A
Ậ
Ứ
Ị
Ệ
ÙY A
Â
Ì
Y
Ô
Ô
Ô
ỦA
Ê S
A
Ệ
Ứ
Ậ
.
S
.
– 12/2015
Ê
Y
A
Ậ
Ứ
Ị
Ệ
ÙY A
Â
Ì
Y
Ô
Ô
Ô
ỦA
Ê S
A
Ệ
Ứ
Ê
.
:
: 60340301
Ậ
SĨ
PGS.TS Ù
.
– 12/2015
Ơ
Y
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............ 1
1.1
Căn cứ chọn đề tài ....................................................................................... 1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu tổng quát: ......................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể: ............................................................................................... 3
1.3
Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.4
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 4
1.5
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
1.6
Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 5
1.7
Các nghiên cứu liên quan của thế giới và Việt Nam ................................ 6
1.8
Đóng góp của nghiên cứu ............................................................................ 7
1.9
Bố cục nghiên cứu ........................................................................................ 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 9
2.1
Các quy định về trình bày và công bố công cụ tài chính theo chuẩn
mực kế toán quốc tế (IAS 32, IAS 39, IFRS 7, IFRS9) ...................................... 9
2.1.1 Định nghĩa Công cụ tài chính .............................................................. 9
2.1.2 Phân loại công cụ tài chính ................................................................ 10
2.1.3 Trình bày công cụ tài chính ............................................................... 12
2.1.4 Công bố thông tin về công cụ tài chính ............................................. 14
2.2
Các quy định về trình bày và công bố công cụ tài chính theo các quy
định pháp lý tại Việt Nam. ................................................................................. 15
2.2.1 Định nghĩa công cụ tài chính ............................................................. 15
2.2.2 Phân loại công cụ tài chính ................................................................ 16
2.2.3 Trình bày công cụ tài chính ............................................................... 16
2.2.4 Công bố công cụ tài chính .................................................................. 19
2.3
Các lý thuyết cơ sở cho việc lựa chọn các nhân tố tác động đến mức độ
trình bày, công bố thông tin ............................................................................... 27
2.3.1 Lí thuyết tín hiệu (Signalling theory) ................................................ 27
2.3.2 Lí thuyết ủy nhiệm (Agency theory) ................................................. 27
2.4
Cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu ....................................................... 27
2.4.1 Nghiên cứu của Lopes và Rodrigues (2006) ..................................... 28
2.4.2 Nghiên cứu của Hassan và các cộng sự (2006 – 2007) ..................... 29
2.4.3 Nghiên cứu của Malaquias và Vargas (2013) ................................... 31
2.4.4 Mô hình nghiên cứu đề nghị .............................................................. 31
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 31
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 32
3.1
Tổng quan về thị trường tài chính và công cụ tài chính tại Việt Nam . 32
3.2
Mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 33
3.3
Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 34
3.4
Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 36
3.4.1 Biến phụ thuộc (Mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài
chính - DFI) ..................................................................................................... 36
3.4.2 Biến quy mô (SIZE) ............................................................................ 39
3.4.3 Biến kết quả kinh doanh (PROFIT).................................................. 39
3.4.4 Biến t lệ nợ trên Vốn chủ sở hữu (LEVERAGE)............................ 40
3.4.5 Biến doanh nghiệp kiểm toán (AUDIT) ............................................ 40
3.5
Phương trình nghiên cứu: ......................................................................... 41
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 43
4.1
Kết quả nghiên cứu.................................................................................... 43
4.2
Thực trạng trình bày và công bố công cụ tài chính của các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM. ........................................... 48
4.2.1 Thực trạng .................................................................................................. 48
4.2.2 Đánh giá ...................................................................................................... 51
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 55
5.1
Kết luận kết quả nghiên cứu ..................................................................... 55
5.2
Định hướng ................................................................................................. 55
5.3
Sự cần thiết phải chuẩn hóa chuẩn mực kế toán Việt Nam về công cụ
tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế ........................................................ 56
5.4
Kiến nghị .................................................................................................... 57
5.4.1 Về phía các cơ quan nhà nước ........................................................... 57
5.4.2 Về phía doanh nghiệp ......................................................................... 60
5.5
Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ................... 61
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Nhận diện các nhân tố tác động đến mức độ
trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính trên báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM” này là bài nghiên cứu
của chính tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, chính xác và được thu thập
từ những nguồn chính thống và đáng tin cậy.
