Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 48 trang )

SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

MỤC LỤC
Mục lục……………………………………………………………………..
Phần A: Mở đầu
I- Đặt vấn đề ………………………………………………………………..
1- Thực trạng……………………………………………………….
2- Ý nghĩa và tác dụng của đề tài.………………………………….
3- Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………….
II- Phương pháp tiến hành………………………………………………….
1- Cơ sở lý luận và thực tiễn………………………………………………
1.1- Cơ sở lý luận……………………………………………………
1.2- Cở sở thực tiễn………………………………………………….
2- Các biện pháp tiến hành và thời gian tạo giải pháp……………………
2.1- Các biện pháp tiến hành………………………………………...
2.2- Thời gian tạo ra giải pháp………………………………………
Phần B: Nội dung
I- Mục tiêu………………………………………………………………..
II- Mô tả giải pháp……………………………………………………….....
1- Thuyết minh tính mới …………………………………………………...
1.1. Giải pháp chung ………………………………………………
1.2. Giải pháp cụ thể ……………………………………………
1.2.1. Một số phương phápthường sử dụng trong dạy học sinh học nhằm
phát huy tính tích cực và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
1.2.2. Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh trong môn sinh học..........
1.2.3. Một số lưu ý khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực và rèn kĩ
năng sống cho học sinh.....................................................................
2- Khả năng áp dụng…………………………………………………….....
2.1 Thời gian áp dụng hoặc thử nghiệm có hiệu quả…………………
2.2 Có khả năng thay thế giải pháp hiện có………………………
2.3 Có khả năng áp dụng vào đơn vị hoặc nghành


3- Lợi ích…………………………………………………………………...
3.1) Thể hiện rõ lợi ích đạt được đến q trình giáo dục, cơng tác
3.2) Tính năng kỹ thuật, chất lượng, hiệu quả sử dụng
3.3) Tác động xã hội tích cực, cải thiện mơi trường, điều kiện lao động
Phần C: Kết luận
1- Những điều kiện, kinh nghiệm áp dụng, sử dụng giải pháp …………
2- Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp ………
3- Đề xuất, kiến nghị ……………………………………………………
4- Danh mục và tài liệu tham khảo………………………………………...

Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 1

Trang
3
3
4
4
4
4
4
5
6
6
7
8
8
8
8
9

9
21
24
30
43
44
44
44
46
46
47
47
47
47
48


SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

Sáng kiến:
TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN SINH HỌC Ở HỌC SINH BẬC THCS
Phần A: MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết.
Mơn Sinh học là mơn khoa học về sự sống. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên
tập trung nghiên cứu cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Môn
học này giúp học sinh thấy được sự phong phú, đa dạng, sự kỳ vĩ của thế giới tự nhiên. Từ
đó giúp chúng ta tự bảo vệ mình và chinh phục thiên nhiên. Nó cũng góp phần để giúp các
em học tốt các môn học khác.
Môn Sinh học có vị trí quan trọng như vậy nhưng những năm gần đây số lượng học

sinh giỏi giảm dần, thậm chí những em được chọn vào đội tuyển thi học sinh giỏi mơn
Sinh thì các em cũng từ chối với nhiều lí do.
Với những lý do trên chúng tơi suy nghĩ và đã mạnh dạn đưa ra một vài kinh
nghiệm trong việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và rèn kĩ năng sống cho
học sinh trong bộ mơn Sinh học.
Mặc dù giáo viên đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng làm tăng tính tích cực của người học. Nhưng thực tế, việc thực hiện theo tinh
thần đổi mới phương pháp dạy học vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Trong từng tiết dạy, học
sinh còn thụ động nhiều, chỉ ngồi nghe, chép là chính, khơng khí giờ học trơi qua nặng
nề, nhàm chán. Đặc biệt trong tiết dạy thực hành đáng lẽ học sinh rất tích cực nhưng
ngược lại các em rất ồn ào, làm việc khơng theo nhóm, chỉ một số ít làm việc. Việc tiếp
xúc với dụng cụ thực hành chưa nhuần nhuyễn, học sinh khơng biết mình làm cơng việc
gì và mục đích để làm gì.... cứ như thế qua hết tiết thực hành.
Qua thực tế giảng dạy, dự giờ đồng nghiệp và tìm hiểu học sinh chúng tôi nhận
thấy một số vấn đề sau:
Bản thân học sinh ít chịu học, tư duy trừu tượng của các em cịn hạn chế, lười liên
hệ thực tế, các em ít tập trung. Trong thực tế giảng dạy vẫn còn tồn tại phương pháp
truyền thụ kiến thức có sẵn, giáo viên lên lớp chỉ là giảng giải, thuyết trình. Học sinh chỉ
là nghe, ghi, trả lời một số câu hỏi của thầy,cơ và học thuộc lịng điều thầy, cơ truyền thụ.
Như vậy đổi mới phương pháp là yêu cầu cấp thiết đối với ngành giáo dục ở tất cả
bộ môn. Riêng đối với bộ mơn Sinh học thì cần phải đổi mới phương pháp dạy học như
thế nào để nâng cao chất lượng tiết dạy, phát huy tính tích cực, hứng thú cho học sinh.
* Nguyên nhân của thực trạng:
- Học sinh ở vùng xã bãi ngang có hồn cảnh khó khăn. Ngồi giờ học cịn phải
tham gia nhiều cơng việc của gia đình nên thời gian học tập cịn hạn chế.
- Một số phụ huynh định hướng các con em vào các mơn học chính như Tốn,
Văn, Anh văn... để các em thi chuyển cấp, và sau này đi vào các ngành nghề có thể kiếm
được nhiều tiền. Vì vậy nhiều em xem nhẹ bộ môn, không đi sâu vào học tập, nghiên cứu
hoặc học lấy lệ.
- Với đặc thù bộ mơn cần phải có tranh ảnh, phim, cần phải có đầy đủ dụng cụ thực

hành, phải có kinh phí tham quan... nhưng điều kiện nhà trường chưa đầy đủ.
Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 2


SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

- Việc đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên có sử dụng phương pháp mới
nhưng hiệu quả chưa cao, chưa có tính sáng tạo, chưa có sự linh hoạt, chưa kích thích tư
duy sáng tạo, chưa phát huy tính tích cực của học sinh.
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới.
- Góp phần phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập và rèn kỹ năng sống cho
học sinh. Từ đó làm cho các tiết học môn Sinh thêm sinh động hơn, học sinh u thích, hứng
thú hơn.
- Góp phần hình thành cho học sinh những phương pháp học tập tích cực : Tự học,
tự nhận thức, tự khám phá, tìm tịi các tri thức sinh học một cách chủ động, tích cực là
quá trình tự phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Áp dụng kinh nghiệm đó vào q trình giảng dạy giúp giáo viên truyền thụ kiến thức.
- Để cho giáo viên và học sinh bắt đầu làm quen với những kĩ thuật dạy học mới
như: kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật khăn trải bàn….
- Đảm bảo sự phù hợp của trang thiết bị trong nhà trường THCS
- Đảm bảo tính khoa học và chính xác về nội dung.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Phạm vi nội dung: triển khai các giải pháp thiên về đổi mới cách dạy học hiện
nay nhằm tạo hứng thú học tập ở học sinh trong giờ học lý thuyết và thực hành môn Sinh
học. Đây không chỉ đơn thuần là những giải pháp mang tính lí luận mà là giải pháp bắt
nguồn từ thực tiễn giảng dạy, được sự giúp đỡ của bạn bè và đồng nghiệp.
- Phạm vi không gian: Học sinh trường THCS Mỹ Thành.
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu, tìm giải

pháp của đề tài.
1.1. Cơ sở lý luận
Ngành Giáo dục đã và đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, tự giác của học sinh(HS). Trong phương pháp dạy học mới này, HS là người chủ
động giành lấy kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên(GV). Trong luật giáo dục 2005,
điều 23.2 “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp
tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Q trình học sinh nắm vững kiến thức khơng phải là tự phát mà là một q trình có
mục đích rõ rệt, có kế hoạch tổ chức chặt chẽ, một q trình nỗ lực tư duy trong đó học
sinh phát huy tính tích cực, tính tự giác của mình dưới sự chỉ đạo của giáo viên. Trong
quá trình ấy mức độ tự lực của học sinh càng cao thì việc nắm kiến thức càng sâu sắc, tư
duy độc lập sáng tạo càng phát triển cao, kết quả học tập càng tốt. Trên thực tế quá trình
dạy học là quá trình thống nhất bao gồm quá trình dạy và quá trình học, nó là một hệ
thống tác động lẫn nhau giữa giáo viên và học sinh, trong đó mỗi chủ thể tác động lẫn
nhau có vai trị và chức năng của mình. Điều quan trọng là hình thành cho các em cách
học có hiệu quả nhất, đáp ứng được nhu cầu kiến thức bộ môn.
Việc đổi mới phương pháp dạy học trong đó có đổi mới dạy học mơn Sinh học, trong
trường phổ thông. Là điều cần thiết giúp học sinh phát huy tính tích cực sáng tạo. Vì vậy
trong cơng tác đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy
Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 3


SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

mơn Sinh học nói riêng, địi hỏi giáo viên phải vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy
học phù với môn học, đặc biệt cần phải tổ chức dạy học sao cho học sinh hứng thú say
mê, u thích mơn học nói riêng và các bộ mơn học khác nói chung, qua đó hình thành

kiến thức, kĩ năng và nhận thức của học sinh.
Sinh học là một khoa học thực nghiệm, nên quan sát và thí nghiệm là phương pháp
chủ yếu để hình thành kiến thức, vì thế các kỹ năng học tập sinh học sẽ góp phần vào
việc giáo dục kỹ năng sống cho HS.
1.2. Cơ sở thực tiễn
- Lâu nay trong quá trình dạy học, chúng ta vẫn thường sử dụng các phương pháp
dạy học tích cực trong giờ sinh nhằm tạo sự hứng thú, nâng cao chất lượng giảng dạy bộ
môn. Nhưng thực tế cho thấy, việc sử dụng các phương pháp dạy học ở giáo viên cịn
mang tính hình thức, chỉ phổ biến trong các tiết dự giờ, thao giảng, hội giảng mà chưa sử
dụng trong các tiết giảng dạy thông thường. Bản thân GV còn ngại áp dụng các phương
pháp dạy học tích cực vì phương tiện, đồ dùng chuẩn bị nhiều chuẩn bị tốn thời gian.
Giáo viên tuy có ý thức đổi mới phương pháp dạy học nhưng nhìn chung vẫn còn chịu
ảnh hưởng của phương pháp dạy học trước đây.
- Nhiều HS chưa thực sự hứng thú trong học tập bộ mơn. HS cịn chưa chủ động
tìm kiếm kiến thức. Nhiều HS còn thụ động tiếp thu kiến thức.
- Các kỹ năng sống của HS cịn ít và yếu.
- Sự cần thiết đổi mới phương pháp dạy học sinh học
+ Đối với bộ môn Sinh học, nếu không thay đổi phương pháp giảng dạy thì
khơng thể có một tiết học sôi nổi và hào hứng. Với đặc trưng của bộ môn, Sinh học
là một môn khoa học nghiêng về trực quan - sinh động hơn là những gì xa xơi trừu
tượng. Đa số học sinh ham thích học bộ mơn này vì kiến thức rất gần gũi với cuộc
sống.
+ Đối với mơn học này giáo viên cần hình thành cho các em một “khoảng trời
mới” về nhận thức khách quan chính xác và khoa học về nội dung bài học thông qua các
hoạt động “tân tiến” như quan sát, đọc thông tin, nhận biết kiến thức chuẩn, điền vào
bảng, trả lời câu hỏi có sẵn hay thảo luận nhóm.
+ Qua thực tế, tơi nhận thấy được một điều mang tính chân lý: Phương pháp dạy
học nào giúp học sinh thể hiện được sự phối hợp các kỹ năng: Nghe, quan sát, thảo luận
và thực hành thì phương pháp đó hiệu quả hơn, ưu việt hơn. Để thực hiện tốt “lộ trình”
đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục, giáo viên chính là người

có vai trị chỉ đạo, còn học sinh là người sát cánh chủ động, biết sáng tạo, tích cực trong
việc khám phá kiến thức mới cho mình một cách tự giác. Từ đó khả năng tự học, kỹ năng
vận dụng vào thực tiễn mới được “trui rèn” để tạo hứng thú và yêu thích bộ mơn trong
học tập. Do giáo viên là “tổng đạo diễn” của lớp học nên cần phải có kỹ năng tổ chức
quản lý và điều hành hoạt động học tập cho học sinh bằng nhiều hình thức khác nhau
như: Thảo luận nhóm, hoạt động lớp, hoạt động cá thể… Đây cũng là một “con đường
tắt” giúp học sinh tự khai thác, tìm kiếm phát hiện được kiến thức. Bên cạnh đó, thầy, cơ
là người “dàn dựng chương trình” một tiết dạy nên cần nắm vững chuyên môn, nội dung
chương trình. Như thế vẫn chưa đủ nếu thiếu sự thường xuyên cập nhật mở rộng kiến
thức qua nhiều “kênh” và nguồn tư liệu như SGK, báo đài, mạng internet… Theo chúng
tôi, giáo viên cần chuẩn bị một hệ thống câu hỏi khoa học, chính xác, phù hợp với trình
Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 4


SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

độ nhận thức của từng đối tượng học sinh trong mỗi bài giảng. Không dừng lại ở đó, thầy,
cơ có thể cung cấp thêm các thơng tin mở rộng mà SGK chưa có hoặc học sinh chưa biết. Sử
dụng triệt để và phù hợp phương tiện trực quan: Tranh ảnh, phim, clip, băng hình… để giúp
học sinh tiếp thu tốt kiến thức. Lời khen với người khác không bao giờ dư thừa nên giáo viên
cần biết động viên học sinh bằng các hình thức như lời khen, tuyên dương, khen thưởng, trao
quà, ghi điểm…
+ Đối với học sinh, cần chủ động tham gia giải quyết các vấn đề bằng chính khả
năng của mình, chống lại thói chây lười, “dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm”.
Biết làm việc theo nhóm theo hướng tự học, hợp tác cùng học cùng nghiên cứu để giải
quyết các vấn đề trong học tập. Tự phát hiện các vấn đề hoặc nhận thức các vấn đề do
giáo viên nêu ra để tìm cách giải quyết. Tự đánh giá, nắm kiến thức, kỹ năng của bản
thân và các bạn trong nhóm học tập cũng như tập thể lớp.
Trước thực thế đó, chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số một số kinh nghiệm về cách tạo

hứng thú học tập ở học sinh tron môm sinh học nhằm giúp giờ dạy đạt hiệu quả hơn, gây
hứng thú sáng tạo, phát triển tính tích cực ở học sinh và góp phần nâng cao chất lượng bộ
môn của nhà trường qua đề tài: “TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN SINH HỌC Ở HỌC
SINH BẬC THCS”.
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp.
2.1 Các biện pháp tiến hành. Tiến hành sáng kiến kinh nghiệm này chúng tôi sử
dụng các nhóm phương pháp sau:
* Nhóm phương nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Điều tra tâm lý học sinh về tiết học vào cuối năm học
2011-2012 và cuối năm 2012-2013 và giữa học kỳ I năm học 2013-2014. Lập mẫu an-két
phát cho học sinh ba lớp thuộc khối 8 của trường mà tơi được phân cơng giảng dạy với câu
hỏi:
Em có thích học môn Sinh học không? Đánh dấu x vào ô tương ứng
+ Thích
+ Khơng thích
+ Bình thường
Phương pháp thống kê: Thống kê kết quả bài kiểm tra 1 tiết, thống kê chất lượng
bộ môn, số lượng học sinh giỏi sinh các cấp cuối năm học theo mẫu:
Năm học

Số bài

Lớp

Kết quả bài
kiểm tra lần 1
(TB ↑)

Chất lượng bộ
môn cuối năm

(TB↑)

Học sinh giỏi
các cấp

2011-2012
2012-2013
2013-2014

Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 5


SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

- Phương pháp đối chứng: học kỳ II năm học 2011-2012 chúng tôi tiến hành dự giờ
đồng nghiệp vào các tiết dạy. Từ đó chúng tơi so sánh, đối chiếu kết quả trước và sau khi
vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào giờ dạy; rút ra nhận xét kết luận.
- Quan sát theo dõi học sinh và học hỏi đờng nghiệp.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Sau khi hoàn chỉnh bảng thống kê trên, chúng
tơi tiến hành phân tích những ngun nhân, xây dựng giải pháp.
- Tổng kết kinh nghiệm và đánh giá kết quả.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết : Tìm hiểu kỹ chương trình sinh học
bậc Trung học cơ sở, đọc thêm sách tham khảo, các tài liệu có liên quan đến đổi mới
phương pháp dạy học và giáo dục kỹ năng sống cho HS. Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa,
kết hợp với những vướng mắc trong quá trình giảng dạy để có định hướng phương pháp
dạy học và đề ra biện pháp thích hợp giúp HS rèn luyện kỹ năng sống. Tổ chức thao
giảng theo chuyên đề, góp ý, rút kinh nghiệm.
2.2 Thời gian tạo ra giải pháp: 3 năm
Nghiên cứu trong năm học: Năm học 2011-2012; 2012-2013, học kỳ I năm học

