Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến sức sản xuất của gà Broiler Ross 308 nuôi chuồng kín tại xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

PHẠM PHƯƠNG LIÊN
Tên đè tài:
"NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN SỨC SẢN XUẤT
CỦA GÀ BROILER ROSS 308 NUÔI TRONG CHUỒNG KÍN
TẠI XÃ TÂN CƯƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

PHẠM PHƯƠNG LIÊN
Tên đè tài:
"NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN SỨC SẢN XUẤT
CỦA GÀ BROILER ROSS 308 NUÔI TRONG CHUỒNG KÍN
TẠI XÃ TÂN CƯƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp: K43 – CNTY N02
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học: 2011 – 2015
Giảng viên HD: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

PHẠM PHƯƠNG LIÊN
Tên đè tài:
"NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN SỨC SẢN XUẤT
CỦA GÀ BROILER ROSS 308 NUÔI TRONG CHUỒNG KÍN
TẠI XÃ TÂN CƯƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp: K43 – CNTY N02
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học: 2011 – 2015
Giảng viên HD: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ


Thái Nguyên, năm 2015


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng và không thể thiếu được
trong chương trình đào tạo của các trường đại học nói chung và trường đại
học Nông Lâm nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố, áp
dụng những kiến thức đã học vào thực tế, rèn luyện tay nghề, nâng cao kiến
thức chuyên môn, học tập phương pháp nghiên cứu khoa học, đồng thời đây
là thời gian để sinh viên tự hoàn thiện mình, trang bị cho bản thân những kiến
thức về phương pháp quản lý, những hiểu biết xã hội để khi ra trường trở
thành một cán bộ khoa học kỹ thuật có kiến thức chuyên môn vững vàng và
có năng lực trong công tác.
Được sự nhất trí của nhà trường và ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của cô
giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến sức sản xuất của gà Broiler Ross
308 nuôi chuồng kín tại xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên”
Được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn và sự nỗ lực của
bản thân tôi đã hoàn thành bản khóa luận này. Do bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những hạn chế,
kể cả phương pháp và kết quả nghiên cứu. Vì vậy tôi mong nhận được sự
đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để bản
khóa luận hoàn chỉnh hơn.


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ thí nghiệm..........................................................................................28
Bảng 4.1. Tiêu chuẩn nhiệt trong khi nuôi gà .............................................................39
Bảng 4.2. Lịch dùng vaccine cho đàn gà toàn trại......................................................41
Bảng 4.3. Phòng một số bệnh cho đàn gà toàn trại ....................................................41
Bảng 4.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất .............................................................46
Bảng 4.5. Kết quả theo dõi về nhiệt độ và ẩm độ ngoài môi trường trong thời gian
thí nghiệm ....................................................................................................46
Bảng 4.6. Kết quả theo dõi về nhiệt độ chuồng nuôi trong thời gian thí nghiệm.....47
Bảng 4.7. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của đàn gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) .48
Bảng 4.8. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con)............49
Bảng 4.9. Sinh trưởng tương đối và tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con).................50
Bảng 4.10. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các tuần tuổi (g/con/ngày) .........................52
Bảng 4.11. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg) ................................................53
Bảng 4.12. Protein thô (g)/1kg tăng khối lượng .........................................................54
Bảng 4.13. Tiêu tốn năng lượng trao đổi / kg tăng khối lượng..................................55
Bảng 4.14. Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm tại thời điểm 6 tuần tuổi .................56
Bảng 4.15. Chỉ số sản xuất (PI) của gà thí nghiệm.....................................................57
Bảng 4.16. Chỉ số (EN) của gà thí nghiệm .................................................................58
Bảng 4.17. Chi phí trực tiếp cho 1kg gà xuất bán ......................................................58


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự


ĐVT:

Đơn vị tính

đ:

Đồng


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn......................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................................ 4
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản xuất của
gia cầm............................................................................................................................. 4
2.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh trưởng .............................. 7
2.1.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn và các yếu tố ảnh hưởng..................................16
2.1.4. Khả năng cho thịt và các yếu tố ảnh hưởng......................................................18