TP.HCM, ngày 11 tháng 12 năm 2015
Tác giả
Phan Thị Thùy An
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GAAP: Nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận
IFRS: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
IAS: Chuẩn mực kế toán quốc tế
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Khái niệm tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính ............................. 9
Bảng 2.2: Các loại công cụ tài chính trên Bảng cân đối kế toán......................... 10
Bảng 3.1 Thang điểm đánh giá mức độ trình bày và công bố thông tin về công
cụ tài chính: ............................................................................................................. 37
Bảng 3.2: Giải thích biến phụ thuộc và các biến độc lập..................................... 40
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả .............................................................................. 43
Bảng4.2: Ma trận hệ số tương quan cho các biến phụ thuộc và biến độc lập ....... 43
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Kết quả ước lượng mô hình................................................................... 44
Hình 4.2: Ước lượng lại mô hình nghiên cứu ....................................................... 47
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1
Căn cứ chọn đề tài
Trong những năm gần đây, xu thế hội nhập quốc tế mạnh mẽ đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các công ty niêm yết có cơ hội thu hút
vốn kinh doanh thông qua các khoản đầu tư không chỉ của các nhà đầu tư trong
nước mà còn cả các nhà đầu tư nước ngoài. Theo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
vốn hóa thị trường cổ phiếu đến cuối năm 2014 đạt 1.121.000 tỷ đồng, tăng 54,4%
so với đầu năm 2010, đạt trên 31% GDP (cuối năm 2007, mức vốn hóa thị trường
cổ phiếu thậm chí đạt 43,23% GDP). Tính cả dư nợ trái phiếu trên thị trường trái
phiếu, thì quy mô của thị trường chứng khoán Việt Nam đạt khoảng 54% GDP.Sau
15 năm phát triển, vốn hóa thị trường chứng khoán tăng 580 lần.Giá trị giao dịch
bình quân tăng 50 lần. Thị trường chứng khoán đã giúp Chính phủ và các doanh
nghiệp huy động khoảng 2 triệu tỷ đồng vốn cho đầu tư phát triển.Quy mô huy động
vốn hiện nay tăng 50 lần so với 10 năm trước. Tính riêng trong 10 năm trở lại đây,
quy mô huy động vốn qua thị trường chứng khoán đáp ứng khoảng 23% tổng vốn
đầu tư toàn xã hội và tỷ lệ đã tương đương gần 60% so với cung tín dụng qua thị
trường tiền tệ – tín dụng.
Trên thị trường chứng khoán thì thông tin là yếu tố nhạy cảm, ảnh hưởng
trực tiếp đến nhà đầu tư. Các Báo cáo tài chính được yêu cầu phải cung cấp nhiều
thông tin hữu ích hơn cho người sử dụng thông tin, đặc biệt là đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp (đa phần trong số họ là các nhà đầu tư và các nhà phân tích). Công cụ
tài chính có mặt ở hầu hết các khoản mục trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp vì
trong quá trình hoạt động, từ hoạt động huy động vốn đến hoạt động sử dụng vốn
trong kinh doanh hay phòng ngừa rủi ro đều gắn với công cụ tài chính do doanh
nghiệp phát hành hay đầu tư. Vì vậy kế toán công cụ tài chính giữ vai trò quan
trọng, chi phối chất lượng thông tin kế toán mà doanh nghiệp cung cấp.
Xu hướng hội tụ và đồng nhất các chuẩn mực kế toán và kiểm toán trên thế
giới đã giúp cho Việt Nam tiếp cận được với các Nguyên tắc kế toán chung được
chấp nhận (GAAP), các Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), các chuẩn
2
mực kế toán quốc tế (IAS) cũng như kinh nghiệm của một số quốc gia có điều kiện
kinh tế tương đồng. Các chuẩn mực kế toán hiện hành về công cụ tài chính gồm có:
IAS 32 - Công cụ tài chính: Trình bày và công bố; IAS 39 - Công cụ tài chính: Ghi
nhận, đo lường; IFRS số 7 - Công cụ tài chính: Công bố và IFRS 9 – Công cụ tài
chính. Bốn chuẩn mực này được coi là nằm trong nhóm các chuẩn mực khó, phức
tạp và có ảnh hưởng sâu rộng nhất tới các đơn vị trong việc lập và trình bày báo cáo
tài chính.
Về phía Việt Nam, hiện nay chưa có chuẩn mực riêng về kế toán công cụ tài
chính: Kế toán công cụ tài chính đã được quy định rải rác trong các chuẩn mực
VAS01 “chuẩn mực chung”, VAS10 “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”,
VAS16 “chi phí đi vay”, VAS 21 “trình bày báo cáo tài chính”... thực tế đó dẫn đến
nhiều khó khăn cho việc quản lý, chuẩn hóa thông tin cũng như việc thực hiện công
tác kế toán trong các doanh nghiệp.
Thông tư 210/2009/TT-BTC “Hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc
tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính”
ra đời ngày 06/11/2009, bắt đầu có hiệu lực từ năm 2011. Tuy nhiên thông tư này
mới chỉ bao gồm IAS 32 và IFRS 7, mà chưa có IAS 39 và ban hành trước IFRS 9.
Thông tư 210/2009/TT-BTC được áp dụng cho tất cả các đơn vị thuộc mọi lĩnh vực,
mọi thành phần kinh tế tại Việt Nam có các giao dịch liên quan đến công cụ tài
chính. Do công cụ tài chính bao trùm nhiều loại hình tài sản và nợ phải trả tài chính
nên việc áp dụng các chuẩn mực và các văn bản hướng dẫn sẽ có ảnh hưởng sâu
rộng tới nhiều tổ chức.
Trên cơ sở đó tác giả đã quyết định nghiên cứu đề tài “Nhận diện các nhân
tố tác động đến mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính trên báo
cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM”.
3
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu nghiên cứu nhằm nhận diện các nhân tố tác động đến mức độ công
bố thông tin Công cụ tài chính và đo lường mức độ công bố thông tin Công cụ tài
chính trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán
TP.HCM năm 2014.