2013-2014.
- Kế hoạch nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm:
+ Năm học 2011 - 2012: Tìm kiếm vấn đề nghiên cứu và nghiên cứu lí thuyết; xây
dựng đề cương sáng kiến kinh nghiệm, hoàn chỉnh các biểu mẫu điều tra. Tiến hành điều tra
học sinh, xử lí số liệu, cho vận dụng trên các lớp được phân công giảng dạy
+ Năm học 2012-2013: Áp dụng trên các lớp phân công giảng dạy, bổ sung thêm
một số giải pháp mới. Kiểm chứng, điều chỉnh một số nội dung bất cập.
+ Học kỳ I năm học 2013-2014: Kiểm chứng, điều chỉnh và viết chính thức các nội
dung của sáng kiến kinh nghiệm.
Tháng 12/2013 viết sáng kiến, cuối tháng 2/2013 hoàn thành sáng kiến.
PHẦN B. NỘI DUNG
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu:
- Phân tích những thực trạng ngay trong cách áp dụng những phương pháp dạy
học tích cực hiện nay ở nhiều giáo viên dạy sinh học trong trường THCS.
- Chỉ ra nguyên nhân cơ bản học sinh không hứng thú học tập môn Sinh học, việc
áp dụng không hiệu quả một số phương pháp dạy học mới trong giờ học lý thuyết và
thực hành.
- Đưa ra những giải pháp mới mang tính thiết thực nhằm tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc ở giáo viên trong q trình dạy mơn Sinh học.
- Phân tích điểm mới, điểm sáng tạo và lợi ích của giải pháp đưa ra trong đề tài.
- Đề xuất một số điều kiện nhằm sử dụng có hiệu quả giải pháp mà đề tài đưa ra
Tóm lại, bằng những kinh nghiệm giảng dạy trong trường THCS, với tâm huyết nghề
nghiệp với sự hỗ trợ của đồng nghiệp chúng tôi đã mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh
nghiệm:
+Mỗi một phương pháp đều có ưu điểm của nó do vậy người thầy nên xây dựng
cho mình một phương pháp riêng phù hợp với mục tiêu, bản chất của vấn đề cần trao đổi,
phù hợp với thành phần nhóm lớp học, các nguồn lực, cơng cụ dạy-học sẵn có và cuối
Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 6



SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

cùng là phù hợp với sở thích của mình.Vậy, phương pháp giảng dạy được gọi là tích cực
nếu hội tụ được các yếu tố sau:
+ Thể hiện rõ vai trị của nguồn thơng tin và các nguồn lực sẵn có.
+ Thể hiện rõ được động cơ học tập của người học khi bắt đầu môn học.
+ Thể hiện rõ được bản chất và mức độ kiến thức cần huy động.
+ Thể hiện rõ được vai trò của người học, người dạy, vai trò của các mối tương tác
trong quá trình học.
+ Thể hiện được kết quả mong đợi của người học.
Tóm lại bằng những kinh nghiệm giảng dạy trong trường THCS, với tâm huyết
nghề nghiệp, với trăn trở trước thực trạng dạy học môn Sinh học hiện nay, với sự hỗ trợ
của bạn bè, đồng nghiệp chúng tôi đã mạnh dạn đưa ra sáng kiến nhằm giúp đồng nghiệp
giảng dạy giờ lý thuyết thành thực hành môn Sinh học sao cho tạo được sự hứng thú, tích
cực, chủ động, sáng tạo, ghi nhớ bài học dễ dàng và lâu hơn. Từ đó các em u thích bộ
mơn hơn và góp phần bảo vệ mơi trường.
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI:
1. Thuyết minh tính mới:
1.1 Giải pháp chung:
Đối với từng kiểu loại bài, giáo viên nên chọn những phương pháp, thủ thuật đặc
thù để học sinh tiếp cận với nội dung bài học một cách dễ dàng hơn.
a. Đối với tiết dạy lý thuyết: Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần phải cho học
sinh liên hệ thực tế, vừa kết hợp với tranh ảnh, mẫu thật, phim, mơ hình…. liên quan tới
nội dung bài học. Kết hợp với bám sát nội dung sách giáo khoa. Trong quá trình dạy cần
tái hiện lại những kiến thức cũ để tạo logic của bài học, của chương trình học. Ngồi ra
nên tích cực sử dụng cơng nghệ thơng tin trong từng tiết dạy để làm cho bài học trở nên
sinh động, hấp dẫn hơn và hiệu quả tiết dạy tăng lên đáng kể.
Ví dụ 1: Dạy bài Tiêu hóa ở dạ dày- Sinh học 8: Cần cho học sinh quan sát tranh cấu

tạo dạ dày và lớp niêm mạc của nó, tranh biến đổi hóa học ở dạ dày kết hợp với thông tin
sách giáo khoa kết hợp với hiểu biết thực tế về dạ dày ở người, ở thú. Có thể sử dụng vật
mẫu:dạ dày lợn, phim về q trình tiêu hóa ở dạ dày. Với những hình ảnh thực tế và liên
quan đến bản thân mình càng làm cho học sinh hứng thú, muốn khám phá, muốn tìm hiểu
kĩ hơn.
Ví dụ 2: Dạy bài Bài tiết và cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu- Sinh học 8: Cần chuẩn bị
quả thận của lợn, tranh sơ đồ cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu, mơ hình thận người. Bằng
những tranh ảnh và mẫu vật thực tế học sinh biết được thận của mình nằm ở vị trí nào?
Có cấu tạo ra sao với cấu tạo vậy thì thận thực hiện chức năng gì? Từ đó càng kích thích
học sinh tính tị mị, càng muốn tìm hiểu kĩ hơn muốn tìm hiểu tiết sau sẽ học nội dung
gì?
Bài Bài tiết nước tiểu Sinh học 8: Cần chuẩn bị tranh, phim về quá trình lọc nước tiểu,
qua tranh ảnh và phim học sinh thấy bài học sinh động hơn, và cảm thấy thích thú hơn.
Trong qua trình dạy vấn đáp lại kiến thức cũ về cấu tạo của cơ quan bài tiết nước tiểu để
học sinh nhớ bài lâu hơn, tạo ra tính logic các bài học.
b. Đối với tiết dạy thực hành: Trong dạy thực hành:

Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 7


SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

* Thứ nhất : Đối với những tiết có quan sát kính hiển vi hay kính lúp thì giáo viên cần
phải vấn đáp lại kiến thức về cách quan sát 2 loại kính này. Quan sát kính hiển vi cũng
kích thích sự hứng thú của học sinh đối với bộ môn.
* Thứ hai: Cần phải trang bị đầy đủ dụng cụ thực hành, mẫu vật thực hành.
* Thứ ba: Học sinh phải nắm vững các bước tiến hành của bài thực hành. Cuối cùng phải
hình thành cho học sinh kỹ năng viết bài thu hoạch.
Đối với tiết dạy lý thuyết cũng như dạy thực hành phải tích cực sử dụng công nghệ

thông tin. Chẳng hạn như sau khi học sinh tiến hành thực hành xong giáo viên có thể
chiếu lại quy trình thực hiện để học sinh rút ra những kinh nghiệm cho bản thân,…, và
đồng thời có được các kỹ năng thực hành tốt hơn.
Ví dụ : Dạy bài Thực hành quan sát một số động vật nguyên sinh Sinh học 7 cần
+ Vấn đáp lại kiến thức về cách quan sát dưới kính hiển vi, Giáo viên chỉnh sửa cách
quan sát kính hiển vi cho học sinh.
+ Chuẩn bị đầy đủ kính hiển vi, mẫu vật cho các nhóm.
+ Học sinh phải nắm kĩ cách làm tiêu bản, các bước tiến hành để kết quả thực hành chính xác.
+ Học sinh viết bài thu hoạch.
+ Cho học sinh quan sát trên máy chiếu các bước thực hành mà các nhà khoa học tiến
hành hoặc thí nghiệm ảo để học sinh tự kiểm tra lại những gì mà mình đã thực hiện.
1.2 Giải pháp cụ thể:
1.2.1. Một số phương pháp thường sử dụng trong dạy học sinh học nhằm phát
huy tính tính cực và rèn kỹ năng sống cho HS.
* Phương pháp bàn tay nặn bột: Đây là phương pháp mới nhất, khó nhất, hay
nhất, hiệu quả giáo dục cao nhất hiện nay.
Phương pháp “Bàn tay nặn bột” được xây dựng trên tinh thần dạy học giải quyết vấn
đề , dạy học kiến tạo thông qua việc tổ chức cho học sinh hoạt động tự chủ chiếm lĩnh
kiến thức, kỹ năng, tạo nên tính tị mị, ham muốn khám phá và say mê khoa học của học
sinh.
- Triển khai một phương pháp dạy học mới, tích cực nhằm thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học trên tinh thần của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Qua đó làm cho giáo
viên loại bỏ dần các nhược điểm của lối dạy cũ; đồng thời tích cực nghiên cứu, học tập để
nâng cao khả năng giảng dạy, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
- Giúp học sinh tạo nên tính tị mị, ham muốn khám phá và say mê khoa học. Bên
cạnh đó rèn luyện kỹ năng diễn đạt thơng qua ngơn ngữ nói và viết cho học sinh.
- Giúp học sinh ln có ý thức tìm tịi - nghiên cứu, trong đó các phương án thí
nghiệm nếu được tiến hành thì chủ yếu là các phương án được đề xuất bởi chính học sinh,
với những dụng cụ đơn giản, dễ kiếm. Từ đó giúp các em chiếm lĩnh dần dần các khái
niệm khoa học và kỹ năng thực hành.