2.1.5. Sức sống và khả năng kháng bệnh ....................................................................20
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước..........................................................22
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................................22
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .....................................................................24
2.3. Vài nét về gà thí nghiệm .......................................................................................26
2.4. Quy trình điều khiển nhiệt độ trong chuồng kín..................................................27
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................28


vi

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................28
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................28
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ...............................................28
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................28
3.4.2. Chỉ tiêu theo dõi..................................................................................................29
3.4.3. Phương pháp theo dõi ........................................................................................29
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................34
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................36
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất .......................................................................36
4.1.1. Nội dung phục vụ sản xuất ................................................................................36
4.1.2. Phương pháp tiến hành.......................................................................................36
4.1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ....................................................................37
4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học .............................................................46
4.2.1. Kết quả theo dõi nhiệt độ và ẩm độ trong thời gian thí nghiệm ......................46
4.2.2. Kết quả theo dõi về nhiệt độ chuồng nuôi trong thời gian thí nghiệm............47
4.3. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà thí nghiệm ................................................................47
4.4. Sinh trưởng của gà Broiller Ross 308 thí nghiệm qua các tuần tuổi ..................48
4.4.1. Sinh trưởng tích lũy của gà qua các tuần tuổi...................................................48

4.4.2. Sinh trưởng tương đối và sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm qua các
tuần tuổi .........................................................................................................................50
4.5. Khả năng sử dụng và chuyển hóa thức ăn ...........................................................51
4.5.1.Tiêu thụ thức ăn của gà qua các giai đoạn .........................................................51
4.5.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng .................................................................52
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................59
5.1. Kết luận ..................................................................................................................59
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................60


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, tôi nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y. Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn đề tài
TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ đã tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt khóa
luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình bác Nguyễn Tuy Hùng, nơi đã
cho tôi điều kiện thực tập tốt. Gia đình đã tạo cho tôi điều kiện được thực tập,
giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực tập tại trại, chính vì thế mà tôi
có được nhiều kiến thức thực tế hơn và có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Một lần nữa tôi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng
nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe cùng những điều tốt đẹp nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng

năm 2015

Sinh viên

Phạm Phương Liên


2

tiến hành chăn nuôi gà theo phương thức chuồng kín, nhưng việc khống chế
độ ẩm, nhiệt độ, độ thông thoáng chưa được chặt chẽ. Điều đó làm ảnh hưởng
tới tiểu khí hậu chuồng nuôi trong các mùa vụ khác nhau, dẫn đến có thể ảnh
hưởng đến tỉ lệ nuôi sống, sinh trưởng, sức sản xuất và các chỉ tiêu về kinh tế
trong chăn nuôi gà theo phương thức này.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Ảnh hưởng của mùa vụ đến sức sản xuất của gà broiler Ross 308
nuôi trong chuồng kín tại xã Tân Cương, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.
- Xác định khả năng sản xuất thịt của gà broiler Ross 308 nuôi tại xã
Tân Cương, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Bản thân làm quen với công tác nghiên cứu khoa học về chăn nuôi.
- Góp phần thúc đẩy chăn nuôi gia cầm trong nông hộ phát triển.
- Góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân, góp phần phát triển kinh
tế xã hội địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Từng bước hoàn thiện các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng để phát
huy hết tiềm năng của con giống, góp phần hoàn thiện quy trình chăn nuôi
theo hướng an toàn sinh học.

- Có thêm luận cứ khoa học về khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà
Ross 308 tại Việt Nam.
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Góp phần phát triển chăn nuôi gia cầm.
- Kết quả của đề tài làm tài liệu tham khảo cho các tập thể, các gia
đình, các cá nhân chăn nuôi gà Ross trong chuồng kín theo hướng công
nghiệp hóa.
- Góp phần nâng cao thu nhập cho hộ nông dân, phát triển kinh tế xã
hội địa phương.


3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được khả năng sản xuất thịt của gà Ross 308 thương phẩm,
nuôi trong chuồng kín ở các vụ khác nhau để từ đó khuyến cáo cho người
chăn nuôi về mùa vụ thích hợp trong sản xuất đại trà.
- Bản thân là sinh viên được làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản
xuất của gia cầm
Khi nghiên cứu các tính trạng sản xuất của gia cầm, các nhà khoa học
không những nghiên cứu về đặc điểm di truyền mà còn nghiên cứu các yếu tố
ngoại cảnh tác động lên đó.