Đánh giá thực trạng công bố thông tin công cụ tài chính của các doanh
nghiệp niêm yết nhằm giúp nâng cao chất lượng công bố thông tin.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống lại các nghiên cứu trước đây trên thế giới về trình bày và công bố
thông tin công cụ tài chính, từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình
bày công bố thông tin Công cụ tài chính tại Việt Nam.
Xây dựng và kiểm định mô hình phù hợp về mối quan hệ giữa các nhân tố
(Quy mô, Công ty kiểm toán, kết quả kinh doanh, Tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn chủ
sở hữu) tác động như thế nào đến mức độ công bố thông tin Công cụ tài chính.
Đánh giá thực trạng công bố thông tin công cụ tài chính của các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM năm 2014
Đưa ra các giải pháp nhằm giúp nâng cao chất lượng công bố thông tin cho
các doanh nghiệp.
1.3
Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ các mục tiêu nghiên cứu, trọng tâm của luận văn trả lời các câu hỏi:
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ trình bày và công bố thông tin công
cụ tài chính của các doanh nghiệp ở các nghiên cứu trước đây trên thế giới?
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ trình bày và công bố thông tin công
cụ tài chính trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng
khoán TP.HCM năm 2014?
Mối tương quan giữa các nhân tố và mức độ trình bày và công bố thông tin
công cụ tài chính như thế nào?
4
Thực trạng công bố thông tin công cụ tài chính của các doanh nghiệp niêm
yết trên sàn chứng khoán TP.HCM năm 2014 như thế nào?
Giải pháp nào nhằm giúp nâng cao chất lượng công bố thông tin cho các
doanh nghiệp?
1.4
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Các quy định kế toán về trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính của
IASB, của Việt Nam, cụ thể là IAS 32 - Công cụ tài chính: Trình bày và công bố;
IAS 39 - Công cụ tài chính: Ghi nhận, đo lường; IFRS số 7 - Công cụ tài chính:
Công bố; IFRS 9 – Công cụ tài chính và Thông tư 210/2009/TT-BTC.
Mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính theo Thông tư
210/2009/TT-BTC.
Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian:
Các quy định kế toán về công cụ tài chính đối doanh nghiệp phi tài chính
theo chuẩn mực quốc tế và quy định tại Việt Nam.
Các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian là năm 2014.
1.5
Phương pháp nghiên cứu
Với việc áp dụng phương pháp định lượng, đề tài sẽ suy diễn từ các nghiên
cứu trước nhằm dự kiến mô hình lý thuyết sẽ kiểm định.
Thu thập dữ liệu thông qua điều tra chọn mẫu, số lượng mẫu là 100 doanh
nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM.
Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập dữ liệu từ BCTC năm 2014 của các
doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM.
Phương pháp phân tích dữ liệu: sử dụng phương pháp hồi quy tương quan đa
biến tuyến tính (ứng dụng phần mềm Eviews 7) để phân tích mối tương quan giữa
biến độc lập và biến phụ thuộc và kiểm định các giả thuyết mô hình.
5
1.6
Quy trình nghiên cứu
Tác giả thực hiện nghiên cứu theo quy trình dưới đây nhằm thực hiện đầy đủ
nội dung và mục tiêu của đề tài:
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin Công cụ tài chính
của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu trước đây
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Mô hình đo lường các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin
Công cụ tài chính của các doanh nghiệp
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Thống kê mô tả, Phân tích hệ số tương quan,
Thực hiện các hồi quy tương quan đa biến tuyến tính
6
1.7
Các nghiên cứu liên quan của thế giới và Việt Nam
Trên thế giới đã có các nghiên cứu về công bố thông tin công cụ tài chính
của các doanh nghiệp. Các nghiên cứu này cho kết quả khác nhau.
Nghiên cứu về công cụ tài chính của Lopes và Rodrigues (2006) cũng tập
trung xác định các tiêu chuẩn công bố tự nguyện về công cụ tài chính ở các doanh
nghiệp Bồ Đào Nha, Bảng Hạng mục Công bố được phát triển dựa vào các quy định
ở IAS 32: Công bố và trình bày và IAS 39: Ghi nhận, đo lường. Nghiên cứu cho
thấy quy mô của doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh và doanh nghiệp kiểm toán có
quan hệ mật thiết với mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính
Nghiên cứu của Hassan, Percy và Goodwin-Stewart (2006 – 2007) tập trung
vào tính minh bạch của các công bố về công cụ tài chính phái sinh trong các doanh
nghiệp ngành khai khoáng ở Úc. Họ đo lường tính minh bạch dựa trên chỉ số công
bố thông tin dựa trên AASB 1033 – Trình bày và công bố công cụ tài chính, xem
xét mối quan hệ giữa tính minh bạch và đặc điểm công ty được thể hiện bởi quy mô,
hiệu suất, cơ hội phát triển, kiểm toán viên và loại hình doanh nghiệp khai khoáng.
Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng tính minh bạch của công bố công cụ tài
chính phái sinh giữa các doanh nghiệp trong ngành khai khoáng gia tăng qua các
thời kỳ. Tuy nhiên, vẫn còn bằng chứng về sự không tuân thủ với những yêu cầu về
công bố, đặc biệt là khi liên quan tới giá trị hợp lý ròng. Kết quả nghiên cứu tìm
thấy quy mô doanh nghiệp lớn, Chỉ số giá thị trường/ Thu nhập của cổ phiếu và tỷ
lệ nợ trên vốn chủ sở hữu sẽ công bố về các công cụ tài chính phái sinh rõ ràng hơn.