- Giúp học sinh có khả năng làm việc theo nhóm.
Phương phap Bàn tay nặn bột gồm 5 bước:
Bước 1: Tình huống xuất phát, nêu vấn đề
Bước 2: Bộc lộ quan điểm ban đầu của học sinh
Bước 3: Đề xuất các câu hỏi
Bước 4: Đề xuất giải quyết vấn đề:
Bước 5: Kết luận, kiến thức mới
Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 8


SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

Từng bước tiến hành của phương pháp bàn tay nặn bột đều được học sinh ghi chép
trong vở thực hành
Ví dụ minh họa: Bài “thực hành quan sát cấu tạo ngoài và di chuyển của giun
đất” SH 7

Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 9


Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1.Tình“Tạo
huống
xuất
1. Tình
huống
xuấtTHCS”

phát,
SKKN
hứng
thú phát,
học tậpnêu
mơn sinh
học ở học
sinh bậc
vấn đề:
nêu vấn đề:
Ta thấy giun đất sống
trong môi trường đất ẩm
và thường gặp vào ban
đêm vậy chúng có cấu tạo
ngoài như thế nào? Muốn Quan sát
biết cấu tạo ngoài thì ta
2.Bộc lộ quan điểm ban
phải làm gì?
2.Bộc lộ quan điểm ban đầu đầu của học sinh :
của học sinh:
Qua thực tế em biết gì về
giun đất, hãy thảo luận
nhóm dự đoán cấu tạo - Mỗi nhóm thảo luận
ngoài của giun đất ( có thể phát họa sơ lược về đặc
vẽ phát họa hoặc mô tả điểm hình dạng ngoài
bằng lời)

Nội dung

1. Quan sát cấu tạo

ngoài của giun đất:

HS ghi ý kiến vào vở thực
hành.
Chuyển ý:
Trên cơ sở dự đoán trên,
thảo luận nhóm đề xuất
những câu hỏi nghiên cứu
cấu tạo ngoài của giun đất.
3.Đề xuất các câu hỏi:
Yêu cầu các nhóm đặt câu
hỏi nêu vấn đề

3.Đề xuất các câu hỏi:
HS các nhóm hoạt động
độc lập để đưa ra các ý
kiến của nhóm mình
Dự kiến:
Câu hỏi 1: Giun đất hình
dạng, màu sắc như thế
nào?
Câu hỏi 2: Cơ thể giun - Cơ thể dài, gồm nhiều
đốt, mỗi đốt có một
đất gồm mấy phần?
- Chuyển ý: với những câu
Câu hỏi 3: Cơ thể giun vòng tơ.
hỏi vừa đặt ra hãy thảo
đất có kiểu đối xứng nào? - Cơ thể phân biệt:
luận theo nhóm đề xuất
- Hs ghi vào vở thực + Có miệng, vòng tơ,

các phương án thực hành
lỗ sinh dục cái, lỗ sinh
hành
quan sát cho phù hợp.
4.Đề xuất giải quyết vấn dục đực, và đai sinh dục,
Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
đề:
hậu môn
trang 10
4.Đề xuất giải quyết vấn
4.1 Đề xuất phương án + Mặt lưng, mặt bụng.
đề:
thực hành
- Đối xứng 2 bên
4.1 Đề xuất phương án thực


SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

Phần ghi vở thực hành:
Ý kiến ban đầu

Câu hỏi

Phương án
thực hành

Kết luận,
kiến thức
mới


Thực
hành

Giun thuôn dài, phân đốt

Ý kiến ban đầu

Câu hỏi

Giun thuôn dài, phân đốt

Ý kiến ban đầu

Giun thuôn dài,
phân đốt

Phương
án
thực
hành

Thực
hành

Kết
luận,
kiến
thức
mới


Câu hỏi 1: Giun đất hình
dạng, màu sắc như thế
nào?
Câu hỏi 2: Cơ thể giun
đất gồm mấy phần?
Câu hỏi 3: Cơ thể giun
đất có kiểu đối xứng
nào?

Câu hỏi
Câu hỏi 1: Giun
đất hình dạng, màu
sắc như thế nào?
Câu hỏi 2: Cơ thể
giun đất gồm mấy
phần?
Câu hỏi 3: Cơ thể
giun đất có kiểu
đối xứng nào?

Phương án thực
hành

Thực
hành

Khi quan sát cấu
tạo ngoài của giun
thì phải xử lí mẫu

bằng cách rữa sạch
và làm chết giun
bằng cồn
- Tiến hành quan sát
với kính lúp
- Quan sát rõ các

Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 11

Kết
luận,
kiến
thức
mới


SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

đốt, các phần của cơ
thể

Phương án thực
hành

Ý kiến ban
đầu

Câu hỏi


Giun
thuôn
dài, phân đốt

Câu hỏi 1:
Giun đất hình
dạng, màu sắc
như thế nào?
Câu hỏi 2: Cơ
thể giun đất
gồm
mấy
phần?
Câu hỏi 3: Cơ
thể giun đất
có kiểu đối
xứng nào?

Ý kiến ban
đầu
Giun
thuôn
dài, phân đốt

Câu hỏi
Câu hỏi 1:
Giun đất
hình dạng,
màu sắc
như

thế
nào?
Câu hỏi 2:

thể
giun
đất
gồm mấy
phần?
Câu hỏi 3:

Khi quan sát cấu
tạo ngoài của giun
thì phải xử lí mẫu
bằng cách rữa sạch
và làm chết giun
bằng cồn
- Tiến hành quan sát
với kính lúp
- Quan sát rõ các
đốt, các phần của
cơ thể

Phương án
thực hành
Khi quan sát
cấu tạo ngoài
của giun thì
phải xử lí mẫu
bằng cách rữa

sạch và làm
chết giun bằng
cồn
- Tiến hành
quan sát với
kính lúp
- Quan sát rõ
các đốt, các

Thực hành

Kết
luận,
kiến
thức
mới

- Thực hành quan
sát cấu tạo ngồi
giun đất
- Cơ thể dài gồm
nhiều đốt, có
vòng tơ
- Có một đốt lớn
nhất, có 1 lổ ở
đốt lớn và 2 lổ
nhỏ ở kề đốt lớn.
- Có đầu, có
miệng, đuôi, hậu
môn.


Thực hành

Kết luận, kiến thức
mới

- Thực
hành quan
sát cấu tạo
ngồi giun
đất
- Cơ thể
dài
gồm
nhiều đốt,
có vòng tơ
- Có một
đốt
lớn
nhất, có 1
lổ ở đốt lớn

- Cơ thể dài, gồm
nhiều
đốt, mỗi đốt có một
vòng tơ.
- Cơ thể phân biệt:
+ Phần đầu: Có
miệng, vòng tơ, lỗ
sinh dục cái, lỗ sinh

dục đực, và đai sinh
dục.
+ Phần thân.
+ Phần đuôi: hậu

Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 12


SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”


thể
giun đất có
kiểu đối
xứng nào?

phần của cơ
thể

và 2 lổ nhỏ
ở kề đốt
lớn.
- Có đầu,
có miệng,
đuôi, hậu
môn.

môn
+ Mặt lưng, mặt

bụng.
- Đối xứng 2 bên

* Sử dụng bảng đồ tư duy:
Năm học 2011-2012 là năm học mà bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới phương
pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Sinh học trong nhà trường phổ
thông. Một trong những phương pháp dạy học mới và hiện đại được đua vào là phương
pháp dạy học bằng bản đồ tư duy (BĐTD) –một phương pháp mới đang được rất nhiều
nước áp dụng. Qua việc tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy,
chúng tôi thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong cơng tác giảng dạy và học
tập của học sinh. Bước đầu đã giảm bớt tâm lí ngại học Sinh, khơi gợi học sinh tình u
đối với mơn học. Bản đồ tư duy có thể dùng trong các trường hợp sau:
- Dùng BĐTD để dạy bài mới: Giáo viên đưa ra một từ khóa để nêu kiến thức của
bài mới rồi yêu cầu học sinh vẽ BĐTD bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý cho các em tìm ra các
từ liên quan đến từ khóa đó và hồn thiện BĐTD. Qua BĐTD đó học sinh sẽ nắm kiến
thức bài học một cách dễ dàng.
Ví dụ 1: Với bài “ BẠCH CẦU- MIỄN DỊCH” Sau khi cho học sinh tự đọc sơ lượt
về bài bạch cầu miễn dịch trong sách giáo khoa, giáo viên đẫn dắt tìm ra từ khóa có thể
vẽ mơ hình bảng đồ tư duy lên bảng. Bảng đồ tư duy gồm có 4 nhánh chính, ở mỗi nhánh
có thể phân thành nhiều nhánh nhỏ tùy thuộc vào nội dung bài học. Để có thể hồn thiện
được mơ hình BĐTD của bài học, giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng để khai
thác kiến thức:
+ Học sinh dựa vào nội dung bài xác định các nhánh chính ( thực bào, limpho B,
limpho T, Miễn dịch)
+ Tiếp tục hoàn thành các nhánh của BĐTD của bài học bằng hệ thống câu hỏi nhỏ
có tính gợi mở kết hợp với tranh ảnh ( Nêu các bước của quá trình thực bào....)
Sơ đồ minh họa:

Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 13



SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

- Dùng BĐTD để củng cố bài học và hệ thống kiến thức sau mỗi tiết học và hệ
thống kiến thức sau mỗi chương, phần,....: Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý
để học sinh tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức của bài học bằng cách vẽ BĐTD.
Mỗi bài học được vẽ trên một trang giấy rời rồi kẹp thành tập. Việc làm này sẽ giúp các
em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chống, dễ dàng.
Ví dụ: Sau khi học sinh học xong chương bài tiết, giáo viên cho học sinh hệ thống
lại kiến thức nội dung chính của chương bằng BĐTD. Trên cơ sở đó hình thành và củng
cố kiên thức cho học sinh bằng BĐTD.
Sơ đồ minh họa:

Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 14


SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 15


SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

* Kĩ thuật khăn trải bàn:
1
4


2
3

- Chia giấy AO thành phần chính giữa và chia phần xung quanh thành các phần theo
số thành viên của nhóm.
- Cá nhân trả lời câu hỏi và viết trên phần xung quanh.
-Thảo luận nhóm thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa.
-Treo sản phẩm và trình bày.
Để có thể áp dụng tiện lợi kĩ thuật dạy học này trong các tiết dạy GV và HS cần chuẩn
bị một số đồ dùng sau: Tờ giấy AO có thế phủ giấy nhựa để có thể sử dụng nhiều lần.
Đối với những đơn vị kiến thức ngắn có thể thay tờ giấy AO bằng bảng nhóm. Đây đều là
những dụng cụ dễ làm và có thể trang bị đầy đủ tại mỗi phịng học.Từ đó tạo điều kiện
thuận lợi để GV có thể dễ dàng áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong các tiết dạy.
Ví dụ minh họa:
Áp dụng kĩ thuật khăn trải bàn: giảng dạy nội dung Môi trường sống và sự vận
động di chuyển
Yêu cầu HS thảo luận ghi trên bảng nhóm trả lời 2 câu hỏi:
+ Sự tiến hóa cơ quan di chuyển ở ĐV thể hiện như thế nào?
+ Ý nghĩa của sự tiến hóa đó?
Vì dung lượng kiến thức ít nên GV cho HS hồn thành trên bảng nhóm của lớp.
* Phương pháp kĩ thuật mảnh ghép:
Kĩ thuật mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá
nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm.
Cách tiến hành kĩ thuật “Mảnh ghép” gồm 2 vịng:
- Vịng 1“Nhóm chun sâu”
+ Hoạt động theo nhóm 3 hoặc 4 người,..
+ Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2 :
nhiệm vụ B; nhóm 3 : nhiệm vụ C,...)
+ Đảm bảo các thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong
nhiệm vụ được giao.

+ Mỗi thành viên đều được trình bày kết quả câu trả lời của nhóm.
- Vịng 2 “Nhóm mảnh ghép”
+ Hình thành nhóm 3 hoặc 4 người mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2, 1
người từ nhóm 3,..)
+ Các câu trả lời và thơng tin của vịng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẽ
đầy đủ với nhau.
+ Sau khi chia sẽ thơng tin vịng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa
thành lập để giải quyết.
+ Các nhóm mới trình bày, chia sẽ kết quả nhiệm vụ ở vòng 2.
Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 16


SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”



2



1







2


2

1

2

2



1

2

1

1

1

Ví dụ 1 minh họa: GV có thể sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép giảng dạy nội dung
Bài Giảm phân trong sinh học 9:
- Chia nhóm và phân cơng nhiệm vụ của mỗi nhóm.Với sĩ số HS khoảng 35, có thể
chia mỗi nhóm khoảng 6 HS.
+Đầu tiên GV hình thành nhóm chun sâu: mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ
khác nhau theo yêu cầu của GV
. Nhóm 1,2,3: Dựa vào hình vẽ trình bày những diễn biến cơ bản của nhiễm sắc
thể trong giảm phân I.
. Nhóm 4,5,6: Dựa vào hình vẽ trình bày những diễn biến cơ bản của nhiễm sắc

thể trong giảm phân II.
+Tiếp theo GV hình thành nhóm mảnh ghép và u cầu các nhóm mảnh ghép
thảo luận so sánh giảm phân I và giảm phân II.
*Nhóm phương pháp thực hành :
Trong nhóm phương pháp này, công tác độc lập của HS hoặc làm việc theo nhóm
trên đối tượng thực hành là nguồn thông tin dẫn tới tri thức mới. HS trực tiếp thực hiện
các thao tác thực hành trên đối tượng dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của GV để từ đó tự lực
rút ra các kiến thức mới, kỹ năng mới. Bằng cách này, HS nắm vững kiến thức chắc chắn
hơn, đặc biệt là biết rõ con đường dẫn tới tri thức mới, đồng thời phát triển tư duy, kỹ
năng và chuẩn bị khả năng vận dụng kiến thức đã học vào hoạt động thực tiễn.
** Phương pháp HS thực hành xác định mẫu vật :
Phương pháp này thường được dùng để học các kiến thức hình thái, phân loại trong
các mơn TV, ĐV. Ví dụ:
- Phân biệt các loại rễ, thân, lá.
- Nhận dạng một số loài TV, ĐV để xác định vị trí phân loại của chúng.
Các nhiệm vụ này được GV giao cho từng cá nhân hay nhóm HS, sau khi hoàn
thành HS báo cáo trước lớp, thảo luận rút ra kiến thức bổ sung vào việc xây dựng nội
dung bài học. Để hoàn thành bài tập xác đinh mẫu vật, HS phải có những kỹ năng cố định
mẫu vật, cân, đo, dùng kính lúp, KHV, dụng cụ phân tích, mổ khi cần thiết.
**Phương pháp HS thực hành quan sát
HS dùng mắt thường hoặc sử dụng kính hiển vi để tri giác trực tiếp và có mục đích
đối tượng nghiên cứu, theo dõi, ghi chép các sự vật hiện tượng trong tự nhiên mà khơng
can thiệp vào chúng.
Có thể quan sát ngắn hạn trên lớp trong một tiết học hoặc góc sinh giới, vườn
trường, ngồi thiên nhiên.
Trong dạy học Sinh lí người ở lớp 8, GV có thể cho HS quan sát ngay trên cơ thể
của các em, như đếm nhịp nhở, nhịp tim,..
Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 17



SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

** Phương pháp HS thực hành thí nghiệm
Trong phương pháp này HS tự bắt tay vào tiến hành thí nghiệm dưới sự hướng dẫn
của GV chứ khơng phải quan sát thí nghiệm do GV biểu diễn. Mặt khác, HS tác động vào
đối tượng nghiên cứu bằng các điều kiện nhân tạo nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của một
hoặc vài yếu tố xác định, tập trung theo dõi một vài khía cạnh nhất định.
Trong chương trình Sinh học THCS có thể giao cho từng HS hoặc theo nhóm HS
tiến hành một số thí nghiệm đơn giản về sinh lí thực động vật, như thí nghiệm xác định
chất hữu cơ được tạo ra từ lá cây khi có ánh sáng; Thí nghiệm xác định chất khí thải ra
trong quá trình quang hợp; …
Khi HS tự tiến hành thí nghiệm và thu được kết quả thì chắc chắn các em sẽ nắm
vững tri thức hơn và hiểu rõ bản chất của chúng. Vì vậy, GV cần hướng dẫn HS tập làm
quen với những thí nghiệm đơn giản để phát huy tính sáng tạo, độc lập tìm ra tri thức,
đáp ứng nhu cầu thích học hỏi, khám phá của các em.
Ví dụ minh họa: Mục 1: Vận chuyển nước và muối khống hịa tan trong thân, bài
“ Vận chuyển các chất trong thân” Sinh học 6.
- Bước 1: GV giới thiệu mục đích của tiết thực hành: Xác định nước và muối
khoáng được vận chuyển qua bộ phận nào của thân?
- Bước 2: Chuẩn bị 2 bình thủy tinh, 1 bình đựng mực xanh hoặc đỏ, 1 bình đựng
nước cất, 2 cành hoa trắng ( hoa hồng hoặc hoa layơn, kính lúp, dao con)
- Bước 3: Các thao tác:
+ Cắm cành hoa vào bình nước màu và nình nước cất, để ra chỗ thoáng.
+ Sau một thời gian, quan sát nhận xét sự thay đổi màu sắc của cánh hoa.
+ Cắt ngang cành hoa dùng kính lúp quan sát phần bị nhuộm màu.
- Bước 4: HS tiến hành các hoạt động thực hành theo nhóm (để dễ quan sát thí
nghiệm nên làm trước ở nhà).
Nhận xét nước và muối khống hịa tan được vận chuyển trong thân qua mạch gỗ.
- Bước 5: HS tiến hành khai thác thông tin từ kết quả thực hành:

