng cơ bản của hình thái ban đầu nhưng trên cơ
sở cao hơn vềtrình độ phát triển nhờ kế thừa được những nhân tố tích cực và loại bỏ được
những nhân tố tiêu cực qua hai lần phủ định.

9


Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất chung, phổ biến của sự phát triển: đó
không phải là sự phát triển theo đường thẳng mà theo hình thức “xoáy ốc”, thể hiện tính chất
biện chứng của sự phát triển, đó là tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên.
Tóm lại, nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định trong phép biện chứng duy
vật phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa cái phủ định và cái khẳng định trong quá trình phát
triển của sự vật. Phủ định biện chứng là điều kiện cho sự phát triển, cái mới ra đời là kết quả
của sự kế thừa những nội dung tích cực từ trong sự vật cũ, phát huy nó trong sự vật mới và tạo
nên tính chu kỳ của sự phát triển. Nhận xét về vai trò của quy luật này, Ph.Ăngghen khẳng
định: “Phủ định cái phủ định là gì? Là một quy luật vô cùng phổ biến và chính vì vậy mà có

một tầm quan trọng và có tác dụng vô cùng to lớn về sự phát triển của tự nhiên, của lịch sử và
tư duy.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở để nhận thức một cách đúng đắn về xu hướng
vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Quá trình đó diễn ra không phải theo đường thẳng
mà là con đường quanh co, phức tạp, gồm nhiều giai đoạn, nhiều quá trình khác nhau. Tuy
nhiên, tính đa dạng và phức tạp của quá trình phát triển chỉ là sự biểu hiện của khuynh hướng
chung, khuynh hướng tiến lên theo quy luật. Do đó, cần phải nắm được bản chất, đặc điểm, các
mối liên hệ của sự vật, hiện tượng để xác định phương thức, biện pháp tác động thích hợp thúc
đẩy sự phát triển.
Trong thế giới khách quan, cái cũ tất yếu sẽ bị thay thế bởi cái mới, đó là sự vận động có
tính quy luật nhưng cũng cần phát huy vai trò của nhân tố chủ quan để thúc đẩy sự thay thế đó,
khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại, bảo thủ, kìm hãm sự ra đời của cái mới.
Cần phải có quan điểm biện chứng trong quá trình kế thừa sự phát triển. Quan điểm đó
đòi hỏi không được phủ định hoàn toàn cái cũ tức phủ định sạch trơn nhưng cũng không được
kế thừa toàn bộ cái cũ mà phải kế thừa các yếu tố hợp lý của cái cũ cho sự phát triển của cái
mới, tức là kế thừa một cách khoa học.
Câu 4. Khái niệm phương pháp và phương pháp luận. Trình bày nội dung những nguyên
tắc phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật đối với quá trình nhận thức
khoa học?
Khái niệm phương pháp: Thuật ngữ “phương pháp” có gốc từ tiếng Hy Lạp cổ là
methodos(nghĩa là con đường nghiên cứu hay con đường nhận thức). Phương pháp là hệ thống
những nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm thực hiện mục tiêu nhất định”
10


Khái niệm phương pháp luận: Thuật ngữ “phương pháp luận” có gốc từ tiếng Hy Lạp cổ
methodologia với nghĩa là phương pháp và lời nói,khái niệm,học thuyết.
Phương pháp luận là một hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát, những cách

thức chung để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Nội dung những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật đối
với quá trình nhận thức khoa học?
1.1 Nguyên tắc toàn diện:
- Khi xem xét sự vật cần phải đặt nó trong mối lien hệ với các mặt, các yếu tố, thuộc tính cấu
thành ở bên trong sự vật đồng thời đặt sự vật trong mối liên hệ với sv khác(để hiểu bản chất
của sv: xem xét đầy đủ các mối lien hệ của sv)
- khi xem xét các mối liên hệ sv cần biết phân biệt vị trí từng mối liên hệ và chỉ ra mối lien hệ
cơ bản, bản chất của sự vậttránh rơi vào quan điểm chiết chung( các mối liên hệ bằng nhau
hết),hoặc nguỵ biện
1.2 Nguyên tắc phát triển:
- Khi xem xét sv phải đặt trong sự biến đổi và phải tìm ra khuynh hướng phát triển
- Xem xét sv hiện tượng trong các mặt đối lập
- Muốn có sự phát triển phải không ngừng tích luỹ về lượng, tránh tư tưởng duy ý chí đốt cháy
giai đoạn, nôn nóng
- Trong nhận thức, hoạt động thực tiễn sự phát triển là một quá trình diễn ra 1 cách quanh co,
phức tạp và bao hàm cả những bước lùi. Vì vậy ở mỗi giai đoạn trong sự phát triển cần tìm ra
những hình thức tác động phù hợp để tìm ra sự phát triển đó
- Trong hoạt động thực tiễn nhận thức cần nhạy cảm với cái mới hợp quy luật tạo mọi điều
kiện cho phát triển
- Trong hoạt động thực tiễn khi thay thế cái cũ thì cần phải biết kế thừa dưới dạng lọc bỏ và cải
tạo những yếu tố tích cực, phát triển và sang tạo nó trong cái mới
1.3 Nguyên tắc lịch sử - cụ thể:
- Khi xem xét sv cần phải xem xét nó trong quá trình hình thành phát triển và trong đk môi
trường cụ thể, sv được xem xét trong không gian và thời gian cụ thểhiểu đúng bản chất, đặc
trưng sv
- Trong nhận thức sv, xem xét quá trình phát triển, vận động của sv cụ thểbiết tìm ra quy
luật phát triển và biểu hiện cụ thể của sv trong từng giai đoạn, đặt trong hoàn cảnh cụ thể,
không gian, thời gian cụ thể.