Nghiên cứu của Malaquias và Vargas (2013) phân tích mức độ công bố
thông tin của các công cụ tài chính trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
Brazil. Họ đã kiểm tra các báo cáo hàng năm của một mẫu của 24 doanh nghiệp
cung cấp của Brazil và thị trường vốn của Mỹ cho các năm từ năm 2002 đến năm
2006. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô và tuổi của các doanh nghiệp của Brazil
có mối tương quan thuận đến mức độ công bố thông tin về các công cụ tài chính
trong báo cáo tài chính dựa trên Các chuẩn mực kế toán quốc tế IAS.
7
Ở Việt Nam, nghiên cứu của Hà Thị Mỹ (2012) cho thấy các nhân tố quy mô
của doanh nghiệp (Vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, vốn điều lệ); Tỷ số ROE và đòn
bẩy tài chính có mối tương quan thuận với mức độ Công bố thông tin Công cụ tài
chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả nhận định
ngân hàng được kiểm toán bởi công ty kiểm toán trong nhóm Big4 sẽ có mức độ
trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính cao hơn ngân hàng không được
kiểm toán bởi công ty kiểm toán trong nhóm Big4.
Nghiên cứu khoa học của Phạm Quang và Hà Thị Phương Dung (2013) nhận
thấy mức độ trình bày và công bố thông tin của các doanh nghiệp được khảo sát là
thấp trước khi Thông tư 210có hiệu lực và đang được cải thiện dần trong giai đoạn
2010 – 2012. Kết quả tính toán cho thấy uy tín của doanh nghiệp kiểm toán, giá thị
trường trên thu nhập của cổ phiếu có liên quan đáng kể tới mức độ trình bày và
công bố thông tin về công cụ tài chính. Nghiên cứu này cũng chỉ ra doanh nghiệp có
quy mô nhỏ thường có xu hướng trình bày và công bố nhiều thông tin về công cụ tài
chính để từ đó khẳng định vị thế của doanh nghiệp mình.
1.8
Đóng góp của nghiên cứu
Xác định mức độ Công bố thông tin Công cụ tài chính trên Báo cáo tài chính
của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM năm 2014, thông
qua đó nhà hoạch định chính sách đánh giá được mức độ tuân thủ thông tư
210/2009/TT-BTC của các doanh nghiệp.
Tìm ra mối liên hệ giữa mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài
chính với quy mô của doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh và quy mô
doanh nghiệp kiểm toán, từ đó giúp người sử dụng thông tin kế toán chủ động hơn
trong việc sử dụng Báo cáo tài chính, đưa ra quyết định đầu tư.
1.9
Bố cục nghiên cứu
Luận văn được kết cấu gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
8
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Kết luận chương 1
Chương 1 đã khái quát lí do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi,
phương pháp nghiên cứu toàn luận văn. Bên cạnh đó, tác giả đã liệt kê và phân tích
sơ bộ các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài và các nhân tố tác động đến
mức độ công bố thông tin Công cụ tài chính của mỗi nghiên cứu. Quy trình nghiên
cứu cũng đã hệ thống hóa được toàn bộ các nội dung mà các chương tiếp theo sẽ
trình bày.
9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1
Các quy định về trình bày và công bố công cụ tài chính theo chuẩn mực
kế toán quốc tế (IAS 32, IAS 39, IFRS 7, IFRS9)
2.1.1 Định nghĩa Công cụ tài chính
Theo IAS 32 đoạn 11, “công cụ tài chính là bất cứ hợp đồng nào mang lại tài
sản tài chính cho một doanh nghiệp và nợ tài chính hay công cụ vốn cho doanh
nghiệp khác”.
Bảng 2.1 Khái niệm tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính
Tài sản tài chính
Nợ phải trả tài chính
Tiền mặt, công cụ vốn chủ sở hữu của
đơn vị khác
Quyền theo hợp đồng để:
Là các nghĩa vụ mang tính bắt buộc để:
Nhận tiền mặt hoặc tài sản tài
chính khác từ đơn vị khác;
Thanh toán tiền mặt hoặc tài sản
tài chính cho đơn vị khác;
Trao đổi các tài sản tài chính hoặc
Trao đổi các tài sản tài chính hoặc
nợ phải trả tài chính với đơn vị khác nợ phải trả tài chính với đơn vị khác
theo các điều kiện có thể có lợi cho đơn theo các điều kiện không có lợi cho đơn
vị.
vị.
Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh
toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu
của đơn vị.
của đơn vị.