*Bản chất di truyền các tính trạng sản xuất
Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về năng suất
của gia cầm như: sinh trưởng, sinh sản, cho lông, cho trứng, cho thịt… phần
lớn đều là các tính trạng số lượng (Quantitative Character) và do các gen nằm
trên cùng nhiễm sắc thể (NST) quy định. Phần lớn sự thay đổi trong quá trình
tiến hóa của sinh vật cũng là sự thay đổi của các tính trạng số lượng.
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sự sai khác nhau về
mức độ giữa các cá thể rõ nét hơn là sự sai khác về chủng loại. Sự sai khác
nhau này chính là nguồn vật liệu cho chọn lọc tự nhiên cũng như chọn lọc
nhân tạo. Các số lượng tính trạng được quy định bởi nhiều gen, các gen điều
khiển tính trạng số lượng phải có môi trường phù hợp mới được biểu hiện
hoàn toàn.
Theo Nguyễn Văn Thiện, 1995 [25] thì giá trị đo lường tính trạng số
lượng trên một cá thể được gọi là giá trị kiểu hình (Phenotypic value) của cá
thể đó. Các giá trị liên quan tới kiểu gen là giá trị kiểu gen (Genotypic value)
và giá trị có liên hệ với môi trường là sai lệch môi trường (Environmenter
deviation). Như vậy kiểu gen quy định một giá trị nào đó của kiểu hình và
môi trường gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen cho hướng này hoặc
hướng khác. Quan hệ đó được biểu thị như sau: P = G + E


5

Trong đó:
P: Là giá trị kiểu hình
G: Là giá trị kiểu gen
E: Là sai lệch môi trường
Tuy nhiên khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính trạng
số lượng do nhiều gen nhỏ (Minorgene) cấu tạo thành. Đó là hiệu ứng riêng
biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ có ảnh hưởng rõ

rệt đến tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen
(Polygene) gồm các thành phần: Cộng gộp, trội và tương tác gen, nên được
biểu thị theo công thức sau:
G=A+D+I
Trong đó:
G: Là giá trị kiểu gen (Genotypic value)
A: Là giá trị cộng gộp (Additive value)
D: Là giá trị sai lệch trội (Dominance deviation)
I: Là giá trị sai lệch tương tác (Interaction deviation)
Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành
phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di
truyền lại cho thế hệ sau, có ý nghĩa trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho việc
chọn giống.
Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) có cùng vai trò
quan trọng, là giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thông qua con
đường thực nghiệm. D và I không di truyền được, phụ thuộc vào vị trí và sự
tương tác giữa các gen. Chúng là cơ sở của việc lai giống.
Đồng thời tính trạng số lượng cũng chịu ảnh hưởng của môi trường
chung và môi trường riêng.


6

- Sai lệch môi trường chung (General environmenter) (Eg) là sai lệch
do các yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại này
có tính chất thường xuyên và không cục bộ như: Thức ăn, khí hậu,… Do vậy
đó là sai lệch giữa các nhóm, giữa các cá thể và các thành phần khác nhau
trên cùng một cá thể.
- Sai lệch môi trường riêng (Environmenter deviation) (Es) là các sai
lệch do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật nuôi

hoặc một giai đoạn nào đó trong đời một con vật hay các thành phần khác
nhau của con vật. Loại yếu tố này có tính chất không thường xuyên và cục bộ
như các thay đổi về thức ăn, khí hậu, trạng thái sinh lý,… gây ra.
Như vậy, trong quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G) và môi trường
(E) của một cá thể biểu thị như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong đó:
P: Là giá trị kiểu hình (Phenoltyp value)
A: Là giá trị cộng gộp (Additive value)
D: Là giá trị sai lệch trội (Dominance value)
I: Là sai lệch tương tác hay sai lệch át gen (Epistatic deviation)
Eg: Là sai lệch môi trường chung (General enviromemtal diviation)
Es: Là sai lệch môi trường riêng (Special enviromemtal divition)
Như vậy, năng suất giống vật nuôi phụ thuộc vào các yếu tố di truyền
và ngoại cảnh. Vật nuôi nhận được khả năng di truyền từ bố mẹ, nhưng sự thể
hiện ở khả năng đó ở kiểu hình lại phụ thuộc vào ngoại cảnh môi trường sống
(như chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lí,…). Đây là cơ sở để tạo lập một
điều kiện ngoại cảnh thích hợp nhằm củng cố phát huy tối đa khả năng di
truyền của các giống vật nuôi, đặc biệt là gia cầm.


7

Do đó để đạt được năng suất, chất lượng cao trong chăn nuôi (giá trị
kiểu hình như mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra môi
trường thích hợp để phát huy hết tiềm năng của giống. Trong đề tài này,
chúng tôi sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường (E) đến giá trị kiểu hình,
từ đó kiểm tra mức độ ảnh hưởng cũng như tạo ra môi trường thích hợp để
tiềm năng của giống (G) được thể hiện ra kiểu hình (P) có lợi cho người
chăn nuôi.