11


Câu 5. Khái niệm thực tiễn và lý luận? những yêu cầu cơ bản và ý nghĩa phương pháp
luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn? sự vận dụng nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn trong cách mạng Việt Nam.
1. Khái niệm thực tiễn và lý luận:
Thực tiễn:
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và bản than con người
- Đặc trưng: Là hoạt động vật chất không phải là hoạt động tinh thần
+ Hoạt động vật chất: Là hoạt động mà chủ thể sử dụng phương tiện vật chất tác động vào đối
tượng vật chất nhất định nhằm cải tạo chungstheo nhu cầu của con người
+ Thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội:
+ Thực tiễn có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên – xã hội:
- Hình thức:
+ SX vật chất
+ Hoạt động cải tạo(biến đổi), chính trị, xã hội
+ Hoạt động thực nghiệm KH – KT
Trong đó sx vật chất là hình thức có sớm nhất, quan trọng nhất quyết định 2 hình thức kia. Hai
hình thức kia có ảnh hưởng quan trọng tới sxvc
Lý luận:
- Là 1 hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh những mối
quan hệ bản chất, tất nhiên mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan
và được biểu đạt bằng hệ thống các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật…
- Cơ sở của lý luận là thực tiễn
- Lý luận có tính hệ thống
- Chức năng:
• Chức năng phản ánh hiện thực khách quan
• Chức năng phương pháp luận cho hoạt động thực tiễn

- Phân loại:
• Lý luận ngành
• Lý luận triết học
2. Những yêu cầu cơ bản và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa
lý luận và thực tiễn ?
2.1 Những yêu cầu cơ bản:
12


* Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và tiêu chuẩn của lý luận, lý luận hình thành, pt
sx từ thực tiễn đáp ứng yêu cầu thực tiễn
2.1.1 Thực tiễn là cơ sở của lý luận:
Xét một cách trực tiếp những tri thức được khái quát hoá thành lý luận là kết quả của quá trình
hoạt động thực tiễn của con người. Thông qua kết quả của hđ thực tiễn, kể cả thành công cũng
như thất bại, con người phân tích cấu trúc, tình cảm và các mối quan hệ của các yếu tố các đk
trong các hình thức thực tiễn để hình thành lý luận. Quá trình hoạt động thực tiễn là cơ sở để
bổ sung và điều chỉnh các lý luận đã được khái quát. Mặt khác, hđ thực tiễn của con người làm
nảy sinh những vấn đề mới đòi hỏi quá trình nhận thức phải tiếp tục giải quyết. Thông qua đó,
lý luận được bổ sung mở rộng. Chính vì vậy, V.I.Lênin nói: “ Nhận thức lý luận phải trình bày
khách thể trong tính tất yếu của nó, trong những quan hệ toàn diện của nó, trong sự vận động
mâu thuẫn của nó tự nó và vì nó”
2.1.2 Thực tiễn là động lực của lý luận:
Hoạt động của con người ko chỉ là nguồn gốc để hoàn thiện các cá nhân mà còn góp phần hoàn
thiện các mối quan hệ của con người với tự nhiên, với xã hội. lý luận được vận dụng làm
phương pháp cho hđ thực tiễn, mang lại lợi ích cho con người càng kích thích cho con người
bám sát thực tiễn khái quát lý luận. Quá trình đó diễn ra không ngừng trong sự tồn tại của con
người, làm cho lý luận ngày càng đầy đủ, phong phú và sâu sắc hơn. Nhờ vậy, hđ của con
người ko bị hạn chế trong ko gian và thời gian. Thông qua đó, thực tiễn đã thúc đẩy 1 ngành
KH mới ra đời KH lý luận
2.1.3 Thực tiễn là mục đích của lý luận

Mặc dù lý luận cung cấp những tri thức khái quát về thế giới để làm thoả mãn những nhu cầu
hiểu biết của con người nhưng mục đích chủ yếu của lý luận là nâng cao những hđ của con
người trước hiện thực khách quan để đưa lại lợi ích cao hơn, thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng
của cá nhân và xã hội. Tự than lý luận ko thể tạo nên những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của
con người. Nhu cầu đó chỉ được thực hiện trong hđ thực tiễn. Hđ thực tiễn sẽ biến đổi tự nhiên
và xã hội theo mục đích của con người. Đó thực chất là mục đích của lý luận. Tức lý luận phải
đáp ứng nhu cầu hđ thực tiễn của con người.
2.1.4 Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận
Tính chân lý của lý luận chính là sự phù hợp của lý luận với thực tiễn khách quan và được thực
tiễn kiểm nghiệm, là giá trị phương pháp của lý luận với hđ thực tiễn của con người. Do đó
mọi lý luận phải thông qua thực tiễn để kiểm nghiệm. Chính vì thế mà C. Mac nói: “Vấn đề
tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt đến chân lý của khách quan không, hoàn toàn ko
13