Nguồn: IAS 32
Theo IAS 32 đoạn 11 “Công cụ vốn Chủ sở hữu là hợp đồng chứng tỏ được
những lợi ích còn lại về tài sản của đơn vị sau khi trừ đi toàn bộ nghĩa vụ của đơn vị
đó”.Công cụ vốn chủ sở hữu bao gồm cổ phiếu phổ thông (cố phiếu thường), cổ
phiếu ưu đãi…
Theo IAS 39, “Công cụ tài chính phái sinh là một trường hợp đặc biệt của
công cụ tài chính, nó có thể là khoản phải thu (tài sản tài chính) hoặc có thể là
10
khoản phải trả (nợ phải trả tài chính)” Công cụ tài chính phái sinh là công cụ tài
chính đồng thời thỏa mãn ba điều kiện:
Giá của nó thay đổi theo sự thay đổi giá của đại lượng cơ sở, như tỷ giá hối
đoái, lãi suất, giá hàng hóa, xếp hạng tín dụng…
Không có khoản đầu tư thuần ban đầu hoặc nếu có thì rất nhỏ.
Được thanh toán trong tương lai.
Công cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên
cơ sở những công cụ tài chính đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán
rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận.Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai,
hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi là các dạng của công cụ tài chính phái
sinh.
2.1.2 Phân loại công cụ tài chính
Việc nhận diện công cụ tài chính rất quan trọng để có thể phân loại công cụ
tài chính, từ đó ảnh hưởng đến công việc kế toán căn bản như: ghi nhận, đo lường
và trình bày các công cụ tài chính.
Phân loại công cụ tài chính theo các yếu tố trên bảng cân đối kế toán
Theo Khuôn mẫu lý thuyết về việc lập và trình bày báo cáo tài chính thì công
cụ tài chính được ghi nhận vào một trong 3 mục sau: Tài sản (tài sản tài chính), nợ
phải trả (nợ phải trả tài chính) hoặc công cụ vốn chủ sở hữu. Đây là cách phân loại
cơ bản giúp cho việc nhận diện các công cụ tài chính khi trình bày chúng trên Bảng
cân đối kế toán. Từng loại công cụ tài chính được miêu tả cụ thể như sau:
Bảng 2.2: Các loại công cụ tài chính trên Bảng cân đối kế toán
Công cụ tài
Nhóm
Loại
chính
I. Tài sản tài 1. Tiền
Tiền mặt, tiền gửi
chính
2. Công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác
Cổ phiếu đầu tư
3. Các quyền theo hợp đồng nhận tiền hay
Trái phiếu đầu tư, phải
một tài sản tài chính khác, hoặc trao đổi tài
thu thương mại
sản tài chính hay nợ phải trả tài chính với
11
đơn vị khác trong điều kiện thuận lợi
4. Một số hợp đồng được thanh toán bằng
Phải thu về cổ phần hóa
vốn chủ sở hữu của đơn vị
II. Nợ phải
1. Các nghĩa vụ theo hợp đồng phải giao
Trái phiếu phát hành,
trả tài chính
tiền hay tài sản tài chính, hoặc trao đổi tài
phải trả thương mại, vay
sản tài chính, nợ tài chính với đơn vị khác
theo khế ước
trong điều kiện bất lợi
2. Một số hợp đồng được thanh toán bằng
Trái phiếu chuyển đổi
vốn chủ sở hữu của chính đơn vị
III. Công cụ
1. Hợp đồng cho phép hưởng lợi ích còn lại
Cổ phiếu phổ thông, cổ
Vốn chủ sở
trong các tài sản của một đơn vị sau khi trừ
phiếu ưu đãi, cổ phiếu
hữu
hết nợ phải trả của đơn vị đó
quỹ
Nguồn: IAS 32
Phân loại công cụ tài chính theo nguồn gốc
Căn cứ vào nguồn gốc, công cụ tài chính bao gồm công cụ tài chính cơ sở và
công cụ tài chính phái sinh.
Các công cụ tài chính cơ sở như tiền, cho vay, cổ phiếu, trái phiếu, khoản
phải thu, phải trả…
Các công cụ tài chính phái sinh là các công cụ có luồng tiền bắt nguồn từ các
đại lượng cơ sở như tỷ giá, lãi suất, chỉ số chứng khoán, giá chứng khoán… Các
công cụ phái sinh rất đa dạng và phức tạp, có thể là công cụ phái sinh cơ sở hoặc
công cụ phái sinh hiện đại, có thể độc lập hoặc được gắn chìm trong công cụ tài
chính khác. Các giao dịch tương lai, quyền chọn, hoán đổi và kỳ hạn còn được gọi
là công cụ phái sinh cơ sở. Với mỗi đại lượng cơ sở như tỷ giá hối đoái, lãi suất, xếp
hạng tín dụng… tạo nên nhóm công cụ phái sinh tương ứng như công cụ phái sinh
tiền tệ, phái sinh lãi suất, phái sinh tín dụng…
Cách phân loại trên giúp phân tích được bản chất kinh tế, các luồng tiền
trong tương lai của các công cụ tài chính và đây là điều kiện quan trọng để lựa chọn
cơ sở đo lường thích hợp đối với từng loại công cụ tài chính.
12
Phân loại công cụ tài chính theo yêu cầu đo lường và công bố thông tin
IAS 39 và IFRS 9 quy định về cách phân loại các tài sản tài chính và nợ tài
chính để trên cơ sở đó xây dựng nguyên tắc ghi nhận, đo lường, trình bày và công
bố thông tin cho từng loại. Cơ sở để phân loại là dựa vào bản chất của luồng tiền
của công cụ tài chính và mục tiêu quản trị công cụ tài chính của doanh nghiệp. Các
công cụ tài chính được sắp xếp trong cùng một nhóm không chỉ có cùng bản chất
kinh tế ban đầu mà còn được doanh nghiệp đầu tư hay phát hành với cùng mục đích.