2.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh trưởng
* Khái niệm sinh trưởng
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý phức tạp và tuân theo những quy
luật nhất định. Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường, 1992 [18] cho biết:
Midedorpho A.F (1867) là người đầu tiên phát hiện ra quy luật sinh trưởng
theo giai đoạn của gia súc, cho rằng gia súc non phát triển mạnh nhất sau khi
mới sinh, sau đó tăng khối lượng giảm dần theo từng tháng tuổi.
- Khái niệm sinh trưởng: Sinh trưởng là một quá trình sinh lý, sinh hóa
phức tạp, duy trì từ khi phôi được hình thành cho đến khi con vật đã trưởng
thành. Để có được số đo chính xác về sinh trưởng ở từng thời kỳ không phải
dễ dàng (Chambers J.R, 1990) [37].
Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường, 1992 [18] đã khái quát: “Sinh
trưởng là một quá trình tích lũy các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự
tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ
phận cũng như toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước”.
Sự sinh trưởng của con vật được tính từ khi trứng thụ tinh cho đến khi
trứng trưởng thành và được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn trong thai và giai
đoạn ngoài thai. Đối với gia cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ trưởng thành.
Theo Johanson L, 1972 [7] thì cường độ phát triển qua giai đoạn bào
thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của con
vật. Nhìn từ khía cạnh giải phẫu sinh lý, thì sự trưởng thành của các mô diễn
ra theo thứ tự sau:


8

- Hệ thống tiêu hóa, nội tiết.
- Hệ thống xương.
- Hệ thống cơ bắp.
- Mỡ

Trong các tổ chức cấu tạo của cơ thể gia cầm thì khối lượng cơ chiếm
nhiều nhất: 42 – 45% khối lượng cơ thể. Khối lượng cơ non trống luôn lớn
khối lượng cơ con mái (không phụ thuộc vào lứa tuổi và loại gia cầm).
Giai đoạn 70 ngày tuổi khối lượng tất cả các cơ cấu gà trống đạt 530g,
của gà mái đạt 467g (Ngô Giản Luyện, 1994) [15]
Qua những nghiên cứu cho thấy cơ sở sinh trưởng gồm hai quá trình:
Tế bào sinh sản và tế bào phát triển. Tất cả những đặc tính của gia súc, gia
cầm như ngoại hình, thể chất, sức sản xuất đều được hoàn chỉnh dần trong
suốt quá trình sinh trưởng, các đặc tính này tuy là một sự tiếp tục thừa hưởng
các đặc tính di truyền của bố mẹ, nhưng hoạt động mạnh hay yếu còn do tác
động của môi trường.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm như: giống,
giới tính, tốc độ mọc lông, khối lượng bộ xương, dinh dưỡng và các điều kiện
chăm nuôi, sức khỏe,…
- Ảnh hưởng của dòng, giống
Theo tài liệu của Chambers J.R, 1990 [37] có nhiều gen ảnh hưởng đến
sinh trưởng và phát triển của cơ thể gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển
chung, có gen ảnh hưởng đến sự phát triển nhiều chiều, có gen ảnh hưởng
theo nhóm tính trạng, có gen ảnh hưởng tới một vài tính trạng riêng lẻ.
Godfrey E. F và Joap R. G, 1952 [40] và một số tác giả khác cho rằng tính
trạng số lượng này được quy định bởi 15 cặp gen, trong đó có ít nhất một cặp
gen về sinh trưởng liên kết giới tính (nằm trên nhiễm sắc thể X), vì vậy có sự
sai khác về khối lượng cơ thể giữa con trống và con mái trong cùng giống, gà
trống nặng hơn gà mái 24 – 32%.