phải vấn đề lý luận mà là vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng
minh chân lý”. Do đó chỉ những lý luận nào phản ánh được tính toàn vẹn của thực tiễn thì mới
đạt đến chân lý. Chính vì vậy mà V. I. Lênin cho rằng: “ Thực tiễn của con người lặp đi lặp lại
hàng nghìn triệu lần được in vào ý thức của con người bằng những hình tượng logic. Những
hình tượng này có tính vững chắc của một thiên khiến, có 1 tính chất công lý, chính vì sự lặp
đi lặp lại hàng triệu lần ấy”
* Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận, ngược lại, lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn,
tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn:
Lý luận đóng vai trò soi đường cho thực tiễn vì lý luận có khả năng định hướng mục tiêu, xác
định lực lượng, phương pháp,biện pháp thực hiện. Mặt khác, lý luận còn có vai trò giác ngộ
mục tiêu, lý tưởng liên kết các cá nhân thành cộng đồng tạo thành sức mạnh vô cùng to lớn của
quần chúng trong cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội. Chính vì vậy, C.Mac đã cho rằng: “ Vũ khí
của sự phê phán cố nhiên ko thể thay thế được sự phê phán của vũ khí, lực lượng vật chất chỉ
có thể bị đánh đổ bằng lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng”
Mặc dù lý luận mang tính khái quát cao, song nó còn mang tính lịch sử, cụ thể. Do đó, khi vận

dụng lý luận chúng ta còn phân tích cụ thể mỗi tình hình cụ thể. Nếu vận dụng lý luận máy
mọc, giáo điều, kinh viện thì chẳng những hiểu sai giá trị của lý luận mà còn làm phương hại
đến thực tiễn, làm sai lệch sự thống nhất tất yếu giữa lý luận và thực tiễn
Lý luận hình thành là kết quả của quá trình nhận thức lâu dài và khó khăn của con người trên
cơ sở hđ thực tiễn. Hđ thực tiễn tuy phong phú, đa dạng nhưng ko phải là ko có tính quy luật.
Tính qui luật của thực tiễn được khái quát dưới hình thức lý luận.
Lý luận tuy là lôgic của thực tiễn, song lý luận có thể lạc hậu với thực tiễn. Vận dụng lý luận
vào thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải bám sát diễn biến của thực tiễn kịp thời điều chỉnh, bổ sung
những khiếm khuyết của lý luận, hoặc có thể thay đổi lý luận cho phù hợp với thực tiễn. Khi
vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, chúng có thể mang lại hiệu quả, có thể ko, hoặc kết quả chưa
rõ rang. Trong TH đó, giá trị của lý luận phải do thực tiễn quy định, tính năng động của lý luận
chính là điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Lênin nhận xét rằng: “Thực tiễn cao hơn lý luận
vì nó có ưu điểm không những của tính phổ biến, mà cả của tính hiện thực trực tiếp”
2.2 Ý nghĩa phương pháp luận:
- Lý luận phải luôn bám sát thực tiễn, phản ánh được yêu cầu của thực tiễn, khái quát được
những kinh nghiệm của thực tiễn
- Hoạt động thực tiễn phải lấy lý luận chỉ đạo, khi vận dụng lý luận phải phù hợp với đk lịch sử
cụ thể
14


- Khắc phục bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
3. Sự vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong cách mạng Việt
Nam
Trong công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, nhờ có đường lối
đúng đắn nên chúng ta đã thắng lợi hoàn toàn. Khi bước vào thời kỳ xây dựng đất nước, những
năm đầu chúng ta gặp nhiều khó khăn: LLSX thấp kém, kinh tế trì trệ chậm phát triển, đời
sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, nhưng sau đó nhờ vào sự tìm tòi, tổng kết thực tiễn, phát
hiện ra lý luận Đảng ta đã thực hiện đổi mới thành công. Từ thực tiễn của công cuộc đổi mới
hiện nay chúng ta đã nhận thức rõ hơn con đường đi lên CNXH