Tài sản tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý với chênh lệch do thay đổi
giá trị hợp lý được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh (FVPL - Fair value
through profit or loss) bao gồm (i) tài sản tài chính kinh doanh và (ii) tài sản tài
chính được lựa chọn ghi theo FVPL ngay từ ghi nhận ban đầu.
Tài sản tài chính được đo lường sau khi ghi nhận ban đầu theo giá trị phân bổ
(AC – Amortised cost) bao gồm (i) đầu tư giữ đến ngày đáo hạn và (ii) khoản cho
vay và phải thu.
Tài sản tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý với chênh lệch giá trị hợp
lý được ghi nhận vào thu nhập hoãn lại (FVOCI – Fair value through other
comprehensive income) bao gồm tài sản tài chính khác.
Nợ tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý với chênh lệch do thay đổi giá
trị hợp lý được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh (FVPL) bao gồm (i) nợ tài
chính kinh doanh và (ii) nợ tài chính được lựa chọn ghi theo FVPL ngay từ ghi nhận
ban đầu.
Nợ tài chính được đo lường sau khi ghi nhận ban đầu theo giá trị phân bổ
(AC) bao gồm các khoản nợ khác.
Các công cụ tài chính thuộc kế toán phòng ngừa rủi ro (FVOCI) bao gồm
hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi
dung cho mục đích phòng ngừa rủi ro.
2.1.3 Trình bày công cụ tài chính
Các công cụ tài chính ngày càng phức tạp bởi sự kết hợp của nhiều công cụ
tài chính khác nhau, điển hình như: trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi (vừa có
13
đặc điểm của nợ phải trả vừa có đặc điểm của vốn chủ sở hữu); công cụ tài chính
phái sinh mới (kết hợp từ các giao dịch phái sinh khác nhau), công cụ phức hợp có
công cụ phái sinh đi kèm... Vì vậy, việc nhận biết và trình bày công cụ tài chính
ngày càng trở nên khó khăn hơn.
Theo IAS 32, Khi trình bày công cụ tài chính trên Bảng cân đối kế toán cần
tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc chung: Công cụ tài chính do đơn vị phát hành hay đầu tư là nợ
phải trả tài chính, tài sản tài chính hay công cụ vốn chủ sở hữu phải tôn trọng bản
chất tài chính của giao dịch hơn hình thức. Theo đó, căn cứ quan trọng để trình bày
công cụ tài chính trên Bảng cân đối kế toán là dựa vào bản chất các luồng tiền theo
thỏa thuận trong hợp đồng và định nghĩa về từng loại công cụ tài chính là tài sản tài
chính, nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu
Nguyên tắc trình bày công cụ tài chính phức hợp: Các công cụ tài chính phức
hợp có hợp đồng chủ là tài sản tài chính được xử lý như một tài sản tài chính, không
tách riêng công cụ phái sinh chìm khỏi hợp đồng chủ. Trường hợp còn lại, khi hợp
đồng chủ là tài sản phi tài chính hay nợ phải trả tài chính, theo nguyên tắc chung sẽ
tách công cụ phái sinh chìm khi đủ điều kiện tách. Khi không đủ điều kiện tách
công cụ phái sinh chìm, công cụ tài chính phức hợp được trình bày như một công cụ
tài chính duy nhất và cần thuyết minh rõ về điều này.
Nguyên tắc bù trừ tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính: Đa số tài sản tài
chính và nợ phải trả tài chính không được bù trừ khi trình bày chúng trên Bảng cân
đối kế toán. Chỉ được phép bù trừ khi và chỉ khi: Đơn vị có quyền pháp lý được bù
trừ giữa các giá trị này; Đơn vị có ý định thanh toán các công cụ này trên cơ sở ròng
hay việc thanh toán cả tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính diễn ra cùng lúc.
Công cụ tài chính ngày càng phức tạp bởi sự kết hợp của nhiều công cụ tài
chính khác nhau, điển hình như Cổ phiếu ưu đãi, Trái phiếu chuyển đổi: công cụ tài
chính vừa có đặc điểm của nợ phải trả vừa có đặc điểm của vốn chủ sở hữu. Chính
vì thế khi trình bày phải tách công cụ tài chính phức hợp thành các bộ phận cấu
thành là nợ phải trả và công cụ vốn chủ sở hữu.
14
Công cụ tài chính do chính tổ chức phát hành khi trình bày trên bảng cân đối
kế toán cần tuân thủ nguyên tắc tôn trọng nội dung hơn hình thức.
Cổ phiếu quỹ do doanh nghiệp mua vào ghi giảm trực tiếp vốn chủ sở hữu
Doanh nghiệp phải trình bày các thông tin liên quan đến công cụ tài chính
phái sinh như sau:
Trình bày các công cụ tài chính phái sinh như những khoản mục tài sản và
nợ phải trả
Đối với công cụ tài chính phái sinh, giá trị hợp lý là phương pháp đo lường
duy nhất, do đó phải trình bày giá trị hợp lý của công cụ tài chính phái sinh.