+ Quan sát: Cánh hoa sẽ chuyển màu rõ hơn là lá, rõ nhất ở gân hoa, lá. Nếu thời
gian lâu dài thì tồn bộ cánh hoa có màu giống màu của mực ( xanh hoặc đỏ) chứng tỏ
mực đã chuyển từ dưới bình thủy tinh lên cánh hoa. Vậy nó chuyển qua bộ phận nào của
thân?
+ Cắt ngang thân ta thấy bộ phận bị nhuộm màu là mạch gỗ, chứng tỏ mực được
đưa lên lá và hoa qua mạch gỗ.
* Phương pháp dạy học nhóm:
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy
học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong
khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hồn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở
phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh
giá trước tồn lớp.
Như vậy, qua thảo luận nhóm các thành viên trong nhóm có thể nhận thêm thơng
tin từ bạn bè được biểu lộ qua các quan điểm khác nhau và phát triển kỹ năng giao tiếp/
ứng xử. Hoạt động nhóm nhỏ được tổ chức tốt sẽ làm tăng khơng khí học tập gắn bó.
Trong từng nhóm ý kiến của mỗi cá nhân được đánh giá và chấp nhận có sự thơng cảm
chia sẻ, tin cậy và ủng hộ giữa HS với nhau giúp các em hình thành và phát triển kỹ năng
Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 18


SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

làm việc hợp tác. Học theo nhóm, HS có cơ hội thể hiện hiểu biết, những kỹ năng, quan
điểm trước một vẫn đề nêu ra. Tính cách cá nhân được bộc lộ, phát triển tình bạn bè, ý
thức cộng đồng. Dạy học theo nhóm là phương pháp công hiệu tạo điều kiện để HS tham
gia vào quá trình dạy học, giúp phát triển hành vi ứng xử xã hội và phát triển tư duy.
Đặc trưng của phương pháp thảo luận nhóm là cho học sinh được hội thoại tự do
theo nhóm của mình, học sinh có cơ hội trình bày ý kiến, suy nghĩ của mình và được
nghe ý kiến của bạn. Mọi ý kiến đều được trân trọng bao gồm cả những kinh nghiệm mà

các em có được. Ở phương pháp này học sinh cũng có cơ hội các kỹ năng nhận biết bậc
cao như đánh giá và tổng hợp. Khi tổ chức cho các em thao luận, hoạt động nhóm sẽ tạo
khơng khí thi đua, sơi nổi, thoải mái cho giờ học. Ngồi ra nó cịn khơi dậy sự gắng bó
của tập thể, tạo sự hứng thú, tạo cơ hội cho các em học hỏi. Những học sinh nhút nhát
thường ít phát biểu trong lớp, sẽ có mơi trường tốt trong để động viên tham gia xây dựng
bài. Ở hoạt động này các lỗ sai đều được giải đáp, học sinh tự sửa lỗi và dạy lẫn nhau
trong khơng khí rất thoải mái và sơi nổi. Học sinh có thể cùng nhau đạt được những điều
mà các em khơng thể làm được một mình.
Có những cuộc thảo luận cần số đơng nhưng cũng có những cuộc thảo luận chỉ nên có
ít người. Đối với những câu hỏi có câu trả lời chỉ một đáp án duy nhất, giáo viên chỉ nên
áp dụng hình thức thảo luận thơng thường.
Trong q trình thảo luận cần sử dụng đồng hồ bấm đo thời gian ( Thiết kế bằng công
nghệ thông tin trên máy chiếu) để qui định thời gian thảo luận từ đó kích thích học sinh
thảo luận, thi đua giữa các nhóm.
Ví dụ minh họa: Khi dạy bài: “ Biến dạng của lá” SH6, chúng ta có thể áp dụng
phương pháp này:
- Bước 1: Giới thiệu nhiệm vụ mục tiêu của bài: Nêu những đặc điểm về hình thái
và chức năng của một số loại lá biến dạng. Hiểu được ý nghĩa biến dạng của lá.
- Bước 2: Chia nhóm, bầu nhóm trưởng ( 2 bàn 1 nhóm)
- Bước 3: GV phát phiếu học tập, mẫu vật và giao nhiệm vụ cho các nhóm: HS lần
lượt quan sát đặc điểm hình thái của các lá biến dạng theo trật tự của phiếu học tập, tìm
hiểu chức năng của các loại lá biến dạng.
- Bước 4: Các nhóm thảo luận, phân công giải quyết nhiệm vụ được giao. Mỗi HS
chịu trách nhiệm quan sát và trình bày trước nhóm về 2 loại lá biến dạng. HS khác nhận
xét thảo luận, thống nhất ý kiến và ghi vào phiếu học tập.
- Bước 5: Đại diện từng nhóm, trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm
khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến. Và các nhóm chấm kết
quả phiếu học tập của nhóm khác.
- Bước 6: GV thu phiếu học tập, tổng kết và nhận xét.
* Phương pháp giải quyết vấn đề:

Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp day học đặt ra trước HS các
vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào
tình huống có vấn đề, kích thích HS tự lực, chủ động và có nhu cầu mong mong muốn giải
quyết vấn đề.
Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy
luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà cịn khó khăn,
cản trở cần vượt qua.
Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 19


SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

Một số điều kiện nhằm đảm bảo tạo tình huống có vấn đề:
- Điều quan trọng nhất là HS phải vạch ra được những điều chưa biết, chỉ ra được
cái mới trong mối quan hệ với cái cũ, cái vốn có. Trong đó, cái chưa biết, cái mới là yếu
tố trung tâm của tình huống có vấn đề, sẽ được khám phá trong giai đoạn giải quyết vấn
đề.
- Tình huống có vấn đề phải kích thích, gây được hứng thú nhận thức đối với HS,
tạo cho HS tự giác và tích cực trong hoạt động nhận thức.
- Tình huống có vấn đề phải phù hợp với khả năng của HS, HS có thể tự phát hiện
và giải quyết được dựa vào vốn kiến thức liên quan đến vấn đề đó bằng hoạt động tư
duy, tiến hành thí nghiệm, thu thập, xử lí thơng tin.
Trình tự tổ chức giảng dạy theo phương pháp dạy học trên có thể được khái quát qua
các bước sau:
-GV xây dựng vấn đề, các câu hỏi chính cần nghiên cứu, các nguồn tài liệu tham khảo
-Tổ chức lớp học để nghiên cứu vấn đề: chia nhóm, giao vấn đề, thống nhất các qui
định về thời gian, phân cơng, trình bày, đánh giá,...
-Các nhóm tổ chức nghiên cứu, thảo luận nhằm trả lời các câu hỏi của vấn đề
-Tổ chức báo cáo và đánh giá: các nhóm trình bày kết quả nghiên cứu, GV tổ chức

đánh giá
Dạy học theo phương pháp giải quyết vấn đề giúp phát huy tính tích cực, chủ động
trong học tập.Vì phương pháp dựa trên cơ sở tâm lý kích thích hoạt động nhận thức bởi
sự tị mị và ham hiểu biết cho nên thái độ học tập của HS mang nhiều yếu tố tích cực.
Năng lực tư duy của HS một khi được khơi dậy sẽ giúp họ cảm thấy thích thú và trở nên
tự giác hơn trên con đường tìm kiếm tri thức.Ngồi ra, phương pháp này cịn giúp HS rèn
luyện các kĩ năng cần thiết.Vì thơng qua hoạt động tìm kiếm thơng tin và lý giải vấn đề
của cá nhân và tập thể, HS được rèn luyện thói quen/kĩ năng đọc tài liệu, phương pháp tư
duy khoa học, tranh luận khoa học, làm việc tập thể… Đây là những kĩ năng rất quan
trọng cho HS trong quá trình tự học.Vì thế, với phương pháp này bài học được tiếp thu
vừa rộng vừa sâu, được lưu giữ lâu trong trí nhớ. Do được chủ động tìm kiếm kiến thức
và vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề, HS có thể nắm bắt bài học một cách sâu sắc
và vì vậy họ nhớ bài rất lâu so với trường hợp tiếp nhận thông tin một cách thụ động
thông qua nghe giảng thuần túy.
Ví dụ minh họa: Bài “ Di truyền liên kết” Sinh học 9
- Khi dạy bài này GV đặt vấn đề: Dựa vào SGK, hãy cho biết khi Moocgan cho ruồi
đực F1 xám dài lai với ruồi cái đen cụt được F2 có tỉ lệ như thế nào? Giải thích.
HS trả lời: 1 xám dài : 1 đen cụt. Theo Menđen thì ruồi đực xám dài F 1 sẽ cho ra 4
loại giao tử: Bv, BV, bV, bv, còn ruồi cái đen cụt chỉ cho ra một loại giao tử bv. Như vậy
F2 sẽ cho ra 4 loại giao tử ( BbVv, Bbvv, bbVv, bbvv) với tỉ lệ ngang nhau.
- Nhưng thực tế chỉ có 2 loại tổ hợp được tạo thành ở F 2 là BbVv và bbvv. Vậy
chúng ta giải thích trường hợp này như thế nào?
HS trả lời: Như vậy ruồi đực F1 chỉ cho 2 loại giao tử BV và bv với tỉ lệ ngang nhau,
hay nói cách khác là B ln đi với V và b luôn đi với v. Người ta giải thích là B và V
cùng nằm trên một nhiễm sắc thể, b và v nằm trên một nhiễm sắc thể cho nên luôn di
truyền cùng nhau.
Việc lựa chọn phương pháp dạy học thích hợp phụ thuộc các yếu tố
Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 20



SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

-Mục đích dạy học - giáo dục: Quá trình dạy học cung cấp nguồn nhân lực quan
trọng cho quá trình CNH – HĐH đất nước, để đào tạo nguồn nhân lực có tri thức vững
vàng, khả năng thích ứng cao, kỹ năng giỏi,… thì phải ưu tiên sử dụng các phương pháp
trực quan, thực hành, tăng cường dạy học theo kiểu tìm tịi, nghiên cứu, dạy học đặt và
giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác, hạn chế theo kiểu tái hiện, thơng báo, giải thích, minh
họa. Phương pháp dạy học phải phù hợp với mục đích sư phạm trong quá trình dạy học:
nghiên cứu nội dung mới, hoàn thiện củng cố hay kiểm tra – đánh giá.
-Nội dung dạy học: Sinh học là khoa học thực nghiệm, phải ưu tiên phương pháp
quan sát, thí nghiệm. Mỗi loại kiến thức trong Sinh học có phương pháp dạy học phù
hợp:
+ Kiến thức hình thái giải phẫu: chủ yếu là phương pháp thực hành quan sát
+ Kiến thức sinh lí: chủ yếu bằng phương pháp thực hành thí nghiệm
+ Kiến thức sinh thái, di truyền tiến hóa: phương pháp dùng lời được sử dụng
nhiều hơn, trong đó ưu tiên các phương pháp vấn đáp tìm tịi, diễn giảng giải quyết vấn
đề, kết hợp sử dụng phương tiện trực quan (Hình ảnh, mơ hình, phim)
- Đặc điểm của học sinh: Khi lựa chọn phương pháp cần tính đến đặc điểm tâm
sinh lí lứa tuổi, vốn sống, sự hiểu biết của HS. Ở lớp đầu cấp cần ưu tiên sử dụng phương
pháp trực quan, vấn đáp, nên thay đổi vài ba phương pháp thích hợp trong 1 tiết học. Ở
các lớp cuối cấp thì có thể sử dụng các phương pháp đòi hỏi HS tư duy cao, như phương
pháp thực hành thí nghiệm, đặt và giải quyết vấn đề, có thể sử dụng phương pháp diễn
giảng các vấn đề khó trong 1 thời gian dài. Trong 1 tiết học có thể sử dụng 1 hoặc vài
phương pháp.
- Điều kiện dạy và học: Phương pháp dạy học phụ thuộc rất nhiều vào cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học.
Tóm lại, việc lựa chọn phương pháp cần căn cứ vào nhiều yếu tố, nhất là mục tiêu
và nội dung dạy học. Tuy nhiên, GV cần phải linh hoạt, biết sử dụng phối hợp nhiều
phương pháp trong những điều kiện cụ thể. Không áp dụng máy móc xem mỗi nội dung

chỉ có thể sử dụng 1 phương pháp duy nhất, hoặc xem 1 phương pháp nào đó là vạn
năng, hoặc áp đặt quá nhiều phương pháp dạy học tích vào một nội dung bài học.
1.2.2. Rèn kỹ năng sống cho HS trong môn sinh học giúp học sinh hứng thú hơn
trong học tập mơn Sinh học:
* Kỹ năng sống đó là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và thái độ
(ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin tưởng vào giá trị nào) thành hành
động (làm gì, và làm như thế nào).
*Các loại kỹ năng sống cơ bản
- Kỹ năng tự nhận thức;
- Kỹ năng xác định giá trị;
- Kỹ năng kiểm soát cảm xúc
- Kỹ năng ứng phó với căng thẳng
- Kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ
- Kỹ năng thể hiện sự tự tin
- Kỹ năng giao tiếp có ngơn ngữ và phi ngơn ngữ
- Kỹ năng lắng nghe tích cực
- Kỹ năng thể hiện sự cảm thông
Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 21


SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

- Kỹ năng thương lượng/thuyết phục
- Kỹ năng giải quyết vấn đề
- Kỹ năng hợp tác
- Kỹ năng tư duy phê phán
- Kỹ năng tư duy sáng tạo
- Kỹ năng ra quyết định
- Kỹ năng giải quyết vấn đề

- Kỹ năng kiên định
- Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
- Kỹ năng đặt mục tiêu
- Kỹ năng quản lý thời gian
- Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thơng tin
- Kỹ năng thuyết trình
- Kỹ năng ứng phó với lo âu và kiểm soát những xúc cảm tiêu cực
- Kỹ năng tự nhận thức giá trị bản thân
- Kỹ năng kiên cường
- Kỹ năng tư duy, đánh giá
- Kỹ năng giải quyết xung đột
- Kỹ năng suy nghĩ tích cực, duy trì thái độ lạc quan
- Kỹ năng thiết lập và thực hiện mục tiêu
- Kỹ năng lãnh đạo
- Kỹ năng học tập định hướng nghề nghiệp….
* Những kĩ năng đặc thù của việc dạy học Sinh học ở THCS:
Trong dạy học Sinh học GV cần quan tâm đến việc phát triển các kỹ năng nhận
thức chủ yếu sau đây:
a. Kỹ năng quan sát:
Rèn luyện cho HS biết quan sát tinh tường, đi sâu vào từng chi tiết, tập trung vào
nhữug chi tiết quan trọng nhất của đối tượng. Từ quan sát bằng mắt, đến quan bằng kính
lúp, kính hiển vi. Từ quan sát mẫu vật sống đến các vật tượng hình. Cùng với quan sát là
rèn luyện cho HS kĩ năng mô tả sự vật, hiện tượng quan sát được, từ việc mô tả bằng
ngôn ngữ thông thường đến việc sử dụng các thuật ngữ Sinh học ngày càng chính xác.
Đồng thời tập dượt cho HS các kĩ năng thu lượm mẫu vật, nhận dạng, phân loại, cố
định các mẫu vật sống, làm các bộ sưu tập mẫu vật về các nhóm TV, ĐV, hay thu thập
tranh ảnh về TV, ĐV.
b. Kỹ năng làm thí nghiệm:
Để rèn luyện kĩ năng này cho HS, GV cần phải thực hiện các thí nghiệm ở trên lớp
bằng cách biểu diễn, làm mẫu, từ đó HS bắt chước, làm theo. Việc rèn luyện kỹ năng làm

thí nghiệm cần phải có thời gian, và nên phát huy thế mạnh của các nhóm HS. Song song
với việc làm thí nghiệm là rèn luyện các kĩ năng liên quan: đề xuất giả thuyết, bố trí thí
nghiệm, thay đổi đối tượng và điều kiện thí nghiệm, quan sát kết quả thí nghiệm bằng
cách so sánh với đối chứng, kiểm tra giả thuyết và cuối cùng là rút ra kết luận.
c. Kỹ năng suy luận quy nạp:
Các kiến thức thu được nhờ quan sát và thí nghiệm chỉ là những kiến thức sự kiện,
cụ thể, riêng lẻ, chúng cần phải được khái quát hóa, trừu tượng hóa thành những kiến
Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 22


SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

thức lí thuyết (khái niệm, quy luật). Việc này có thể được thực hiện bằng cách rèn luyện
cho HS kỹ năng suy luận quy nạp.
Quy nạp có thể hiểu đơn giản là đi từ những cái cụ thể, riêng lẻ thành cái mang
tính khái quát, chung cho tất cả những cái cụ thể, riêng lẻ đó.
Quy nạp là suy lí bắt đầu từ việc so sánh các nhóm đối tượng cùng loại để tách ra
các dấu hiệu chung, các thuộc tính bản chất của chúng, đây chính là con đường hình
thành các khái niệm, quy luật.
* Các nguyên tắc khi rèn kỹ năng sống cho HS
Tương tác: Kỹ năng sống khơng thể được hình thành qua việc nghe giảng và tự đọc
tài liệu. Cần tổ chức cho HS tham gia các hoạt động và tương tác với GV và với nhau
trong quá trình giáo dục
Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm và thực
hành
Tiến trình: Kỹ năng sống khơng thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà địi
hỏi phải có cả q trình.
Thay đổi hành vi: mục đích cao nhất của kỹ năng sống là giúp người học thay đổi
hành vi theo hướng tích cực.