Trong quá trình tổng kết thực tiễn, đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI đã nhận thức con
đường đi lên CNXH cần phải chống nhận thức giáo điều, chủ quan duy ý chí. Đảng ta đã tiến
hành đổi mới toàn diện đất nước trên tất cả các lĩnh vực, trong đó đổi mới bắt đầu từ kinh tế,
bởi đánh giá từ thực tiễn nước ta: Điểm xuất phát của nước ta thấp, trình độ LLSX còn thấp
kém và mối quan hệ với QHSX lúc đó là chưa phù hợp, cơ chế tập trung quan lieu bao cấp dẫn
tới kinh tế chậm phát triển và rơi vào khủng hoảng
Xuất phát từ thực tiễn đó, dựa trên lý luận về CNXH của C.Mac, thời kỳ quá độ của
Lênin, Đảng ta đưa ra cương lĩnh 1991, cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời ký mới, xác
định lại thời kỳ quá độ lên CNXH, coi giải phóng LLSX, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
CNXH là mục tiêu là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ này. Cụ thể là đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước để ra mục tiêu phấn đấu đến năm …đưa nước ta trở thành nước công nghiệp, thực hiện
khoán trong nông nghiệp, đặc biệt là chuyển đổi mô hình kinh tế - từ tập trung quan lieu bao
cấp sang phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng XHCN. Và qua 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, bước đầu chúng ta đã xây dựng
được cơ sở vật chất của CNXH, đảm bảo cho CNXH chiến thắng các chế độ XH trước đó, đưa
nước ta trở thành nước CN theo hướng hiện đại hoá và từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, vị
thế của nước ta được tăng cường, quốc phòng an ninh được củng cố, quan hệ ngoại giao được
mở rộng
Như vậy trên cơ sở đẩy mạnh hoạt động và tổng kết đánh giá thực tiễn, Đảng ta đã nhận thức
rõ hơn con đường đi lên CNXH và chúng ta đã thực hiện thành công cuộc đổi mới. Đảng ta
vẫn kiên trì đi theo con đường CNXH dựa trên quan điểm triết học Mac – Lênin và tư tưởng
HCM.
Câu 6. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất? Sự vận
dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam?
15


a. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
• Lực lượng sản xuất (LLSX): là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
Kết cấu: LLSX: - người lao động: +Sức lao động(cơ bắp và trí tuệ)

+ Trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng
+ Nhu cầu sinh sống tự nhiên
- Tư liệu SX: + Tư liệu lao động(các công cụ lao động và các công cụ phụ
trợ khác)
+ Đối tượng lao động
• Quan hệ sản xuất(QHSX) : Quan hệ giữa người với người trong quá trình sx
Kết cấu:
- QH sở hữu với tư liệu sx
- QH trong tính chất và quản lý sx
- QH trong phân phối sản phẩm làm ra
QHSX với TLSX quyết định: 2 hình thức cơ bản(Sở hữu tư nhân và sở hữu cộng đồng)
b. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Mối quan hệ giữa LLSX với QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng trong đó
LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX. LLSX và QHSX là hai mặt cơ bản,
tất yếu của quá trình sản xuất, trong đó LLSX là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn
QHSX là hình thức kinh tế của quá trình đó.
* Vai trò quyết định của LLSX với QHSX
- LLSX phân công lao động sxquyết định sở hữu với tư liệu sx dẫn đến QHSX
- 1 phương thức sx mới ra đời, QHSX phù hợp với LLSXQHSX là 1 hình thức phát
triển của LLSX
- LLSX động và thường xuyên thay đổisự phát triển của LLSX đến trình độ nhất
địnhQHSX cũ trở nên lỗi thờitrở thành xiềng xích kìm hãm LLSX LLSX mâu thuẫn
QHSXthay QHSX cũ = 1 QHSX mới
* Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
- QHSX có quan hệ sở hữu với TLSXlợi ích của người lao độngthái độ người lao
độngsự phát triển LLSX
- QHSX hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm LLSX(QHSX phù hợp với trình độ LLSXthúc
đẩy LLSX phát triển, ngược lại kìm hãm)
- Tác động của QHSX với LLSX là tương đối


16


Sự vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là
nguồn gốc và động lực cơ bản của sự vận động, phát triển các phương thức sản xuất. Nó là cơ
sở để giải thích một cách khoa học về nguồn gốc sâu xa của toàn bộ hiện tượng xã hội và sự
biến động trong đời sống chính trị, văn hóa của xã hội.
c. Sự vận dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở VN
Thực trạng nước ta đi lên CNXH có nhiều loại trình độ của LLSX. Để đảm bảo sự phù
hợp với nó thì phải có nhiều kiểu QHSX. Tức là nền kinh tế có nhiều thành phần, tương ứng
với mỗi QHSX là một thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
+ Các thành phần đều bình đẳng trước pháp luật. Mối quan hệ giữa các thành phần phải
được xây dựng trên cơ sở trao đổi hàng hoá và nền kinh tế đó chủ yếu vận hành theo quy luật
giá trị, tức là theo cơ chế thị trường
Muốn nền kinh tế vận hành theo định hướng XHCN thì phải tiến hành những tác động
“phi kinh tế” đó là sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước, thành phần kinh tế nhà
nước phải vươn lên đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Câu 7. Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội? Sự vận dụng mối
quan hệ này trong quá trinh đổi mới ở Việt Nam
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a. Khái niệm, kết cấu cơ sở hạ tầng
Khái niệm cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của
1 XH nhất định
Kết cấu cơ sở hạ tầng: - QHSX thống trị
- QHSX tàn dư
- QHSX mầm mống
b. Khái niệm kiến trúc thượng tầng
Khái niệm kiến trúc thượng tầng dùng để chỉ toàn bộ quan điểm chính trị, triết học, đạo
đức, tôn giáo, nghệ thuật…thiết chế XH tương ứng như nhà nước.

2. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai phương diện cơ bản của đời sống xã hội đó
là phương diện kinh tế và phương diện chính trị - xã hội, chúng có quan hệ thống nhất biện
chứng với nhau, tác động lẫn nhau trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến
trúc thượng tầng; kiến trúc thượng tầng có sự tác động trở lại cơ sở hạ tầng đã sản sinh ra nó.
a. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
17


Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng được thể hiện trên
nhiều phương diện:
- Mỗi CSHT hình thành nên KTTT tương ứng
-Tính chất KTTT do tính chất CSHT quyết địnhTrong XH có giai cấp TLSX
Thống trị về chính trị và XH
- Mâu thuẫn trong KTTT là sự phản ánh mâu thuẫn của CSHT
- Khi CSHT thay đổi sớm hay muôn KTTT cũng thay đổi theo( quá trình thay đổi phức
tạp, ko đơn giản)
- Sự thay đổi KTTT theo CSHT thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng XH
b. Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Với tư cách là các hình thức phản ánh và được xác lập do nhu cầu của phát triển kinh tế,
các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng có vị trí độc lập tương đối của nó và thường xuyên có
vai trò tác động trở lại cơ sở hạ tầng của xã hội.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng có thể thông qua nhiều phương
thức, hình thức tùy thuộc vào bản chất của mỗi nhân tố trong kiến trúc thượng tầng, phụ thuộc
vào vai trò, vị trí của nó và những điều kiện cụ thể.
- KTTT vai trò: duy trì và bảo vệ CSHT đã sinh ra nó (đặc biệt là bảo vệ QH sở hữu)
- Sự tác động KTTT đối với CSHT có thúc đẩy và kìm hãm
Mọi yếu tố của KTTT đều tác động CSHT thông qua yếu tố chính trị. Tính đọc lập của CSHT
với KTTT chỉ mang tính tương đối
- Làm cho các hình thái KTXH ko ngừng vận động phát triển từ thấp đến cao

3. Sự vận dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam
Xây dựng CSHT theo quan điểm đổi mới của Đảng ta là nhằm tạo ra CSHT ko thuần
nhất với nhiều kiểu QHSX khác nhau. Các QHSX đó vừa cạnh tranh, vừa liên hợp, liên kết với
nhau để cùng phát triển. Song tất cả đều phải vận động theo định hướng cùng đi lên CNXH
Muốn hướng các thành phần kinh tế có bản chất kinh tế - xã hội khác nhau đi theo mục
đích chung thì bên cạnh những tác động phi kinh tế của KTTT phải có sự tác động của các
nhân tố kinh tế. Đó là vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước. Muốn cho thành phần
kinh tế nhà nước làm được vai trò ấy thì phải tập trung sức phát triển nó, tạo ra những ưu thế
hơn hẳn các thành phần kinh tế về quy mô, tỷ trọng và đặc biệt là năng suất, hiệu quả kinh tế
Trên nền tảng CSHT đã được xác định, để phản ánh một CSHT thống nhất trong đa
dạng, để đảm bảo sự năng động cao của KTTT trong việc tác động trở lại và định hướng
XHCN cho CSHT, Đảng ta xác định tính chất của hệ thống chính trị trong thời kỳ quá độ là:
18


- Hệ thống chính trị - xã hội của nước ta phải mang bản chất giai cấp công nhân, tức là
Đảng Cộng Sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất, lấy học thuyết Mac – Leenin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng chính trị và kim chỉ nam
- Mỗi bộ phận trong hệ thống chính trị có nhiệm vụ, chức năng riêng, có phương thức
hoạt động riêng, song phải đoàn kết, hợp tác để đi tới mục tiêu chung là chủ nghĩa cộng sản mà
giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội.
Câu 8. Phân tích luận điểm: sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình
lịch sử - tự nhiên?
1. Khái niệm:
Hình thái KTXH là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ XH ở một
giai đoạn phát triển lịch sử nhất định với một kiểu QHSX đặc trưng thích ứng với LLSX ở
trình độ nhất định và một KTTT được XD lên trên những QHSX ấy.
Cấu trúc: HTKTXH là một XH cụ thể XH sống động bao gồm nhiều lĩnh vực, nhiều
yếu tố hợp thành. Nó bao gồm lĩnh vực cơ bản: KT, chính trị, XH, văn hóa tinh thần, đồng thời
nó bao gồm các yếu tố cơ bản là LLSX và QHSX, CSHT và KTTT. Ngoài các yếu tố cơ bản