Trình bày phương pháp đánh giá các thay đổi giá trị hợp lý của các công
cụtài chính phái sinh bao gồm các khoản lãi/lỗ mang lại do thay đổi giá.
Trình bày chính sách kế toán cho kế toán phòng ngừa rủi ro, trong đó trình
bày rõ phòng ngừa rủi ro được tiến hành như thế nào, phương pháp đo lường ảnh
hưởng của nó. Các công cụ tài chính phái sinh không thỏa mãn các yêu cầu về hiệu
quả phòng ngừa rủi ro cần phải ghi nhận trên Báo cáo kết quả kinh doanh, chứ
không phải là Bảng cân đối kế toán.
2.1.4 Công bố thông tin về công cụ tài chính
IFRS 7 yêu cầu công bố đủ thông tin về công cụ tài chính để người sử dụng
báo cáo tài chính đánh giá được:
Tầm quan trọng của công cụ tài chính đối với tình hình tài chính và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Bản chất, quy mô rủi ro phát sinh từ công cụ tài chính tác động đến doanh
nghiệp trong kỳ kinh doanh và vào ngày lập báo cáo cùng với cách thức quản trị rủi
ro của doanh nghiệp.
Để đạt được 2 mục tiêu ở trên, tổ chức phải công bố:
Công bố bổ sung thông tin để làm rõ các khoản mục công cụ tài chính đã
trình bày trên Bảng cân đối kế toán
Công bố thông tin về thu nhập, lãi/ chi phí lãi của công cụ tài chính hiện có
của doanh nghiệp; lãi/lỗ phát sinh từ công cụ tài chính đã thanh lý trong kỳ
15
Công bố thông tin (định tính và định lượng) về rủi ro có thể phát sinh từ công
cụ tài chính, bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro thị trường
Với mỗi loại phòng ngừa rủi ro, cần công bố thông tin mô tả từng loại phòng
ngừa rủi ro, công cụ tài chính được chỉ định là công cụ phòng ngừa rủi ro và bản
chất của rủi ro cần được phòng ngừa.
Ngoài ra doanh nghiệp phải công bố các vấn đề sau liên quan đến công cụ tài
chính phái sinh: Chính sách kế toán; Loại sản phẩm; Mục đích; Giá trị hợp lý; Giá
trị danh nghĩa; Cam kết ngoại bảng.
2.2
Các quy định về trình bày và công bố công cụ tài chính theo các quy
định pháp lý tại Việt Nam.
2.2.1 Định nghĩa công cụ tài chính
Theo định nghĩa của Thông tư 210/2009/TT-BTC, “Công cụ tài chính là hợp
đồng làm tăng tài sản tài chính của đơn vị và nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn
chủ sở hữu của đơn vị khác”.
“Tài sản tài chính là các loại tài sản: tiền mặt; công cụ vốn chủ sở hữu của
đơn vị khác; quyền theo hợp đồng để nhận tiền mặt hoặc tài sản tài chính khác từ
đơn vị khác; hoặc trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị
khác theo các điều kiện có thể có lợi cho đơn vị; hợp đồng sẽ hoặc có thể được
thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị”.
“Nợ phải trả tài chính: Là các nghĩa vụ mang tính bắt buộc để thanh toán tiền
mặt hoặc tài sản tài chính cho đơn vị khác; hoặc trao đổi các tài sản tài chính hoặc
nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện không có lợi cho đơn vị;
hoặc hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của
đơn vị”.
“Công cụ vốn Chủ sở hữu là hợp đồng chứng tỏ được những lợi ích còn lại
về tài sản của đơn vị sau khi trừ đi toàn bộ nghĩa vụ của đơn vị đó”.
Theo Thông tư 210, công cụ tài chính phái sinh là một công cụ tài chính hoặc
một hợp đồng thỏa mãn đồng thời ba đặc điểm sau:
16
Có giá trị thay đổi theo sự thay đổi của lãi suất, giá công cụ tài chính, giá
hàng hóa, tỷ giá hối đoái, chỉ số giá cả hoặc lãi suất, xếp hạng tín dụng hoặc chỉ số
tín dụng, hoặc các chỉ số khác với điều kiện trong trường hợp các chỉ số khác này là
các biến số phi tài chính thì biến số đó không liên quan đến các bên tham gia hợp
đồng (còn được gọi là các biến số cơ sở);
Không yêu cầu đầu tư thuần ban đầu hoặc yêu cầu đầu tư thuần ban đầu thấp
hơn so với các loại hợp đồng khác có các phản ứng tương tự đối với sự thay đổi của
các yếu tố thị trường; và
Được thanh toán vào một ngày trong tương lai.
2.2.2 Phân loại công cụ tài chính
Tài sản tài chính được chia thành 4 loại:
Tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh
Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Các khoản cho vay và phải thu
Tài sản sẵn sàng để bán
Nợ phải trả tài chính được chia thành 2 loại:
Nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.
Nợ phải trả tài chính được xác định theo giá trị phân bổ.
2.2.3 Trình bày công cụ tài chính
Thông tư 210/2009/TT-BTC hướng dẫn trình bày công cụ tài chính theo IAS 32:
Trình bày các khoản Nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu
Tổ chức phát hành các công cụ tài chính phải phân loại công cụ đó hoặc các
phần của công cụ đó tại thời điểm ghi nhận ban đầu là nợ phải trả tài chính hoặc
công cụ vốn chủ sở hữu phù hợp với bản chất và định nghĩa của nợ phải trả tài
chính và công cụ vốn chủ sở hữu.