9

Trần Thanh Vân, 2002 [34] khi nghiên cứu khả năng sản xuất thịt của

gà lông màu Kabir, Lương Phượng và Sasso cho biết: khối lượng cơ thể gà ở
10 tuần tuổi đạt lần lượt là 1990,28g/con, 1993,27g/con, 2189,29g/con. Gà
Tam Hoàng 882 ở 12 tuần tuổi có khối lượng cơ thể đạt 1557,83g/con
(Nguyễn Thị Khanh và cs, 2000) [8].
Mỗi giống có khả năng sinh trưởng nhất định, sự khác nhau về sinh
trưởng đó là do bản chất di truyền quyết định. Đặc điểm di truyền của giống
và ngoại cảnh có tác động qua lại với nhau, nghĩa là ở cùng một kiểu gen
nhưng ở các môi trường khác nhau thì sinh trưởng khác nhau. Cho nên việc
cần thiết là phải tạo ra môi trường phù hợp với kiểu gen đó để phát huy tối đa
tiềm năng di truyền của giống.
Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân, 1998 [5] cho biết: gà con ở
40 ngày tuổi tăng gấp 10 lần so với 1 ngày tuổi, trong khi đó vịt con chỉ cần ở
20 ngày để tăng gấp 10 lần khối lượng cơ thể so với lúc 1 ngày tuổi.
Nguyễn Thị Thúy Mỵ, 1997 [20] khi nghiên cứu 3 giống gà AA, Avian
và BE 88 nuôi tại Thái Nguyên cho thấy khối lượng cơ thể của 3 giống khác
nhau ở 49 ngày tuổi là khác nhau, cụ thể lần lượt là: 2501,09g; 2423,28g;
2305,14g.
Khảo sát khả năng sinh trưởng của 3 dòng gà Plymouth Rock thì dòng
TĐ9 có khả năng sinh trưởng tốt nhất. Đến tuần tuổi thứ 8, dòng TĐ9 có khối
lượng sống vượt dòng TĐ8 12,90% và vượt dòng TĐ3 17,40% (Lê Hồng
Mận và cs, 1996) [17].
Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs 1994 [6] sự sai khác về khối lượng cơ
thể giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn giống gà
hướng trứng từ 500 – 700g (13 – 30%).
Như vậy, các nhà nghiên cứu đã chứng minh sự khác biệt về sinh
trưởng là do di truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen quy


10


định khả năng sinh trưởng liên kết với giới tính, cho nên con trống thường lớn
hơn con mái. Điều này chứng tỏ di truyền có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
sinh trưởng của gia cầm.
- Ảnh hưởng của tính biệt, tốc độ mọc lông đến sinh trưởng của gà
+ Tính biệt ảnh hưởng đến sinhh trưởng:
Trần Đình Miên 1994 [19] cho biết lúc gà mới nở gà trống nặng hơn gà
mái 1%, tuổi càng tăng thì sự sai khác càng lớn, ở 8 tuần tuổi sự sai khác về
khối lượng giữa gà trống và gà mái là 27%. Nguyễn Thị Hải và cs 2006 [4]
cho biết gà nuôi vụ Xuân – Hè ở 10 tuần tuổi có khối lượng cơ thể ở con
trống 2616,33g/con, khác nhau 18,15%.
Tính biệt là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến khối lượng
cơ thể của gà: Gà trống nặng hơn gà mái từ 24 – 32%. Những sai khác này
cũng được biểu hiện ở cường độ sinh trưởng, được quy định không phải do
hoocmon sinh học mà do các gen liên kết với giới tính. Tuy nhiên, sự sai khác
về mặt sinh trưởng còn thể hiện rõ hơn đối với các dòng phát triển nhanh so
với các dòng phát triển chậm (Chambers J. R, 1990) [37].
Ở gà hướng thịt giai đoạn 60 – 70 ngày tuổi, con trống nặng hơn con
mái 180 – 250g, (Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân, 1998) [5].
Hoàng Toàn Thắng, 1996 [24] có khuyến cáo đối với người chăn nuôi:
Đối với gia cầm, để đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi gia cầm cần nuôi tách
trống mái.
+ Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông tới sinh trưởng
Những kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học xác định trong cùng
một giống, cùng giới tính ở gà có tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ sinh
trưởng, phát triển cao hơn gà mọc lông chậm. Kushner K. F, 1974 [11] cho
rằng tốc độ mọc lông có quan hệ chặt chẽ tới tốc độ sinh trưởng, thường gà
lớn nhanh thì mọc lông nhanh và đều hơn ở gà chậm mọc lông. Hayer J. F và
Mc Carthy J.C, 1970 [42] đã xác định trong cùng một giống thì gà mái mọc



ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng và không thể thiếu được
trong chương trình đào tạo của các trường đại học nói chung và trường đại
học Nông Lâm nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố, áp
dụng những kiến thức đã học vào thực tế, rèn luyện tay nghề, nâng cao kiến
thức chuyên môn, học tập phương pháp nghiên cứu khoa học, đồng thời đây
là thời gian để sinh viên tự hoàn thiện mình, trang bị cho bản thân những kiến
thức về phương pháp quản lý, những hiểu biết xã hội để khi ra trường trở
thành một cán bộ khoa học kỹ thuật có kiến thức chuyên môn vững vàng và
có năng lực trong công tác.
Được sự nhất trí của nhà trường và ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của cô
giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến sức sản xuất của gà Broiler Ross
308 nuôi chuồng kín tại xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên”
Được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn và sự nỗ lực của
bản thân tôi đã hoàn thành bản khóa luận này. Do bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những hạn chế,
kể cả phương pháp và kết quả nghiên cứu. Vì vậy tôi mong nhận được sự
đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để bản
khóa luận hoàn chỉnh hơn.