trên, thì mỗi một HTKTXH còn bao gồm các yếu tố không cơ bản khác, như là vấn đề gia đình
và quan hệ gia đình, vấn đề dân tộc, tôn giáo, lĩnh vực sinh hoạt của đời sống XH...
2. Sự phát triển của các HTKTXH là quá trình lịch sử tự nhiên:
HTKTXH bao gồm nhiều yếu tố quá trình hợp thành, chúng tác động qua lại lẫn nhau
để làm hình thành nên một hệ thống các quy luật XH (qua luật: phổ biến, đặc thù, riêng). Dưới
sự tác động bởi hệ thống các quy luật này mà các HTKTXH không ngừng phát triển thay thế
nhau dần dần từ thấp đến cao, quá trình đó diễn ra một cách tất yếu, khách quan độc lập với ý
thức của con người, nên Mác gọi đó là quá trình lịch sử - tự nhiên. Quá trình lịch sử-tự nhiên
được bắt đầu bằng sự phát triển của LLSX, LLSX phát triển cuối cùng sẽ mâu thuẫn với
QHSX lỗi thời. Theo quy luật thì QHSX cũ sẽ bị xóa bỏ để thay thế bằng QHSX mới, khi đó
CSHT cũng sẽ thay đổi: CSHT cũ mất đi, CSHT mới ra đời thay thế. Khi đó theo quy luật
KTTT cũ bị xóa bỏ, KTTT mới ra đời thay thế. Khi các yếu tố cơ bản của XH đã thay đổi thì
các yếu tố còn lại của nó cũng dần dần thay đổi theo, làm cho HTKTXH mới ra đời thay thế
cho HTKTXH cũ. Tuy nhiên so với các quá trình diễn ra trong giới tự nhiên thì quá trình lịch
sử có tính đặc thù, đó là nó không diễn ra một cách tự động mà được thực hiện thông qua các
hoạt động có ý thức của con người (để LLSX phát triển thì người LD phải cải tiến công cụ lao
động...), nhưng bản thân các hoạt động ấy phải tuân theo quy luật khách quan. Quá trình lịch
sử - tự nhiên vừa là một quá trình mang tính thống nhất, tính toàn nhân loại mà mọi dân tộc
19


đều phải đi theo, tuy nhiên vẫn mang tính đa dạng và nhiều vẻ với những biểu hiện khác nhau,
như là: sự phát triển không đồng đều của các dân tộc ở cùng một thời điểm hoặc hình thức biểu
hiện của một HTKTXH mỗi nơi một khác hoặc thời gian tồn tại của cùng một HTKTXH dài,
ngắn khác nhau. Đó là một dân tộc không bắt buộc phải tuần tự trải qua cả 5 HTKTXH.
XH loài người đã phát triển trải qua nhiều hình thái KT - XH nối tiếp nhau. Trên cơ sở
phát hiện ra các quy luật vận động phát triển khách quan của XH, C.Mác đã đi đến kết luận:
"Sự phát triển của những hình thái KT - XH là một quá trình lịch sử - tự nhiên"(1).
Hình thái KT - XH là một hệ thống, trong đó, các mặt không ngừng tác động qua lại lẫn
nhau tạo thành các quy luật vận động, phát triển khách quan của XH. Đó là quy luật về sự phù

hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng
quyết định kiến trúc thượng tầng và các quy luật XH khác. Chính sự tác động của các quy luật
khách quan đó mà các hình thái KT - XH vận động phát triển từ thấp đến cao.
Nguồn gốc sâu xa của sự vận động phát triển của xã hội là ở sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất đã quyết định, làm thay đổi quan hệ sản
xuất. Đến lượt mình, quan hệ sản xuất thay đổi sẽ làm cho kiến trúc thượng tầng thay đổi theo,
và do đó mà hình thái KT- XH cũ được thay thế bằng hình thái KT- XH mới cao hơn, tiến bộ
hơn. Quá trình đó diễn ra một cách khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan. V.I.
Lênin viết: "Chỉ có đem quy những quan hệ sản xuất vào trình độ của những lực lượng sản
xuất thì người ta mới có được một cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát triển của những hình
thái xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên"(2).
Con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi các quy luật chung, mà còn bị
tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về chính trị, về truyền thống văn hóa, về điều kiện quốc
tế v.v.. Chính vì vậy, lịch sử phát triển của nhân loại hết sức phong phú, đa dạng. Mỗi dân tộc
đều có nét độc đáo riêng trong lịch sử phát triển của mình. Có những dân tộc lần lượt trải qua
các hình thái KT- XH từ thấp đến cao; nhưng cũng có những dân tộc bỏ qua một hay một số
hình thái KT- XH nào đó. Tuy nhiên, việc bỏ qua đó cũng diễn ra theo một quá trình lịch sử tự nhiên chứ không phải theo ý muốn chủ quan.
Như vậy, quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con
đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua, trong những điều kiện nhất định, một
hoặc một vài hình thái KT- XH nhất định
Câu 9. Trình bày nội dung cơ bản và vai trò phương pháp luận của học thuyết hình thái
kinh tế - xã hội của triết học Mác – Lênin. Sự vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội

20


đối với việc nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay?
1. Phạm trù hình thái KT - XH
Hình thái KT - XH là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ XH ở

từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho XH đó phù hợp
với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng
được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Hình thái KT - XH là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong đó có các
mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt của hình
thái KT - XH có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau.
Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái KT - XH. Hình thái KT XH khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Suy đến cùng, sự phát triển của lực lượng sản
xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái KT - XH.
Quan hệ sản xuất là "quan hệ cơ bản, ban đầu và quyết định tất cả mọi quan hệ XH
khác"(1). Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và tác động
tích cực trở lại lực lượng sản xuất. Mỗi hình thái KT - XH có một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho nó. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ XH. Các
quan hệ sản xuất tạo thành cơ sở hạ tầng của XH.
Các quan điểm về chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học v.v... các thiết chế tương ứng
được hình thành, phát triển trên cơ sở các quan hệ sản xuất tạo thành kiến trúc thượng tầng của
XH. Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng nó
lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
Ngoài các mặt cơ bản đã nêu trên, các hình thái KT - XH còn có quan hệ về gia đình,
dân tộc và các quan hệ XH khác. Các quan hệ đó đều gắn bó chặt chẽ với quan hệ sản xuất,
biến đổi cùng với sự biến đổi của quan hệ sản xuất.
Lịch sử phát triển của XH đã trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp tới cao.
Tương ứng với mỗi giai đoạn là một hình thái KT - XH.
Môt là: Sự vận động thay đổi của các hình thái KT - XH trong lịch sử không tuân theo ý
chí chủ quan của con người mà tuân theo quy luật khách quan. Đó chính là do sự tác động của
quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất - quy
luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và các quy luật XH khác.

21



Hai là: nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của XH, của lịch sử nhân loại, của
mọi lĩnh vực KT XH suy cho đến cùng đều do nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát
triển của lực lượng sản xuất XH.
Ba là: quá trình phát triển của hình thái kinh KT XH là quá trình thay thế nhau của hình
thái KT - XH trong lịch sử nhân loại, và đó cũng là quá trình phát triển của lịch sử XH loài
người, có thể là do nhiều sự tác động của nhân tố chủ quan, nhưng nhân tố giữ vai trò quyết
định là: sự tác động của các quy luật khách quan.
Ngoài các nhân tố trên còn có nhiều nhân tố khác như: điều kiện lịch sử, vị trí địa lý, tài
nguyên thiên nhiên, truyền thống văn hóa của mỗi cộng đồng người...
2. Giá trị khoa học của học thuyết hình thái KT -XH
Một là: theo lý luận hình thái KT XH, sản xuất vật chất chính là cơ sở của đời sống KT
XH, phương thức sản xuất quyết định trình độ của nền sản xuất và do đó cũng là nhân tố quyết
định trình độ phát triển của đời sống XH, vì vậy không thể xuất phát từ ý thức chủ quan của
con người để giải thích các hiện tượng trong đời sống XH, mà phải xuất phát từ thực trạng đời
sống XH.
Hai là: theo lý luận của hình thái KT - XH, XH không phải là sự kết hợp một cách ngẫu
nhiên mà là một cơ thể sống động, trong đó các phương diện của đời sống XH tồn tại trong hệ
thống cấu trúc chặt chẽ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó quan hệ sản xuất đóng vai trò cơ
bản nhất quyết định các quan hệ XH khác.
Ba là: theo lý luận của hình thái KT - XH là quả trình phát triển của XH là một quả
trình lịch sử tự nhiên, tức là quá trình diễn ra theo quy luật khách quan, chứ không theo ý
muốn chủ quan do vậy muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn, các vấn đề của đời sống XH
thì phải đi sâu nghin cứu các quy luật vận động, phát triển của XH.
Lần đầu tiên trong lịch sử XH học thuyết về hình thái KT - XH vạch rõ, nguồn gốc,
động lực bên trong của sự phát triển XH, tìm ra những nguyên nhân và cơ sở xuất hiện và biến
đổi của những hiện tượng XH.
3. Ý nghĩa của học thuyết
Cung cấp cho chúng ta một phương pháp luận khoa học để nghiên cứu sự phát triển XH
qua các chế độ khác nhau, hiểu rõ cơ cấu chung của hình thái KT - XH và những quy luật phổ
biến tác động chi phối sự vận động và phát triển của XH

Cung cấp những tiêu chuẩn thực sự duy vật, khoa học cho việc phân kỳ lịch sử, giúp
con người hiểu được logic khách quan của quá trình tiến hóa XH. Học thuyết này vạch ra sự
thống nhất của lịch sử trong cái muôn vẻ của các sự kiện ở các nước khác nhau trong các thời
22


kỳ khác nhau. Chính vì vậy nó đem lại cho khoa học XH sợi dây dẫn đường để phát hiện ra
những mối liên hệ nhân quả, để giải thích chứ không chỉ mô tả sự kiện lịch sử. Bất kỳ một hiện
tượng XH nào, từ hiện tượng KT đến hiện tượng tinh thần, đều chỉ có thể hiểu đúng khi gắn
với một hình thái KT - XH nhất định.
- Học thuyết HTKTXH đã chỉ ra vai trò quyết định của PTSX đối với sự phát triển của
XH, nên khi nghiên cứu về XH Mác đã xuất phát từ PTSX;
- Học thuyết này chỉ ra tính quy luật của quá trình lịch sử, cho nên nghiên cứu XH là
phải tìm ra các hệ thống quy luật khách quan của nó;
- Học thuyết này chỉ rfa tính khách quan của quá trình lịch sử, cho nên muốn nghiên
cứu XH thì cần phải xuất phát từ bản thân nó, chứ không phải từ mong muốn chủ quan của con
người;
4. sự vận dụng vào hoàn cảnh ở nước ta hiện nay:
- Vận dụng học thuyết HTKTXH vào hoàn cảnh nước ta hiện nay: Đảng ta đã chỉ rõ con
đường đi lên CNXH ở nước ta với 4 nội dung cơ bản:
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường phát triển tất yếu của nước ta;
+ XD nền KT thị trường định hướng XHCN;
+ Tiến hành CNH – HĐH đất nước;
+ Kết hợp giữa phát triển KT với chính trị và các lĩnh vực khác của đời sống XH (VH,
tinh thần...).
11. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của nhà
nước? Đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam?
1. Nguồn gốc
+ Lịch sử xã hội loài người đã có thời kỳ chưa có nhà nước. Đó là thời kỳ cộng sản
nguyên thuỷ. Nhà nước ra đời khi xã hội đã phân chia g/c