Công cụ tài chính được tổ chức phát hành trình bày là công cụ vốn chủ sở
hữu khi công cụ tài chính không bao gồm nghĩa vụ theo hợp đồng để trả tiền hoặc
17
tài sản tài chính cho đơn vị khác hoặc trao đổi tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính
với đơn vị khác theo các điều kiện có thể bất lợi cho người phát hành. Các công cụ
tài chính không phải là công cụ vốn chủ sở hữu được tổ chức phát hành trình bày là
nợ phải trả.
Cổ phiếu ưu đãi được trình bày là nợ phải trả tài chính nếu có điều khoản yêu
cầu người phát hành phải mua lại một số lượng cổ phiếu ưu đãi nhất định tại một
thời điểm đã được xác định trong tương lai.
Trình bày các khoản Dự phòng thanh toán tiềm tàng
Công cụ tài chính có thể yêu cầu đơn vị phải trả tiền hoặc tài sản tài chính
phụ thuộc vào sự xuất hiện hoặc không xuất hiện các sự kiện không chắc chắn trong
tương lai nằm ngoài sự kiểm soát của cả người phát hành và người nắm giữ công
cụ, được trình bày là nợ phải trả tài chính của bên phát hành công cụ tài chính.
Trình bày Quyền chọn thanh toán
Công cụ tài chính phái sinh là quyền chọn được trình bày là tài sản tài chính
hoặc nợ phải trả tài chính.
Trình bày các công cụ tài chính phức hợp
Tổ chức phát hành công cụ tài chính phi phái sinh phải xem xét các điều
khoản trong công cụ tài chính để xác định liệu công cụ đó có bao gồm cả thành
phần nợ phải trả và thành phần vốn chủ sở hữu hay không. Việc nhận biết các thành
phần của công cụ tài chính phức hợp được căn cứ vào nghĩa vụ phải trả (nợ phải trả
tài chính) của đơn vị tạo ra từ công cụ tài chính và quyền của người nắm giữ công
cụ để chuyển đổi thành công cụ vốn chủ sở hữu. Ví dụ, trái phiếu chuyển đổi có thể
được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông là công cụ tài chính phức hợp, gồm hai
bộ phận: Nợ phải trả tài chính (thỏa thuận mang tính bắt buộc phải chi trả tiền mặt
hoặc tài sản tài chính) và công cụ vốn chủ sở hữu (quyền chuyển đổi thành cổ phiếu
trong một khoảng thời gian nhất định).
Phần được phân loại là nợ phải trả tài chính trong công cụ tài chính phức hợp
được trình bày riêng biệt với phần được phân loại là tài sản tài chính hoặc vốn chủ
sở hữu trên Bảng Cân đối kế toán.
18
Giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ tài chính phức hợp được phân bổ cho
thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Phần vốn chủ sở hữu được xác định là
giá trị còn lại của công cụ tài chính sau khi trừ đi giá trị hợp lý của phần nợ phải
trả.Giá trị của công cụ phái sinh (như là hợp đồng quyền chọn bán) đi kèm công cụ
tài chính phức hợp không thuộc phần vốn chủ sở hữu (như là quyền chọn chuyển
đổi vốn chủ sở hữu) được trình bày trong phần nợ phải trả. Tổng giá trị ghi sổ cho
các phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu khi ghi nhận ban đầu luôn bằng với giá trị
hợp lý của công cụ tài chính.
Trình bày Cổ phiếu quỹ
Cổ phiếu quỹ được trình bày là một khoản mục riêng biệt giảm trừ vốn chủ
sở hữu. Đơn vị không ghi nhận lãi, lỗ khi phát sinh việc mua, bán, phát hành hay
hủy bỏ cổ phiếu quỹ. Số tiền nhận được hoặc phải trả được ghi nhận trực tiếp vào
vốn chủ sở hữu.
Trình bày các khoản tiền lãi, cổ tức, lỗ và lãi.
Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận, các khoản lỗ và lãi có liên quan đến công cụ tài
chính hoặc cấu phần của nó mà là nợ tài chính phải trả được ghi nhận là thu nhập
hoặc chi phí trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Cổ tức, lợi nhuận trả cho
các cổ đông được ghi giảm trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.Trường hợp cổ phiếu ưu
đãi được phân loại là nợ phải trả thì khoản phải trả cho các cổ đông về cổ tức của cổ
phiếu ưu đãi đó được ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
Chi phí giao dịch liên quan đến việc phát hành công cụ tài chính phức hợp
được phẩn bổ cho các thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công cụ đó
theotỷ lệ. Chi phí giao dịch liên quan đến nhiều giao dịch được phân bổ cho các
giao dịch đó trên cơ sở tỷ lệ tương ứng với các giao dịch.Chi phí giao dịch được
trình bày là khoản giảm trừ vốn chủ sở hữu trong kỳ báo cáo.
Các khoản lãi, lỗ phát sinh do những thay đổi giá trị ghi sổ nợ phải trả tài
chính được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.