12

Tác giả Epym R. A và cs, 1979 [38] cho biết: Dinh dưỡng không chỉ
cần thiết cho sinh trưởng mà còn cần thiết để thể hiện khả năng di truyền của
sinh trưởng. Gà Broiler phát triển mạnh nên đòi hỏi lượng thức ăn tương ứng
để phát huy tiềm năng di truyền của chúng.

Lê Hồng Mận và cs, 1993 [16] cho biết nhu cầu protein thích hợp cho
gà Broiler cho năng suất cao đã được xác định. Để phát huy được khả năng
sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng với sự cân
bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng.
- Ảnh hưởng của môi trường đến chăm sóc nuôi dưỡng
Khả năng sinh trưởng của gia cầm bị ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố môi
trường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Khẩu phần ăn đầy đủ và cân đối
các chất dinh dưỡng, chăm sóc quản lý chu đáo sẽ có tác dụng tăng khả năng
sinh trưởng nâng cao năng suất chăn nuôi.
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng rất rõ rệt, đặc
biệt là giai đoạn gà con. Với gà Broiler và gà hậu bị, nhiệt độ ngày thứ nhất
cần đảm bảo 32 – 340C; ngày thứ 2 – thứ 7 là 300C; tuần thứ hai là 260C; tuần
thứ ba là 220C; tuần thứ tư là 200C. Theo Lê Hồng Mận và cs, 1993 [16] thì
nhiệt độ tối ưu chuồng nuôi với gà con sau 3 tuần tuổi là 18 – 200C.
Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu năng lượng trao đổi (ME) và
protein thô (CP) của gà Broiler, do vậy tiêu thụ thức ăn của gà chịu sự chi
phối của nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện nhiệt độ khác nhau thì mức
tiêu thụ thức ăn của gà cũng khác nhau.
Theo Herbert G. J và cs, (1983) [43] thì nhiệt độ chuồng nuôi có ảnh
hưởng tới gà sau 3 tuần tuổi như sau: Thay đổi 10C tiêu thụ năng lượng của gà
mái biến đổi tương đương 2 Kcal ME.


13

Wash Burn, Wetal K, (1992) [52] cho biết nhiệt độ cao làm gà sinh
trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn ở các khu vực chăn nuôi
gà Broiler công nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới. Nir I, 1992 [47] qua nghiên
cứu đã chỉ ra rằng với nhiệt độ môi trường 350C, ẩm độ tương đối 66% đã làm

giảm quá trình tăng khối lượng cơ thể 30 – 35% ở gà trống, 20 – 30% ở gà
mái so với điều kiện khí hậu thích hợp.
Thông thường khi nhiệt độ cao khả năng ăn của gia cầm giảm. Để khắc
phục điều này đảm bảo khả năng sinh trưởng của gà người ta đã sử dụng thức
ăn cao năng lượng tất nhiên trên cơ sở cân bằng tỷ lệ ME/CP cũng như axit
amin/ME và tỷ lệ khoáng, vitamin trong thức ăn cũng cần phải cao hơn
để đảm bảo dinh dưỡng mà gà tiếp nhận được không thấp hơn nhu cầu
của chúng.
Do đó, trong điều kiện khí hậu ở nước ta, tuỳ theo mùa vụ, căn cứ vào
nhiệt độ của từng giai đoạn, mà điều chỉnh mức ME và tỷ lệ ME/CP trong
thức ăn và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng cho phù hợp để đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất trong chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà thịt nói riêng.
+ Ảnh hưởng của ẩm độ và độ thông thoáng
Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm.
Khi ẩm độ tăng làm cho chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc
làm ảnh hưởng xấu tới gà.
Đặc biệt là NH3 do vi khuẩn phân huỷ axit uric trong phân và chất độn
chuồng, làm tổn thương đến hệ hô hấp của gà, tăng khả năng nhiễm bệnh Cầu
Trùng, Newcastle, CRD dẫn tới làm giảm khả năng sinh trưởng của gà.
Trong điều kiện nóng ẩm, mưa nhiều như nước ta, độ thông thoáng
trong chuồng có vai trò quan trọng trong việc giúp gà có đủ O2, thải CO2 và
các chất độc khác, nó giúp giảm ẩm độ chuồng nuôi, điều chỉnh nhiệt độ
chuồng nuôi, qua đó hạn chế bệnh tật. Nhiệt độ cao cần có tốc độ lưu thông
khí khác nhau. Tốc độ lưu thông khí cao đối với gà lớn và ngược lại. Với


14

các điều kiện khí hậu khác nhau phải có sự điều chỉnh độ thông thoáng
cho phù hợp.