+ Nguồn gốc sâu xa của nhà nước chính là do sự phát triển của LLSX, trước hết là công
cụ lao động. LLSX phát triển đã làm cho chế độ sở hữu tư nhân ra đời, các g/c bóc lột và bị
bóc lột xuất hiện. Cuộc đấu tranh giữa chủ nô và nô lệ - hai g/c đối kháng đầu tiên trong lịch
sử - dẫn đến nguy cơ huỷ diệt luô cả xã hội. Để điều này ko xảy ra, một cơ quan quyền lực đặc
biệt ra đời. Đó là nhà nước.
+ Nguồn gốc trực tiếp xuất hiện nhà nước chính là mâu thuẫn g/c gây gắt ko điều hoà
được.
+ Như vậy, sự ra đời của nhà nước là một yếu tố khách quan để làm cho mâu thuẫn g/c
diễn ra trong vòng “trật tự” có thể duy trì chế độ kinh tế - xã hội và g/c thống trị mới
23


2. Bản chất
+ Là nền chuyên chế của g/c này đối với g/c khác và đối với toàn xã hội. Nói khác đi,
nhà nước là tổ chức chính trị của g/c thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành phù
hợp với lợi ích của mình và đàn áp sự phản kháng của các g/c khác
+ Trong xã hội có g/c đối kháng, g/c nào thống trị về kinh tế sẽ nắm chính quyền nhà
nước trong tay vì chỉ có g/c ấy mới có khả năng vật chất, để tổ chức, duy trì bộ máy nhà nước.
G/c bị trị xét về bản chất ko có nhà nước.
+ Xét về bản chất, nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một g/c, ko có nhà nước
đứng trên g/c, đứng ngoài g/c, là công cụ bảo vệ lợi ích của g/c thống trị về kinh tế nhằm trấn
áp các g/c khác và toàn xã hội.
3. Nhà nước pháp quyền:
a/ Nhà nước pháp quyền: “ Nhà nước pháp quyền là một hình thức tỏ chức nhà nước đặc biệt
mà ở đó có sự ngự trị cao nhất của pháp luật với nội dung thực hiện quyền lực thuộc về nhân
dân
b/Những đặc điểm tiêu biểu:
- Ngự trị cao nhất của pháp luật, ko ai được đứng trên luật pháp
- Quyền lực nhà nước thể hiện lợi ích và ý chí đại đa số nhân dân
- Bảo đảm thực tế quan hệ hữu cơ về quyền và trách nhiệm giữa nhà nước và công dân

Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
a/Bản chất nhà nước pháp quyển XHCN Việt Nam:
Là Nhà Nước của dân, do dân, vì dân; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối của một đảng, đó là Đảng
cộng sản VN; trên cơ sở liên minh vững chắc giữa g/c cn với g/c nhân dân và đội ngũ trí thức;
là công cụ quyền lực chủ yếu để nhân dân xây dựng một quốc gia dân tộc độc lập XHCN theo
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, góp phần tích cực vào đấu
tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ trên thế giới.
b/Xây dựng hoàn thiện nhà nước ta trong điều kiện nền kinh tế thị trường…
Tính chất xã hội dân sự yêu cầu tự do và sang tạo của từng cá nhân, là cạnh tranh thực hiện lợi
ích kinh tế nên các khế ước các hợp đồng phải được tôn trọng. .Tuy nhiên, sự phân hoá giai
cấp giầu nghèo ko thể tránh vì vậy phải có sự giải quyết thích hợp
4. Những đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCH ở Việt Nam
Dựa trên tư tưởng của các nhà lý luận trên thế giới về nhà nước pháp quyền nói chung; quan
điểm của chủ nghĩa Mac- Leenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và nhận thức của Đảng Cộng Sản
Việt có 5 đặc trưng chủ yếu sau:
24


- Một, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Tất cả
quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân.
- Hai, trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nước là thống
nhất, nhưng có sự phân công rành mạch, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước là trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
- ba, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ sở
hiến pháp, pháp luật. Ở đó hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh
các quan hệ trên tất cả mọi lĩnh vực đời sống xã hội
- Bốn, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo đảm quyền con
người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hành
dân chủ đồng thời tăng cường kỷ luật, kỷ cương.
- Năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh

đạo. Chính quyền nhà nước chịu sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên thuộc mặt trận
5 đặc trưng trên là kết luận đã được rút ra từ việc thực hiện chương trình “ Tổng kết 20 năm
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt nam.
Vai trò của nhà nước pháp quyền XHCN đối với việc xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay.

25


×