Thời gian: Kỹ năng sống cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm
càng tốt.
Ví dụ: Bài 56. Thực hành : Tìm hiểu tình hình mơi trường ở địa phương
1. GV hướng dẫn cho HS chuẩn bị nội dung thực hành:
+ GV thông báo địa điểm điều tra mức độ ô nhiễm ví dụ : Cầu cao xã Mỹ
Thành.
+ GV hướng dẫn HS chuẩn bị theo nhóm : (Xây dựng bầu khơng khí thân
thiện. Rèn kỹ năng : tự nhận thức, giao tiếp)
->Nhóm trưởng phân cơng cụ thể những nội dung cần làm cho từng cá nhân
HS như một số HS điều tra, chụp ảnh, tình hình ơ nhiễm mơi trường; một số HS vẽ bảng
56.1, 56.2 theo sự sáng tạo của nhóm mà vẫn đảm bảo nội dung như SGK (Rèn kỹ năng:
hợp tác, suy nghĩ tích cực, ra quyết định, tư duy sáng tạo).
->HS tự thảo luận hoàn thành các nội dung bảng 56.1, 56.2-> HS thảo luận
chọn cách trình bày cột đề xuất các biện pháp khắc phục ô nhiễm mơi trường ở bảng
56.2 bằng nhiều hình thức như đóng kịch ngắn, thơ, vè,…
2.Trong giờ lên lớp (HS trải nghiệm, rèn kỹ năng suy nghĩ tích cực, trình bày ý
tưởng, tư duy phê phán):
GV yêu cầu các nhóm báo cáo -> Cá nhân hãy nhận xét ưu điểm, hạn chế về kết
quả điều tra khu vực “Cầu cao” xã Mỹ Thành và phân tích kết quả điều tra của các nhóm
-> ghi lại nhận xét vào vở bài tập với các nội dung sau: Nội dung kiến thức, quá trình
chuẩn bị, khả năng trình bày.
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm thống nhất kết quả nhận xét ưu điểm, hạn chế
các nhóm khác.
GV nhận xét và kết luận.
1.2.3 Một số lưu ý khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực và rèn kỹ năng sống
cho HS:
Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 23



SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

Qua các ví dụ trên cho thấy việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực góp
phần giúp HS chủ động, tích cực chiếm lĩnh kiến thức. Và trong quá trình HS chủ động
tìm kiếm kiến thức đó các kỹ năng sống sẽ được hình thành và củng cố. Như vậy các kỹ
năng sống của HS sẽ được hình thành thơng qua q trình HS tự khám phá, tìm tịi kiến
thức dưới sự hướng dẫn của GV. Do đó GV cần có phương pháp hướng dẫn HS tự khám
phá kiến thức tốt. Sau đây là một số phương pháp giúp HS có thể tự khai thác tìm tịi kiến
thức có hiệu quả:
* Khám phá kiến thức qua nghiên cứu SGK.
-Hướng dẫn học sinh tìm hiểu thơng tin qua kênh chữ.Trước khi học sinh
nghiên cứu SGK:
+Giáo viên đưa ra những câu hỏi gợi mở, đặt vấn đề có mâu thuẫn, hoặc yêu cầu
học sinh thực hiện phiếu học tập chứa đựng những yêu cầu cần được giải đáp.
+ Định hướng cho học sinh tự đặt ra những câu hỏi, những vấn đề cần giải quyết.
+Sau khi học sinh độc lập nghiên cứu SGK:
Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày ý kiến thu thập được từ SGK để giải quyết vấn đề
đặt ra.Với những vấn đề khó, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm rồi trình bày
+Qua đó học sinh lĩnh hội được kiến thức theo yêu cầu.
Ví dụ minh họa: Dạy mục 2 - Ứng dụng nuôi cấy tế bào và mô trong chọn
giống cây trồng. Nội dung này là một trong những nội dung ít hấp dẫn HS tìm hiểu. Để
kích thích sự hứng thú, tìm tịi, khám phá của HS khi tìm hiểu nội dung này, chúng tơi
tiến hành như sau:
Bước 1: Gv yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK trang 90 phát hiện những từ,
cụm từ mà HS chưa hiểu hoặc khó hiểu.
Bước 2: HS độc lập nghiên cứu SGK phát hiện những từ, cụm từ mà các em chưa
hiểu hoặc khó hiểu như dịng tế bào xơma biến dị, tế bào xơma ban đầu, chọn lọc
dịng tế bào xơma biến dị,…
Bước 3: HS trình bày những từ, cụm từ mà các em chưa hiểu hoặc khó hiểu ->
HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: GV tổ chức cho HS thảo luận làm sáng tỏ những vấn đề mà các em chưa
hiểu hoặc khó hiểu. Từ vấn đề đã được HS sáng tỏ, HS rút ra kết luận.
-Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua kênh hình:
Giáo viên luôn lưu ý học sinh biết kết hợp khai thác kiến thức từ kênh hình với kênh
chữ. Trong quá trình nhận thức tích cực, việc sử dụng hình vẽ, tranh ảnh cần thực hiện đa
dạng như sau:
+Tranh ảnh, hình vẽ có đầy đủ chú thích là nguồn để HS khai thác thơng tin hình
thành kiến thức mới.
+Tranh ảnh, hình vẽ có đầy đủ chú thích giúp HS kiểm tra những thơng tin( kiến
thức sinh học) cịn thiếu.
+Tranh ảnh, hình vẽ khơng có chú thích nhằm u cầu HS tìm tịi phát hiện kiến thức.
Ví dụ minh họa : Dạy phần II – Các cơ quan dinh dưỡng. Bài 39. Cấu tạo trong
của thằn lằn. ( Sinh học 7)
Sử dụng tranh: Sơ đồ cấu tạo trong của thằn lằn.(Thiết bị dạy học sinh học 7)
Quy trình thực hiện
Nội dung tiến hành
Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 24


SKKN “Tạo hứng thú học tập môn sinh học ở học sinh bậc THCS”

+ Bước 1: GV giới thiệu tranh
ảnh, hình vẽ .
+ Bước 2: GV nêu yêu cầu về
kiến thức, kỹ năng cần có
được từ phương tiện trên.
+ Bước 3: GV hướng dẫn HS
quan sát và khai thác kiến thức
từ phương tiện trên bằng hệ

thống câu hỏi đã được chuẩn
bị kỹ lưỡng.

- Tên tranh: Sơ đồ cấu tạo thằn lằn
- Có 2 nội dung về nội quan và hệ niệu sinh dục.
- Trình bày được sơ lược cấu tạo trong của thằn lằn:
Tiêu hóa, tuần hồn, hơ hấp và bài tiết
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh.
- Quan sát tranh phần nội quan, chỉ trên tranh và
đọc tên từng nội quan của thằn lằn?
- Sắp xếp các cơ quan vào các hệ cơ quan: Tiêu
hóa, tuần hồn, hơ hấp?
- Quan sát phần hệ niệu sinh dục, đọc tên và chỉ
trên tranh bộ phận của hệ niệu sinh dục?
- So sánh hệ niệu sinh dục đực và cái?
- Yêu cầu học sinh trình bày kết quả thu được , học
sinh nhận xét. Đưa ra kết luận.

+ Bước 4: HS nêu và tổng hợp
kiến thức. nhận xét, kết luận
về hiện tượng, sự vật.
+ Bước 5: GV nhận xét và
chốt kiến thức.
Một số điểm lưu ý khi sử dụng phương pháp quan sát tranh ảnh, hình vẽ
-GV cần chuẩn bị chu đáo về hệ thống câu hỏi và tình huống dẫn dắt học sinh
khám phá tìm tịi kiến thức.
-Tranh, hình vẽ phải đưa ra đúng lúc.
- Cho HS trả lời câu hỏi trên tranh.
* Khám phá qua đọc, phân tích biểu bảng, sơ đồ trong SGK
-Sử dụng biểu bảng đúng cách đúng lúc, đúng chỗ.

-Sau khi học sinh đã điền đầy đủ thông tin vào bảng rồi giáo viên sẽ dùng hệ thống
câu hỏi giúp học sinh khai thác và nắm được các kiến thức.
- Hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kĩ sơ đồ,
chú ý chiều mũi tên. Sau đó giáo viên ra câu hỏi hoặc đặt vấn đề để học sinh khai thác và
nắm được kiến thức.
Ví dụ 1: Hướng dẫn HS phân tích biểu bảng ở mục II – Quan hệ khác loài của
bài 44: Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật (trang 132 SGK Sinh học 9)
GV nêu vấn đề: Bảng 44 SGK trang 132 đã trình bày các mối quan hệ khác lồi->
Các em đọc hiểu nội dung đã được trình bày trong bảng này-> GV xác định kết quả đọc
hiểu bằng cách yêu cầu HS:
+ Xác định lợi, hại trong từng mối quan hệ cụ thể?
+ So sánh mối quan hệ hỗ trợ và đối địch?
+ Vận dụng kiến thức đã tìm hiểu trên phân tích các ví dụ SGK và cho biết các ví
dụ đó thuộc mối quan hệ nào?
HS đọc hiểu, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi.
Đại diện nhóm trình bày -> Nhóm khác nhận xét bổ sung.
GV nhận xét và kết luận.
Ví dụ 2 :Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ: Sơ đồ giới thiệu một số bộ thú quan
trọng ( trang 156 SGK Sinh học 7)
Yêu cầu học sinh quan sát sơ đồ. Lưu ý các em chiều mũi tên
Người thực hiện: Phùng Thị Diễm Hạnh +Nguyễn Thị Kim Ngọc - Trường THCS Mỹ Thành
trang 25


×