Ở nước ta chủ yếu là nuôi thông thoáng tự nhiên nên cần đảm bảo ấm
vào mùa đông và mát vào mùa hè. Về mùa hè khi nhiệt độ cao cần bố trí hệ
thống quạt để tăng tốc độ gió để chống nóng cho gà. Mùa đông cần có thiết bị
sưởi ấm cho gà.
Tốc độ gió lùa và nhiệt độ không khí có ảnh hưởng tới sự tăng khối
lượng của gà, gà con nhạy cảm hơn gà trưởng thành. Đối với gà lớn cần tốc
độ lưu thông không khí lớn hơn gà nhỏ.
+ Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng
Gà rất nhạy cảm với ánh sáng, mỗi giai đoạn gà cần chế độ chiếu sáng
khác nhau.
Với gà Broiler giết thịt sớm 38 – 42 ngày tuổi, thời gian chiếu sáng
như sau: 3 ngày đầu chiếu sáng 24/24 giờ, cường độ chiếu sáng 20 lux/m2,
ngày thứ tư đến khi kết thúc thời gian chiếu sáng giảm xuống còn 23/24 giờ,
cường độ chiếu sáng còn 5 lux/m2.
Với gà Broiler nuôi dài ngày (giết thịt ở 42, 49, 56 ngày tuổi) thì chế độ
chiếu sáng như sau:
- Ngày thứ 1: 24/24h
- Ngày thứ 2: 20/24h
- Ngày thứ 3 đến ngày thứ15: 12/24h
- Ngày thứ 19 đến ngày thứ 22: 14/24h
- Ngày thứ 23 đến ngày thứ 24: 18/24h
- Ngày thứ 25 đến kết thúc thì thời gian chiếu sáng: 24/24h.
Cường độ chiếu sáng 3 ngày đầu là 20 lux, từ ngày thứ tư đến kết thúc
giảm dần còn 5 lux.


15

Khi cường độ chiếu sáng cao, gà hoạt động nhiều do đó làm giảm khả
năng tăng khối lượng. Với chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên, mùa hè cần

phải che ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào chuồng, nhưng vẫn đảm bảo thông
thoáng, ánh sáng được phân bố đều trong chuồng và sử dụng bóng đèn có
cùng công suất để tránh gà tụ tập vào nơi có ánh sáng mạnh hơn.
+ Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt
Mật độ nuôi nhốt cũng là một yếu tố quan trọng để chăn nuôi gà đạt
hiệu quả cao. Mỗi giai đoạn sinh trưởng, mỗi phương thức nuôi đều có quy
định mật độ nuôi nhất định (phương thức chăn thả tự do, bán nuôi nhốt, nuôi
nhốt trên đệm lót dày, nuôi nhốt có sân chơi yêu cầu mật độ lần lượt: 0,1; 0,3;
0,35; 0,2 m2/con…). Nếu nuôi quá thưa thì lãng phí diện tích, nhưng nếu nuôi
quá dày thì ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh trưởng của gà. Bởi lẽ, khi mật
độ nuôi nhốt cao thì chuồng nhanh bẩn, lượng khí thải NH3, CO2, H2S cao và
quần thể vi sinh vật phát triển ảnh hưởng tới khả năng tăng khối lượng và sức
khoẻ của đàn gà, gà dễ bị cảm nhiễm bệnh tật, tỷ lệ đồng đều thấp, tỷ lệ chết
cao, cuối cùng làm giảm hiệu quả trong chăn nuôi. Ngược lại, mật độ nuôi
nhốt thấp thì chi phí chuồng trại cao. Do vậy, tuỳ theo mùa vụ, tuổi gà và mục
đích sử dụng cần có mật độ chăn nuôi thích hợp.
Gà Broiler có tốc độ sinh trưởng cao, do đó nhu cầu dinh dưỡng phải
đảm bảo và điều kiện ngoại cảnh phải thích hợp, gà thích hợp nhất ở nhiệt độ
15- 210C. .
Theo Lewis N. J, Hurnik J. F, (1990) [46] thì sự vận động của gà có
ảnh hưởng chủ yếu tới sức sản xuất, vì nó có liên quan đến sự đi tìm kiếm và
sử dụng thức ăn, nước uống. Ông thấy rằng gà broiler hoạt động suốt ngày và
đi lại với khoảng cách trung bình là 8,8 m/giờ hay 212 m/ngày. Mật độ
chuồng nuôi tăng đã làm giảm khoảng cách đi lại, nhưng không ảnh hưởng
đến số trung bình của gà đi đến máng ăn (4 lần/giờ) và máng uống (2 lần/giờ).


16

Theo Van Horne P, (1991) [51], Khi chăn nuôi gà ở mật độ cao thì hàm

lượng NH3, CO2, H2S được sinh ra trong chất độn chuồng cao. Vì khi mật độ
gà đông thì lượng bài tiết thải ra nhiều hơn, trong khi đó gà cần tăng cường
trao đổi chất nên lượng nhiệt thải ra cũng nhiều, do đó nhiệt độ chuồng nuôi
tăng, nên sẽ ảnh hưởng đến việc tăng khối lượng gà và làm tăng tỷ lệ chết khi
mật độ chuồng nuôi quá cao cùng nhiệt độ không khí cao.
+ Ảnh hưởng của mùa vụ
Theo Trần Thanh Vân và cs, (2007) [33] Khi nghiên cứu ảnh hưởng
của phương thức nuôi tới khả năng sinh trưởng của gà Sasso thương phẩm có
kết quả như sau: Vụ đông 10 tuần tuổi lô nuôi nhốt gà có khối lượng bình
quân là 2645,98g, lô bán nuôi nhốt đạt 2473,39g. Ở vụ Xuân - Hè thì lúc 10
tuần tuổi có khối lượng cơ thể là 2415,40g ở lô nuôi nhốt và 2291,46g ở lô
bán nuôi nhốt. Như vậy sinh trưởng liên quan chặt chẽ tới giống, điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng, tiểu khí hậu chuồng nuôi, phòng bệnh. Ở nước ta điều
kiện khí hậu ở 2 vụ Hè và vụ Đông khác nhau gây ảnh hưởng tới sinh trưởng.
Nhiệt độ cao làm cho khả năng thu nhận thức ăn giảm dẫn đến tăng khối
lượng kém.
2.1.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn và các yếu tố ảnh hưởng
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, việc tạo ra
giống mới có năng suất cao thì chưa đủ, mà còn phải tạo ra nguồn thức ăn
giàu chất dinh dưỡng phù hợp với đặc tính sinh lý, phù hợp với mục đích sản
xuất của từng giống, dòng và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của vật
nuôi. Gia cầm cũng giống như tất cả các loài vật nuôi khác, chúng đều là sinh
vật tự dưỡng, không có khả năng tổng hợp các chất hữu cơ cần thiết cho sự
sống như: protein, gluxit, lipid... từ những chất vô cơ đơn giản như sinh vật dị


17

dưỡng, nhu cầu về các chất hữu cơ này của cơ thể gia cầm chỉ có thể được
đáp ứng thông qua thức ăn nhờ quá trình tiêu hóa, hấp thu của hệ tiêu hóa.

Trong chăn nuôi ngoài việc tạo ra các giống mới có năng suất cao thì
các nhà chăn nuôi cần phải chú ý tới nguồn thức ăn cân bằng đầy đủ các chất
dinh dưỡng phù hợp với đặc tính sinh vật học của gia cầm và phù hợp với
mục đích sản xuất của từng giống, dòng, phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của cơ thể, mà vẫn đảm bảo được các chỉ tiêu về kinh tế, vì chi phí cho
thức ăn thường chiếm tới 70% giá thành sản phẩm. Để đánh giá về vấn đề này
người ta đưa ra chỉ tiêu: “Tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng”. Tiêu
tốn thức ăn trên kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và
ngược lại.
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là tỷ lệ chuyển hoá thức ăn để đạt
được 1 kg thịt với gà Broiler tiêu tốn thức ăn chủ yếu dùng cho việc tăng khối
lượng. Nếu tăng khối lượng càng nhanh thì cơ thể đồng hoá, dị hoá tốt hơn,
khả năng trao đổi chất cao, do vậy hiệu quả sử dụng thức ăn cao dẫn đến tiêu
tốn thức ăn thấp. Tiêu tốn thức ăn trên một đơn vị sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật quan trọng. Tiêu tốn thức ăn chính là hiệu suất giữa thức ăn/kg tăng
khối lượng, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Bằng thực nghiệm đã chứng minh tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Giống, tuổi, tính biệt, mùa vụ, chế độ
chăm sóc nuôi dưỡng cũng như tình hình sức khỏe của đàn gia cầm.
Theo Phùng Đức Tiến, 1996 [29], hệ số tương quan di truyền giữa khối
lượng cơ thể và tăng khối lượng với tiêu tốn thức ăn thường rất cao được
Chambers J. R (1984) xác định là (0,5 – 0,9). Tương quan giữa sinh trưởng và
chuyển hoá thức ăn là tương quan âm từ (-0,2 đến -0,8).


×